Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Luận giải vai trò của ý thức pháp luật. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.18 KB, 13 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

TÊN ĐỀ TÀI: LUẬN GIẢI VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT.
SLIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã phách:………………………………

TP HCM – 2022


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

MỤC LỤC


3

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ngày nay, pháp luật đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Nó
là phương tiện khơng thể thiếu của xã hội nhằm đảm bảo thiết lập trật tự xã
hội an toàn, văn minh và tốt đẹp, đảm bảo cho mọi hoạt động đời sống của
con người. Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội hữu hiệu của nhà nước,
việc tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật được đặt ra như một tất yếu
khách quan. Mục tiêu này không chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội có
trật tự, kỷ cương, văn minh mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị


tốt đẹp, góp phần điều chỉnh, ngăn chặn và làm giảm thiểu những hậu quả tiêu
cực từ hành vi của con người.
Để hệ thống pháp luật được thực hiện một cách hiệu quả thì ý thức
pháp luật của người dân chính là nhân tố quan trọng hàng đầu. Hiện nay, việc
người dân thể hiện ý thức chấp hành pháp luật có nhiều bước chuyển biến tích
cực, đáp ứng nhu cầu của đời sống. Tuy nhiên, vẫn cịn tờn tại những bất cập,
hạn chế qua những hành vi của người dân mà đòi hỏi phải có những giải pháp
cụ thể để có thể giải quyết được vấn đề này. Do vậy, việc tìm hiểu về ý thức
pháp luật, đặc biệt là vai trò của ý thức pháp luật sẽ có ý nghĩa lớn trong việc
góp phần đề ra những giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật và hạn chế
những hành vi vi phạm pháp luật của người dân Việt Nam. Với những lý do
trên, em lựa chọn chủ đề: “Luận giải vai trò của ý thức pháp luật. Liên hệ thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nhận thức
của người dân về ý thức pháp luật và việc chấp hành pháp luật.
Nhiệm vụ nghiên cứu:


4

- Làm rõ khái niệm, vai trò của ý thức pháp luật
- Nêu thực trạng ý thức chấp hành pháp luật của người dân Việt Nam.
- Trên cơ sở thực trạng, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao ý thức
pháp luật của người dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Người dân Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Vấn đề ý thức pháp luật.
- Về không gian: Lãnh thổ đất nước Việt Nam.

- Về thời gian: Giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp thực nghiệm khoa học và phân tích tổng hợp kinh nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng hợp
lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch
sử và logic.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Về lý luận: Đề tài đóng góp kiến thức lý luận về ý thức pháp luật nói
chung và ý thức pháp luật của người dân Việt Nam nói riêng.
Về thực tiễn: Đề tài đưa ra một số giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao ý
thức pháp luật của người dân Việt Nam.


5

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm ý thức pháp luật
Trước hết, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội được phát sinh và
hình thành cùng với ý thức chính trị, nó ra đời và thay đổi cùng với pháp luật.
Mỗi một kiểu pháp luật trong lịch sử đều có một hệ thống ý thức pháp luật
tương ứng nhưng ý thức pháp luật cũng có tính độc lập tương đối của nó.
Ta có khái niệm về “ý thức pháp luật” như sau: Ý thức pháp luật là
tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong
xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp

luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp
hay khơng hợp pháp trong hành vi xử sự của con người, cũng như trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội.
1.2. Đặc điểm của ý thức pháp luật
1.2.1. Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội
Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội,
nhất là bộ phận tâm lý pháp luật. Chẳng hạn, ở Việt Nam hiện nay, do ảnh
hưởng của tâm lý cũ “phép vua thua lệ làng” cho nên vẫn cịn một số người có
thái độ coi thường pháp luật, coi lệ làng hơn phép nước.
Thứ hai, ý thức pháp luật tiến bộ hơn so với tồn tại xã hội, tức là nó
vượt trước tờn tại xã hội, nhất là bộ phận tư tưởng pháp luật. Chẳng hạn vào


6

năm 2004, mặc dù nền kinh tế thị trường ở Việt Nam cịn đang ở trình độ phát
triển thấp, nhưng các nhà làm luật đã có tư tưởng xây dựng một đạo luật về
cạnh tranh giữa các cá nhân, tổ chức kinh doanh và Luật cạnh tranh năm 2004
đã ra đời.
Ngoài ra, ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tờn tại xã hội và sự
tác động đó có thể là tích cực nếu ý thức pháp luật thể hiện được ý chí, lợi ích
của lực lượng xã hội tiến bộ và cách mạnh hoặc là tiêu cực khi ý thức pháp
luật phản ánh ý chí, lợi ích của lực lượng xã hội lạc hậu, bảo thủ.
1.2.2. Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp
Thế giới quan pháp lý của một giai cấp nhất định được quy định bởi vị
trí của giai cấp đó trong xã hội. Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật
nhưng tồn tại một số hệ thống ý thức pháp luật. Về nguyên tắc chỉ có ý thức
pháp luật của giai cấp thống trị mới được phản ánh đầy đủ vào trong hệ thống
pháp luật.

Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, ý thức của giai cấp tư bản sẽ được phản
ánh vào trong hệ thống pháp luật của xã hội tư bản. Trong chế độ xã hội chủ
nghĩa, lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao
động khác là thống nhất với nhau, do đó ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa có
tính thống nhất cao. Sự thống nhất đó thể hiện ở những tư tưởng, quan điểm
về bản chất, chức năng, vai trò và những giá trị xã hội của pháp luật xã hội
chủ nghĩa về sự đánh giá hành vi và về tình cảm, thái độ đối với pháp luật xã
hội chủ nghĩa.
1.3. Vai trò của ý thức pháp luật
Thứ nhất, ý thức pháp luật là một yếu tố có vai trị quyết định đến hiệu
quả của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng pháp luật. Pháp luật chỉ có
thể đi vào cuộc sống, xã hội có trật tự, kỷ cương và phát triển nếu trong quá
trình thực hiện pháp luật, các chủ thể có ý thức pháp luật tốt, có tư tưởng tuân


7

thủ pháp luật, quan điểm, thái độ nghiêm túc chấp hành pháp luật, có sự hiểu
biết đầy đủ, đúng đắn về pháp luật. Trái lại, pháp luật của Nhà nước dù đầy
đủ, hồn thiện đến đâu cũng khơng thể phát huy tác dụng trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội nếu như ý thức pháp luật của người dân khơng cao.
Thứ hai, khi chủ thể đã có những hiểu biết về pháp luật, nâng cao ý
thức về việc chấp hành pháp luật sẽ giúp cho người dân bảo vệ được quyền
lợi của chính bản thân mình khi bị những xâm hại phát sinh.
Thứ ba, ý thức pháp luật tốt sẽ góp phần vào việc duy trì những trật tự
xã hội. Từ đó, hạn chế các mặt tiêu cực, các tệ nạn xã hội và tăng cường khả
năng phát triển kinh tế, giúp đời sống được ấm lo, bảo vệ được quyền lợi cho
chính người dân.
Thứ tư, ý thức pháp luật được nâng cao đờng nghĩa với việc góp phần
nâng cao dân trí, từ đó việc quản lý nhà nước cũng được củng cố hướng tới

một xã hội phát triển tồn diện, bền vững. Có thể thấy, vai trị của ý thức pháp
luật phụ thuộc vào chính bản thân mỗi con người, ngồi ra cịn có sự tác động
của những yếu tố xung quanh như môi trường sống, con người xung quanh,…
Ý thức pháp luật tác động qua lại đối với sự quản lý, xây dựng pháp luật và
bảo vệ quyền lợi của mỗi chúng ta.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, ý thức pháp luật thích ứng với tính
chất của pháp luật trong một Nhà nước kiểu mới, đó là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Pháp luật nước ta là một nền pháp luật thể hiện
ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, ý chí của đa số người trong xã hội.
Trong điều kiện của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
pháp luật có vị trí quan trọng, ý thức pháp luật giữ vị trí thống trị, là ý thức xã
hội chủ đạo trong hệ thống ý thức xã hội. Tuy nhiên ở nước ta, những tàn tích
của ý thức pháp luật phong kiến, tư sản chưa phải đã hồn tồn bị xố bỏ.


8

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT
NAM VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT
2.1. Thực tiễn ý thức pháp luật của người dân Việt Nam
2.1.1. Những mặt tích cực trong ý thức pháp luật của người dân Việt Nam
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, công tác phổ biến giáo dục pháp luật
ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm chú trọng. Hoạt động
của các cấp, các ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã góp
phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân, cơ bản nhân dân đã nắm rõ
được tầm quan trọng của pháp luật trong đời sống, từ đó mà có “cái nhìn”
đúng đắn và tự giác hơn trong việc chấp hành pháp luật và Hiến pháp mà Nhà
nước đề ra.
Ý thức pháp luật của người dân Việt Nam đã được nâng lên rõ rệt.
Nhân dân ý thức được trách nhiệm, quyền hạn của mình đối với Nhà nước

thơng qua pháp luật. Do đó, họ tích cực tham gia vào các hoạt động quản lý
Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nước để thực hiện quyền
lợi hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, người dân tích cực tham gia đóng góp ý
kiến cho các văn bản pháp luật, những ý kiến này được đánh giá cao, có tính
thực tiễn và được ghi nhận để nghiên cứu, bổ sung vào hệ thống pháp luật. Có
thể nói, người dân đã nhận thức đúng trách nhiệm của mình trong các vấn đề
quan trọng của đất nước nên ngày càng quan tâm đến pháp luật.
Mặt khác, người dân đã tích cực, chủ động, tôn trọng và thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Trong các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức, số cán bộ vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ đã giảm và
ngày càng chứng tỏ sự minh bạch, cơng khai trong cơng việc của mình. Người
dân nêu cao tinh thần “sống và làm việc theo pháp Hiến pháp và pháp luật”.
Ngoài ra, ý thức bảo vệ pháp luật được quan tâm hơn. Qua đây, có thể nói


9

rằng đã có nhiều bước chuyển biến tích cực trong nhận thức, tư tưởng của
người dân Việt Nam đối với việc chấp hành pháp luật.
2.1.2. Những mặt hạn chế trong ý thức pháp luật của người dân Việt Nam
Tuy nhiên, ý thức pháp luật của một bộ phận người dân vẫn cịn thấp.
Biểu hiện ở việc chưa tơn trọng pháp luật, có thái độ thờ ơ và lẩn tránh các
quy định của pháp luật. Nguyên nhân là Việt Nam vẫn cịn chiếm tỉ lệ lớn
trong các ngành nơng nghiệp, người dân quanh năm chú trọng đến sản xuất,
chăn nuôi, sống và thực hiện trách nhiệm của mình bằng các phong tục, tập
quán từ lâu đời là chủ yếu, vẫn còn tồn tại tư tưởng “phép vua thua lệ làng”.
Hiện tượng “lách luật” xảy ra rất nhiều khi tham gia giao thơng và
người dân vẫn cịn thờ ơ, vơ trách nhiệm với những hành vi trái pháp luật, vi
phạm luật giao thông. Thái độ coi thường pháp luật trong nhân dân ngày càng
phản ánh rõ nét dẫn đến những hành vi trái với quy định của pháp luật. Hiện

nay, diễn biến về tội phạm hình sự ngày càng gia tăng, nhiều vụ án giết người
cướp tài sản do người dân gây ra với mức độ nghiêm trọng thường xuyên xảy
ra. Đặc biệt là độ tuổi phạm tội ngày càng được trẻ hóa gây nhiều lo ngại cho
những thế hệ tương lai của đất nước.
Trong những năm gần đây, ý thức pháp luật của một bộ phận cán bộ,
công nhân viên chức ngày càng giảm sút. Thực trạng biến chất, thối hóa
trong khi thực hiện công vụ ở đội ngũ cán bộ cơng chức vẫn cịn tờn tại, để lại
cho nhân dân nhiều bức xúc, họ đã hạch sách, nhũng nhiễu và vòi vĩnh để vụ
lợi. Đặc biệt là tệ nạn tham ô, tham nhũng trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo,
quản lý vẫn tiếp tục diễn ra với mức độ nghiêm trọng.
Ý thức pháp luật của người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số vẫn còn thấp. Tình hình tội phạm ở khu vực này ngày càng diễn biến
phức tạp, xuất hiện nhiều dưới dạng xuyên quốc gia mà người dân cũng bị lơi
vào vịng xốy ở đó. Những vụ án xảy ra vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc,


10

miền núi là hiện tượng buôn bán ma túy, hàng hóa nhập lậu, khai thác gỗ,
khống sản trái phép…đã gây nhiều thiệt hại cho kinh tế - xã hội, môi trường
ở khu vực đó.
Qua đây có thể thấy được, trong đời sống hiện nay, ý thức pháp luật đã
được người dân quan tâm và nghiêm chỉnh chấp hành. Tuy nhiên, sự tờn tại
của những mặt tiêu cực được phân tích ở trên đã gây khơng ít những khó khăn
cho việc đưa pháp luật đi vào đời sống một cách hiệu quả. Để nâng cao hơn
nữa ý thức pháp luật của nhân dân thì các cơ quan chức năng có thẩm quyền
cần đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những mặt tiêu cực.
2.2. Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật cho người dân Việt Nam
2.2.1. Nâng cao hiểu biết pháp luật
Pháp luật là yếu tố không thể thiếu được đối với mọi nhà nước, xã hội.

Muốn tổ chức, quản lý tốt nhà nước, xã hội đòi hỏi mỗi công dân trong cộng
đồng phải hiểu biết, nắm chắc và khơng ngừng nâng cao ý thức pháp luật của
mình. Nếu cơng dân khơng có ý thức pháp luật tốt sẽ dẫn đến những hành vi
vi phạm pháp luật, sẽ tìm những kẽ hở của pháp luật để vụ lợi cá nhân, “lách
luật”, bất chấp lợi ích cộng đờng. Vì vậy, địi hỏi các tầng lớp nhân dân phải
khơng ngừng nâng cao hiểu biết pháp luật của mình.
2.2.2. Tăng cường giáo dục pháp luật
Việc giáo dục ý thức pháp luật giúp cho nhân dân quan tâm hơn đến
pháp luật, nâng cao kiến thức pháp luật, có thái độ đúng đắn, động cơ tích cực
trong thực hiện pháp luật và đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, vi phạm
pháp luật.
Muốn vậy, Nhà nước phải tiến hành bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
nâng cao trình độ nhận thức pháp luật trong nhân dân; thực hiện tốt việc giáo
dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật dưới mọi hình thức, biện pháp tích cực,
đưa pháp luật áp dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời phải


11

kết hợp giáo dục ý thức pháp luật với giáo dục đạo đức xã hội. Hiện nay,
Đảng và Chính phủ đang tích cực tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật sâu
rộng trong quần chúng nhân dân thông qua những đường lối, chủ trương,
chính sách và bước đầu thu được những “tín hiệu” tích cực.
2.2.3. Đẩy mạnh sống và làm việc theo pháp luật
Đảng và Nhà nước cần xác định rõ vai trò to lớn của pháp luật trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Những năm gần đây, nhiều bộ luật,
đạo luật quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và cải cách bộ máy nhà
nước đã được ban hành ở nước ta. Cùng với việc tạo lập hệ thống pháp luật
đầy đủ, đồng bộ cần tạo ra những điều kiện, xây dựng cơ chế hữu hiệu bảo
đảm mọi quy định pháp luật ban hành đều được mọi người, mọi cơ quan, tổ

chức tơn trọng.
Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải tìm cách đưa pháp luật vào
cuộc sống con người, xây dựng lối sống tốt đẹp, sống và làm việc theo pháp
luật. Để đạt được mục đích đó, cần khơng ngừng nâng cao trình độ dân trí
chung của xã hội; tăng cường giáo dục pháp luật sâu rộng và tuyên truyền,
vận động, giúp đỡ việc thực hiện pháp luật trong quần chúng nhân dân.
2.2.4. Xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật
Để nâng cao ý thức pháp luật, không những cần đẩy mạnh công tác
giáo dục, tuyên truyền pháp luật trong quần chúng mà còn cần nghiêm khắc,
nghiêm minh trong xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Mọi hành vi vi phạm đều
phải được xem xét kỹ lưỡng và xử lý nghiêm minh. Nếu chủ quan, sơ hở, qua
loa trong xử lý sẽ dẫn tới “kẽ hở” cho những thành phần cơ hội lợi dụng, thực
hiện hành vi phạm tội.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhất để nâng cao ý thức pháp luật
của nhân dân ở nước ta hiện nay. Để thực hiện tốt những giải pháp đó cần sự


12

phối hợp, tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn thể, của toàn Đảng, toàn
dân và toàn xã hội.
III. KẾT LUẬN
Qua bài luận, chúng ta nhận thức rõ được về khái niệm và đặc điểm của
ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã
hội và là một hiện tượng mang tính giai cấp. Ý thức pháp luật đóng vai trò to
lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự xã hội, nâng cao
dân trí nhằm hướng tới một xã hội phát triển toàn diện, bền vững.
Đối với Việt Nam, nền pháp luật nước ta thể hiện ý chí và lợi ích của
nhân dân lao động, ý chí của đa số người trong xã hội. Trong giai đoạn hiện
nay, ý thức pháp luật của nhân dân đã được nâng lên rõ rệt, người dân cơ bản

chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia đóng góp vào
các văn bản pháp luật và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện pháp
luật. Tuy nhiên, ý thức pháp luật của một bộ phận người dân vẫn còn thấp,
việc chấp hành pháp luật còn hời hợt, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
kinh tế - xã hội. Địi hỏi phải thực hiện đờng bộ các giải pháp như: nâng cao
hiểu biết về pháp luật; tăng cường giáo dục pháp luật; đẩy mạnh sống, làm
việc theo pháp luật và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân ở nước ta thì nâng cao ý thức pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân
là một tất yếu khách quan.


13

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hồng Luyến (2018), giáo án tổng thể “Lý luận chung về nhà nước
và pháp luật”, khoa Pháp luật hành chính, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan (2011), “Ý thức pháp luật”, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
3. Đào Duy Tấn (2003), “Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng cao ý
thúc pháp luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Luật sư Nguyễn Văn Dương (02/04/2022), “Ý thức pháp luật là gì? Thực trạng ý
thức pháp luật của người dân Việt Nam?”. Truy cập từ: />5. TS. Vũ Thị Hoài Phương (16/04/2020), “Nâng cao ý thức pháp luật nhằm xây
dựng lối sống tuân thủ pháp luật của nhân dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam”. Truy cập từ: />


×