Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN: Khắc phục một số lỗi thường gặp khi giải toán có lời văn lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.09 KB, 10 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài:
Môn Toán là một môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt trong
nội dung chương trình các môn học bậc Tiểu học.Bởi các kiến thức kĩ năng của
môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống,chúng rất cần cho người lao
động,rất cần thiết để học các môn khác ở Tiểu học và các lớp trên.Môn Toán góp
phần phát triển trí thông minh,cách suy nghĩ độc lập,linh hoạt,sáng tạo nó đóng góp
vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như:
cần cù,cẩn thẩn,có ý chí vượt khó,làm việc có kế hoạch,có nề nếp và tác phong
khoa học... Việc sử dụng phương pháp dạy học ( PPDH ) cũng chính là sử dụng
một trong những"đồ nghề" hỗ trợ cho việc dạy học của người giáo viên.Tùy thuộc
vào mục đích và khả năng sử dụng của người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh
dạy học cụ thể: Đối tượng học sinh, thiết bị dạy học và không khí học tập. Trong
thực tiễn, cần phải phối hợp và sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau mới
mang lại hiệu quả thiết thực. Đó chính là nghệ thuật dạy học của người giáo viên
(bởi" nghệ thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các PPDH "trong một bài dạy của
người giáo viên).
Như vậy, trong dạy học nói chung và dạy học Toán ở tiểu học nói riêng người
giáo viên phải biết kết hợp nhiều PPDH vào trong một tiết dạy.
Dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 là một mạch kiến thức vô cùng
quan trọng và khó khăn. Mục tiêu là giúp các em có kĩ năng thực hiện các dạng
toán mà chương trình yêu cầu.Đây là một vấn đề không hề mới nhưng lại tương đối
phức tạp đối với các em. Khi gặp các bài toán giải các em thường lúng túng rồi dẫn
đến làm sai, ngại làm, nhất là đối với một bộ phận học sinh có khả năng tiếp thu
chậm, trí nhớ kém. Có thể nói dạy học giải toán là Hòn lửa thử vàng của dạy toán
ở tiểu học. Vì vậy, để giúp học sinh tháo gỡ vướng mắc này tôi luôn trăn trở và
mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài với tiêu đề: “Giúp học sinh lớp 4 khắc phục
các lỗi khi thực hiện giải toán có lời văn”
II.Mục đích nghiên cứu:
Môn Toán ở Tiểu học nói chung, môn Toán lớp 4 nói riêng là nền tảng cho
nền kiến thức sau này. Các em mà hổng kiến thức ở bậc Tiểu học thì sau này các


em khó có thể giải các bài toán ở bậc cao hơn.Vì trong bất cứ một ngành nghề nào
hay một lĩnh vực nào,dù là lao động trí óc hay cho dù là lao động chân tay đều cần
đến Toán học. Toán học giúp chúng ta thành đạt, giúp mọi nhà doanh nghiệp hay
các nhà khoa học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có được kết quả
như mong muốn chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc Tiểu học là quan
trọng nhất. Như chúng ta đã biết: Toán là “ sai một li đi một dặm ”, có nghĩa là
Toán rất cần sự tuyệt đối chính xác.
Nắm rõ được mục đích, tầm quan trọng của môn Toán Tiểu học nói
chung,chương trình toán lớp 4 nói riêng,nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời


khắc phục những hạn chế, để giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ
những phương pháp dạy học. Qua thực tế giảng dạy các năm liền lớp 4, bản thân
tôi đã nảy sinh ý tưởng :Làm như thế nào để các em có hứng thú trong học tập, nhất
là đối với môn Toán. Chính vì vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài “Giúp học sinh
lớp 4 khắc phục các lỗi khi thực hiện giải toán có lời văn ”.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng khảo sát,thực nghiệm là các em học sinh lớp 4A- lớp tôi đang trực
tiếp giảng dạy.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kiến thức nhanh
và vận dụng vào làm bài một cách vững vàng. Vì vậy tôi đã cùng với giáo viên
trong tổ khối 4 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây dựng chuyên đề về
môn học này để cùng nhau nâng cao chất lượng môn Toán trong chương trình học
tập ở đơn vị. Từ đó giúp các em có tri thức trong học tập, để các em tiến tới các bậc
học cao hơn.
VI. Phương pháp nghiên cứu:
1. Đọc sách tài liệu về môn toán có liên quan đến giải toán có lời văn
2. Điều tra thực trạng
3. Dạy thử nghiệm
4. Khảo sát đối tượng học sinh thực nghiệm qua các đề kiểm tra.

VII. Kế hoạch nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/ 2015 đến tháng 4/2016

Phần II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận của vấn đề.
1. Cấu trúc nội dung của phần giải toán có lời văn ở lớp 4.
Chương trình giải toán có lời văn ở lớp 4 đáp ứng việc hệ thống hoá, khái quát
hoá nội dung, kiến thức và những nhu cầu của cuộc sống để học sinh dễ dàng thích
nghi hơn khi vào đời. Lớp 4 là lớp đầu tiên của giai đoạn quan trọng, hoàn thành
chơng trình phổ cập tiểu học cho trẻ em, tạo cơ sở cho các em tiếp tục học lên trung
học, vừa chuẩn bị kiến thức kĩ năng cần thiết để các em có thể bớc vào cuộc sống
lao động.
Yêu cầu cơ bản của phần giải toán có lời văn ở lớp 4.
Học xong phần này học sinh biết giải các bài toán phức kết quả 3 bước tính
với nội dung gần gũi với cuộc sống học sinh , trong đó có các dạng toán sau:
+ Tìm số trung bình cộng.
+ Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
+Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2 số đó.
+Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó.
Biết trình bày bài giải đầy đủ bằng các câu, lời giải, các phép tính và đáp số.
Có thể viết gộp các phép tính của một bớc tính thành một dãy tính dựa vào các quy
tắc hoặc công thức đã học.
2. Những yếu tố cần thiết về kiến thức và kĩ năng thuộc phạm vi đề tài.


Đối với dạy học toán có lời văn ở lớp 4 nhất là giải toán hợp, học sinh cần đạt
được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng sau:
* Yêu cầu 1: Biết phân tích bài toán hợp thành bài toán đơn. Biết phát hiện về
quan hệ logic giữa các bài toán đơn hợp thành. Đa các bài toán hợp về các bài toán
đơn đã biết cách giải. Diễn tả tổng hợp bài toán dới dạng tóm tắt ( tiến tới bằng

ngôn ngữ, kí hiệu) và khi cần thiết minh họa bằng sơ đồ ) Từng bước biến đổi bài
toán, đa bài toán phức về các bài toán đơn giản mà em đã học.
Khi giải bất kì một bài toán giải dạng nào, HS phải biết thực hiện thói quen
biến đổi bài toán
- Các bước giải:
+ Tìm hiểu kĩ đề bài.
+ Lập kế hoạch giải.
+ Thực hiện kế hoạch giải.
+ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Chú ý tới việc tìm hiểu kĩ đề bài và kiểm tra bài giải.
* Yêu cầu 2: Biết vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong quá trình
tìm, xây dựng kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải. Trình bày bài giải một cách
rõ ràng , mạch lạc.
* Yêu cầu 3: Biết vận dụng các phương pháp chung và thủ thuật giải toán ở
tiểu học.
* Yêu cầu 4: Từng bước nâng cao dần khả năng tư duy , suy luận và nâng
cao hứng thú tìm nhiều cách giải cho bài toán.
ChơngII. Thực trạng và biện pháp khắc phục.
1.Khảo sát thực trạng:
Sau khi dạy phần giải toán ở lớp 4 đến giữa học kỡ 2 năm học 2015 - 2016
tôi đã tiến hành cho HS làm bài kiểm tra để lấy kết quả điều tra thực trạng đối với 2
đề bài là 2 dạng toán điển hình ở lớp 4.
Đề bài:
Bài 1: Một cửa hàng bán 1250 kg gạo nếp và tẻ.Biết số kg gạo nếp bán bằng
1
số kg gạo tẻ.Tính số kg gạo mỗi loại đã bán?
4

Bài 2: Đặt đề toán và giải theo tóm tắt sau:
Tóm tắt:

? cây
Số cây cam: |

|

60 cây

Số cây dứa: |

|

|

|
? cây

Biểu điểm:
Bài 1: Tóm tắt đúng: 1 điểm

|


Mỗi câu lời giải đúng: 0, 5 điểm
Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm ( kèm danh số)
Đáp số đúng 0, 25 điểm
Bài 2: Đặt đúng đề toán theo tóm tắt : 1 điểm
Mỗi câu lời giải đúng : 0,5 điểm
Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm ( kèm theo danh số)
Đáp số đúng: 0,25 điểm
Đáp án:

Bài 1:
? kg
Gạo nếp: |
|
Gạo tẻ:

|

|

1250 kg
|

|

|

? kg
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 ( Phần)
Số kg gạo nếp là:
1250 : 5 = 250 ( kg)
Số kg gạo tẻ là:
1250 - 250 = 1000 ( kg)
Đáp số : gạo nếp: 50 ( kg)
gạo tẻ : 1000 ( kg)
Bài 2: Đặt đề toán:
Trong vườn trồng cam và dứa , số cây cam bằng

1

số cây dứa và kém sốcây
4

dứa 60 cây. Tính số cây cam và cây dứa ?
Bài giải:
Hiệu số phần bằng nhau là:
4 - 1 = 3 ( phần)
Số cây cam là:
60 : 3 = 20 ( cây)
Số cây dứa là:
20 + 60 = 80 (cây)
Đáp số: Số cây cam: 20 cây
Số cây dứa : 80 cây
Sau khi chấm tôi thấy , khi giải toán các em thường mắc phải những
sai lầm và kết quả đạt được như sau:
Tôi đã tổng hợp điểm như sau


2. Những sai lầm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Dạng 1: Viết câu lời giải sai so với phép tính hoặc câu lời giải thừa hoặc
thiếu chữ .
VD: Đề 1: HS viết lời giải sai so với phép tính
Số kg gạo nếp và tẻ là:
1250 : 5 = 250 ( kg)
Số kg gạo mỗi loại là:
1250 - 250 = 1000 ( kg)
Đáp án đúng phải là:
Số kg gạo nếp là:
1250 : 5 = 250 ( kg)
Số kg gạo tẻ là:

1250 - 250 = 1000 ( kg)
Hay HS viết thừa chữ ở câu lời giải:
Đề 2:
Tính số cây cam là:
60 : 3 = 20 ( cây)
Tính số cây dứa là:
20 + 60 = 80 (cây)
Hoặc có khi HS lại viết câu lời giải cuối:
Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg đờng là :
* Nguyên nhân:
Do các em chưa hiểu kĩ yêu cầu của bài toán nên chưa nắm được mối quan hệ
logic giữa phép tính và lời giải.
* Biện pháp:
+ Tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài. Xác định đúng yêu cầu của đề toán bằng cách
đặt các câu hỏi dạng;
- Bài toán yêu cầu ta tìm gì?
- Muốn tìm được ta ....phải làm gì?Làm phép tính gì?
- Vậy lời giải tương ứng là gì?
+ Khi chữa bài tôi thường ghi ra bảng phụ những câu lời giải, phép tính
không tương ứng để HS phát hiện và sửa lại cho đúng.
+ Đối với các câu hỏi thừa hoặc thiếu. Tôi hướng dẫn HS dựa vào các câu hỏi
lược bỏ đi các từ “ hỏi” thay từ “ bao nhiêu” bằng từ “ số” và thêm vào cuối câu
hỏi từ “ là”.Sau đó tôi yêu cầu HS trả lời miệng câu lời giải nhiều lần. Từ đó tạo
cho các em thói quen sử dụng câu hỏi chính xác hơn.
Dạng 2: Đối với các bài toán hợp các em chỉ giải bằng một phép tính đơn
giản.


VD: Bài 5 trang 139 SGK Toán 4:
Một kho chứa 23 450 kg cà phê. Lần đầu lấy ra 2710 kg cà phê, lần sau lấy ra

gấp đôi lần đầu. Hỏi trong kho còn lại bao nhiêu ki – lô - gam cà phê ?
HS phải xác định đây là dạng toán hợp giải bằng 2 phép tính nhưng có
em chỉ giải bằng một phép tính đơn giản:
Trong kho còn lại số kg cà phê là:
23 450 – 2710 = 20 740 ( kg)
Đáp số: 20740 kg
* Nguyên nhân:
+ Do các em không hiểu đề bài . Đọc lướt qua bài là làm ngay không cần phân
biệt được đâu là dữ liệu, đâu là điều kiện và đâu là ẩn số.
+Do các em chưa biết phân tích bài toán hợp thành các bài toán đơn để giải
* Biện pháp:
+ Trước hết tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài tự tóm tắt được bài toán theo các câu
hỏi dạng:
-Bài toán cho ta biết gì? Bài toán yêu cầu ta tìm gì?
Đối với một số bài toán dạng Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó, Tìm
2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó, Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó
HS cần tóm tắt theo sơ đồ đoạn thẳng và chia tỉ lệ cho chính xác.
+ Khi HS đã tóm tắt đợc bài toán tôi yêu cầu các em đọc lại đề bài dựa vào
tóm tắt để các em hiểu kĩ hơn yêu cầu của bài.
+ Tôi yêu cầu HS xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào chúng ta đã
học để giúp các em nhớ lại cách làm , các phép tính có trong bài toán chứ không
thể chỉ làm 1 phép tính đơn giản đối với các bài toán hợp.
+ Tạo cho các em thói quen tìm và xây dựng kế hoạch giải toán theo phương
pháp phân tích, tổng hợp và giải theo sơ đồ phân tích đi
Dạng 3: Câu trả lời sai nhưng đơn vị kèm theo đúng hoặc câu trả lời đúng
nhưng đơn vị kèm theo lại sai.
VD: Đề 2: Lời giải đúng là : “ Số cây cam có là” thì đơn vị kèm theo là “ cây”
nhng HS lại viết đơn vị kèm theo là “ cam”
* Nguyên nhân:
Do các em không hiểu yêu cầu của bài toán , không biết bắt đầu từ đâu. Nhiều

khi cứ làm nhưng không hiểu làm thế để làm gì?
*Biện pháp:
+ Ngay từ phần tóm tắt đề bài , tôi chú ý yêu cầu HS phải viết đầy đủ đơn vị
kèm theo vào từng phần câu hỏi.
+ Sau khi lập kế hoạch giải , tôi yêu cầu các em trả lời phép tính phải nêu lên
được đơn vị kèm theo. Nếu các em nêu sai, tôi kịp thời cho HS sửa lại và nhấn
mạnh ngay vào câu lời giải là tìm số gì? thì đơn vị kèm theo phải là “ chữ” viết
ngay sau chữ “số”.
Trên đây là những thực trạng và giải pháp mà tôi đã thực hiện nhằm giúp HS
khắc phục những sai lầm khi giải toán có lời văn ở lớp 4.


3. Thực nghiệm sư phạm và những đề xuất.
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thông qua thực nghiệm , tôi muốn làm rõ một số vấn đề sau:
+ Giáo viên phải phân loại HS và các lỗi các em thờng mắc để tìm ra cách dạy
phù hợp đối với đối tợng những HS đó.
+ Biến tri thức của sách thành của riêng mình áp dụng dạy cho HS dễ hiểu, dễ
nhớ và hiểu rõ bản chất cũng nh trình tự làm một bài
toàn giải có lời văn ở lớp 4.
3.2. Nội dung thực nghiệm:
Sau 1 năm áp dụng các biện pháp trên đối với 17 HS của lớp 4A năm học:
2015- 2016 . Tôi đã thu được kết quả bài kiểm tra sau:
Đề bài:
Bài 1: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài gấp 4 lần chiều rộng và hơn
chiều rộng 60 m . Tính chu vi của mảnh đất đó.
Bài 2: Đặt đề toán và giải theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
?quyển
Sách Giáo Khoa: |

|
150 quyển
SáchTham Khảo

|

|

|

|

|

|

? quyển
Biểu điểm:
Bài 1: Tóm tắt đúng: 1 điểm
Mỗi câu lời giải đúng: 0, 3 điểm
Mỗi phép tính đúng: 0, 4 điểm ( kèm danh số)
Đáp số đúng 0, 5 điểm
Bài 2: Đặt đúng đề toán theo tóm tắt : 1 điểm
Mỗi câu lời giải đúng: 0, 5 điểm
Mỗi phép tính đúng: 0, 75 điểm ( kèm danh số)
Đáp số đúng 0, 25 điểm
Đáp án:
Bài 1:

Bài giải:

?m

Chiều rộng: |

|

Chiều dài:
?m

|

|

60 m
|

|

|

Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
4 - 1 = 3 ( phần)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:


60 : 3 = 20 ( m)
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
20 + 60 = 80 ( m)
Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là:
( 20 + 80 ) x 2 = 200 ( m)

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
20 x 80 = 1600 ( m2)
Đáp số: Chu vi: 200 m.
Diện tích:1600 m2
Bài 2: Đặt đề toán: Th viện nhà trờng vừa nhận một số sách Giáo Khoa và
sách Tham khảo . Trong đó sách Tham khảo bằng

1
sách Giáo Khoa và ít hơn
4

sách Giáo khoa là 150 quyển . Tính số sách mỗi loại?
Bài giải:
Hiệu số phần bằng nhau là:
4-1 = 3 (phần)
Số sách Giáo Khoa là:
150 : 3 = 50 ( quyển)
Số sách Tham Khảo là:
50 x4 = 200 (quyển)
Đáp số: sách Giáo Khoa:50 quyển
sách Tham Khảo:200 quyển
Sau khi chấm bài, tôi thấy kết quả nh sau
Tôi đã tổng hợp điểm như sau

Qua kết quả thực nghiệm nh trên, tôi rất hài lòng về các biện pháp khắc phục
mà mình đã thực hiện, từ đó giúp cho một bộ phận các em thực hiện đúng các bài
toán có lời văn.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1.
Tóm lược các giải pháp đó thực hiện:

Trong cụng tỏc giảng dạy, vai trũ của người giáo viên rất quan trọng, đặc biệt
là môn Toán. Người giáo viên chủ yếu cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ,
chính xỏc, cú hệ thống kiến thức. Ngoài ra, cũn thường xuyên rèn luyện cho các em
những kĩ năng cần thiết giúp các em có phương pháp, vận dụng kiến thức đó học
vào việc làm cỏc bài tập liờn hệ với thực tiễn. Vỡ vậy, mụn học này cú vai trũ vụ
cựng quan trọng trong hệ thống giỏo dục phổ thụng.
Toán giải có lời văn đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức và
phát triển khả năng tư duy , kĩ năng tính toán cho HS. Kiến thức các dạng toán giải


cú li vn tuy khụng khú i vi HS i tr song nú li l vn khú i vi mt
b phn HS cú kh nng t duy kộm , kh nng tip thu chm.
Trong dy hc, giỏo viờn phi quan tõm n i tng HS cú kh nng hc
toỏn chm phõn loi cỏc li thng mc v cú bin phỏp khc phc cỏc em cú
th t lm cỏc bi toỏn gii cú li vn trong chng trỡnh mt cỏch thnh tho.
Giỏo viờn cn chỳ ý dnh nhiu thi gian cho cỏc em thc hnh cỏc bi
toỏn gii cú li vn vo cỏc tit hc ph o. T ú giỳp cỏc em cú hng thỳ trong
vic hc toỏn
PHN III: KT LUN
2.
Túm lc cỏc gii phỏp ó thc hin:
Trong cụng tỏc ging dy, vai trũ ca ngi giỏo viờn rt quan trng, c bit
l mụn Toỏn. Ngi giỏo viờn ch yu cung cp cho hc sinh mt cỏch y ,
chớnh xỏc, cú h thng kin thc. Ngoi ra, cũn thng xuyờn rốn luyn cho cỏc em
nhng k nng cn thit giỳp cỏc em cú phng phỏp, vn dng kin thc ó hc
vo vic lm cỏc bi tp liờn h vi thc tin. Vỡ vy, mụn hc ny cú vai trũ vụ
cựng quan trng trong h thng giỏo dc ph thụng.
Toán giải có lời văn đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức và phát
triển khả năng t duy , kĩ năng tính toán cho HS. Kiến thức các dạng toán giải có
lời văn tuy không khó đối với HS đại trà song nó lại là vấn đề khó đối với một bộ

phận HS có khả năng t duy kém , khă năng tiếp thu chậm.
Trong dạy học, giáo viên phải quan tâm đến đối tợng HS có khả năng học
toán chậm để phân loại các lỗi thờng mắc và có biện pháp khắc phục để các em có
thể tự làm các bài toán giải có lời văn trong chng trình một cách thành thạo.
Giáo viên cần chú ý dành nhiều thời gian cho các em thực hành các bài
toán giải có lời văn vào các tiết học phụ đạo. Từ đó giúp các em có hứng thú trong
việc học toán .
3.
Bi hc kinh nghim:
Qua thc t ỏp dng cỏc PPDH trờn vo hng dn hc sinh hc tt mụn
Toỏn, bn thõn tụi ó rỳt ra nhng bi hc kinh nghim sau õy:
- Giỏo viờn phi nm c ton b chng trỡnh mụn Toỏn lp 4, nm vng
kin thc Toỏn trong SGK; SGV; chun kin thc k nng. Cú y dựng dy
v hc cho giỏo viờn v hc sinh cỏc tit hc. cú phn cng c bng cỏc trũ chi:
Trũ chi hc Toỏn v chuyn t kin thc c giỳp hc sinh khai thỏc kin thc
mi mt cỏch hp dn, khoa hc. Bit t chc cỏc PPDH gn vi cỏc bi tp thc
hnh luyn tp. giỳp hc sinh t chim lnh kin thc mi v vn dng lm cỏc bi
tp mt cỏch chớnh xỏc. õy cng l cỏch giỳp cỏc em ghi nh lõu nhng qui tc v
vn dng gii cỏc bi tp ó hc khi lờn lp trờn Giỏo viờn nhc ti nhng dng
bi tp ú l cỏc em nh v vn dng lm c ngay. Nh vy s trỏnh c nhng
em hc sinh lờn lp trờn m kin thc Toỏn tiu hc b hng.
- Giỏo viờn cn gn gi vi hc sinh hn na v cú s linh hot trong cỏch t
chc cỏc PPDH , giỳp hc sinh t tin, giỳp cỏc em t giỏc bit cỏch lm bi Toỏn
mt cỏch khoa hc, chớnh xỏc, sa cha nhng im yu, im sai ca mỡnh.


- Riêng đối với bản thân tôi, điều cần thiết và không thể coi nhẹ là phải dạy tốt
lý thuyết, từ đó mới phát triển được các tư duy, suy luận cho học sinh. Để rèn luyện
kĩ năng giải Toán cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải lựa
chọn các phương pháp dạy tốt. Khi dạy học sinh lớp 4 học Toán, giáo viên phải đặt

ra tình huống để các em suy nghĩ, tìm tòi cách giải khác nhau.
3.Kiến nghị và đề xuất:
1. Đối với Phụ huynh:
-Cần quan tâm đến việc học tập của con em mình.
-Tạo điều kiện thuận lợi để các em đến lớp một cách chuyên cần.
2. Đối với nhà trường;
-Cung cấp thiết bị và đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh.
-Tăng cường tài liệu nghiên cứu và sách tham khảo cho giáo viên.
3. Đối với các cấp chính quyền:
-Cần tuyên truyền,vận động cho phụ huynh nâng cao nhận thức và trách
nhiệm trong việc học tập của con em mình.
Trên đây là một số PPDH giúp học sinh học tốt môn Toán trong chương trình
Tiểu học nói chung và chương trình Toán lớp 4 nói riêng. Trong suốt thời gian qua
bản thân tôi đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tế giảng dạy và chất lượng học tập
của học sinh đã nâng lên rõ rệt. Các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học Toán.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ không tránh
khỏi những mặt hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến quý báu của đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện và đạt kết quả cao
hơn, đồng thời được áp dụng rộng rãi trong việc dạy học môn Toán ở Tiểu học. Tôi
xin chân thành cảm.



×