Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.85 KB, 14 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

TIỂU LUẬN MÔN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật,
Những vấn đề lý luận và thực tiễn

TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 20


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................3
II. NỘI DUNG........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ...................................4
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.................................................................4
1.1. Những vấn đề lý luận chung.........................................................................4
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật...................................................4
1.1.2. Đặc trưng riêng của văn bản quy phạm pháp luật....................................5
1.2 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.....................................................7
1.2.1 Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật................................7
1.2.2. Các yếu tố quy định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật...............7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC......................8
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.................................................................8
2.1. Thực trạng hiệu lực áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật.....................8
2.1.1. Thành tựu của hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật...............................8
2.1.2. Hạn chế hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật..................................9


2.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật....................10
2.2.1 Về phía cơ quan Nhà nước......................................................................10
2.2.2. Về phía người dân..................................................................................12
III. KẾT LUẬN.......................................................................................................12
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................13

2


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang đồng lòng
thực hiện mục tiêu trọng tâm đó là xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Thực tiễn cho thấy, chúng ta
đã đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc kiến thiết, xây dựng đất nước. Mục
tiêu này đòi hỏi sự kết hợp, chuyển biến của các cấp, nghành, nghề và đặc biệt là
phải nhanh chóng hồn thiện hệ thống pháp luật với chủ trương đồng bộ, thống
nhất, hiệu quả và hiệu lực. Quản lý xã hội bằng luật pháp là hình thức quản lý đạt
hiệu quả, hiệu lực cao nhất. Vai trò của luật pháp, Hiến pháp rất quan trọng nên chất
lượng của các văn bản quy phạm pháp luật cần phải được tối ưu. Hệ thống văn bản
này được cơ quan Nhà nước ban hành, được sửa đổi, bổ sung thường xuyên qua các
kì họp cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Tuy vậy, nó vẫn cịn những hạn
chế, mâu thuẫn do đó hiệu lực của hệ thống văn bản này đôi khi chưa được phát huy
cao nhất. Hạn chế này đòi hỏi các nhà lập pháp, cũng như mỗi cơng dân cần có sự
nhận thức thống nhất về lý luận của văn bản quy phạm pháp luật để từ đó, đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xây dựng, ban hành luật và hiệu lực, chất
lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Để nâng cao nhận thức của mọi người về văn bản quy phạm pháp luật một

cách có hệ thống, toàn diện và thấu đáo cả về phương diện lý luận và thực tiễn, với
những kiến thức và tìm tịi của bản thân, em trình bày tiểu luận với chủ đề :” Hiệu
lực văn bản quy phạm pháp luật, những vấn đề lý luận và thực tiễn” dưới đây, mong
rằng bài tiểu luận có thể đóng góp thêm vào hệ thống những nghiên cứu về văn bản
quy phạm pháp luật hiện nay, giúp cho mọi người có cái nhìn đúng đắn, chuẩn xác
hơn về hệ thống văn bản này, từ đó đóng góp vào cơng cuộc hồn thiện hệ thống
luật pháp của Nhà nước ta. Do vốn kiến thức cịn hạn hẹp, nên bài luận có thể cịn
chưa được hồn thiện, em rất mong các thầy cơ góp ý để em có thể hồn thiện kiến
thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

3


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Trong lịch sử xã hội, đã có ba hình thức là tập quán hóa, tiền tệ hóa và văn
bản quy phạm pháp luật được các giai cấp thống trị để nâng cao quyền lực của giai
cấp mình. Trong đó hình thức sử dụng văn bản quy phạm pháp luật được coi là hình
thức luật pháp tiên tiến, văn minh nhất của pháp luật xã hội, đặc biệt là trong pháp
luật của xã hội Xã hội chủ nghĩa bởi nó có những ưu điểm mà tập quán pháp và tiền
tệ pháp khơng có nhờ đặc trưng của quy phạm pháp luật, phù hợp với bản chất của
kiểu pháp luật Xã hội chủ nghĩa nước ta đang hướng tới.
Đề hiểu về “văn bản quy phạm pháp luật”, trước tiên ta đi tìm hiểu các khái
niệm xung quanh nó. Theo từ điển tiếng Việt, “văn bản” là bản viết hay bản in

những gì cần ghi lại để làm bằng chứng, hoặc là chuỗi ký hiệu ngôn ngữ làm thành
một chỉnh thể mang một nội dung, ý nghĩa trọn vẹn. “Quy phạm” là điều quy định
làm khn mẫu, chuẩn mực để tn theo. Cịn “pháp luật” là hệ thống những quy
tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo thực
hiện. Tính “quy phạm pháp luật” ở đây là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt
buộc chung phải thi hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan,
và được ban hành hoặc thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong
đó, cấu tạo của quy phạm pháp luật gồm ba thành phần là giả định, quy định và chế
tài.
Tính giả định là yếu tố quy định địa điểm, thời gian, chủ thể. Các hồn cảnh,
tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu hồn cảnh, tình huống đó xảy ra thì
các chủ thể phải hành động theo quy tắc xử sự mà quy quy phạm đặt ra. Tính quy
định là yếu tố trung tâm của quy phạm pháp luật và khơng thể thiếu, nó nêu lên quy
tắc xử sự mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả
định đặt ra. Cuối cùng, tính chế tài là những biện pháp tác động mà Nhà nước áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện, thực hiện không đúng quy tắc xử sự đã được
4


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
đưa ra trong phần giả định của quy phạm đồng thời đây cũng là hậu quả pháp lý bất
lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi không thực hiện đúng các nội dung đã nêu tại
phần giả định. Một văn bản quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ ba bộ
phận trên.
Tổng hợp những phân tích trên, ta sẽ đưa ra được khái niệm hoàn chỉnh về
văn bản quy phạm pháp luật. Việc đưa ra khái niệm này có ý nghĩa quan trọng trong
cơng cuộc lập pháp, là nền tảng pháp lý để xác định cơ quan nào ban hành pháp
luật, văn bản nào là văn bản quy phạm pháp luật và yếu tố để phân loại các văn bản
quy phạm pháp luật.

Khái niệm về văn bản quy phạm pháp luật cũng có ít nhiều những thay đổi
qua quá trình phát triển xã hội. Hiện nay, trải qua quá trình bổ sung, sửa đổi thì theo
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008: Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành
theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hay
trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
1.1.2. Đặc trưng riêng của văn bản quy phạm pháp luật
Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước ban hành hay
phối hợp ban hành. Những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật gồm: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy
ban nhân dân các cấp, Tổng kiểm tốn Nhà nước; có sự kết hợp giữa Uỷ ban thường
vụ Quốc hội hay giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội để ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch. Bên cạnh đó, một số cá nhân
cũng có thẩm quyền ban hành văn bản này là: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Thứ hai, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ln theo thủ tục, trình
tự xác định. Đây là hình thức pháp luật được cơ quan Nhà nước sử dụng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội nảy sinh trong quản lý Nhà nước, quản lý con người và xã
5


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
hội vì vậy nó u cầu sự thống nhất, chặt chẽ trong công tác xây dựng và ban hành
Luật. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới nhất năm 2015 quy định rất
cụ thể, chặt chẽ về thủ tục, trình tự ban hành văn bản này. Hiện nay, việc ban hành

Luật đang được tiến hành theo xu hướng rút gọn có tác dụng tích cực đến việc chấp
hành pháp luật của người dân nói chung, việc minh bạch, rõ ràng trong ban hành
luật, thi hành luật pháp của Nhà nước tạo nên tâm lý tin tưởng của nhân dân vào sự
lãnh đạo, điều hành đất nước của bộ máy Nhà nước chúng ta.
Tiếp theo, văn bản quy phạm pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự có
tính bắt buộc chung. Tính bắt buộc chung ở đây được hiểu là tính quy phạm pháp
luật, đặc điểm này quy định những khuôn mẫu hành vi mà mọi thành viên trong xã
hội, các cá nhân, tổ chức, cơ quan Nhà nước có liên quan phải xử sự theo. Các hành
vi của mọi cá nhân, tổ chức dù có tầm quan trọng đến đâu nếu vi phạm vào các điều
khoản đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thì đều phải xử lý
thích đáng theo quy định của pháp luật: Vụ việc tham nhũng của ngun Bộ trưởng
Bộ giao thơng vận tải làm thất thốt hàng chục tỉ đồng, vụ việc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của 9 tướng lĩnh cảnh sát biển để chiếm đoạt tài sản, bng lỏng quản lí,
kiểm tra hay vụ việc tổng thống Hàn Quốc nhận hối lộ,... các cá nhân trên đều đã bị
xử lý theo pháp luật của quốc gia.
Thứ tư, văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Theo đó, Nhà nước có thể sử dụng mọi biện pháp về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư
tưởng, pháp luật thậm chí là các biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt. Các
biện pháp cưỡng chế này có tính trừng phạt cao và chỉ được hệ thống cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền áp dụng khi các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra. Tuy nhiên,
các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để đảm bảo xã hội thực hiện có tính giáo dục, định hướng là nhân đạo cao hơn
nhiều so với hệ thuống pháp luật của các quốc gia theo chế độ Tư bản chủ nghĩa.
Đặc trưng thứ năm của văn bản quy phạm pháp luật là nó được thực hiện
nhiều trong đời sống, có thể áp dụng khi có sự kiện pháp lý xảy ra; được các cá
nhân, tổ chức, cơ quan Nhà nước liên quan thực hiện nhiều lần cho tới khi bị đình
chỉ hoặc bị sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ một phần hay toàn bộ bởi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền. Thật vây, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật không bất biến, mà
sẽ được bổ sung, sửa đổi phụ thuộc vào tình hình đất nước, xã hội. Các cơ quan có
thẩm quyền sẽ điều chỉnh, bổ sung các văn bản này sao cho phù hợp nhất với sự

6


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
phát triển, thay đổi của đất nước theo chiều hướng tích cực. Theo thơng tin mới
nhất, ngày 18/6/2020, Quốc hội khóa XIV, kì họp thứ 9 đã chính thức thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
Cuối cùng, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong giới hạn nhất định
về không gian, thời gian và đối tượng điều chỉnh. Giới hạn về khơng gian là nó
chỉnh được áp dụng trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, công dân của quốc gia
khác không phải tuân theo luật pháp của quốc gia này nếu không sinh sống, làm
việc và có quốc tịch của quốc gia trên. Giới hạn về thời gian là hệ thống văn bản
này chỉ có hiệu lực khi có được ban hành, và sẽ khơng cịn hiệu lực khi bị bãi bỏ bởi
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1.2.1 Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Theo những phân tích trên, ta đưa ra định nghĩa về hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật như sau: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là tính bắt buộc
thi hành của văn bản quy phạm pháp luật trong một giai đoạn nhất định và đối với
những chủ thể pháp luật nhất định bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức.
1.2.2. Các yếu tố quy định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Trước hết, thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy
định ngay trong văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật có thể có hiệu lực tồn bộ
vào cùng một thời điểm hoặc có hiệu lực từng phần vào những thời điểm khác nhau.
Điều này là cần thiết vì có những điều luật có phạm vi áp dụng rộng rãi, khơng thể
cùng một lúc người dân có thể có nhận thức ngay về luật đó, cần có thời gian để cơ
quan Nhà nước vận động, tuyên truyền.
Thứ hai là hiệu lực hồi tố của văn bản quy phạm pháp luật. Hiệu lực hồi tố là

hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật. Theo nguyên tắc thì văn bản
quy phạm pháp luật khơng có hiệu lực này mà chỉ có giá trị áp dụng theo chiều
hướng xi kể từ khi luật được ban hành. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp đặc
biệt có áp dụng hiệu lực hồi tố, những điểm mới này nhằm mục đích “đảm bảo lợi
ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy
định trong luật, nghị quyết của Quốc hội”.
7


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
Thứ ba, cơ quan Nhà nước làm nhiệm vụ ban hành Luật phải dự kiến cụ thể
ngày có hiệu lực trong dự thảo văn bản. Yếu tố trên là quan trọng vì nó quy định
thời gian có hiệu lực, giúp cho người dân, mọi cá nhân, tổ chức của quốc gia chủ
động trong việc chấp hành luật.
Thứ tư, các trường hợp bị ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Một văn bản quy phạp pháp luật đã có hiệu lực có thể bị ngưng hiệu lực tạm thời
theo một trong hai căn cứ quy định tại điểm a và b, Khoản 1, Điều 153 bộ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. “Ngưng hiệu lực” là trạng thái pháp lý phát
sinh từ hệ quả của việc áp dụng biện pháp “đình chỉ”. Thực tiễn cho thấy, có những
trường hợp một văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành mới phát hiện
những hạn chế, khuyết điểm. Do đó, việc ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật là thực sự hợp lý, cần thiết trong những trường hợp nhất định.
Thứ năm đó là các trường hợp văn bản quy phạm pháp luật bị hết hiệu lực.
Khoản 4 Điều 78 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 đưa ra
rằng: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”. Khi văn bản luật
bị hết hiệu lực thì những hành vi được xác định là vi phạm pháp luật được nêu ra
trong văn bản đó khơng được xem là hành vi vi phạm pháp luật nữa.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.1. Thực trạng hiệu lực áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật
2.1.1. Thành tựu của hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
Bước vào thời kỳ đổi mới hiện nay, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
nước ta đã đảm bảo được tính hợp pháp, hợp hiến, đảm bảo được tính khả thi, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn của đất nước. Theo đó, các văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành tương đối đầy đủ, bao quát được hầu hết tất cả các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội và đổi mới không ngừng về
phương thức lãnh đạo, sự đảm bảo vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp
với Hiến pháp và pháp luật là quá trình củng cố hiệu lực của hệ thống pháp luật nói
8


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng. Thực tế cho thấy, Nhà nước ta đã
xây dựng được một hệ thống pháp luật đồ sộ, góp phần vào thành tựu chung của
gần 30 năm đổi mới đất nước, phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng trong việc
quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu lực của văn bản luật đã góp phần rõ rệt nâng
cao ý thức trách nhiệm xã hội, ý thức pháp quyền của công dân, tạo điều kiện cho
đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Nhìn chung, công tác phát huy hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa của Nhà nước ta đã kịp thời thể chế hóa đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của các cấp ủy trong việc thi hành
Luật, Pháp lệnh và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp phù hợp với những yêu cầu
của địa phương. Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật đã ngày càng nâng cao.

Tình trạng ban hành văn bản có nội dung trái với văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, không đúng thẩm quyền dẫn tới mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản quy
phạm phap luật đã giảm đáng kể so với tình trạng trước đây. Hệ thống quy phạm
pháp luật cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về hình thức theo quy định của pháp luật,
khơng có tình trạng hiểu thiếu, hiểu sai các văn bản luật đã được ban hành.
2.1.2. Hạn chế hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thực tế, không có bất cứ văn bản chính thức nào quy định tới hiệu lực pháp
lý của văn bản quy phạm pháp luật để xác định xem văn bản nào có hiệu lực pháp lý
cao hơn hay thấp hơn văn bản nào. Trong điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008 liệt kê hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tồ án nhân dân tối cao , Thơng tư
của Chánh án Tồ án nhân dân tối cao.
7. Thơng tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

9


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
11. Thơng tư liên tịch giữa Chánh án Tồ án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Về nguyên tắc, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý thấp sẽ
thống nhất, phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn và
cuối cùng phải phù hợp với Hiến pháp. Để có một hệ thống thống nhất, đồng bộ thì
phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc trên. Tuy nhiên, chưa có văn bản pháp lý nào giải
quyết cho vấn đề so sánh hiệu lực pháp lý của Hiến pháp, luật và Nghị quyết của
Quốc hội.
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1 Về phía cơ quan Nhà nước
Dựa vào những thành tựu và hạn chế trong việc tăng cường hiệu lực của hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, theo quan điểm của em, chúng ta có thể thực
hiện những giải pháp dưới đây để phát huy hiệu lực như sau:
Thứ nhất, cơ quan Nhà nước phải quy định thứ bậc pháp lý của các văn bản
quy phạm pháp luật một cách cụ thể, rõ ràng và thống nhất. Văn bản quy phạm pháp
luật nào có hiệu lực cao, văn bản quy phạm pháp luật nào có hiệu lực thấp cần phải
được xác định rõ ràng và phải tuân thủ đúng theo nguyên tắc văn bản quy phạm
pháp luật thấp phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật cao hơn, quan trọng
hơn cả là phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần phải tăng cường rà sốt
tồn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; chủ động phát hiện và xử
lý kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật khơng phù hợp ra ngồi hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật đồng bộ, thống nhất. Đây là giải pháp cần thiết vì khơng
phải văn bản nào khi ban hành cũng hồn tồn hợp lý, bởi nó cịn phụ thuộc vào yếu
tố thực tiễn, có nhiều yếu tố khác tác động đến quá trình áp dùng, thi hành luật
pháp. Thời gian qua, cơ quan Nhà nước đã phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ
trong công tác rà soát và kiểm tra phát hiện một số văn bản quy phạm pháp luật do
Chính phủ ban bành khơng cịn hiệu lực. Trên cơ sở làm việc, rà soát, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp đã kí quyết định số 70/QĐ-BTP cơng bó danh mục văn bản quy phạm pháp

10


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc ngưng một phần thuộc các lĩnh vực
khác nhau trong năm 2020.
Thứ ba, cơ quan Nhà nước nên có quy định cụ thể về chủ thể có thẩm quyền
ban hành văn bản thực hiện thí điểm; sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản quy
phạm pháp luật. Có thể thấy, việc sửa đổi, bổ sung hay thực hiện thí điểm ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật chưa được quy định rõ ràng trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật gây ra sự khó khăn, hiểu lầm trong công tác thực hiện, thi hành
pháp luật ở một số nơi, một số địa phương. Các thế lực thù địch rất hay lợi dụng
những hạn chế, khuyết điểm trong luật pháp của chúng ta để lấy cớ chống phá,
xuyên tạc về quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước. Do vậy, Chính phủ nên
thực sự rõ ràng, minh bạch, chặt chẽ trong việc thí điểm, bổ sung, bãi bỏ luật pháp.
Điều này tránh tình trạng cứ ban hành luật rồi lại thu hồi luật, gây mất uy tín của
Chính phủ, giảm hiệu lực của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới cần liệt kê cụ thể
những văn bản quy phạm pháp luật được thay thế. Ta cần hiểu rõ văn bản quy phạm
pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm
pháp luật do chính cơ quan Nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan cấp trên có thẩm quyền. Văn bản
thay thế, sửa đổi, bổ sung nêu trên cần phải xác định rõ ràng tên văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục hay các điều, khoản của văn bản bị sửa đổi, bỏ sung, thay
thế.
Thứ tư, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải có đủ các văn bản
hướng dẫn thi hành thì mới có hiệu lực; hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
phải rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng để không cần phải ban hành văn bản hướng dẫn thi
hành. Mặc dù văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có độ chính xác, rõ ràng, chặt

chẽ cao và được hiểu theo nghĩa tường minh nhất, tuy nhiên nó quy định tồn bộ
những quy tắc xử sự chung cho toàn xã hội nên hệ thống này là một hệ thống đồ sộ,
phức tạp. Chính vì vậy, cơ quan Nhà nước nên có các văn bản hướng dẫn thi hành,
đảm bảo sự thống nhất, rõ ràng để người dân có thể thực hiện một cách tự nguyện
tự nguyện, phát huy hết hiệu lực của hệ thống văn bản này.
Cuối cùng, cơ quan soạn thảo, ban hành của Chính phủ nên hồn thiện những
quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; khơng nên có
nhiều luật quy định về vấn đề này. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện
11


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
nay vẫn chưa được tốt ưu hóa, vẫn tồn tại sự chồng chéo trong công tác ban hành.
Hiện nay có Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004
quy định về việc ban hành này, tất nhiên khi xem xét đến vấn đề ban hành văn bản
luật, sẽ gặp phải sự vướng mắc giữa hai văn bản luật ban hành nêu trên.
2.2.2. Về phía người dân
Phát huy hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, cần phải có sự phối hợp
giữa người dân và Nhà nước. Nếu luật pháp được ban ra mà mọi người khơng có ý
thức chấp hành, thì hành vi vi phạm pháp luật sẽ diễn ra thường xuyên, xã hội sẽ
mất ổn định, khơng an tồn. Trong những năm qua, người dân đất nước đã tích cực
tham gia vào cơng tác xây dựng, đóng góp các ý kiến cho hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, có những ý kiến được đánh giá cao và có tính thực tiễn, có những ý
kiến cũng đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận để xem xét,
nghiên cứu và bổ sung thêm. Như vậy, do nhận thức đúng trách nhiệm của mình
trong các vấn đề quan trọng của quốc gia nên người dân ngày càng quan tâm đến
pháp luật; tự giác học hỏi và nghiên cứu nhằm hoàn hiện nhận thức đúng đắn nhất
đưa ra những quan điểm sáng suốt và có giá trị.

Để phát huy hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật một cách tốt nhất, đó
là nâng cao ý thức pháp luật cho công dân của đất nước. Mỗi cơng dân có nhận thức
cao về pháp luật, có ý thức tự giác chấp hành luật thì hiệu lực của hệ thống văn bản
luật mới phát huy được tối đa. Mỗi cơng dân cũng nên tự mình học tập, nâng cao
kiến thức về pháp luật cho bản thân, phục vụ cho quá trình hoạt động trong xã hội,
tránh để vi phạm pháp luật của Nhà nước.

III. KẾT LUẬN
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những hoạt
động quan trọng của các cơ quan hành chính Nhà nước trong q trình hoạt động.
Sự đẩy mạnh của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước trong việc phát hiện,
sửa đổi, bổ sung và thay thế văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần rất lớn vào
việc phát huy hiệu lực và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt
Nam. Nỗ lực này giúp ích trong cơng tác quản lý của chủ thể quản lý, tạo ra cơ sở
tiền đề cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống
12


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
nhất, phát triển toàn diện. Hy vọng trong thời gian tới sẽ có thêm những quy định
chi tiết và cụ thể hơn nữa để các khắc phục những hạn chế, thiếu sót cịn lại của hệ
thống văn bản pháp luật, từ đó phát huy tốt hơn vai trị và trách nhiệm của bản thân
mỗi con người để hướng tới một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh để phát huy vai trò
của luật pháp đi vào trong đời sống thực tiễn.

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội Việt Nam (2002), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
2. Quốc hội Việt Nam (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008;

3. Quốc hội Việt Nam (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
4. Kết quả cơng tác kiểm tra, xử lý, rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật năm 2019;
5. GS. Hoàng Phê (2010), Từ điển tiếng Việt;
6. PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan & TS. Nguyễn Văn Năm (2021), “Giáo trình lý
luận chung về nhà nước và pháp luật” – NXB Công an nhân dân, Hà Nội;
7. PGS.TS. Lê Vũ Nam (2021), “Tài liệu học tập Lý luận nhà nước và pháp luật” –
NXB ĐHQG Tp.HCM, Tp. Hồ Chí Minh;
6. TS. Đồn Thị Tố Uyên (2021), “Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật” – NXB
Tư pháp, Hà Nội;
7. Nguyễn Quốc Việt (2009), “Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật”, Tạp chí dân chủ và pháp luật;
9. ThS. Võ Nguyễn Nam Trung (2019), bài báo “Quy định về thời điểm có hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật”,
10. ThS. Nguyễn Thị Kim Dung, bài báo “Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật, một số điều bất cập và biện pháp khắc phục”.

13



×