Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.38 KB, 14 trang )

I. THÔNG TIN CHUNG.
1. Tên sáng kiến:
Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2A
trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta.
2. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Thu Huyền
Năm sinh: 02/01/1980
Nơi thường trú: Xã Mường Than – huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ công tác: Giáo viên Tiểu học - Chủ nhiệm lớp 2A
Nơi làm việc: Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta
Điện thoại: 01668316727
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Tiểu học
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 28 tháng 8 năm 2017 đến tháng 3
năm 2018
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta
Địa chỉ: Xã Pắc Ta – huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 02316253888
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến.
1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến.
Để tạo dựng thế hệ trẻ trong tương lai “Vừa hồng, vừa chuyên” thì
thế hệ giáo viên chúng ta cần được trang bị đầy đủ kĩ năng, kiến thức sâu
rộng và phương pháp dạy học tích cực truyền thụ tới học sinh giúp các em
lĩnh hội kiến thức. Để từ đó các em có nền tảng tư duy phát triển lên các
lớp cao hơn và có nhiều hiểu biết sâu rộng. Là người giáo viên Tiểu học
1



sống và làm việc dưới mái trường xã hội chủ nghĩa. Bản thân đã trải qua
những năm tháng khi còn là học sinh cắp sách đến trường. Nên tôi hiểu
phần nào về tâm tư của các em, như là học tập tốt hơn để được bạn, thầy
cô, cha mẹ khen ngợi. Để có vinh dự như ngày hơm nay, ngồi nỗ lực của
bản thân tôi luôn biết ơn, công lao dạy dỗ chỉ bảo ân cần của người thầy,
người cô hằng ngày trên bục giảng, đêm về trên những trang giáo án để
làm sao học sinh hiểu bài, nắm vững được kiến thức. Nay bản thân tôi đã
trưởng thành và là cô giáo, được vinh dự đứng trên bục giảng mang con
chữ tới cho các em ở những bản làng. Nhưng tôi vẫn không quên những
lời thầy dạy năm xưa “Ln phấn đấu đi lên dù ở bất cứ hồn cảnh nào”.
Hiện nay tôi đang trực tiếp giảng dạy lớp 2A trường Tiểu học số 2
xã Pắc Ta. Đối tượng học sinh chiếm tới 75,8% là con em dân tộc Dao,
dân tộc Thái, dân tộc H’mơng, ngồi dạy các em kiến thức trong các môn
học, rèn kĩ năng diễn đạt hằng ngày, tơi cịn quan tâm đến việc rèn kĩ năng
viết đúng chính tả cho các em, vì vậy tơi chọn sáng kiến.
“Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh
lớp 2A trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta”.
Quá trình rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh cần nhiều thời gian,
cơng sức, chăm chút những đường nét sao cho đúng theo quy định của ngành,
quá trình này diễn ra thường xuyên lặp lại để tạo thành kĩ năng, kĩ xảo. Khi học
sinh có kĩ năng thì các em sẽ tư duy được và rút ra bài học cho bản thân, dù
thực hiện công việc khác cũng tương tự như vậy phải ln cẩn thận thì mới
có kết quả cao.
Đơn vị Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta nằm cạnh quốc lộ 32. Là điểm
trung tâm của 5 thôn bản, rất thuận tiện cho việc đi lại của học sinh, tuy
nhiên lớp tôi chủ nhiệm đa số là con em dân tộc ít người (Dao, Thái,
H’mơng). Điều kiện kinh tế người dân nơi đây vơ cùng khó khăn, cịn ảnh
hưởng nặng nề của nhiều tập tục lạc hậu. Văn hóa dân trí thấp. Gia đình học
sinh chưa thực sự nhận biết được tầm quan trọng việc học tập của con em
2



mình. Với mơn Tiếng Việt, chữ viết chưa đúng độ cao, độ rộng, các nét nối
giữa các chữ chưa đều và đúng với mẫu chữ hiện hành . Các em cịn viết sai
nhiều lỗi chính tả. Vì vậy trong nhiều năm tôi giảng dạy và học hỏi từ đồng
nghiệp nên đã rút ra được một số kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng viết đúng
chính tả cho học sinh. Qua việc rèn chữ viết giúp cho các em viết đúng chính tả,
đúng độ cao, độ rộng của các chữ, viết đẹp. Khi các em đã đạt được kĩ năng viết
đúng, viết đẹp, việc trình bày bài viết của các mơn khác sẽ được cải thiện, khả
năng tiếp thu kiến thức các mơn học từ đó khả quan hơn. Vì vậy tơi đặt ra mục
đích cho sáng kiến này là “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả
cho học sinh lớp 2A trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta”.
1. 2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
- Học sinh hiểu được quy trình viết các chữ, các luật chính tả và áp dụng
vào viết chính tả, tập viết và trình bày các mơn học khác cho đúng chính tả.
- Giúp học sinh nắm được kĩ thuật viết các chữ đúng mẫu và cỡ chữ, trình
bày bài khoa học.
- Học sinh ngồi viết đúng tư thế.
- Học sinh nêu thành thạo luật chính tả của lớp 1 cơng nghệ giáo dục.
- Giúp giáo viên có được cách dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
- Phạm vi nghiên cứu: 38 học sinh lớp 2A - Trường Tiểu học số 2 xã
Pắc Ta.
Nghiên cứu trong khoảng 8 tháng, bắt đầu nghiên cứu từ đầu năm học đến
tháng 3 thì khảo sát chất lượng thực hiện.
- Đối tượng nghiên cứu: “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng
chính tả cho học sinh lớp 2A trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta.”
3. Mô tả sáng kiến:
a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
* Hiện trạng chung

Trong năm học 2017- 2018, tôi làm công tác chủ nhiệm lớp 2A với số
lượng học sinh 38 em. Đa số đối tượng học sinh là thành phần dân tộc ít người.
3


Các em rất nhút nhát trong các hoạt động phong trào. Kĩ năng diễn đạt, giao tiếp
hạn chế, khả năng tư duy chậm.
+ Chữ viết chưa đạt yêu cầu căn bản, như độ cao, độ rộng.
+ Đặt dấu thanh chưa đúng vị trí, xa chữ, đặt khơng đúng âm chính.
+ Cách cầm bút, tư thế ngồi chưa chuẩn.
+ Các em viết cịn sai chính tả.
+ Khơng ghi nhớ được một số luật chính tả của lớp 1 cơng nghệ giáo dục.
+ Chữ viết của giáo viên chưa thực sự đẹp.
* Hiện trạng cụ thể
+ Trong quá trình viết, nối nét giữa các con chữ (ch, gh, kh, nh, ng, ngh,
ph, gi, th, tr) chưa đều, ngay ngắn.
+ Khi viết sai các em hay gạch xố, tẩy tuỳ tiện, tay tì lên giấy không
đúng quy định nên vở viết thường rất bẩn, nhàu nát.
+ Một số em dân tộc Thái viết nhầm l với đ; t với th. (10/35 em)
- Vở viết, loại bút, loại mực của học sinh chưa đồng nhất. Giấy, bút, mực
kém chất lượng làm ảnh hưởng không tốt đến bài viết của các em.
+ Các em dân tộc Dao còn ngọng trong khi viết như nhầm giữa (ôc với
ông); giữa (ât với ân); (ơn với ân) … (14/35 em)
* Thuận lợi
- Trường nằm gần quốc lộ 32, cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo đủ điều kiện
cho các em học tập, bàn ghế đúng qui cách, phòng học đủ ánh sáng.
- Đơn vị nhà trường nhận được sự quan tâm sát xao của Đảng ủy chính
quyền địa phương, của Phòng Giáo dục.
- Nhà trường đã quan tâm chăm lo chỉ đạo về phong trào “Giữ vở sạch - viết
chữ đẹp” và có nhiều hình thức tun dương khen ngợi những học sinh có ý thức thực

hiện tốt phong trào.
- Nhiều gia đình đã có chuyển biến bước đầu về nhận thức việc học của
học sinh.
- Không có sự phân biệt đối xử dân tộc, các em có tinh thần đồn kết, biết giúp
đỡ lẫn nhau về mọi mặt, có ý thức kỉ luật tốt.
4


* Khó khăn
- Về phía giáo viên
+ Việc rèn chữ giáo viên không thường xuyên. Chữ viết chưa thực sự đẹp
và ít chú trọng tới việc rèn luyện chữ viết hằng ngày.
+ Giáo viên thiếu kinh nghiệm chuyên sâu trong việc rèn chữ viết cho
học sinh.
- Về phía học sinh
- Quá nhiều đối tượng học sinh trong một lớp (38 em) nên khó khăn cho
việc rèn cho từng cá nhân.
- Học sinh nhỏ tuổi, tính mải chơi, thiếu tính kiên trì trong những việc địi
hỏi sự tỉ mỉ.
- Một số học sinh thiếu ý thức giữ gìn sách vở, đồ dùng và rèn chữ viết.
- Do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương, các em phát âm tiếng phổ thông
không chuẩn nên khi nói, đọc, viết chưa đúng.
* Nguyên nhân
- Giáo viên
+ Giáo viên ít quan tâm đến sách vở, chữ viết của học sinh.
+ Giáo viên thiếu linh hoạt trong việc tổ chức dạy học, áp dụng các
phương pháp tích cực vào việc rèn chữ viết cho học sinh.
- Học sinh
+ Học sinh chưa nắm được các nét cơ bản và cấu tạo các con chữ, vần,
tiếng, dấu thanh.

+ Quy trình viết chữ chưa đạt, cách nối các nét chữ trong một tiếng, chữ
viết sai độ cao, độ rộng, các nét khơng đều.
+ Các em ít được thầy cơ hướng dẫn, uốn nắn một cách tỉ mỉ, kịp thời
thường xuyên từ việc cầm bút, ...
+ Viết sai chính tả như dấu sắc và dấu ngã, giữa các vần với nhau. (14/35
học sinh).
+ Các vần ưc thì viết thành vần ưng, vần ơc thì viết thành ơng… (13/35
học sinh).
5


+ Các em chưa nắm vững các luật chính tả của lớp 1 công nghệ giáo dục
dẫn đến các em còn viết nhầm, sai nhiều.
+ Học sinh thiếu ý thức, kiên trì giữ gìn sách vở và rèn luyện chữ viết, viết
cẩu thả.
* Nguyên nhân khác:
+ Một số phụ huynh chưa có điều kiện mua trang thiết bị phục vụ đầy đủ
cho học sinh. Gia đình học sinh nhận thức rất hạn chế về việc rèn cho các em
viết chính tả ở nhà, luyện tính kiên trì cho các em.
+ Do ảnh hưởng của ngơn ngữ địa phương khi nói, đọc, viết.
+ Đa số các em đều là con em dân tộc ít người, hồn cảnh kinh tế gia đình
gặp nhiều khó khăn, bố mẹ thường xuyên đi lao động xa nhà nên khơng có thời
gian nhiều để quan tâm và chăm sóc các em.
* Giải pháp 1: Giáo viên trình bày bảng khoa học, cẩn thận.
+ Hằng ngày khi viết bảng tôi thường viết thật cẩn thận, viết đúng mẫu chữ
và cỡ chữ để học sinh học tập theo
+ Trong q trình viết các bài chính tả tập chép giáo viên thường trình bày
đúng thể thơ hoặc văn xi, với những bài viết thầy cô cũng hướng dẫn học sinh
tỉ mỉ để học sinh viết cẩn thận.
+ Những lúc dạy học sinh giải tốn có lời văn tơi cũng hướng dẫn và trình

bày thật cẩn thận, đúng theo các bước.
* Giải pháp 2: Dạy học sinh viết đúng các chữ hoa.
+ Để học sinh viết đúng các chữ viết hoa thì trong tiết tập viết giáo viên
hướng dẫn tỉ mỉ từng chữ hoa và cho học sinh luyện viết nhiều lần.
+ Với các bài chính tả cơ giáo ln nhắc nhở các em viết đúng các chữ hoa.
+ Khi dạy ôn buổi 2 giáo viên chú trọng hướng dẫn các em viết các chữ hoa.
+ Giải tốn có lời văn cô giáo cũng hướng dẫn và nhắc nhở các em viết hoa
đúng theo hướng dẫn.
- Ưu điểm của các giải pháp trên:
+ Qua thời gian thực hiện, áp dụng các giải pháp trên. Một số học sinh viết
các chữ hoa tương đối đúng mẫu và cỡ chữ, chữ viết tương đối đúng độ cao.
6


- Hạn chế của các giải pháp trên:
- Bên cạnh các ưu điểm, giải pháp trên tồn tại một số hạn chế sau.
+ Chữ viết của học sinh nhầm lẫn độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, dừng bút.
+ Chữ viết bị ngắt, chưa nối các con chữ trong một tiếng với nhau
+ Tư thế ngồi, cách cầm bút sai, ngồi cong vẹo, ....
+ Các em phát âm ngọng trong khi viết như nhầm giữa ôc với ông; giữa ât
với ân, ơn với ân, … (9/35 em)
+ Một số em học sinh dân tộc Thái viết nhầm các tiếng có chữ t thành các
tiếng có chữ th; các tiếng có chữ l thành các tiếng có chữ đ, … (10/35 em)
+ Các em hiểu sai luật chính tả e, ê, i, luật chính tả âm đệm, luật chính tả
nguyên âm đơi, ….. (20/35 em)
+ Trình bày bài viết chưa khoa học, đảm bảo tính thẩm mĩ.
* Kết quả khảo sát đầu năm như sau: (38 em – 3 HS khuyết tật)
Mức độ viết

Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

SL
%

Chữ viết chưa đúng độ cao, độ
rộng của chữ và sai chính tả
Chữ viết đúng độ cao, độ rộng của
chữ và đúng chính tả
Chữ viết đúng độ cao, độ rộng,
đúng chính tả và đẹp

23

65,7%

9

25,7%

3

8,6%

b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
* Điểm mới và sự khác biệt giải pháp mới.
- Điểm mới.
+ Dựa trên thực tế của việc giảng dạy trên lớp hàng ngày và trao đổi với
đồng nghiệp tôi tự rút ra biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh
của lớp.
+ Giúp học sinh nắm được cấu tạo các nét, các chữ viết.
+ Học sinh nhận được sự hướng dẫn tỉ mỉ của cô giáo, các em được thực

hành viết nhiều hơn và viết đúng chính tả.
7


+ Giáo viên là người hướng dẫn các em nắm được các luật chính tả, nắm
được tư thế ngồi viết đúng và cách trình bày bài viết.
+ Học sinh yêu thích việc rèn chữ viết.
- Sự khác biệt giữa giải pháp mới so với giải pháp cũ
+ Đối với giải pháp cũ học sinh đã có ý thức viết các chữ hoa và trình bày
bài viết tương đối đúng, tuy nhiên các em vẫn còn viết chưa đúng mẫu chữ, hiểu
chưa đầy đủ các luật chính tả. Cịn đối với giải pháp mới tôi đưa ra các em viết
đúng mẫu chữ, hiểu được luật chính tả, trình bày bài viết khoa học, chữ viết
ngày càng đúng chính tả và đẹp. Qua đó học sinh tự tin về bản thân, yêu thích
mơn học, tiếp thu bài nhanh, chủ động tích cực hơn.
Qua việc tìm hiểu, phân tích lựa chọn các giải pháp phù hợp với đối tượng
học sinh lớp 2A, tôi mạnh dạn đưa ra những giải pháp mới như sau.
* Các giải pháp mới
Từ những hạn chế của các giải pháp trên, những nguyên nhân tôi đã đúc kết
và qua kết quả khảo sát trực tiếp trên lớp, để rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho
học sinh lớp 2A. Tôi đề ra “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính
tả cho học sinh lớp 2A trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta” như sau.
Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh nắm được cấu tạo chữ viết và viết
đúng các chữ cái.
- Mục tiêu:
+ Giúp giáo viên và học sinh nắm chắc kiến thức, viết tốt các nét, các chữ
cái đúng mẫu quy định
+ Giúp giáo viên và học sinh viết đúng các nét, chữ cái và viết đẹp.
- Nội dung và cách thực hiện:
Để giúp học sinh hệ thống được các nét cơ bản tôi đã lập bảng các nét chữ
Tiếng Việt sau.

+ Các nét thẳng: Điểm đặt bút trên đường kẻ ngang, với đường kẻ dưới.
+ Nét cong hở: Điểm đặt bút ở dưới dòng kẻ trên vòng sang phải hoặc vòng
sang trái.
8


+ Nét móc ngược: Điểm đặt bút từ đường kẻ ngang trên kéo thẳng xuống
gần đường kẻ ngang dưới thì lượn cong nét bút chạm đường kẻ ngang dưới rồi
đưa cong lên. Độ rộng của nét cong bằng 1/3 đơn vị. Điểm dừng bút cao hơn
đường kẻ dưới một chút.
+ Nét móc xi: Điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang một chút, lượn
cong trịn nét móc sang phải, viết tiếp nét thẳng đến đường kẻ dưới thì dừng lại.
+ Nét móc hai đầu: Nét này có phần nét móc xi phía trên rộng gấp đơi
nét móc bình thường. Đây là sự phối hợp của nét móc xi và nét móc ngược.
+ Các nét khuyết: Dựa trên đường kẻ ngang làm chuẩn.
Từ cấu tạo của các nét chữ như trên, tơi đưa ra biện pháp chia thành từng
nhóm chữ và rèn luyện dứt điểm từng nhóm chữ để học sinh viết đúng độ cao,
độ rộng các chữ:
Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc
(hoặc nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối
hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt: r, v, s
Trong Tiếng Việt độ cao của chữ cái được chia ra gồm:
+ Các chữ có độ cao hai đơn vị: d, đ, p, q.
+ Các chữ cái có độ cao 2,5 đơn vị: b, h, l, k, g, y.
+ Các chữ cái có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, c, e, ê, i, m , n, o, ô, ơ, x, u, ư.
+ Chữ có độ cao 1,5 đơn vị: t.

+ Đây là biện pháp nhằm giúp các em viết đúng các nét cơ bản, cấu
tạo chữ cái và đúng cỡ chữ, đúng độ cao các chữ. Khi dạy giáo viên cần
hướng dẫn tỉ mỉ cách viết từng nét, từng chữ để học sinh viết đúng và đẹp
tạo tiền đề để học sinh viết đẹp hơn.

9


+Trong giờ tập viết giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ từng nét chữ, độ cao
các con chữ, điểm đặt bút, dừng bút, cách đặt dấu thanh để rèn cho học
sinh viết đúng.
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm được một số luật viết chính tả
của lớp 1 Cơng nghệ giáo dục.
- Mục tiêu:
+ Giúp học sinh nghe cô giáo đọc để viết đúng các tiếng có luật chính tả
viết nhầm.
+ Nắm được các luật chính tả mình nhầm.
+ Học sinh có kĩ năng viết đúng chính tả, viết đẹp.
- Nội dung và cách thực hiện.
Sau khi rèn cho các em viết đúng, viết đẹp theo từng nhóm chữ cái đã nêu
trên, thì tơi tiếp tục rèn cho các em một số luật chính tả mà các em hay viết
nhầm sau.
- Luật chính tả e, ê, i.
+ Âm /cờ/ đi với e, ê, i được viết bằng con chữ k. Ví dụ: kỉ, …
+ Âm /gờ/ đi với e, ê, i được viết bằng con chữ gh. Ví dụ: ghi, …..
+ Âm /ngờ/ đi với e, ê, i được viết bằng con chữ ngh. Ví dụ: nghe, ….
- Luật chính tả âm đệm.
+ Khi đứng trước âm đệm, âm /cờ/ được viết bằng con chữ q và âm đệm
phải ghi bằng chữ u. Ví dụ: quả, …
+ Khi đứng sau âm đệm, âm /i/ được ghi bằng con chữ y (y dài). Ví dụ:

huy, ….
- Luật chính tả ghi nguyên âm đôi.
+ Cách ghi nguyên âm đôi /uô/: Khi có âm cuối, ngun âm đơi // được
viết bằng con chữ . Ví dụ: tn,….; Khi khơng có âm cuối, ngun âm đơi
// được viết bằng con chữ ua. Ví dụ: cua, ….
+ Cách ghi nguyên âm đôi /iê/: Khi có âm cuối ngun âm đơi /iê/ được
viết bằng con chữ iê. Ví dụ: thiên, ….; Khi khơng có âm cuối, nguyên âm đôi
/iê/ được viết bằng con chữ ia. Ví dụ: mía, …
10


+ Cách ghi ngun âm đơi /ươ/ : Khi có âm cuối, nguyên âm đôi /ươ/ được
viết bằng con chữ ươ. Khi khơng có âm cuối, ngun âm đơi /ươ/ được viết
bằng con chữ ưa. Ví dụ: cướp, xưa, ….
- Để học sinh viết chính xác các luật chính tả, người giáo viên chủ nhiệm
thường làm các việc sau.
+ Các em hay nhầm ở luật chính tả nào, cho học sinh viết từ chứa các tiếng
đó. Sau đó cho học sinh nhắc lại để khắc sâu kiến thức.
+ Trước khi làm các bài tập có liên quan đến các luật chính tả, giáo viên
cho học sinh nhắc lại quy tắc chính tả nhiều lần.
+ Khi cho học sinh viết các bài văn hoặc luyện từ và câu giáo viên kết hợp
sửa các lỗi cho các em, nhắc lại quy tắc viết cịn nhầm lẫn.
+ Với những bài tốn có lời văn học sinh nêu lại một số lỗi mà mình mắc.
+ Trong những tiết ôn buổi 2 ở các môn Tiếng Việt giáo viên luôn cho các
em nhắc lại các luật chính tả mà các em cịn viết nhầm.
+ Khi dạy học sinh viết tập viết, thầy cô hướng dẫn cặn kẽ, tỉ mỉ từng nét
chữ, chữa bài cẩn thận.
Giải pháp 3: Rèn luyện tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách trình bày
bài viết.
- Mục tiêu:

+ Giúp học sinh biết cách cầm bút đúng, có tư thế ngồi viết bài đúng.
+ Các em nắm được cách trình bày các bài viết cho đúng và khoa học.
+ Học sinh có kĩ năng viết đúng, viết đẹp.
- Nội dung và cách thực hiện:
+ Rèn các kĩ năng về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách đặt vở cho
học sinh.
+ Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang
viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ
minh hoạ ở trang 2, vở Tập viết 2 – tập 1)
11


+ Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón trỏ, ngón
cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ bên trái thân
bút; đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay này giữ bút,
điều khiển bút dịch chuyển. Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay, cánh tay,
khuỷu tay khi viết.
+ Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết kiểu chữ đứng, học sinh cần để
vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết kiểu chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi
nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng
15 độ. Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc
vng 90 độ. Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét
chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
- Rèn cách trình bày bài viết
+ Với các bài viết là văn xuôi khi viết học sinh phải lùi vào so với lề vở là 1
ô, khi bài viết là các bài thơ thì tuỳ từng bài mà giáo viên hướng dẫn cách trình
bày cho hợp lí.
+ Giáo viên phải quy định các loại vở viết cho học sinh.
+ Quy định cách trình bày, cách kẻ hết tiết, hết bài và hướng dẫn học sinh tỉ

mỉ cho học sinh thực hành.
+ Khi nhận xét bài viết của học sinh phải chữa lỗi một cách cẩn thận, tỉ mỉ và
cho học sinh sửa lỗi ngay.
+ Khi viết bài hướng dẫn học sinh viết xong tránh đè tay lên phần chữ vừa
viết để khỏi bị nhoè chữ.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại.
a. Hiệu quả kinh tế.
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên, kết quả đã tạo sự chuyển
biến về nhận thức của mỗi giáo viên và học sinh trong việc nhận thức tầm
quan trọng của việc rèn kĩ năng viết đúng chính tả. Nhờ kiên trì thực hiện các
biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả mà chất lượng viết chữ đẹp của học
sinh lớp 2A đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, học sinh viết chữ đúng chính tả, đều
12


nét và đẹp. Từ việc viết chữ đúng chính tả, đẹp mà học sinh ngày càng ham
thích rèn chữ viết, các em tiếp thu các môn học khác tốt hơn. Tơi đã tiến hành
khảo sát và có số liệu như sau:
Tổng số học sinh: 38 em ( 01 em chuyển trường – 3 em khuyết tật)
Mức độ viết

Giải pháp trước khi

Giải pháp sau khi có

tạo ra sáng kiến
SL
%

sáng kiến

SL
%

Chữ viết chưa đúng độ cao,
độ rộng của chữ và sai chính

22

65,7%

3

8,6%

9

25,7%

17

51,4%

3

8,6%

14

40%


tả
Chữ viết đúng độ cao, độ
rộng của chữ và đúng chính
tả
Chữ viết đúng độ cao, độ
rộng, đúng chính tả và đẹp
b. Hiệu quả kĩ thuật.
+ Học sinh nắm được các luật chính tả, viết đúng chính tả, trình bày bài
viết khoa học.
+ Bằng biện pháp đã áp dụng học sinh viết chữ đúng và đẹp hơn.
+ Các em viết chữ có nhiều tiến bộ so với đầu năm học.
c. Hiệu quả xã hội.
+ Khi các em đã có kĩ năng viết đúng chính tả và đẹp, các em yêu thích
rèn luyện chữ viết.
+ Học sinh hứng thú học bài, tự tin trong học tập và đi học chun cần,
khơng có học sinh bỏ học đảm bảo phổ cập giáo dục.
+ Phụ huynh học sinh yên tâm về con em mình
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
Sáng kiến “Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2A
trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta” của tơi có thể áp dụng trong trường Tiểu học số
2 xã Pắc Ta và các lớp khác trong Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta.
13


6. Các thông tin cần được bảo mật. Không
7. Kiến nghị, đề xuất.
Tuy vậy trong quá trình dạy học sinh viết mơn Tập viết tơi nhận thấy cịn
một bất cập sau đây:
- Vở tập viết lớp 2 học kì II nên chấm các điểm đặt bút của cỡ chữ nhỡ để
học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ có chấm điểm đặt bút của cỡ

chữ nhỏ)
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi để giúp học sinh viết đúng chính
tả. Để thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao hơn trong các năm tiếp theo rất mong sự
đúng góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp.
8. Tài liệu kèm: Khơng
Trên đây là nội dung, hiệu quả do chính tơi thực hiện không sao chép hoặc
vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Ký tên)

(Ký tên, đóng dấu)

Vũ Thị Thu Huyền

14



×