Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÀI tập lớn học PHẦN KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài trình bày lý luận của CN mác lênin về sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.88 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KTQT

***

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của CN Mác Lênin về sản xuất
hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.

Họ và tên sinh viên: ĐÀO CHÂU ANH
Mã SV: 11219565
Lớp: LSIC 63

Hà Nội, tháng 4/2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................................. 3
I. Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin về sản xuất hàng hóa...................................................... 3
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa................................................................................................... 3
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa................................................................................. 4
3. Những đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa.................................................................. 5
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa.................................................................................................. 6
II. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam..................................................................... 8
1. Lịch sử ra đời phát triển nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam......................................... 8
2. Đặc điểm nền kinh tế sản xuất hàng hóa tại Việt Nam những năm gần đây..............10
III. Giải pháp phát triển nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam................................................ 15


1. Đối với nhà nước...................................................................................................................... 15
2. Đối với doanh nghiệp và người lao động............................................................................ 18
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 20

1

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất là khởi nguồn của của cải. Để có được một xã hội tiện nghi như hiện nay,
lồi người đã phải khơng ngừng đổi mới, cải thiện và phát triển ngành sản xuất. Sẽ khơng
thể có giao thoa kinh tế, trao đổi mua bán của cải nếu khơng có người sản xuất ra của cải.
Nói như vậy, chúng ta đều thấy rõ được tầm quan trọng của việc sản xuất hàng hóa trong
xã hội.
Tuy nhiên, vào năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng nổ đã gây ra cuộc khủng hoảng
kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người nói chung và ngành sản
xuất nói riêng trên phạm vi tồn cầu. Chính điều này cũng đã trở thành một rào cản lớn cản
trở con đường phát triển, tồn cầu hóa và thương mại quốc tế mà bấy lâu nay chúng ta dày
công xây dựng. Dịch bệnh hồnh hành khiến mọi cơng việc đều bị tạm hỗn, nhân cơng trì
trệ, tất cả tàu bè, xe container, nhà xưởng, quán xá,v.v phải đóng cửa và dừng việc bn
bán.
Lí do em chọn đề tài “Trình bày lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin về sản xuất hàng
hóa và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam” bao gồm hai lí do đó là lí do khách quan và lí do
chủ quan. Về lí do khách quan, đây được cho là đề tài cơ bản mà một công dân hay là một
sinh viên ngành kinh tế cần phải nắm rõ khi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội nói
chung. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa giúp cơng dân mở rộng nhận thức một
cách cơ bản về cơ sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Trong công cuộc xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa ngày nay thì việc tìm hiểu được điều

kiện ra đời của sản xuất hàng hóa có ý nghĩa thực tiễn vơ cùng cấp thiết.
Về lí do chủ quan, là tầng lớp thế hệ trẻ, tầng lớp chủ nhân tương lai của đất nước,
em nhận thấy được trách nhiệm của bản thân rằng phải góp sức mình phục hồi và phát
triển đất nước sau thời kỳ khủng hoảng này. Em cũng có một mong muốn lâu dài đó chính
là được hướng tới ngành sản xuất và luân chuyển hàng hóa trong tương lai. Và để làm
được điều đó, em cần phải có kiến thức chuyên sâu về vấn đề sản xuất hàng hóa trên lí
thuyết nói riêng và thực tiễn tại Việt Nam hay thế giới nói chung.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài: “Lý luận của Chủ nghĩa
Mác-Lenin về sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam” cho bài tiểu luận
của mình. Cảm ơn cơ đã dành thời gian đọc bài. Đây là lần đầu tiên em được làm bài tập
lớn, em khơng thể tránh khỏi những sai sót, em mong sẽ nhận được sự góp ý của cơ để em
có thể rút kinh nghiệm.

2

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN NỘI DUNG
I. Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin về sản xuất hàng hóa
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa được xem là một trong những yếu tố quan trọng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, định nghĩa cụ thể về khái niệm sản xuất hàng hóa lại là
điều cịn khá xa lạ với nhiều người.
Hoạt động sản xuất hàng hóa đã được hình thành từ thời kì trung đại. Sự phát triển
của việc làm sản xuất cộng với chế độ chiếm hữu nô lệ đã tạo ra các hoạt động sản xuất
theo quy mô lớn. Hoạt động này được khẳng định và công nhận từ triết học Mác – Lenin
theo ngôn ngữ kinh tế chung là sản xuất hang hóa.
Theo C. Mác: “Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán”.

Có thể hiểu rằng, sản xuất hàng hóa được hiểu là một kiểu tổ chức kinh tế mà trong
đó sản phẩm được sản xuất ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
trực tiếp sản xuất mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua hoạt
động trao đổi, mua bán. Người làm ra sản phẩm nhưng khơng dùng đến sản phẩm đó, mà
làm ra để bn bán thì được gọi là sản xuất hàng hóa.
Trên thực tế, lịch sử loài người đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức hoạt động kinh
tế cơ bản. Đầu tiên là sản xuất tự cấp tự túc, một kiểu tổ chức khác so với sản xuất hàng
hóa. Ngồi ra, đã từng xuất hiện mầm mống của một kiểu tổ chức kinh tế thứ ba, đó là
kiểu tổ chức kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Nó xuất hiện ở Liên Xô, Đông Âu, Việt Nam
và một số quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhưng do lực lượng sản xuất chưa
đạt tới trình độ thích ứng với kiểu tổ chức kinh tế này, cho nên vừa mới xuất hiện được
một thời gian ngắn thì đã khơng tồn tại được. Các quốc gia này lại phải chuyển về sử dụng
kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa để tiếp tục phát triển lực lượng sản xuất của mình.
Điểm khác nhau của sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cấp tự túc thể hiện ở vai trò
của người sản xuất và người sử dụng. Trong sản xuất tự cấp tự túc mỗi người sản xuất tồn
tại độc lập với nhau. Họ tự sản xuất, tự tiêu dùng. Muốn có sản phẩm gì để thỏa mãn
những nhu cầu của cuộc sống họ phải tìm cách tự mình tạo ra và tự sử dụng nó để thỏa
mãn những nhu cầu này. Lấy ví dụ một người nơng dân tự trồng trọt, chăn ni và sử dụng
chính những gì mà mình thu gặt được. Hay người thợ xây có những người tự xây dựng căn
nhà của mình từ những viên gạch đá, mặc dù điều này có thể tốn thời gian hơn
3

TIEU LUAN MOI download :


so với việc mua một căn nhà đã được xây sẵn hay thuê những người thợ xây khác giúp đỡ.
Đó chính là đặc điểm riêng của sản xuất tự cấp tự túc.
Sang kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa, giữa những người sản xuất khơng biệt
lập, khơng độc lập nữa mà họ xuất hiện quan hệ mua bán trao đổi sản phẩm trên thị
trường. Đây chính là ý thứ hai mà khái niệm chỉ ra, sản xuất ra sản phẩm để đưa ra trao

đổi mua bán trên thị trường.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hoá là một phạm trù lịch sử chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội
trong những điều kiện nhất định. Sản xuất hàng hố khơng diễn ra đồng thời với sự đi lên
của xã hội loài người, nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, kinh tế hàng hố
có thể hình thành và phát triển trong những điều kiện sau:
Một là phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội được hiểu là sự phân chia xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, làm cho người sản xuất chuyên mơn hố các ngành, nghề
khác nhau. Lúc này, mỗi người sản xuất một hoặc nhiều loại sản phẩm, nhưng nhu cầu của
họ đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu của mình, tất yếu người
sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Xã hội chia thành nhiều ngành nghề khác nhau. Mỗi người có những kỹ năng, điểm
mạnh, điểm mạnh và điểm yếu khác nhau để hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau. Và tất
cả đều tạo ra các nguồn lực chuyên về một hoặc một vài sản phẩm. Đó là sự chun mơn
hóa. Có người chun trồng lúa, có người chun ni cá, có người chuyên may quần
áo,v.v và họ làm việc với kinh nghiệm dày dặn nên năng suất cũng cao hơn. Khi xã hội bị
phân chia thành những ngành nghề độc lập như vậy, những người sản xuất này khơng cịn
có thể tồn tại độc lập hoặc tách biệt như trước đây nữa mà phụ thuộc lẫn nhau. Tại vì sao?
Bởi để có được cuộc sống đầy đủ khơng thiếu thốn, đáp ứng được nhu cầu của người dân
thì ai cũng cần có những sản phẩm khác mà mình khơng sản xuất được. Nghề trồng lúa thì
mới ra gạo, khơng có gạo thì khơng ăn được mà phải có thịt, cá, rau,v.v Vì vậy bạn phải có
mối quan hệ mua bán với người chuyên chăn nuôi lợn, cá, rau, v.v. Sau khi đã ăn uống đầy
đủ, bạn cũng nên chăm sóc quần áo của mình. trong cuộc sống như củi, muối để nấu ăn,
phương tiện đi lại, v.v.
Do đó, trong số các nguồn lực để làm ra các sản phẩm đa dạng đó, mỗi nhóm người
thực hiện q trình làm ra một sản phẩm, đồng thời tiến hành trao đổi, giao dịch

4


TIEU LUAN MOI download :


cho các nhóm người chuyên sản xuất các sản phẩm khác. Chính hai q trình này dẫn đến
sự ra đời của phương tiện thu đổi ngoại tệ - tiền tệ.
Với sự phân công lao động trong xã hội, ai giỏi việc gì thì làm, từ đó khơng ngừng
làm tăng của cải vật chất cho xã hội và góp phần nâng cao đời sống của mọi người. Phân
công lao động xã hội, chun mơn hố sản xuất khơng ngừng phát triển tạo cơ hội thúc
đẩy năng suất lao động, sản phẩm thặng dư ngày càng tăng, do đó thúc đẩy trao đổi sản
phẩm.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
Tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất có thể hiểu là những quan hệ sở hữu
khác nhau giữa những người sản xuất về sản phẩm mà họ sản xuất ra. Sản phẩm do ai tạo
ra thì người đó có quyền sở hữu, sử dụng và khai thác. Những người khơng có quyền sở
hữu khơng thể tự do chia sẻ lợi ích của sản phẩm này. Trong trạng thái này, nếu người đó
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thơng qua trao đổi, mua bán, tức là trao
đổi dưới dạng hàng hoá. Giống như thị trường, mọi người khơng có quyền tự do lấy sản
phẩm của người khác.Nếu họ muốn lấy sản phẩm của người khác thì trên cơ sở trao đổi
phải có sản phẩm tương đương với nguyên tắc ngang giá. C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm
của những lao động tư nhân độc lập và không ngừng phụ thuộc vào nhau mới đối diện với
nhau như là những hàng hóa”. Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá
là điều kiện đủ để xuất hiện và phát triển sản xuất hàng hố., do đó thúc đẩy trao đổi sản
phẩm.
Trong lịch sử, sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể xuất hiện một cách khách
quan trên cơ sở tách rời tài sản. Xã hội loài người phát triển. Sự phân chia sở hữu càng
sâu sắc thì hàng hoá sản xuất ra càng phong phú.
Điều kiện thứ hai kết hợp với điều kiện thứ nhất dẫn đến sự trao đổi sản phẩm giữa
người sản xuất này và người sản xuất khác. Mỗi người sản xuất phải đổi sản phẩm thặng
dư của mình lấy nhiều sản phẩm khác của người sản xuất khác.Khi quan hệ trao đổi này
phổ biến hình thành kiểu tổ chức kinh tế sản xuất

hàng hố.
Chỉ cần có hai điều kiện trên, con người khơng thể dùng ý chí chủ quan của mình
để xố bỏ sản xuất hàng hố. Việc xóa bỏ sản xuất hàng hóa một cách có ý thức sẽ đưa xã
hội đến chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Trong bối cảnh đó, cần phải khẳng định rằng sản
xuất hàng hố có lợi thế hơn hẳn sản xuất hàng hoá tự cung tự cấp.
3. Những đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa
5

TIEU LUAN MOI download :


Sản xuất hàng hố có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hoá là
kiểu tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong lịch sử loài người sơ khai.
Trong sản xuất hàng hố nói riêng, sản phẩm được tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của người khác thông qua trao đổi, mua bán. Tuy nhiên, trong sự phân biệt kinh tế
tương đối, lao động của người sản xuất hàng hóa là tư nhân vì cái gì và như thế nào được
sản xuất ra là lao động tư nhân và độc lập.
Thứ hai, công việc của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân vừa
mang tính xã hội.Tính riêng tư của sản phẩm được xác định bởi nhà sản xuất cá nhân
hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất danh nghĩa. Tính xã hội được thể hiện thông
qua sản phẩm được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những người khác trong xã hội.
Hãy xem xét rằng chất riêng tư có thể phù hợp hoặc có thể khơng phù hợp với bản chất
xã hội. Đây là mâu thuẫn cơ bản, mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế thương mại.
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:
Thj nhất: Sản xuất hàng hố đẩy nhanh q trình xã hội hoá sản xuất. Sản xuất
trọng thương phát sinh trên cơ sở phân công lao động xã hội và chun mơn hố sản xuất.
Vì vậy, nó sử dụng những lợi thế về tự nhiên, xã hội và kỹ thuật của mọi con người, mọi
trung tâm sản xuất, mọi vùng và mọi nơi.

Đồng thời, sản xuất hàng hoá phát triển có tác dụng trở lại, thúc đẩy sự phát triển
của phân công lao động xã hội, tăng cường chuyên môn hoá lao động, liên kết giữa các
ngành, các vùng ngày càng sâu rộng.
Từ đó phá vỡ nền sản xuất tự cung tự cấp, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mọi ngành và
mọi nơi, do đó làm tăng nhanh chóng năng suất lao động xã hội, đòi hỏi đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng mở rộng, thì sản
xuất hàng hố tận dụng lợi thế của từng người, các lợi thế về tự nhiên, xã hội và kỹ thuật
của từng người, từng cơ quan, từng cá nhân, từng vùng, từng nơi và kích thích nền kinh tế
phát triển của cả nước. ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội và chuyên mơn hố sản
xuất.
Thj hai: Tác dụng vào sức sản xuất của xã hội, mở đường cho lực lượng sản xuất
không ngừng phát triển.
6

TIEU LUAN MOI download :


Trong nền sản xuất hàng hóa tự cấp tự túc, mỗi người tự sản tự tiêu, cho nên chính
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của họ hạn chế sức sản xuất, dù còn nhiều đến mấy nhưng chỉ
làm đủ ăn đủ dùng. Ngồi ra, sản xuất hang hóa cịn hạn chế nguồn lực mang tính hạn hˆp
của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng,
dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. Như vậy nhu cầu hạn hˆp của từng chủ thể
kinh tế hạn chế sức sản xuất mặc dù nguồn lực vẫn cịn. Vì khơng trao đổi nên khi có cơng
cụ gì trong tay chỉ lựa chọn được một số ngành nghề nhất định. Nhưng trong kiểu tổ chức
sản xuất hàng hóa chỉ cần có ý tưởng sản xuất có sức lao động thì tất cả những nguồn lực
khác có thể tìm kiếm hết trên thị trường, không giới hạn nguồn lực để đổ vào sản xuất, cả
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cả nguồn lực đầu vào sản xuất đều không bị giới hạn, sản xuất
của xã hội được giải phóng dẫn tới lực lượng sản xuất không ngừng phát triển.
Thj ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của qui luật vốn có của sản xuất

và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh.v.v Điều này buộc người
sản xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết tính tốn, cải tiến kĩ thuật, hợp
lí hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, quy
cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng ngày càng cao hơn
Thj tư: Đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội: Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
của con người ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, sản xuất hàng hóa giúp cho họ có
nhiều sự lựa chọn hơn để đáp ứng nhu cầu của mình. Sản xuất hang hóa góp phần cải thiện
đời sống xã hội đồng thời làm tăng khả năng lao động của xã hội. Trong nền sản xuất hàng
hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các
vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh
thần cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy tồn tại nhiều mặt tích cực, sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại những mặt trái của nó
như phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả năng
khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội, v.v.

7

TIEU LUAN MOI download :


II. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam.
1. Lịch sử ra đời phát triển nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam.
Từ nền sản xuất hàng hố giản đơn thời phong kiến cho đến nền sản xuất hàng hoá
sau này, nền sản xuất hàng hoá ở nước ta không ngừng thay đổi và phát triển. Trong thời
kỳ phong kiến, trình độ lao động và năng suất lao động của nước ta chưa cao, chính sách
tam quyền phân lập của một số triều đại đã cản trở quá trình vận động hàng hố. Quyền sở
hữu các tài liệu làm việc do một số ít người thuộc tầng lớp thượng lưu nắm giữ. Tóm lại,
lúc bấy giờ sản xuất hàng hóa ở nước ta mới xuất hiện, chưa phát triển. Quá trình nhận
thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng

sản xuất của Đảng ta vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta là quá trình bao gồm nhiều thời kỳ
khác nhau. Có thể phân chia làm 2 giai đoạn trước và sau đổi mới 1986:
a) Trước năm 1986 (Trước thời kỳ đổi mới)
Do chưa hiểu rõ về sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta coi kế
hoạch hóa là đặc điểm quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, lấy phân phối có
kế hoạch mọi nguồn lực là chủ đạo; Hãy coi thị trường chỉ như một công cụ phụ để bổ
sung cho kế hoạch. Không thực sự thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ, tập trung vào nền kinh tế quốc dân và muốn nhanh chóng xóa bỏ tư
hữu và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng. Giáo
sư Trần Văn Thọ viết về tình hình kinh tế 10 năm đầu sau chiến tranh: “10 năm sau 1975
là một trong những thời kỳ đen tối nhất trong lịch sử Việt Nam. Đặc biệt về kinh tế, là một
nước phát triển “xé rào” trong Nông nghiệp, buôn bán và ấn định giá lương thực đã cải
thiện tình hình ở một số địa phương. Nhưng chúng ta phải đợi đến thời kỳ đổi mới (tháng
12 năm 1986) mới có thể thấy được những thay đổi thực sự. Do tình hình này, tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam chỉ tăng 35% trong 10 năm trước Đổi mới, trong khi
dân số tăng 22% trong thời kỳ đó. Do đó, GDP bình qn đầu người chỉ tăng 1% (năm)”.
Qua đó có thể thấy cơ chế, chính sách của Việt Nam trong thời kỳ bao cấp chưa phù
hợp với quy luật sản xuất hàng hóa, thậm chí cịn vi phạm quy luật sản xuất hàng hóa. Sự
đánh giá sai lầm của nước ta lúc bấy giờ đã làm cho nền kinh tế suy sụp, khả năng sản xuất
hàng hoá giảm sút một cách đều đặn. Dân số tăng rất chậm, vài năm lại giảm: năm
1977tăng 2,8%, năm 1978 tăng 2,3%, năm 1979 giảm 2%, năm 1980 giảm 1,4%.
b) Sau năm 1986 (Sau thời kỳ đổi mới)

8

TIEU LUAN MOI download :


Để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, trước sức ép của hoàn cảnh khách
quan, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã quyết định xóa bỏ cơ chế

quản lý cũ, bắt đầu thực hiện có hiệu quả hơn các thành phần của phát triển kinh tế theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1986, sau khi đảng và nhà nước
nhanh chóng chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế sản xuất nguyên liệu của nước ta đã phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ này
được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1986-2000: Giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Thị trường và nền kinh tế nhiều thành phần lần đầu tiên được thừa nhận và phát
triển. Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu trên cơ sở đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi
đơi với phát triển ngành nơng nghiệp theo hướng sâu rộng. Phát triển kinh tế thương mại
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
chỉ đạo của nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề chưa được
giải quyết.Điều này làm chậm lại sự phát triển theo chiều sâu của nền kinh tế.
Giai đoạn 2000-2007 - đây là giai đoạn quản lý hàng hóa ở nước ta phát triển mạnh
mẽ. GDP tiếp tục tăng mạnh. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 8,5%, cao nhất kể từ năm
1997 đến nay. Gia nhập WTO giúp Việt Nam dễ dàng phát triển kinh tế tài nguyên hơn nếu
có cơ hội mở rộng thị trường ra thế giới.
Giai đoạn từ năm 2007 đến nay: Nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu tăng
trưởng chậm lại.Tăng trưởng GDP chậm lại với mức tăng bình quân là 6,2%, trong khi
mức tăng bình quân của chỉ số giá tiêu dùng là 11,8%. Lạm phát tiếp tục và hầu như không
được kiềm chế trong năm 2012 và 2013. Các biện pháp đề xuất dường như không mang lại
hiệu quả như mong muốn.
Với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện làm
cho sự phân công lao động ở nước ta trở nên phong phú hơn, nó tạo điều kiện cho hàng
hóa phát triển. Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những
không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Xét về phạm vi,
phân công lao động xã hội không chỉ diễn ra trên phạm vi quốc gia mà cịn mở rộng trên
quy mơ quốc tế. Nền kinh tế của mỗi quốc gia trở thành bộ phận của nền kinh tế thế giới,
cùng hợp tác, các quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển. Mỗi quốc gia chỉ lựa
chọn phát triển một số ngành, một số lĩnh vực phát triển lợi thế của quốc gia mình. Việt

Nam trên thế giới là một đất nước thuận lợi về phát triển nơng nghiệp. Vì vậy, những mặt
hàng xuất khẩu ra nước ngoài của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm của nông nghiệp.
9

TIEU LUAN MOI download :


Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới (sau Thái Lan).
Phân công lao động xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống của nền kinh tế tự
nhiên khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất vào
hệ thống của hợp tác lao động.
2. Đặc điểm nền kinh tế sản xuất hàng hóa tại Việt Nam những năm gần đây.
2.1. Tổng quan

Nước ta từ nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực lượng sản xuất kém phát triển đi lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên nền sản xuất hàng hố của nước ta
khơng giống nền sản xuất hàng hoá của các nước trên thế giới. một nền “kinh tế phát
triển” với những đặc điểm điển hình:
a. Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển biến từ kém phát triển, mang nặng tính
tự cấp tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng
hóa, vận hành theo cơ chế thị trường
Xuất phát từ thực tế trải qua nhiều năm chiến tranh, có thể gọi là chuẩn mực của
nền kinh tế nước ta: cơ sở hạ tầng và xã hội yếu kém, cơ sở vật chất và công nghệ lạc hậu,
thu nhập quốc dân thấp. trung bình, dẫn đến lượng hàng hóa trên thị trường thay đổi rất
chậm và sức cạnh tranh thấp. Từ sự thật không mấy sáng sủa trên, rõ ràng kinh tế thị
trường là điều hết sức quan trọng để đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng, khôi
phục sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và đón đầu.
Thực tiễn những năm gần đây cho thấy, đất nước chuyển đổi sang cơ chế thị
trường được thực hiện theo quy luật khách quan, hợp lòng dân, thỏa mãn nhu cầu của cuộc
sống. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường làm thay đổi căn bản nền kinh tế, cơ chế thị

trường phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn. Các động lực về lợi ích đã phát huy tác dụng, cơ
chế quản trị mới có hiệu lực và sự tham gia vào phân công lao động quốc tế ngày càng
tăng.
b. Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần là có nhiều hình thức sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất. Đại hội VII khẳng định các thành phần kinh tế tồn tại khách
quan tương ứng với trình độ của lực lượng sản xuất trong giai đoạn lịch sử hiện nay là:
kinh tế nhà nước, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế
tiểu chủ.
Về nhiều mặt, nền kinh tế nhiều thành phần là một nguồn lực tổng hợp to lớn, có
khả năng đưa nền kinh tế thốt khỏi tình trạng thấp kém và phát triển quản lý hàng hóa,
ngay cả trong điều kiện ngân sách hạn hˆp. Đồng thời, nó vừa phản ánh tính đa dạng
phong phú trong việc thoả mãn các nhu cầu xã hội vừa phản ánh tính phức tạp của hoạt
động quản lý theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
10

TIEU LUAN MOI download :


Cần nhìn nhận một cách khách quan tính chất đa thành phần của nền kinh tế để từ
đó có thái độ đúng đắn thúc đẩy sự phát triển phù hợp với những nguyên lý tự nhiên của
nền kinh tế phục vụ sự nghiệp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ở nước ta. c. Nền kinh
tế hàng hóa phát triển theo định hướng XHCN với vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
Đảng ta chủ trương chuyển sang nền kinh tế thị trường, không chỉ là thị trường bất
kỳ mà là thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do nhà nước quản lý. Về bản chất, nó là
một cơ chế hỗn hợp mang khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa thành tựu của con
người, vừa gắn với những đặc điểm và mục tiêu chính trị, thể hiện sự kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
Trước đây đã có lúc chúng ta chưa phân định tốt kinh tế thị trường với kinh tế tư

bản, coi thị trường là chủ yếu. Bây giờ chúng ta hiểu rằng thị trường khơng có bản chất
của chế độ, chỉ có hệ thống xã hội biết hoặc khơng biết sử dụng những lợi thế này để phục
vụ chế độ của mình.
Trong các thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước đương nhiên chiếm vị trí nổi bật và
là ngành, lĩnh vực quan trọng, quan trọng nên phải bảo đảm cho các thành phần kinh tế
khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, vai trò của nó sẽ chỉ được
khẳng định nếu biết phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác và sớm
chuyển đổi cơ chế quản lý theo hướng năng suất, chất lượng, hiệu quả để tiếp tục vững
vàng và thịnh vượng trong môi trường hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
Mặt khác, sự vận động của kinh tế thương mại theo cơ chế thị trường không thể giải
quyết được hết những vấn đề mà bản thân cơ chế này và đời sống kinh tế - xã hội đặt ra.
Đó là thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, bất bình đẳng, ơ nhiễm, v.v. Các hiện tượng và
điều kiện nêu trên ở các mức độ khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp đều có tác động ngược
trở lại, cản trở sự phát triển “bình thường” của xã hội nói chung và kinh tế thương mại nói
chung. Vì vậy, ban quản lý của Nhà nước cịn được gọi là “bàn tay hữu hình”.

d. Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở với các nước trên thế giới
Trước đây, với cơ cấu kinh tế “cửa đóng then cài”, với tình trạng “cửa đóng then
cài”, cái vòng luẩn quẩn sau lũy tre làng đã đưa nền kinh tế nước ta đi xuống, thậm chí lạc
hậu nhất thế giới. Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá đã phá vỡ quan
hệ kinh tế truyền thống, nhất là trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, gắn chặt thị trường dân tộc
với thị trường thế giới.
Sự cô lập trong phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến nghèo đói. Vì vậy, việc phát triển
quan hệ kinh tế với nước ngồi bằng nhiều hình thức là thực sự cần thiết. Bằng cách mở
11

TIEU LUAN MOI download :


rộng quan hệ kinh tế để chuyển đổi nguồn nhân lực bên ngồi thành nguồn bên trong, q

trình phát triển được rút ngắn.
e. Đại dịch Covid-19 và tình hình sản xuất hàng hóa tại Việt Nam

Infographic sản xuất nơng nghiệp (Nguồn: Cổng thông tin Điện tử Bắc Kạn)

Đại dịch Covid-19 bùng phát đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nói
chung và sản xuất hàng hóa nói riêng tại Việt Nam cũng như toàn thế giới.
Các dữ liệu và số liệu từ Báo cáo kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng 2021 của Tổng
cục Thống kê đã chỉ rõ qua từng mảng, lĩnh vực cơ bản và quan trọng của nền kinh tế. Cụ
thể, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 7 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương
đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Các địa phương trên cả
nước tập trung đẩy nhanh tiến độ gieo cấy lúa mùa, chăm sóc lúa hè thu và thu hoạch lúa
hè thu sớm, bảo đảm gieo trồng và thu hoạch trong khung thời vụ tốt nhất. Tuy nhiên,
ngành chăn ni phải đối mặt với khó khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao và dịch bệnh
đang diễn ra tại một số địa phương; dịch COVID-19 bùng phát trở lại ảnh hưởng tiêu cực
đến thị trường tiêu thụ sản phẩm chế biến lâm sản, thủy sản xuất khẩu.Chỉ số sản xuất tồn
ngành cơng nghiệp IIP T7/2021 cũng tăng khoảng 1.8% so với tháng trước và 2.2% so với
cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất trong 7 tháng vừa qua. Đặc biệt, đợt dịch Covid
thứ 4 bùng phát với tốc độ lớn chưa từng thấy đã gây ra nguy cơ
12

TIEU LUAN MOI download :


đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa và chuỗi sản xuất công nghiệp khi hàng sản xuất nhưng
không được lưu thông, tiêu thụ.
Tuy nhiên, nhờ vào việc thực hiện theo các chỉ đạo của Nhà nước, nền sản xuất
hàng hóa nước ta đang dần được cải thiện và khôi phục hậu Covid. Nền kinh tế đặc biệt là
ngành sản xuất hàng hóa được dự báo sẽ có những khởi sắc tuy vẫn tồn tại những rủi ro
thách thức.

Có nhiều phương thức phát triển kinh tế với nước ngoài đã được áp dụng ở nước ta
như: tham gia các tổ chức kinh doanh khu vực và tồn cầu; Nắm bắt cơng cuộc chinh phục
các ngành công nghiệp chủ lực và nguyên liệu có tương lai, gắn với cơng nghệ mới để
cạnh tranh trên thị trường thế giới, v.v. đã và đang nhanh chóng đưa nền kinh tế đất nước
hồi phục và hòa vào nhịp sống kinh tế thế giới.
2.2 Những tiềm năng và thách thjc trong ngành sản xuất hàng hóa ngày nay tại Việt
Nam
a. Ưu điểm
Sản xuất hàng hoá ra đời nhằm khai thác những lợi thế về tự nhiên, xã hội và kỹ
thuật của mỗi người, mỗi nơi, mỗi vùng của Việt Nam. Chẳng hạn, do thuận lợi cho việc
phát triển trồng lúa nước nên vùng Đồng bằng sông Cửu Long là nguồn cung cấp lương
thực chính cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người sản xuất có
điều kiện chun mơn hố cao. Kỹ năng được cải thiện bằng cách tích lũy kinh nghiệm và
tiếp thu kiến thức mới. Công cụ đặc biệt được cải tiến, áp dụng kỹ thuật mới nên cạnh
tranh ngày càng gay gắt, năng suất lao động ngày càng cao, chất lượng sản phẩm ngày
càng tốt hơn năm.
Khả năng sinh lời được lấy làm mục tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
ngành kinh tế. Quy mô sản xuất được mở rộng, tạo điều kiện ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự ảnh hưởng của các quy luật: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh ... buộc người sản xuất phải không ngừng
năng động, quyết tâm, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và nền
kinh tế. Nền sản xuất hàng hoá phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hoá ngày càng
cao, phong phú và đa dạng hơn. Người sản xuất hàng hoá ngày càng khai thác hiệu quả
hơn các mối quan hệ giữa hàng hoá, tiền tệ và thị trường, và từ đó, cùng với sự phát triển
của các mối quan hệ kinh tế, các mối quan hệ xã hội và luật pháp, phong tục tập quán cũng
thay đổi.
GDP bình quân của Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa sau
giai đoạn đổi mới đã tăng lên qua các năm.
Từ năm 1986 đến 1990, GDP của vùng khu vực 1 là 2,7%, khu vực 2 là 4,7% và

khu vực 3 là 5,7%.
13

TIEU LUAN MOI download :


Từ năm 1991 đến 1995, GDP của khu vực 1 là 4,1%, khu vực 2 là 12%, khu vực 3
là 8,6%.
Từ năm 1996 đến năm 2000, GDP của khu vực 1 là 4,4%, khu vực 2 là 10,6% và
khu vực 3 là 5,7%.
Sản xuất hàng hoá đưa Việt Nam từ một nước kém phát triển trở thành một nước
đang phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đời sống vật chất ngày càng
đầy đủ cũng như đời sống tinh thần ngày càng tốt hơn, phong phú hơn.
b. Nhược điểm
Nó làm cho cuộc sống của con người trở nên khác biệt, giàu nghèo, dẫn đến khủng
hoảng kinh tế, thất nghiệp và lạm phát. Xã hội nảy sinh nhiều mặt tiêu cực, tệ nạn xã hội
gắn với sự suy giảm kinh tế hiện nay làm xã hội mất trật tự.
Vì theo đuổi lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, hủy hoại tài nguyên, hủy
hoại môi trường và sinh thái (điển hình là các tập đồn xả thải bừa bãi gây ô nhiễm môi
trường). Năm 2004, 5 công ty tư nhân đã nhập khẩu 230 tấn phế liệu không phù hợp với
công bố hiện hành của Cảng Sài Gòn và vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường. Đặc
biệt là vụ Formosa Hà Tĩnh năm 2016 gây nên làn sóng phẫn nộ của người dân cả
nước.Nước thải công nghiệp của Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formusa Hà
Tĩnh xả trái phép ra môi trường biển, chưa qua xử lý đã dẫn đến tình trạng sị lông chết
hàng loạt ở 4 tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và môi trường, ảnh hưởng
doanh nghiệp là, du lịch và đời sống và sức khỏe của người dân. Ngày càng nhiều “làng
ung thư” xuất hiện ở Việt Nam.
Để giảm thiểu đầu tư và tối đa hóa lợi nhuận, các cơng ty coi thường sức khỏe
người tiêu dùng và sản xuất hàng giả, hàng nhái và hàng kém chất lượng. Các vụ sản xuất
sữa trái phép, trà sữa có thành phần kém chất lượng, ngộ độc trà sữa, v.v.và hơn thế nữa.


BI. Giải pháp phát triển nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam.

1. Đối với nhà nước
14

TIEU LUAN MOI download :


1.1 Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật và cải tiến nền hành
chính quốc gia, phát triển hợp lý trên vùng lãnh thổ.
Xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ là cơng cụ rất quan trọng trong
quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Nó tạo hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sẳn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hệ thống
pháp luật đồng bộ, các doanh nghiệp chỉ có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ pháp luật quốc
gia.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần thiết phải đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc
gia theo hướng đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp, thay thế bộ máy quản lý theo cơ chế tập
trung chuyển sang quản lý theo phương thức công nghiệp và cơ chế thị trường để đảm bảo
điều kiện cho việc tiếp tục đổi mới kinh tế ở nước ta.
1.2 Phát triển đồng bộ và cân bằng thị trường.
Sự cân bằng chung giữa các loại thị trường là yêu cầu tất yếu trong quá trình phát
triển thị trường. Nó cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
cung và cầu, giữa hàng và tiền.
Bởi vì kinh tế thị trường là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất quy định, do đó muốn nền kinh tế phát triển trước hết ta phải da dạng hóa các
hình thức sở hữu. Thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trị chủ đạo. Khu vực kinh tế
Nhà nước cần phải sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, liên kết và hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác, thực hiện chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô. Đối với
những cơ sở khơng cần giữ hình thức kinh tế Nhà nước cần giải thể hoặc chuyển sang hình

thức sở hữu khác, đồng thời giải quyết việc làm và đời sống người lao động.
Muốn khai thác tối đa mọi nguồn lực cần phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động. Phân công lại
lao động giữa các ngành theo hướng chun mơn hóa sản xuất, hợp tác hóa lao động.
Cùng với mở rộng phân công lao động trong nước là tiếp tục mở rộng phân cơng và hợp
tác lao động qc tế.
1.3 Chủ động hội nhập quốc tế, tập trung mở rộng các quan hệ ngoại giao để phát
triển sản xuất, mua bán, giao thương giữa các nước.
Trong xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy kinh tế
thị trường phát triển phải hòa nhập kinh tế trong nước với kinh tế thế giới.
Muốn vậy, phải đa dạng hóa phương thức, đa dạng hóa đối tác, cần qn triệt
ngun tắc đơi bên cùng có lợi, khơng được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và
không phân biệt chế độ chính trị - xã hội. Đồng thời, triệt để khai thác lợi thế so sánh của
đất nước trong quan hệ kinh tế nhằm khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên
đất nước, tăng xuất khẩu để nhập khẩu, thu hút vốn kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý.
15

TIEU LUAN MOI download :


Cần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài vào phát triển
kinh tế trong nước, đặc biệt là nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Phát huy lợi thế so sánh
ở trong nước để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, từng bước tham gia vào phân công lao
động quốc tế và chuỗi giá trị toàn cầu. Mở rộng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực an
ninh,quốc phịng, du lịch, văn hố. Thực hiện đầy đủ các quy định và cam kết với các tổ
chức kinh tế khu vực và toàn cầu như ASEAN, APEC, v.v. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác
song phương, đa phương trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tơn trọng độc lập chủ quyền và
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Biết phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ. Khai thác

những tiềm năng và lợi thế lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch xanh. Đồng thời, phát
triển các dịch vụ hàng khơng, hàng hải, bưu chính - viễn thơng, tài chính, ngân hàng, kiểm
tốn, pháp lý, bảo hiểm...và các dịch vụ phục vụ, nâng cao đời sống người dân. Từng bước
đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch, thương mại, dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực.
Tuy nhiên, xây dựng và phát triển thị trường hướng ngoại phải dựa trên thị trường
trong nước làm cơ sở, phải có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh tranh nhờ vào thế
mạnh và lợi thế so sánh. Bởi người ta chỉ nhập khẩu những gì là thế yếu của mình và là
thế mạnh của người khác tức là bán hay xuất cái thị trường cần chứ không phải cái bản
thân có.
1.4 Ưu tiên, chọn lọc phát triển, sản xuất những sản phẩm, ngành cơng nghiệp có
tính nền tảng. lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược cao trong nền kinh tế.
Tập trung vào những ngành cơng nghiệp có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững; nâng cao tính độc lập, tự chủ của
nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối tồn
cầu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành, lĩnh vực cơng nghiệp hiện đại và có khả năng
tạo tác động lan tỏa trong nền kinh tế. Tiếp tục xây dựng và phát triển các ngành công
nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng KHCN và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản
phẩm.
Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo phục vụ cho nơng nghiệp,
cơng nghiệp chế biến và công nghiệp hàng tiêu dùng. Phát triển công nghiệp phụ trợ, góp
phần tăng tỷ lệ nội địa hố sản phẩm lắp ráp ở trong nước. Phát triển công nghiệp năng
lượng, cơng nghiệp hố chất, điện tử, cơng nghiệp vật liệu, công nghiệp hàng tiêu dùng.
Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp nhằm nâng cao giá
trị hàng xuất khẩu.
1.5 Tập trung đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ nhằm công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
16

TIEU LUAN MOI download :



Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh
tranh nếu thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng
suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu mới của khoa học cách mạng – công
nghệ vào sản xuất và lưu thơng, đảm bảo hàng hóa đủ sức cạnh tranh.
Cần ưu tiên việc đẩy mạnh vấn đề ứng dụng những thành tựu KHCN mới vào sản
xuất nông nghiệp, để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nhằm khai thác và phát huy tiềm năng, hiệu quả
của các ngành này.
Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phù hợp với điều kiện và khå
năng thrc tế để tạo điều kiện, cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng dụng cơng nghệ mới.
Ngồi ra, để thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn địi hỏi phải ứng dụng cơng nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ
giới hoá, điện khí hố, thuỷ lợi hố, phát triển cơng, thương nghiệp và dịch vụ phục vụ cho
nông nghiệp, nông thôn, tùng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
1.6 Phát triển đồng bộ và cân bằng thị trường.
Sự cân bằng chung giữa các loại thị trường là yêu cầu tất yếu trong q trình phát
triển thị trường. Nó cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
cung và cầu, giữa hàng và tiền.
Bởi vì kinh tế thị trường là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất quy định, do đó muốn nền kinh tế phát triển trước hết ta phải da dạng hóa các
hình thức sở hữu. Thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Khu vực kinh tế
Nhà nước cần phải sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, liên kết và hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác, thực hiện chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô. Đối với
những cơ sở không cần giữ hình thức kinh tế Nhà nước cần giải thể hoặc chuyển sang hình
thức sở hữu khác, đồng thời giải quyết việc làm và đời sống người lao động.
Muốn khai thác tối đa mọi nguồn lực cần phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có

hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động. Phân công lại
lao động giữa các ngành theo hướng chun mơn hóa sản xuất, hợp tác hóa lao động.
Cùng với mở rộng phân công lao động trong nước là tiếp tục mở rộng phân công và hợp
tác lao động quóc tế.
1.7 Tập trung phát triển nguồn nhân lực mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Nhằm đáp ứng được những yêu cầu của cách mạng công nghiệp trên cơ sở đổi mới,
nâng cao trình độ đào tạo, sử dụng nhân lực, nhân tài với các giải pháp cơ bản

17

TIEU LUAN MOI download :


Coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài. Có chinh sách đãi ngộ thỏa đáng
đối với người tài, coi hiền tài là nguyên khí quốc gia, là điều kiện tiên quyết để phát triển
đất nước trong thoi dai khoa học công nghệ mới.
2. Đối với doanh nghiệp và người lao động
2.1 Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực của
bản thân nói riêng và doanh nghiệp nói chung
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần phát triển kinh
tế toàn xã hội. Nguồn nhân lực khẳng định nguồn sáng tạo trong tổ chức, cơng ty. Bởi vì
chỉ có con người mới có thể tạo ra hàng hóa, dịch vụ và điều khiển quá trình sản xuất kinh
doanh ... Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn lực tài chính là nguồn lực mà tổ chức cần,
nhưng nguồn lực con người - con người - là đặc biệt quan trọng. Nếu khơng có nguồn
nhân lực hiệu quả, tổ chức không thể đạt được mục tiêu và sự phát triển bền vững lâu dài.
Trong quá trình xã hội thay đổi theo hướng kinh tế tri thức, các yếu tố công nghệ,
vốn và nguyên liệu đang dần mất đi tầm quan trọng. Ngoài ra, yếu tố tri thức của con
người ngày càng đóng vai trị quan trọng. Bởi nguồn nhân lực với sự năng động, sáng tạo
và hoạt động trí óc của con người sẽ tạo nên những giá trị hữu ích trong chiến lược phát
triển của một cơng ty.

2.2 Thực hiện những luật lệ do nhà nước ban hành về sản xuất hàng hóa
Mỗi cá nhân phải ý thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện,
tuân theo những luật lệ do nhà nước ban hành như: Luật chất lượng sản phẩm, luật xuất
xứ hàng hóa, v.v. Các luật này quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hố và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất
lượng sản phẩm, hàng hoá; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, việc hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa ở nước ta là một quá
trình vừa cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Trong thời kỳ chuyển đổi số 4.0 như
hiện nay, nền kinh tế nước ta tuy đạt được nhiều thành tựu to lớn nhưng cũng phải
18

TIEU LUAN MOI download :


đối mặt với khơng ít thách thức, trở ngại. Khó khăn nảy sinh ở đây là nước ta xây dựng
nền kinh tế thị trường từ trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều yếu kém, năng suất lao động
thấp cũng như hoàn cảnh dịch bệnh cản trở khiến ngành sản xuất cịn khơng ổn định. Tuy
nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, có thể nói nền kinh tế thị trường ở Việt Nam sẽ
phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là định hướng của xã hội, tính đúng đắn của
nó thể hiện ở kết quả dân giàu, nước mạnh. Nền kinh tế ngày càng phát triển trên nền tảng
khoa học cơng nghệ địi hỏi chúng ta phải có kế hoạch xây dựng và phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, phân công lao động hợp lý, cơ sở hạ tầng lâu dài.
Những định hướng xã hội chủ nghĩa trên đây không chỉ phản ánh nguyện vọng, lý
tưởng của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, mà còn phản ánh chiều hướng phát triển khách
quan của thời đại và quy luật tiến hóa của lịch sử. Bắt kịp xu thế phát triển chung của thế
giới là một bước ngoặt lớn tạo động lực cho sự phát triển kinh tế nước ta.
Tuy nhiên, trên con đường phát triển này, chúng ta vẫn phải nỗ lực để đạt được
những thành cơng to lớn hơn nữa. Chỉ có như vậy nền kinh tế mới phát triển theo đúng

nghĩa đổi mới của nó.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dũng, P. V. (2021). Giáo Trình Kinh Tế Chính Trị Mác – Lênin (Dành Cho Bậc Đại

Học Hệ Khơng Chun Lý Luận Chính Trị). Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia Sự thật.

19

TIEU LUAN MOI download :


2. Anh, L. (2022, 2 10). Khái niệm sản xuất hàng hóa là gì? Những yếu tố mà bạn cần

nắm vững. Retrieved from />3. Cổng thông tin điện tử Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh. (2021, 11 19).

Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển. Retrieved from />4. Trang, Q. (2021, 5 29). Thế nào là sản xuất hàng hóa? Điều kiện sản xuất hàng hóa.

Retrieved from />5. Trường, L. M. (2022, 4 1). Ưu điểm khuyết điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam và

giải pháp. Retrieved from />6. Vietnambiz. (2019, 10 24). Sản xuất hàng hóa là gì? Đặc trưng và ưu thế. Retrieved

from />
20

TIEU LUAN MOI download :




×