Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Vận dụng quan điểm triết học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thống nhất lý luận và thực tiễn. Qua dẫn chứng thực tế tại tỉnh Nam Định, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.1 KB, 15 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

Đề tài tiểu luận: Vận dụng quan điểm triết học Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về thống nhất lý luận và thực tiễn. Qua dẫn chứng thực tế tại
tỉnh Nam Định, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong nhận
thức và hành động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý hiện nay.
Bài làm


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

MỤC LỤC


3

I. MỞ ĐẦU
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những
nội dung cơ bản của của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và triết học Mác
– Lênin nói riêng. Sự thống nhất này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan, tri thức lý luận và phương pháp luận cho
hoạt động cải tạo hiện thực khách quan vì mục đích tiến bộ xã hội. Đây là
nguyên tắc được thể hiện trong mọi mặt của đời sống, giúp cho con người
có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của thực tiễn cũng như lý luận.
Bên cạnh đó, một trong những di sản lý luận mà chủ tịch Hồ Chí
Minh để lại cho chúng ta đó là tư tưởng về sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn như một biện pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh
nghiệm và bệnh giáo điều. Người từng nhấn mạnh rằng: “Thống nhất giữa


lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lý
luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
Trong những năm qua, tỉnh Nam Định ln có những chủ trương,
chính sách nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở địa phương. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được thì vẫn cịn những hạn chế cần phải khắc
phục, tiêu biểu là một bộ phận cán bộ yếu kém về lý luận, xa rời nhận thức,
chưa quán triệt nguyên tắc về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Do
vậy, với kiến thức của bản thân, tôi lựa chọn chủ đề: “Vận dụng quan điểm
triết học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thống nhất lý luận và
thực tiễn. Qua dẫn chứng thực tế tại tỉnh Nam Định, đánh giá thực trạng,
chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh
nghiệm và bệnh giáo điều trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. Hy vọng có thể đóng
góp cơng sức vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đội ngũ quản lí của tỉnh
Nam Định đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay


4

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1.1. Phạm trù lý luận
Có nhiều cách hiểu khác nhau về “lý luận”, song có thể hiểu theo
cách phổ biến nhất: Lý luận là hệ thống tri thức chung, đáng tin cậy về một
lĩnh vực nào đó trong thế giới. Nói cách khác, lý luận là hệ thống các luận
điểm nhất định gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt logic và phản ánh bản
chất, các quy luật, hoạt động và phát triển của khách thể được nghiên cứu.
Lý luận hình thành nhờ quá trình nhận thức kinh nghiệm và nhận

thức lý luận. Nhận thức kinh nghiệm được hình thành nhờ quá trình quan
sát những diễn biến xảy ra của các sự vật, hiện tượng. Mặt khác, nhận thức
lý luận được hình thành nhờ tri thức kinh nghiệm khoa học và lý luận do
các thế hệ trước để lại.
Lý luận có hai chức năng cơ bản đó là chức năng phản ánh hiện thực
khách quan thể hiện qua những quy luật chung nhất và chức năng phương
pháp luận cho hoạt động thực tiễn.
1.2. Phạm trù thực tiễn
Nói về phạm trù thực tiễn trong triết học Mác – Lênin, thực tiễn là
hoạt động vật chất, có tính lịch sử - cụ thể, có tính xã hội, có tính tất yếu và
phong phú, đa dạng. Các hình thức thực tiễn cơ bản: Để hiểu được vai trị
của thực tiễn đối với nhận thức nói chung, lý luận nói riêng, cần phải thấy
thực tiễn là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con
người và thế giới xung quanh, là phương thức tồn tại của con người và xã
hội loài người. Các hình thức thực tiễn cơ bản là hoạt động sản xuất vật
chất; hoạt động chính trị xã hội; hoạt động thực nghiệm khoa học và một số
lĩnh vực của thực tiễn như hoạt động giáo dục, nghệ thuật, y tế v.v, trong đó


5

hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản, quy định các hình thức và
lĩnh vực cịn lại.
1.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn theo quan điểm của triết
học Mác – Lênin
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là cơ sở, là động
lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình thành, phát triển
phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Trước hết, thực tiễn là cơ sở của lý luận. Thực tiễn là cơ sở của nhận
thức là do nhu cầu của hoạt động thực tiễn buộc con người phải nhận thức

thế giới. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là vì nhờ hoạt động thực tiễn, các
giác quan và bộ não của con người khơng ngừng được hồn thiện và phát
triển, tạo ra năng lực tư duy trừu tượng ngày càng cao.Ngồi ra, thơng qua
lao động, thực tiễn trang bị cho con người công cụ, phương tiện nhận thức
ngày càng tinh vi hơn, giúp con người đẩy nhanh quá trình tìm hiểu bản
chất sự vật, hiện tượng, mở rộng tầm bao quát những quá trình đang diễn ra
trong thế giới.
Thứ hai, thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động thực tiễn là
nguồn gốc để con người hoàn thiện mình và hồn thiện các mối quan hệ
với tự nhiên, với xã hội. Bên cạch đó, hoạt động thực tiễn tạo cơ sở để con
người khái quát tri thức thành lý luận, làm lý luận phản ánh hiện thực ngày
càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy, thực tiễn thúc đẩy sự
hình thành khoa học lý luận.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận. Tính chân lý của
lý luận là sự phản ánh phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan mà nó
phản ánh và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Giá trị của lý luận phải được
thực tiễn chứng minh. Không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn của lý
luận, bởi thực tiễn cũng vận động, phát triển và chuyển hoá. Nếu lý luận
chỉ phản ánh một trong những giai đoạn nào đó của thực tiễn, thì lý luận


6

chỉ mới chỉ là tương đối; chỉ có những lý luận nào phản ánh được thực tiễn
trong tính tồn vẹn của nó mới đạt đến chân lý.
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Phạm trù lý luận theo quan điểm của Hồ Chí Minh
Phạm trù lý luận được đề cập trong rất nhiều các bài viết, bài nói
chuyện của Hồ Chí Minh. Khái niệm “lý luận” trong tư tưởng Hồ Chí Minh

được hiểu là: “Đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, làm thành kết
luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”; “lý
luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những
tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử”.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh về “lý luận” có chứa yếu tố thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn thể hiện được mối quan hệ biện chứng giữa
thực tiễn và lý luận cũng như yếu tố kế thừa của lý luận. Việc Hồ Chí Minh
đặt “lý luận” trong mối quan hệ chặt chẽ với “kinh nghiệm” cũng là một
cách chỉ ra tính quy định của thực tế đối với nội dung của lý luận. Với
Người, kinh nghiệm là nguyên liệu để tạo nên lý luận, thậm chí là một yếu
tố, một bộ phận của lý luận.
2.2. Phạm trù thực tiễn theo quan điểm của Hồ Chí Minh
Vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh thường dùng các khái niệm “thực tế” hay “thực hành” cùng với khái
niệm “thực tiễn”. Theo Hồ Chí Minh: “Thực tiễn là các vấn đề mình phải
giải quyết, là mâu thuẫn của sự vật….Thực tế rất rộng. Nó bao gồm kinh
nghiệm công tác và tư tưởng của cá nhân, chính sách và đường lối của
Đảng, kinh nghiệm lịch sử của Đảng cho đến các vấn đề trong nước và
trên thế giới”.
Xuất phát từ thực tế rất rộng, bao gồm toàn bộ thực tiễn cách mạng
của Đảng tam cả kinh nghiệm đấu tranh cách mạng, đường lối, chính


7

sách,..Cho nên, Hồ Chí Minh ln căn dặn cán bộ, đảng viên rằng khi liên
hệ lý luận với thực tế, cần tránh sự lệch lạc không hiểu rõ vấn đề, đòi hỏi
phải giải quyết mọi vấn đề thực tế ngay một lúc, vì thực tế là cả một quá
trình lâu dài của toàn Đảng, toàn dân.
2.3. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc thống nhất giữa lý

luận và thực tiễn
Trước hết, theo Người, chủ nghĩa Mác – Lênin là ánh sáng soi
đường, kim chỉ nam cho cách mạng nước ta. Trong “Con đường dẫn tôi đến
chủ nghĩa Lênin”, Người đã nói: “Từng bước một, trong cuộc đấu tranh,
vừa nghiên cứu lý luận Mác – Lênin, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi
hiểu được rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới
khỏi ách nô lệ”.
Theo Người, chỉ có chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết cách mạng
nhất, khoa học nhất, vạch đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động ở nước ta. Người đã khẳng
định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin”.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã nhận thức được chủ nghĩa Mác – Lênin
không phải dựa trên cơ sở kinh nghiệm chủ nghĩa hay giáo điều sách vở mà
trên cơ sở của thống nhất nhuần nhuyễn giữa lý luận cách mạng và hoạt
động thực tiễn cách mạng của Người.
Trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng
giữa lý luận cách mạng và thực tiễn cách mạng, muốn có lý luận, con người
phải dựa vào hoạt động thực tiễn, dựa vào thực tế lịch sử, kinh nghiệm đã
đúc rút được trong quá trình hoạt động thực tiễn. Qua đó, con người đối
chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp và khái quát thành lý luận.
Về mối quan hệ giữa kinh nghiệm và lý luận, Người cho rằng, kinh
nghiệm là vốn quý. Trong hoạt động thực tiễn, con người cần phải rút kinh


8

nghiệm, nắm được kinh nghiệm và cần có nhiều kinh nghiệm để chỉ đạo
hành động. Vì vậy, địi hỏi cán bộ, đảng viên khơng được dừng lại ở trình

độ kinh nghiệm, tuyệt đối hóa kinh nghiệm dẫn đến coi thường lý luận,
không học lý luận, lý luận kém. Như vậy, cần phải kết hợp hài hịa giữa
việc tích lúy kinh nghiệm và lý luận. Vai trò của kinh nghiệm và lý luận
được Người dùng hình tượng so sáng như hai con mắt: “Có kinh nghiệm
mà khơng có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ” và Người chỉ
rõ: “Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ
trong thực tiễn sinh động”.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC BỆNH KINH NGHIỆM VÀ BỆNH
GIÁO ĐIỀU TRONG NHẬN THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh Nam Định
3.1.1. Ưu điểm
Trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thì kinh nghiệm rất cần và
q. Nhưng nếu khơng có kiến thức lý luận thì lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo
chỉ bằng kinh nghiệm thì cơng việc kém hiệu quả, thậm chí phải trả giá đắt
trong thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của
mọi cơng việc”, “có cán bộ tốt việc gì cũng xong”. Quán triệt những tư
tưởng của Người, công tác bồi dưỡng lý luận cán bộ được tỉnh Nam Định
xác định là một đột phá trong công tác xây dựng, phát triển địa phương.
Tỉnh ủy đã ban hành và triển khai thực hiện đồng bộ các đề án, chính sách
nhằm nâng cao trình độ lý luận của đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các
cấp. Nhờ đó, chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cả 3 cấp cơ bản
bảo đảm tốt, chất lượng.
Bên cạch đó, các cấp ủy còn chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức; cử cán bộ đi đào tạo lý luận


9


sau đại học, thực hiện tốt các đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao của tỉnh; tuyển chọn sinh viên, đào tạo lý luận chính trị để cung cấp
nguồn cán bộ cấp cơ sở từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở cả
3 cấp. Qua đó, nâng cao được nhận thức lý luận phục vụ cho công tác quản
lý, lãnh đạo của người cán bộ. Một số huyện thực hiện tốt công tác này như
thành phố Nam Định, huyện Vụ Bản, Ý Yên,…
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận của cán bộ quản lý, lãnh đạo tỉnh Nam Định chưa thực
sự đáp ứng được u cầu của cơng cuộc đổi mới. Nhìn chung, lý luận cịn
lạc hậu, tính dự báo thấp, kết quả nghiên cứu lý luận chưa đáp ứng tốt yêu
cầu của thực tiễn, cơng tác tổng kết chưa có chiều sâu, khơng theo kịp tình
hình thực tế. Do đó, yếu kém về lý luận và thực tiễn của một bộ phận
không nhỏ đội ngũ cán bộ lãnh đạo làm nhiều chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước chậm đi vào đời sống.
Thực tiễn cuộc sống đa dạng, phong phú, trong lúc đó cán bộ bị tư
duy giáo điều chi phối, xuất hiện tư tưởng coi khinh lý luận, “lý luận
suông” hoặc “nói một đằng, làm một nẻo”. Bên cạnh đó, tinh thần trách
nhiệm, tính năng động, sáng tạo, năng lực quản lý, điều hành và thực thi
nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
3.2. Nguyên nhân sự hạn chế trong vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo tỉnh Nam Định
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội trong q trình đổi mới, phát triển đất nước, địa phương
nảy sinh nhiều vấn đề mới, phức tạp nên một bộ phận trong đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý tỉnh Nam Định chưa nắm bắt kịp tình hình thực tiễn.


10


3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan gây nên việc hạn chế trong thực hiện thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn là do trình độ học vấn, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ các cấp của tình
cịn nhiều hạn chế. Một số cấp ủy Đảng, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan,
đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức đối với công tác cán bộ; thiếu
quyết tâm và chưa có giải pháp chỉ đạo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Mặt khác, một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên
thiếu tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, tác phong, lề lối làm việc, chưa tự phấn đấu để vươn lên. Vì vậy,
cơng tác quản lý của họ cịn rập khn, giáo điều hoặc cịn dựa vào kinh
nghiệm mà không xem xét đến lý luận.
3.3. Giải pháp khắc phục bệnh giáo điều, kinh nghiệm vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận với thực tiễn trong nhận thức và hành động của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý hiện nay.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ ở Nam Định vững về lý luận, sâu sát
thực tiễn, khắc phục được bệnh giáo điều, kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước và tỉnh Nam Định trong tình hình mới, cần tập trung
thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
3.3.1. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ văn
hóa, khoa học trong đội ngũ cán bộ ở Nam Định hiện nay
Thực tiễn cho thấy, trình độ tư duy, năng lực tư duy của mỗi người là
do hoàn cảnh kinh tế - xã hội quyết định. Do vậy để khắc phục bệnh giáo
điều, kinh nghiệm trước hết phải đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân. Chính q trình phát triển kinh tế - xã hội sẽ tạo
ra những điều kiện và tiền đề khách quan cho cán bộ rèn luyện và phát triển
tư duy lý luận, khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều.



11

Có thể nói, thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay có nhiều mặt trái của nó đã ảnh hưởng rất lớn
đến tư duy, hoạt động tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ và nhân dân. Do
đó, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm biến đổi đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ và nhân dân. Xét đến cùng ngày nay, việc nâng cao
trình độ nhận thức lý luận, năng lực tư duy khoa học cho cán bộ, yếu tố cơ
bản phụ thuộc vào tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.2. Nâng cao trình độ tư duy lý luận trong đội ngũ cán bộ ở Nam Định
hiện nay
Sự nghiệp đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu, đòi hỏi đội ngũ cán
bộ phải nâng cao tầm tư duy lý luận, không ngừng phát triển tư duy lý luận
khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cần phải chủ
động xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị
vững vàng, được đào tạo cơ bản, có tài năng, tâm huyết với nghề, biết tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn, phát triển tư duy lý luận, kịp thời giải đáp những
vấn đề về thực tiễn, cuộc sống đang đặt ra là yêu cầu cấp thiết đối với tỉnh
Nam Định hiện nay.
Để nâng cao trình độ tư duy lý luận, trước hết đội ngũ cán bộ cần rèn
luyên năng lực tư duy, khái qt hóa và xử lý tốt thơng tin. Mặt khác, người
cán bộ cần phải tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn, hoạt động chính
trị - xã hội, khoa học, văn hóa, giáo dục và đào tạo, học tập một cách tự
giác, tích lúy nhiều tri thức vừa rộng, vừa sâu.
Quan trọng nhất vẫn là sự kết hợp chặt chẽ giữa quá trình học tập và
rèn luyện trong hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ. Vì vậy, phải có cơ
chế để họ thường xun được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận chính
trị, tri thức khoa học và tích cực tham gia tổng kết thực tiễn. Có như vậy
mới khắc phục được bệnh giáo điều, kinh nghiệm hiện nay.



12

3.3.3. Tăng cường tổng kết công tác thực tiễn, quán triệt sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong đội ngũ cán bộ tỉnh Nam Định
Tổng kết rút kinh nghiệm là nhằm chỉ ra những cái đã làm được,
những cái chưa làm được, đánh giá đúng nguyên nhân yếu kém, tồn tại của
nó, đồng thời cũng rút ra được những bài học kinh nghiệm cho tổ chức thực
tiễn tiếp theo. Từ việc tổng kết kinh nghiệm, người cán bộ lãnh đạo, quản
lý vận dụng các bài học kinh nghiệm đó để đưa ra quyết định mới ngày
càng đúng đắn, sát hợp với tình hình thực tế, nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương mình phụ trách.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh trong mọi hoạt động phải
bám sát thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn cao nhất của chân lý, coi
trọng tổng kết thực tiễn, chống bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều. Việc vi
phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn thường dẫn đến hai
sai lầm cực đoan là bệnh giáo điều chủ nghĩa và bệnh kinh nghiệm chủ
nghĩa. Đội ngũ cán bộ phải coi trọng việc thực hiện nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động của mình. Đó là điều kiện rất cần
thiết và quan trọng nhằm ngăn ngừa, khắc phục hai căn bệnh nêu trên.
3.3.4. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý của tỉnh
Trong thời gian tới, cần chú trọng đổi mới theo hướng lấy người học
làm trung tâm, phát triển năng lực học tập chủ động, tích cực của mỗi
người cán bộ, đảng viên; giảm lý thuyết, tăng kiến thức thực tiễn, ký năng
thực hành, gắn lý luận với thực tiễn cuộc sống; áp dụng các phương pháp
dạy học tiên tiến, chú trọng đến phương pháp tình huống cho từng đối
tượng; tăng cường cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, kỹ năng,…
Xây dựng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị có chất lượng, kiến
thức chun mơn và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Cần có chính sách

thu hút nhân tài, đãi ngộ xứng đáng; đồng thời đưa đội ngũ giảng viên đi


13

nghiên cứu thực tế tại các cơ sở để nâng cao kiến thức thực tiễn, phục vụ
bài giảng.
3.3.5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện,
nghiên cứu lý luận, gắn lý luận với thực tiễn
Trong sự vận động, biến đổi nhanh chóng của đất nước và thời đại,
để giải quyết được những nảy sinh của đời sống thực tiễn, cán bộ, đảng
viên cần không ngừng tự học, tự rèn luyện, nâng cao trình độ, học đi đơi
với hành, lý luận liên hệ với thực tiễn, biết vận dụng sáng tạo lý luận vào
trong thực tiễn; kiên quyết khắc phục bệnh lười học lý luận, xem thường lý
luận trong một số cán bộ lãnh đạo; đồng thời khắc phục trình trạng xa rời
thực tiễn, không bám sát vào thực tiễn của đấy nước.
III. KẾT LUẬN
Qua bài viết, chúng ta đã làm rõ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn của triết học Mác – Lênin và theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí
Minh. Từ việc đánh giá thực trạng, nguyên nhân trong nhận thức và hành
động vận dụng nguyên tắc này của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh
Nam Định, tôi đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục bệnh giáo điều,
kinh nghiệm. Để xây dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh đáp ứng yêu cầu nảy
sinh trong đới sống thì việc đi sâu nghiên cứu, bảo vệ, phát triển và vận
dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết trong công tác tư tưởng và lý luận. Mỗi người cán bộ
lãnh đạo, quản lý phải coi trọng và quán triệt nguyên tắc “học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” và lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành
động của mình.




×