Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

bài tập lớn văn hóa công sở NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ QUA KHẢO SÁT TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG VÀ LƯU TRỮ

TÊN ĐỀ TÀI
NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HĨA
CƠNG SỞ QUA KHẢO SÁT TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Văn hóa cơng sở
Mã phách:……………………..

TP. HỒ CHÍ MINH – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài............................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA, VĂN HÓA CÔNG SỞ
VÀ NỘI QUY, QUY CHẾ.......................................................................... 3
1.1. Các khái niệm.........................................................................................3
1.2. Đặc điểm văn hóa cơng sở..................................................................... 5
1.3. Vai trị của văn hóa cơng sở................................................................... 6
1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa cơng sở...................................................7
2. NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY
DỰNG VĂN HĨA CƠNG SỞ QUA KHẢO SÁT TẠI VĂN PHÒNG


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................8
2.1. Khái qt chung về Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh.............................................................................................................. 8
2.2. Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa cơng sở
tại Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh......................... 10
3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY
DỰNG VĂN HÓA TẠI VĂN PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................................................ 14
3.1. Đánh giá những ảnh hưởng của nội quy, quy chế đến việc xây dựng
văn hóa cơng sở...........................................................................................14
3.2. Giải pháp góp phần xây dựng văn hóa tại Văn phịng Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh..............................................................................15
KẾT LUẬN.................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 19
PHỤ LỤC.......................................................................................................20


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa cơng sở là một trong những yếu tố cốt lõi giúp cơ quan, tổ
chức tạo được nét riêng biệt và là đặc trưng để phân biệt cơ quan, tổ chức
khác. Biểu hiện cụ thể của văn hóa cơng sở là tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ công việc, ý thức chấp hành kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, lao động cùng với ý thức trau dồi kiến thức văn hóa, kiến thức
chun mơn, nghiệp vụ và trình độ hiểu biết pháp luật để thực hiện công việc
một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Thực tế, văn hóa cơng sở được hình
thành trên cơ sở văn hóa ứng xử của các thành viên trong tổ chức, nó có tính
kế thừa và tiếp thu sáng tạo, có chọn lọc qua các giai đoạn phát triển của bộ
máy tổ chức và khơng ngừng được bổ sung hồn thiện đáp ứng nhu cầu phát
triển nhu cầu ngày càng cao của chế độ công vụ và sự phát triển của tổ chức.

Hiện nay, việc ban hành các nội quy, chế về văn hóa cơng sở tại các cơ
quan hành chính Nhà nước nói chung và Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc xây dựng văn
hóa cơng sở tại cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước, từ đó xuất hiện một số
ảnh hưởng tiêu cực cần được giải quyết. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Nội quy,
quy chế và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa cơng sở qua khảo sát
tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu
và làm bài tập lớn kết thúc học phần.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm nâng cao việc xây dựng văn hóa cơng sở
qua khảo sát tại Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa, văn hóa cơng sở và nội quy,
quy chế;
1


+ Nêu được sự ảnh hưởng của nội quy, quy chế đến việc xây dựng văn
hóa cơng sở tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố qua việc khảo sát
thực tế;
+ Đánh giá thực trạng đề xuất giải pháp nâng cao việc xây dựng văn
hóa tại Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng đến việc
xây dựng văn hóa cơng sở qua khảo sát tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh

4. Phương pháp nghiên cứu

Bài tập lớn đã sử dụng các phương pháp như:
- Điều tra khảo sát bằng phiếu khảo sát giúp cho bài làm có cơ sở.
- Phương pháp thu thập thông tin: Từ các dữ liệu bên như báo, internet,

- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá và

tổng hợp,..
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài “Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng đến việc xây
dựng văn hóa cơng sở qua khảo sát tại Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh” đã góp phần hệ thống hóa lý luận, qua khảo sát tìm hiểu
thực tiễn tại cơ quan, tác giả đã đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao xây dựng văn hóa tại Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh có thể ứng dụng được trong thực tiễn hiện nay.


NỘI DUNG

1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HĨA, VĂN HĨA CƠNG
SỞ VÀ NỘI QUY, QUY CHẾ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Theo các nhà văn hóa học thì: “Văn hóa là sự kết tinh các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, được truyền bá từ thế hệ này sang
thế hệ khác và trở thành cốt cách con người, truyền thống của nhóm người,
dân tộc. Văn hóa thể hiện cách ứng xử của mỗi người, nhóm người, dân tộc
để người khác hiểu mình và mình hiểu người khác. Văn hóa làm cho có thể
phân biệt được các nhóm người, tộc người, dân tộc khác nhau”.
Văn hóa, theo tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa của Liên hợp quốc
tích hợp quan điểm nhân văn Đông – Tây, đã đưa ra định nghĩa: “Văn hóa

hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí
tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những tập tục và
những tín ngưỡng”.[4, tr6].
Cịn theo Giáo sư Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là hệ thống các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và
mơi trường xã hội”.[ 3, tr.10].
Như vậy, có thể thấy trên thực tế có rất nhiều định nghĩa, quan điểm về
văn hóa nhưng tóm lại: “Văn hóa được hiểu là một hiện tượng xã hội, phản
ánh tất cả những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra, nhằm phục


vụ cho con người, tạo nên những đặc trưng cơ bản của con người trong cách
ứng xử với tự nhiên, xã hội và với chính bản thân mình”.
1.1.2. Khái niệm văn hóa cơng sở
Ở nước ta hiện nay, cụm từ văn hóa cơng sở được sử dụng khá nhiều
trong cuộc sống, cũng như trong một số văn bản quản lý nhà nước, tuy nhiên
xác định về văn hóa cơng sở vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
Theo PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung - Khoa luật Đại học Quốc Gia Hà
Nội, khái niệm văn hóa cơng sở được hiểu là: “Tồn bộ những giá trị tạo nên
nề nếp, hiệu quả hoạt động của cơ quan bao gồm những giá trị văn hóa vật
thể cơ sở vật chất, môi trường làm việc ở công sở, trang phục, phù hiệu của
công chức làm việc tại cơng sở...) và văn hóa phi vật thể (văn hóa ứng xử,
giao tiếp, văn hóa lãnh đạo, văn hóa nghe và trả lời điện thoại...)”.
Văn hóa cơng sở được PGS.TS. Vũ Thị Phụng định nghĩa như sau:
“Văn hóa cơng sở là những giá trị tốt đẹp do cán bộ, viên chức trong một cơ
quan tổ chức tạo dựng, lựa chọn và chấp nhận; trở thành niềm tin sự tự hào
và được duy trì, bảo vệ, phát triển bởi cán bộ viên chức thuộc cơ quan, tổ

chức đó”.[1]
Trên thực tế văn hóa có cả biểu hiện mang tính vật thể và phi vật thể.
Từ sự nhận thức này, tác giả đồng tình và thống nhất sử dụng khái niệm văn
hóa cơng sở sau:
“Văn hóa cơng sở là một dạng đặc thù của văn hóa – xã hội, là một
pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành
xử trong hoạt động công sở mà các thành viên trong công sở cùng tiếp nhận
để ứng xử với nhau trong nội bộ công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác
động của hệ thống quan hệ thứ bậc mang tính quyền lực và tính xã hội, tạo


nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt công sở này với công sở khác”.[2,
tr.12].


1.1.3. Khái niệm nội quy, quy chế
- Nội quy: Nội quy là văn bản do cá nhân, cơ quan, tổ chức ban hành,
quy định về những nguyên tắc xử sự chung, các hành vi vi phạm kỷ luật, biện
pháp xử lý vi phạm và trách nhiệm về vật chất.
Nội quy là văn bản thực sự cần thiết cho các đơn vị sử dụng lao động
và mang ý nghĩa thiết thực đối với bản thân người lao động, nội quy thường
quy định liên quan đến thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, bảo vệ tài sản, an toàn lao
động…
- Quy chế: Quy chế là văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc quy
phạm xã hội do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành, quy chế theo một
trình tự, thủ tục nhất định, có hiệu lực đối với các thành viên thuộc phạm vi
điều chỉnh của quy chế.
Quy chế là quy phạm điều chỉnh các vấn đề như chế độ chính sách,
cơng tác nhân sự, quyền hạn, tổ chức hoạt động…quy chế đưa ra những yêu
cầu mà các thành viên thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế cần đạt được và

mang tính ngun tắc.
1.2. Đặc điểm văn hóa cơng sở
Văn hóa cơng sở trong được biểu hiện qua các nội dung như trang
phục, lễ phục; tinh thần đoàn kết, hành vi, thái độ ứng xử của đội ngũ công
chức; cách thức tổ chức, điều hành hoạt động của công sở; trang bị phương
tiện làm việc và bài trí, hiện đại hóa cơng sở… Các nội dung trên ln có tính
ràng buộc và tác động qua lại với nhau, cho nên xây dựng văn hóa cơng sở
phải mang tính đồng bộ, chú trọng xây dựng nề nếp tổ chức, điều hành công
sở khoa học, hợp lý; trụ sở làm việc văn minh, hiện đại, quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ, cơng chức có năng lực, trình độ, tinh thần làm việc tốt,
nắm vững và thực hiện


nghiêm túc các chuẩn mực về trang phục, hành vi, thái độ với cấp trên, với
đồng nghiệp và với nhân dân khi thực thi cơng vụ.
Chính vì có nội hàm phong phú, đa dạng như vậy nên văn hóa cơng sở
chịu sự tác động của nhiều nhân tố, từ các nhân tố khách quan như điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội; các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc tới các
nhân tố chủ quan như trình độ nhận thức của đội ngũ cán bộ, vị thế hay
“thương hiệu”, mức độ hiện đại hóa cơng sở… Việc xem xét, nghiên cứu làm
rõ nội dung của các nhân tố trên là rất cần thiết để có thể phát huy các tác
động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực, góp phần xây dựng và nâng
cao văn hóa cơng sở.
1.3. Vai trị của văn hóa cơng sở
Một là, Văn hóa cơng sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan
hệ hành chính ở cơng sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa
cơng sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thơng qua q trình
giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn
hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với
cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau

phải được cân bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
Hai là, Văn hóa cơng sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách
cho con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của
mình là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những
giá trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lịng tự trọng,
… Từ đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức góp phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính cơng.


Ba là, Văn hóa cơng sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị
là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn
hóa cơng sở cũng gắn bó với các quan hệ trong cơng sở, đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu khơng khí tin cậy trong cơng sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, cơng chức, viên
chức tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành
chính với người dân;
- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định
nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho
hoạt động của cơng sở thuận lợi hơn.
Bốn là, Văn hóa cơng sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con
người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa cơng sở khơng chỉ là nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực
thi công vụ và cung cấp dịch vụ công.
1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa cơng sở
Văn hóa cơng sở được cấu thành từ các yếu tố sau:
- Các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa cơng sở: Đó là các yếu
tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu trúc,

giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ chính
thức hay khơng chính thức như: mọi thành viên trong cơng sở đều phải biết cư
xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng nghiệp,


… đem lại hiệu quả giao tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền tảng
tinh thần của hoạt động cơng sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản lĩnh
của các thành viên trong công sở.
- Giá trị truyền thống và hiện đại: Tất cả những hoạt động lưu truyền từ
trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo ra
những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa cơng sở
khơng phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hồn cảnh và mơi
trường, vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
- Trình độ học vấn và trình độ văn minh: Trình độ học vấn là một yếu tố
cần và đủ cấu thành nên văn hóa cơng sở. Trình độ học vấn là chìa khóa để
con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Khơng ngừng nâng cao trình
độ học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần
ni dưỡng con người phát triển tồn diện hơn. Cịn trình độ văn minh là sự
đánh dấu mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử, vai trị của văn hóa càng được
phát huy nếu như nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động của
các công sở.
- Giá trị của Chân - Thiện - Mỹ: Một trong những yếu tố cấu thành cơ
bản của văn hóa cơng sở được thể hiện là nền tảng mang tính nhân bản - giá
trị của “Chân”, nó được biểu hiện ở ba khía cạnh là: giá trị của cái đúng, của
chân lý; giá trị của nền tảng quy phạm đạo đức, quy phạm pháp luật; giá trị
của tri thức khoa học.
2. NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HĨA CƠNG SỞ QUA KHẢO SÁT TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái qt chung về Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố

Hồ Chí Minh
2.1.1. Vị trí, chức năng Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố


Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây gọi tắt là Văn phòng)
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân Thành phố về: chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; kiểm soát thủ tục
hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ
chức, quản lý và cơng bố các thơng tin chính thức về hoạt động của Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; đầu mối Cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thơng tin hành chính điện tử phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung
của Ủy ban nhân dân Thành phố; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo thẩm quyền; quản lý cơng tác quản trị nội bộ của Văn phịng. Văn
phịng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở làm việc đặt tại: số 86 đường Lê Thánh Tơn, phường Bến Nghé,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
- Văn phịng có Chánh Văn phịng và khơng q 05 Phó Chánh Văn
phịng; Chánh Văn phịng, Phó Chánh Văn phịng do Chủ tịch UBND TP bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Chánh Văn phòng là người chỉ đạo, điều hành tồn bộ các hoạt động
của Văn phịng; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND TP và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên UBND TP theo Quy chế làm việc và phân
công của UBND TP.



- Chánh Văn phòng ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành, phối hợp,
đôn đốc các sở, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức chuẩn bị các đề án
trình UBND TP; thư mời họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND TP; thông
báo truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND TP đến các
sở, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức thực hiện; cung cấp cho các cơ
quan thông tin đại chúng thông tin do UBND TP, Chủ tịch UBND TP tạo ra
và thông tin do Văn phòng UBND TP tạo ra; sao y các văn bản và thừa lệnh
Chủ tịch UBND TP ký các văn bản để thực hiện công việc khác do Chủ tịch
UBND TP giao.
- Phó Chánh Văn phịng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ
được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc; được ký
thay Chánh Văn phòng một số loại văn bản Chánh Văn phịng ký thừa lệnh
theo lĩnh vực được phân cơng; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng,
trước pháp luật về lĩnh vực được phân cơng.
- Khi Chánh Văn phịng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phịng được
Chánh Văn phịng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng.
- Văn phòng gồm có 13 đơn vị trực thuộc: Ban Tiếp Cơng dân TP; 7
Phòng thuộc khối Nghiên cứu tổng hợp (Phòng Dự án, Phịng Đơ thị, Phịng
Kiểm sốt thủ tục hành chính, Phịng Kinh tế, Phịng Nội chính - Pháp chế,
Phịng Tổng hợp, Phịng Văn xã); 2 Phịng thuộc khối Hành chính (Phịng
Hành chính - Tổ chức, Phịng Quản trị - Tài vụ) và 3 đơn vị thuộc khối sự
nghiệp (Nhà khách Hương Sen,Trung tâm Tin học, Trung tâm Công báo).
2.2. Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa
cơng sở tại Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 28 tháng 05 năm 2021 Chánh văn phịng UBND Thành phố Hồ
Chí Minh ký Quyết định số 135 ban hành Quy chế văn hóa công sở và Quy
tắc



ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, việc ban hành quy chế đã gây ảnh hưởng không nhỏ
đến việc xây dựng văn hóa cơng sở tại Văn phòng. Cụ thể:
2.2.1. Ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ làm việc
Tinh thần và thái độ làm việc được quy định cụ thể tại Điều 4 Chương 2
Quy định về việc thực hiện Quy chế văn hóa cơng sở và Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tế cho thấy việc ban hành quy định đã
làm cho hoạt động của Văn phịng UBND ngày càng có hiệu quả, các cán bộ,
viên chức luôn thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo đúng thời hạn, việc
tổ chức kỷ luật ngày càng có tổ chức, việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan được cán bộ, công chức viên chức thực hiện một cách nghiêm túc, ngày
càng chủ động phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Đối với các hoạt động giữa cơ quan, tổ chức và người dân ln được xử
lý một cách nhanh chóng, cán bộ viên chức luôn tôn trọng và trách nhiệm
trước những khó khăn và bức xúc nhân dân.
Việc sử dụng và đánh giá cán bộ, viên chức ngày càng khách quan giúp
cơng việc được giao đúng người thì sẽ mang lại nhiều hiệu quả cho cơ quan,
tổ chức.
2.2.2. Ảnh hưởng đến chuẩn mực giao tiếp, ứng xử
- Đối với lãnh đạo, quản lý:
Qua việc thực hiện khảo sát cho thấy 100% cán bộ cơng chức, viên
chức có cảm giác thoải mái, tự nhiên khi tiếp xúc với lãnh đạo, điều này
cho thấy


lãnh đạo là người biết tôn trọng, luôn lắng nghe ý kiến của cấp dưới, gương
mẫu trong giao tiếp ứng xử.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức
+ Trong giao tiếp công vụ: cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Văn
phịng ln tơn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý cơng
việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của tổ chức, cá nhân; ngôn ngữ giao
tiếp phải chuẩn mực. Thực hiện nghiêm túc “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi,
xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, ln
giúp đỡ.
+ Đối với đồng nghiệp: phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ; khơng bè phái gây mất đồn kết nội bộ cơ quan.
+ Đối với lãnh đạo cấp trên: phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục
tùng sự lãnh đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn
tránh, thối thác nhiệm vụ; khơng nịnh bợ lấy lịng vì động cơ khơng trong
sáng.
2.2.3. Ảnh hưởng đến chuẩn mực và đạo đức lối sống
Phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống;
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; trung thực, giản dị, thẳng
thắn, chân thành; khơng có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
Khơng được đánh bạc, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức, sa vào các
tệ nạn xã hội; không được sử dụng đồ uống có cồn trong giờ làm việc và giờ
nghỉ trưa của ngày làm việc; không hút thuốc trong cơ quan; tuân thủ kỷ luật
phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông
tin chưa được kiểm chứng, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.


- Tuân thủ chuẩn mực đạo đức xã hội, truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc; khơng mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ
hội.
Việc đưa ra các quy định, quy chế đã góp phần khơng nhỏ đến việc xây
dựng văn hóa cơng sở, trong sạch vững mạnh và văn minh. Ngồi ra, điều này
còn là tấm gương sáng đem lại nhiều lợi ích tốt đẹp cho cơ quan, tổ chức.

2.2.4. Ảnh hưởng đến trang phục công sở
Theo Điều 7 Chương 2 Quy định về việc thực hiện Quy chế văn hóa
cơng sở và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, quy định cụ thể trang phục
công sở tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:
- Khi thực hiện nhiệm vụ
+ Đối với nam: áo sơ mi, quần âu, comple, đi giày hoặc dép có quai hậu;
+ Đối với nữ: áo dài truyền thống, áo sơ mi, quần âu, comple nữ, váy
công sở (chiều dài váy tối thiểu phải ngang đầu gối), trang phục gọn gàng,
lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu (không mặc hở hang, áo pull, quần Jean,
quần ngắn,...; không đi guốc, dép lê).
- Thực hiện đồng phục:
+ Đối với nữ: áo dài truyền thống dự chào Cờ hoặc áo sơ mi trắng vào
ngày thứ Hai và ngày thứ Năm hằng tuần;
+ Đối với nam: áo sơ mi trắng vào ngày thứ Hai, áo sơ mi xanh vào ngày
thứ Năm hằng tuần.
- Lễ phục trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, tiếp khách nước
ngoài:


+ Nam: Veston, áo sơ mi, đeo cravat, đi giày:
+ Nữ: Áo dài truyền thống, veston nữ, hoặc váy công sở.
Việc quy định về trang phục tại cơ quan giúp cán bộ, viên chức trở nên
gọn gàng, lịch sự thể hiện sự chuyên nghiệp và tôn trọng đối với người khác,
nếu thực hiện đúng nghiêm chỉnh về trang phục sẽ giúp công sở tạo được sự
đồng bộ, để lại nét riêng biệt cho cơ quan, tổ chức. Qua khảo sát thực tế tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cho thất có 27,3% các
bộ cơng chức cho rằng trang phục công sở “đẹp, hợp thời trang”, 35,5% cho
rằng trang phục công sở “thoải mái, tiện đi lại”, số cịn lại thì nghĩ rằng trang
phục lịch sự, nhã nhặn.

2.2.5. Một số ảnh hưởng khác
Ngồi ra, Văn phịng ủy ban nhân dân Thành phố cũng quy định về việc
đeo thẻ đối với cán bộ, viên chức điều này dễ dàng nhận biết được tên, chức
danh của cán bộ, cơng chức, viên chức góp phần tạo thuận lợi trong việc kiểm
tra, đánh giá trong thực hiện văn hóa cơng sở.
3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN XÂY
DỰNG VĂN HĨA TẠI VĂN PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Đánh giá những ảnh hưởng của nội quy, quy chế đến việc xây
dựng văn hóa cơng sở
- Ảnh hưởng tích cực: Các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nội
quy, quy chế về văn hóa cơng sở tại cơ quan một cách nghiêm túc và đầy đủ,
là động lực giúp cho các bộ cơng chức, viên chức nỗ lực hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Việc thực hiện nội quy, quy chế về văn hóa cơng sở tại cơ quan
góp phần xây dựng một nét đặc trưng riêng cho cơng sở góp phần tạo được
niềm tin và sự tôn trọng của nhân dân vào cơ quan, chính quyền Đảng và Nhà
nước, khơng những thế, đó cịn là động lực là tấm gương để nhân dân noi
theo.


- Ảnh hưởng tiêu cực: bên những ảnh hưởng tích cực thì việc thực hiện
nội quy, quy chế sẽ khơng tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây
dựng văn hóa cơng sở như: việc thực hiện nội quy, quy chế trong văn hóa
cơng hóa cơng sở sẽ gây những gị bó trong việc giao tiếp khiến cán bộ, viên
chức khơng thoải mái. Một số ít các cán bộ cơng chức, viên chức kén chọn vị
trí cơng tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó hoặc có thái độ hách dịch trong q
trình giải quyết cơng việc cho người dân.
3.2. Giải pháp góp phần xây dựng văn hóa tại Văn phịng Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Để việc xây dựng văn hóa cơng sở tại Văn phịng Ủy ban nhân dân

Thành phố được hoàn thiện hơn cũng như khắc phục những hạn chế, yếu kém
trong việc xây dựng văn hóa cơng sở cần thực hiện một số biện pháp sau:
3.2.1. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
xây dựng và thực hiện văn hóa cơng sở. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thường
xuyên quan tâm, gương mẫu và nghiêm túc trong tổ chức thực hiện văn hóa
cơng sở. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn
hóa cơng sở trong cơ quan.
Lãnh đạo Văn phịng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phải
ln là tấm gương sáng trong việc thực hiện các chuẩn mực hành vi văn hóa,
ửng hộ và đưa ra các giải pháp thể chế quyết liệt để đảm bảo thực hiện quy
chế văn hóa cơng sở đã ban hành.
3.2.2. Duy trì nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ công chức ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cũng như
việc xây dựng văn hóa cơng sở tại cơ quan. Nếu cán bộ, công chức nhận thức


rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ và duy trì những quy định đó trong hoạt động
thực thi cơng vụ thì văn hóa cơng sở sẽ khơng ngừng được nâng cao. Vì vậy,
để góp phần xây dựng văn hóa cơng sở, một giải pháp rất quan trọng là tăng
cường công tác giáo dục, đào tạo cho cán bộ, công chức về chức năng, nhiệm
vụ, định hướng hoạt động của cơ quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ
của bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện qua thái độ, hành vi ứng
xử... để cán bộ, công chức nắm vững và tự giác thực hiện.
3.2.3. Thực hiện chế độ tuyên dương, khen thưởng
Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và lãnh đạo các
phịng chức năng nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng với các hành vi văn hoá
của cán bộ. Nên biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ đạt thành
tích cao trong cơng việc, có thái độ giao tiếp lịch sự, tác phong làm việc
nhanh nhẹn, khẩn trương: Đồng thời nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi

phạm quy chế, thái độ giao tiếp thiếu nhã nhặn bị người dân phản ánh. Ví dụ:
với những trường hợp có hành vi văn hoá ứng xử tốt, được lãnh đạo, đồng
nghiệp, khách cơng nhận, Lãnh đạo Văn phịng có thể đề đạt tuyên dương
trước toàn cơ quan, thưởng tiền, tặng những chuyến du lịch, vé xem ca nhạc,
văn nghệ...tuỳ vào tình hình thực tế. Những trường hợp vi phạm có thể cảnh
cáo trước tồn Văn phịng, cắt thưởng, hoặc làm lao động cơng ích tại cơng sở
trong một thời gian nhất đị Tăng cường các đợt kiểm tra đột xuất vì trong văn
hố cơng sở có nhiều yếu tố rất khó phúc tra.
Khác với các nghiệp vụ hành chính, thái độ, hành vi văn hố thường
khơng để lại dấu hiệu gì. Vì vậy lãnh đạo nên có những đợt kiểm tra đột xuất
để thẩm định ý thức làm việc, tinh thần tự giác và thái độ làm việc của nhân
viên. Những đợt kiểm tra như vậy thường cho kết quả chính xác, khách quan.
3.2.4. Tổ chức văn hóa cơng sở thành những phong trào


Chúng ta khơng nên vận động thực hiện văn hố công sở một cách
chung chung, hời hợt mà nên tổ chức, cụ thể hố nó thành những phong trào
cụ thể vừa dễ thực hiện, dễ tổ chức lại có thể đi vào chiều sâu. Ví dụ: các bộ
phận có thể tổ chức các chương trình hành động, tuần hành động theo chủ đề:
Môi trường làm việc xanh- sạch - đẹp, vệ sinh phòng làm việc, phong trào
trồng cây xanh, hoạt động từ thiện, thi sáng tác, viết bài về Văn hố cơng sở...
Hoặc có thể tổ chức những đợt thi đua chào đón những ngày lễ lớn, kỷ niệm
những chặng đường phát triển của cơ quan theo các nội dung như: thi về
chun mơn nghiệp vụ, bình bầu những cá nhân tiêu biểu trong lao động, giao
tiếp, ứng xử...
Ngoài ra, cũng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
trong đội ngũ cán bộ nhân viên về văn hóa cơng sở và tầm quan trọng của văn
hóa cơng sở. Phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo và các tổ
chức đoàn thể trong tập đoàn thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo
dục công nhân viên thực hiện đúng quy định văn hóa cơng sở.



KẾT LUẬN
Văn hóa cơng sở góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ
cương, dân chủ, tạo được tình đồn kết. Mơi trường văn hóa cơng sở tốt đẹp
sẽ tạo được niềm tin của cán bộ nhân viên với cơ quan, nâng cao tính tự giác
của cán bộ nhân viên trong tổ chức góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơng sở, văn hóa cơng sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những
tính văn hóa từ bên trong và bên ngồi công sở, từ quá khứ đến tương lai cho
nên trong một chừng mực nào đó sẽ giúp cơng sở tạo nên những chuẩn mực,
phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Qua khảo sát
cho thấy được việc ban hành nội quy, quy chế có ảnh hưởng khơng chỉ đến
việc xây dựng văn hóa cơng sở, nội quy, quy chế sẽ góp phần điều chỉnh thái
độ của cán bộ công chức viên chức. Từ đó, góp phần hình thành và xây dựng
một nền văn hóa cơng sở hiện đại, văn minh cho cơ quan tổ chức.
Đề tài “Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa
cơng sở qua khảo sát tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện nhằm khảo sát đánh giá thực trạng những ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực của nội quy, quy chế đến việc xây dựng văn hóa cơng sở tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. Qua việc tìm hiểu đúc kết từ cơ sở lý
luận cũng như tìm hiểu thực tế tại Văn phịng, đề tài đã đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hơn nữa việc xây dựng văn hóa tại Văn phịng Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng môn Văn hóa cơng sở - Vũ Thị Phụng, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn.
2. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2014), Văn hóa cơng sở trong các cơ quan

hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật Hành
chính, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam.
3. Vũ Dũng(2012), Từ điển thuật ngữ Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
4. Tuyên bố của UNESCO về tính đa dạng văn hóa, ngày 2/11/2001


PHỤ LỤC SỐ 1
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Để phục vụ cho việc hoàn thiện bài tập lớn “Nội quy, quy chế và sự
ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa cơng sở qua khảo sát tại Văn phịng
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” tơi cần những căn cứ cụ thể và ý
kiến đóng góp từ cán bộ, cơng chức làm việc tại Văn phịng. Vì vậy, tơi rất
cần sự giúp đỡ của ông/ bà bằng việc trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Ơng/ bà có hài lịng với cảnh quan mơi trường làm việc khơng?


Khơng

kiến

2. Ơng/ bà thấy việc bố trí trong phịng làm việc của mình có hợp lý
khơng?


Khơng

kiến


3. Cơ quan đơn vị Ơng/ bà có đáp ứng máy móc trang thiết bị phục vụ
cho cơng việc hay khơng?

4. Quan điểm của Ơng/ bà về trang phục cơng sở?

5. Ơng/ bà có đồng ý việc cơ quan quy định trang phục khơng?


Khơng

6. Ơng/ bà thường bắt đầu một ngày làm việc như thế nào?


7. Với những nhiệm vụ phải phối hợp với đồng nghiệp Ông/ bà cảm thấy?

8. Khi được giao nhiệm vụ khó khăn Ơng/ bà thường:

9. Khi tiếp xúc với lãnh đạo cơ quan, Ông/ bà cảm thấy?

10. Cơ quan, đơn vị Ơng/ bà có thường tổ chức các hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao không?

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/ bà!


KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Ơng/ bà có hài lịng với cảnh quan mơi trường làm việc khơng?


100%


Khơng

0%

Khơng ý kiến

0%

2. Ơng/ bà thấy việc bố trí trong phịng làm việc của mình có hợp lý
khơng?


55%

Khơng

0%

Khơng ý kiến

45%

3. Cơ quan đơn vị Ông/ bà có đáp ứng máy móc trang thiết bị phục vụ
cho công việc hay không?
Đáp ứng tốt

65.3%

Chưa đáp ứng


5.7%

Không ý kiến

29%

4. Quan điểm của Ông/ bà về trang phục công sở?
Đẹp, hợp thời trang

27.3%

Thoải mái, tiện đi lại

35.5%

Lịch sự, nhã nhặn

37.3%


×