Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hướng dẫn thí nghiệm thực hành trường THPT chuyên môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.19 KB, 122 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-
2020, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT chuyên và phát
triển chuyên môn cho giáo viên dạy các môn chuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức biên soạn tài liệu “Hướng dẫn Thí nghiệm thực hành trường THPT chuyên
môn Hóa học”.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học và thi chọn học sinh giỏi môn hóa
học THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã mời các cán bộ quản lý chỉ đạo dạy học,
các giảng viên đại học và các nhà khoa học có nhiều thành tích trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và nghiên cứu khoa học, giáo viên trực tiếp giảng dạy
chương trình chuyên hóa học tham gia viết các bài thực hành. Nội dung các bài
gồm các chủ đề sau:
Phần 1. Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học
Phần 2. Một số bài thí nghiệm thực hành môn hóa học
Gồm 10 bài, mỗi bài được viết theo cấu trúc
- Mục đích thí nghiệm
- Cơ sở lý thuyết
- Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm
- Các bước tiến hành thí nghiệm
- Một số lưu ý để thí nghiệm thực hiện thành công
- Phân tích kết quả thí nghiệm và báo cáo
- Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
Mặc dù tài liệu được viết công phu, có qua đọc góp ý, thẩm định và
biên tập nội dung nhưng không thể tránh khỏi còn có những sơ xuất nhất
định. Các tác giả mong nhận được góp ý của quý thầy cô.
Trân trọng cám ơn.
3
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Phần 1. Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học


A. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
I. Vai trò của dạy học thực hành đối với học sinh trường THPT chuyên
II. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn hóa học THPTvà các giải pháp cải
tiến thực trạng
III. Những yêu cầu cần thiết cho việc dạy thực hành hóa học có hiệu quả
B. QUY TẮC LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
I. An toàn khi làm việc với axit và kiềm
II. Quy tắc làm việc với hóa chất thí nghiệm
C. CÁC CẢNH BÁO VỀ CÁC NGUY HIỂM CÓ THỂ GẶP
VÀ KHUYẾN CÁO VỀ AN TOÀN TRONG KHI LÀM THÍ NGHIỆM
1. Cảnh báo các nguy cơ đặc biệt (Kí hiệu R - Risk)
2. Khuyến cáo về an toàn (Kí hiệu S - Safety)
D. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI NGUY HẠI
E. MỘT SỐ KĨ NĂNG, THAO TÁC CƠ BẢN VỀ CHUẨN ĐỘ
TRONG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC
Phần 2. Một số bài thí nghiệm thực hành môn hóa học
BÀI 1. PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ
Thí nghiệm 1: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm 2. Oxi tác dụng với kim loại và phi kim
Thí nghiệm 3. Phản ứng giữa một số kim loại Fe, Cu với H
2
SO
4
loãng hoặc
đặc, nóng và Phản ứng giữa kim loại Fe với dung dịch muối CuSO
4
.
Thí nghiệm 4. Phản ứng oxi hoá - khử ở nhiệt độ cao và nhờ môi trường.
Bài 2. TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – CÂN BẰNG HOÁ HỌC

Thí nghiệm 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học
7
8
12
13
15
17
18
20
21
25
29
32
37
41
44
46
50
4
Bài 3. TÍNH CHẤT AXIT – BAZƠ CỦA MỘT SỐ CHẤT – CHUẨN
ĐỘ AXIT – BAZƠ – CÂN BẰNG TẠO PHỨC TRONG DUNG DỊCH
Thí nghiệm 1. Xác định pH của một số dung dịch có cùng nồng độ 0,01M
Thí nghiệm 2. Chuẩn độ axit – bazơ, dùng chỉ thị quỳ tím, phenolphtalein,
metyl da cam
Thí nghiệm 3. Sự tạo thành phức chất [Cu(NH
3
)
4
]

2+
và sự phân hủy phức chất
này bằng axit
Thí nghiệm 4. Sự tạo thành kết tủa AgCl (từ dung dịch AgNO
3
và dung dịch
HCl). Sự hòa tan kết tủa AgCl bằng dung dịch NH
3
Bài 4. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA ANDEHIT-XETON,
AXIT CACBOXYLIC
Thí nghiệm 1: Phản ứng oxi hóa fomandehit bằng thuốc thử
Thí nghiệm 2: Tính chất hóa học đặc trưng của axeton
Thí nghiệm 3: Phản ứng este hóa
Thí nghiệm 4: Phản ứng điều chế CH
3
COOH từ CH
3
COONa
Bài 5. TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ CHẤT HỮU CƠ
Thí nghiệm 1: Xác định chỉ số axit của chất béo
Thí nghiệm 2: Phản ứng của glucozơ với thuốc thử Tolen, Felinh, Benedict
và nước brom
Thí nghiệm 3: Sự thủy phân của tinh bột
Thí nghiệm 4: Một số phản ứng màu của amino axit và protein
Bài 6. THỰC HÀNH TỰ CHỌN VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ
Xác định hàm lượng axit axetylsalixylic (CH
3
COOC
6
H

4
COOH) có
trong viên thuốc aspirin
Bài 7. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG AXIT ASCORBIC
TRONG VIÊN THUỐC VITAMIN C
Bài 8. THỰC HÀNH TỰ CHỌN VỀ TỔNG HỢP HỮU CƠ
2 GIAI ĐOẠN
53
58
65
67
69
73
77
81
83
84
88
92
94
99
5
Giai đoạn 1- Điều chế axit benzoic bằng PHẢN ỨNG OXY HÓA toluen với
KMnO
4
nóng.
Giai đoạn 2- Điều chế etylbenzoat bằng PHẢN ỨNG ESTE HÓA
BÀI 9. NHẬN BIẾT VÀ TÁCH CÁC ION TRONG DUNG DỊCH
BÀI 9. NHẬN BIẾT VÀ TÁCH CÁC ION TRONG DUNG DỊCH
9.1. NHẬN BIẾT MỘT SỐ ION THÔNG DỤNG CÓ TRONG DUNG

9.1. NHẬN BIẾT MỘT SỐ ION THÔNG DỤNG CÓ TRONG DUNG
DỊCH HỖN HỢP BẰNG MỘT PHẢN ỨNG
DỊCH HỖN HỢP BẰNG MỘT PHẢN ỨNG
9.2. TÁCH VÀ NHẬN BIẾT MỘT SỐ ION THÔNG DỤNG THUỘC CÁC
9.2. TÁCH VÀ NHẬN BIẾT MỘT SỐ ION THÔNG DỤNG THUỘC CÁC


NHÓM PHÂN TÍCH KHÁC NHAU CÓ TRONG DUNG DỊCH HỖN HỢP
NHÓM PHÂN TÍCH KHÁC NHAU CÓ TRONG DUNG DỊCH HỖN HỢP
Bài 10. CHUẨN ĐỘ COMPLEXON;
Xác định ion kim loại dùng phép đo complexon.
105
109
113
118
121
6
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Cuốn tài liệu này được sử dụng cùng với cuốn “Tài liệu bồi dưỡng phát triển
chuyên môn cho giáo viên trường THPT chuyên năm 2011 môn Hóa học”. Có
hai điều cần tránh là:
- Chỉ khi nào có đủ trang thiết bị, hóa chất, mẫu vật như trong tài liệu thì mới
có thể tiến hành thực hành được. Ta có thể chọn những thí nghiệm thực hành phù
hợp với điều kiện của địa phương để thực hiện trước, đồng thời có kế hoạch khắc
phục khó khăn trở ngại để thực hiện hết các bài thực hành trong những năm sau.
- Nếu cho rằng chỉ cần thực hiện như nội dung các bài thực hành trong tài
liệu là tốt rồi. Những nơi có điều kiện về trang thiết bị và giáo viên có thể mở
rộng nội dung bài thực hành. Trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng phát triển chuyên
môn cho giáo viên trường THPT chuyên năm 2011 môn hóa học” có giới thiệu
rất nhiều bài thực hành khác nữa.

Để sử dụng tài liệu hiệu quả nhất xin lưu ý mấy điểm sau:
- Đọc kĩ nội dung bài thực hành, căn cứ vào thực tiễn địa phương để quyết
định mục tiêu cụ thể cho từng nội dung thực hành thí nghiệm đã chọn.
- Nghiên cứu phần cơ sở lí thuyết của thí nghiệm thực hành. Đây chính là căn
cứ để giải thích các hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm.
- Nhất định học sinh phải thành thạo các bước: kiểm tra dụng cụ thiết bị, hóa
chất, mẫu vật; trình tự các bước làm thí nghiệm thực hành và phải được hướng
dẫn chi tiết các thao tác cơ bản trong thí nghiệm thực hành.
- Giáo viên cần nghiên cứu thật kĩ nội dung “phân tích kết quả thí nghiệm và
báo cáo” để hướng dẫn học sinh ghi chép kết quả thực hành, xử lí các số liệu thu
được, trình bày báo cáo.
- Phần câu hỏi kiểm tra và mở rộng là những gợi ý bước đầu. Trong thực tiễn
dạy học thực hành giáo viên có thể đưa thêm nhiều tình huống mới để kích thích
tư duy cho học sinh.
7
Phần 1. Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học
A. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trong mỗi nhà trường, đội ngũ GV luôn là một trong những nhân tố quan
trọng nhất góp phần quyết định sự phát triển của một nhà trường, bởi lẽ chính họ
là người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình dạy học, giáo dục
và phát triển chuyên môn, phát triển nhà trường.
Trong các trường THPT chuyên, đội ngũ GV cốt cán, đầu đàn về chuyên
môn lại càng có vai trò quan trọng hơn, là những nhân tố tích cực, là tấm gương
trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo để phát hiện, bồi dưỡng những học
sinh năng khiếu để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH, hội nhập quốc tế. Hơn nữa, trường
THPT chuyên được định hướng xây dựng thành đây là hình mẫu của các trường
THPT về cơ sở vật chất, đội ngũ GV và tổ chức các hoạt động giáo dục, thì đội
ngũ GV trường chuyên nói chung, đội ngũ GV cốt cán nói riêng lại càng có vị trí

rất quan trọng. Ở một khía cạnh nào đó, GV cốt cán có thể coi là những GV đầu
đàn, có những phẩm chất cần thiết của những cán bộ quản lý, và việc phát triển
đội ngũ GV đầu đàn chính là nguồn phát triển đội ngũ CBQL nhà trường phổ
thông và ngành giáo dục và đào tạo trong tương lai.
Trong những năm qua, đội ngũ GV trường chuyên được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, đã có đóng góp hết sức to lớn vào việc phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu cho học sinh; góp phần quan trọng làm nên những thành tích rất
vẻ vang của học sinh Việt Nam trên đấu trường trí tuệ quốc tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những ưu điểm rất căn bản, hiện nay một số giáo viên chuyên chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới cả về số lượng và trình độ, thiếu các kỹ năng nghiên cứu
phát triển chương trình và tài liệu; khả năng xác định mục tiêu giáo dục và dạy học
qua từng bài học, môn học còn yếu; kỹ năng dạy học, nhất là dạy học thực hành
còn hạn chế, khả năng NCKH và hướng dẫn học sinh NCKH còn hạn chế.
8
Trước bối cảnh đó, với sự tham mưu của Bộ GDĐT, ngày 24/6/2010, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 959/QĐ-TTg phê duyệt đề án Phát triển hệ
thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020. Trong Đề án, nội dung phát triển
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các chuyên được hết sức coi trọng. Đề án
xác định: “Chú trọng xây dựng đội ngũ GV đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong
hệ thống trường trung học phổ thông chuyên, tạo điều kiện giúp họ trở thành những
nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây
dựng mạng lưới hoạt động của đội ngũ này trên toàn quốc. Cụ thể:
(1) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ cấu, định mức GV, nhân viên;
về công tác tuyển dụng, luân chuyển GV trường chuyên; ban hành quy định
về tiêu chuẩn GV, CBQL trường THPT chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp
GV, chuẩn hiệu trưởng trường trung học và các quy định khác về GV, CBQL
trường THPT;
(2) Tiến hành rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ CBQL, GV và nhân viên để
có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc;

(3) Chú trọng xây dựng đội ngũ GV đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong
hệ thống trường THPT chuyên, tạo điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích
cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng
lưới hoạt động của đội ngũ này trên toàn quốc;
(4) Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường chuyên.
- Định hướng nội dung bồi dưỡng GV chuyên phù hợp với từng giai đoạn.
Tăng cường việc bồi dưỡng cho CBQL về kiến thức, kỹ năng quản lý; bồi dưỡng
cho GV về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG, nâng cao năng lực phát triển chương
trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục;
9
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho CBQL, GV; đưa đi bồi
dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các GV giảng dạy tiếng Anh trong các trường
chuyên;
- Tổ chức các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy bằng
tiếng Anh cho GV dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học, để từng bước
thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong các trường chuyên;
- Xây dựng các diễn đàn trên internet để GV và HS trao đổi kinh nghiệm giảng
dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các trường chuyên với
các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước có đào tạo, bồi dưỡng HS năng khiếu.
Để thực hiện định hướng trên của đề án, có nhiều việc phải làm, trong đó
công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngu GV
có vai trò rất quan trọng. Bộ GDĐT (trực tiếp là Vụ GDTrH và Chương trình
phát triển GDTrH) tổ chức Hội thảo, tập huấn cho CBQL, GV cốt cán các trường
chuyên trong cả nước lần thứ 2 – Năm 2011 .
1. Mục tiêu
1.1. Thống nhất được định hướng nội dung, phương thức bồi dưỡng GV trường
THPT chuyên giai đoạn 2011–2015 và kế hoạch bồi dưỡng từng năm.
1.2. Trang bị cho GV một số nội dung chuyên đề vừa thiết thực phục
vụ ngay cho việc dạy học ở trường THPT chuyên; vừa nâng cao tiềm lực của

giáo viên các trường chuyên (Dạy một số chuyên đề chuyên sâu; đổi mới PPDH,
KTĐG trong trường THPT chuyên; đổi mới công tác đánh giá học sinh giỏi; tổ
chức dạy thực hành….).
1.3. Hình thành mối liên kết về trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau trong giảng
dạy của các GV dạy môn chuyên giữa các trường chuyên, tạo cơ sở bước đầu cho
việc hình thành mạng lưới GV cốt cán giữa các trường chuyên theo khu vực, toàn
quốc.
10
2. Nội dung
2.1. Tổ chức Hội thảo để đội ngũ GV cốt cán các trường THPT chuyên được
cùng nhau nghiên cứu, trao đổi, thống nhất những nội dung cơ bản, trọng tâm về
định hướng nội dung, phương thức bồi dưỡng GV trường THPT chuyên giai đoạn
2011 – 2015 và kế hoạch bồi dưỡng từng năm.
2.2. Tổ chức tập huấn một số chuyên đề vừa thiết thực phục vụ ngay cho
việc dạy học ở trường THPT chuyên hiện nay; vừa nâng cao tiềm lực của GV
các trường chuyên. Cụ thể: Dạy một số chuyên đề chuyên sâu; Đổi mới PPDH,
Đổi mới KTĐG; Tổ chức dạy thực hành….
2.3. Xây dựng cơ chế liên kết về trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau trong giảng
dạy của các GV dạy môn chuyên giữa các trường chuyên, tạo cơ sở bước đầu
cho việc hình thành mạng lưới GV cốt cán giữa các trường chuyên theo khu vực,
toàn quốc. Góp phần Rèn luyện một số phẩm chất của người giáo viên cốt cán
như khả năng tổ chức hoạt động, tư vấn, tạo động lực cho đồng nghiệp, xử lý các
tình huống liên quan đến chuyên môn.
Những vấn đề trên, các anh chị em GV cốt cán cần nắm kỹ để có thể về tập
huấn lại giúp cho mọi GV của trường quán triệt trong từng bước của bài dạy,
từng bài, từng chương hoặc chủ đề, từng lớp học của từng môn học; đồng thời
hướng tới việc hình thành một mạng lưới GV đầu đàn toàn quốc.
Để việc tập huấn có chất lượng, hiệu quả cao, Bộ GDĐT đề nghị Ban Tổ
chức, các giảng viên thực hiện việc tập huấn theo phương thức mở: “Cùng nhau tổ
chức, cùng nhau xây dựng nội dung, cung nhau đánh giá và thụ hưởng kết quả tập

huấn”; tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho học viên trong điều kiện có thể được. Các
anh chị học viên cần thực hiện nghiêm túc các quy định của ban tổ chức nhằm đảm
bảo khóa học có chất lượng, hiệu quả và mỗi học viên đều là các báo cáo viên giỏi
tại các lớp bồi dưỡng giáo viên tại địa phương, cơ sở giáo dục.
Nhân dịp này, thay mặt Bộ GDĐT và Ban tổ chức, chúng tôi xin ghi nhận
và cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ của thầy cô giáo là tác giả tài liệu đồng thời cũng là
11
các báo cáo viên; cảm ơn các cơ quan liên quan đã góp phần làm cho đợt tập
huấn diễn ra thuận lợi. Xin kính chúc các đồng chí đại biểu, các thầy cô giáo, các
anh chị sức khỏe, hạnh phúc; chúc đợt tập huấn thành công./.
I. Vai trò của dạy học thực hành đối với học sinh trường THPT chuyên
“… Không thể hình dung được việc giảng dạy hóa học trong nhà trường mà
lại không có quan sát, không có thí nghiệm học tập.” B.P. Exipốp (trong cuốn
những cơ sở của LLDH). Quan sát và thí nghiệm là các phương pháp nghiên cứu
cơ bản của khoa học tự nhiên, của các môn khoa học thực nghiệm, trong đó có
môn hóa học. Hóa học là một khoa học đã và sẽ không thể phát triển được nếu
không có quan sát, thí nghiệm.
Quan sát và thí nghiệm đã tạo khả năng cho các nhà khoa học phát hiện và
khai thác các sự kiện, hiện tượng mới, xác định những quy luật mới, rút ra những
kết luận khoa học và tìm cách vận dụng vào thực tiễn.
Đối với quá trình dạy học các môn khoa học tự nhiên, khoa học thực nghiệm,
quan sát và thí nghiệm cũng là phương pháp làm việc của học sinh (HS), nhưng
với HS những bài tập quan sát hoặc các thí nghiệm được giáo viên (GV) trình
bày hay do chính các em tiến hành một cách độc lập (thực hành quan sát, thí
nghiệm của HS) dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV thường để giải quyết những
vấn đề đã biết trong khoa học, rút ra những kết luận cũng đã biết tuy vậy đối với
các em HS vẫn là mới.
Thông qua quan sát, thí nghiệm, bằng các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa và khái quát hóa giúp các em xây dựng các khái niệm. Bằng cách
đó các em nắm kiến thức một cách vững chắc và giúp cho tư duy phát triển.

Quan sát và thí nghiệm đòi hỏi phải có những thiết bị dạy học như tranh ảnh,
mô hình, các mẫu vật tự nhiên và các phương tiện thiết bị phục vụ cho việc tiến
hành các thí nghiệm.
Quan sát và thí nghiệm không chỉ cho phép HS lĩnh hội tri thức một cách sâu
sắc, vững chắc mà còn tạo cho các em một động lực bên trong, thúc đẩy các em
thêm hăng say học tập.
12
Tục ngữ có câu “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một
làm/ một sờ”, đủ nói lên vai trò của quan sát thí nghiệm. Người Ấn Độ và người
Trung Hoa cũng đã nói: “Nghe thì quen, nhìn thì nhớ, làm thì hiểu”.
Những kết quả phân tích trên đây không chỉ cho chúng ta thấy rõ tầm quan
trọng của thí nghiệm thực hành hóa học (TNTHHH) mà còn nhấn mạnh đến
phương pháp sử dụng các TNTHHH đó như thế nào để có thể đạt được hiệu quả
cao, đáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay của sự nghiệp giáo dục.
II. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn hóa học THPT và các giải pháp cải
tiến thực trạng
Hiện nay số lượng và chất lượng TNTHHH chưa đáp ứng được yêu cầu của
việc dạy học nói chung và đặc biệt là yêu cầu việc đổi mới dạy học nói riêng.
Tình trạng đó có thể có nhiều nguyên nhân, phần vì kinh phí cho khu vực này còn
hạn hẹp tuy đã có nhiều cố gắng, phần vì trách nhiệm của nhà sản xuất (còn mà
không dùng được, dùng được thì cũng chóng hỏng), phần vì thiếu một sự quản lí
chỉ đạo, động viên những người tốt, việc tốt trong sử dụng và cải tiến sáng tạo
TNTHHH hiện có…
Như đã phân tích, hiệu quả dạy học còn tùy thuộc vào phương pháp sử dụng
các TNTHHH. Nếu một bức tranh, một thí nghiệm chỉ được sử dụng để minh họa
và củng cố những điều GV đã trình bày đầy đủ về phương diện lý thuyết sẽ hạn
chế mất tư duy sáng tạo của HS, HS hầu như không thu lượm được thêm gì về
mặt kiến thức, nếu không phải chỉ là để rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm.
Nhưng nếu được sử dụng theo con đường tìm tòi nghiên cứu (khám phá) để
đi đến kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức mới) sẽ có ý nghĩa khác cơ bản so với

loại hình thí nghiệm trên, nó giúp HS có điều kiện, cơ hội phát triển tư duy sáng
tạo - một phẩm chất và năng lực cần có ở con người mới mà nhà trường có trách
nhiệm đào tạo.
Đi theo con đường này, sau khi đã hiểu được nhiệm vụ cần làm sáng tỏ (mục
đích của thí nghiệm) bằng tư duy tích cực, HS sẽ hình thành được các giải định
(trong nghiên cứu khoa học đây chính là bước xây dựng giả thuyết về vấn đề
nghiên cứu (từ sự nảy sinh câu hỏi: “Điều gì sẽ xảy ra nếu…?” Câu hỏi được
13
hình thành từ những liên tưởng dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm có của
HS.
Khi giả định được hình thành, trong đó hàm chứa con đường phải giải quyết,
HS dự kiến kế hoạch giải quyết để chứng minh cho giả định đã nêu.
Hai bước nêu giả định và dự kiến kế hoạch giải quyết chứng minh cho giả
định là hai bước đòi hỏi tư duy tích cực và sáng tạo. Đây là những cơ hội rèn
luyện tu duy sáng tạo cho HS rất tốt, là giai đoạn tiến hành thí nghiệm tưởng
tượng (“thí nghiệm trong tư duy”) định hướng cho hành động thí nghiệm tiếp
theo dựa trên kế hoạch đã được HS thiết kế (kế hoạch dự kiến).
Cuối cùng, căn cứ vào kết quả của thí nghiệm, HS rút ra kết luận, nghãi là HS
lĩnh hội được kiến thức từ thí nghiệm mà không phải do thày truyền đạt và HS
tiếp thu một cách thụ động.
Hiện nay hầu hết các bài thực hành thí nghiệm sinh học ở THPT trong
chương trình và SGK được bố trí ở cuối mỗi chương chỉ mang tính chất củng cố
minh họa cho các kiến thức lý thuyết đã được trình bày trong các bài học của
chương trình dưới hình thức phần lớn là “bày sẵn” từng bước cho HS. Hơn nữa
số tiết thực hành quy định trong chương trình và SGK cũng còn rất hạn chế. Rồi
đây, chắc chắn số tiết này có thể sẽ được nâng lên cho phù hợp với xu thế chung
của giáo dục thế giới và tương ứng với tính chất của các môn khoa học thực
nghiệm.
Trước mắt trong khi chờ đợi, đòi hỏi lòng nhiệt tâm vì sự nghiệp giáo dục của
các thầy cô đang tiến hành các bài thực hành hiện có theo phương thức mới ở

những nội dung phù hợp và cũng có thể bổ sung thêm các thí nghiệm vào các tiết
dạy khi có thể và có điều kiện thích hợp.
Trong tài liệu này, ngoài một số thí nghiệm thực hành đã quen thuộc, chúng
tôi sẽ giới thiệu một số thí nghiệm thực hành có tính chất gợi ý để các đơn vị
tham khảo và vận dụng trong điều kiện có thể, cũng có thể tiến hành hình thức
ngoại khóa hoặc đi đến các cơ sở có điều kiện về trang thiết bị thí nghiệm thực
hành sinh học để học tập.
14
III. Những yêu cầu cần thiết cho việc dạy thực hành hóa học có hiệu quả
Dạy thực hành, mục đích chính là rèn các kỹ năng thao tác chân tay, các
đức tính kiên nhẫn, biết chấp nhận thất bại và tự tìm cách khắc phục thất bại để
đạt được mục đích của mình. Vì vậy học sinh phải tự mình làm thí nghiệm cho dù
các thao tác ban đầu còn vụng về và thường xuyên thất bại. Như vậy, nếu quan
niệm thực hành chỉ là minh họa, trình diễn để học sinh xem thì việc tổ chức cho
cả lớp học sinh vào một phòng thí nghiệm làm cùng lúc là được nhưng học sinh
không thể hình thành được kỹ năng cũng như rèn luyện được những đức tính cần
thiết của người làm khoa học. Còn nếu để học sinh tự làm thì lại phải chia lớp
thành các nhóm nhỏ tối đa khoảng 10 em thì các em mới có thể tự làm thí nghiệm
được và học sinh chỉ hình thành được kỹ năng khi được làm đi làm lại nhiều lần
một kỹ năng nhất định.
Một quan niệm không đúng về dạy thực hành là giáo viên thường không
đưa ra các tình huống khác thường để dạy học sinh cách phân tích rút ra các kết
luận phù hợp cũng như không biết cách tìm ra nguyên nhân khi thí nghiệm không
thành công. Học sinh được yêu cầu phải tìm ra nguyên nhân (đưa ra giả thuyết)
và làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết của mình là đúng. Như vậy mục đích
cốt lõi của dạy thực hành là rèn các kỹ năng khéo léo trong các thao tác tay
chân, các kỹ năng bố trí thí nghiệm, thu thập kết quả, giải thích kết quả thực
nghiệm, lý giải đưa ra các giả thuyết và tự tiến hành các thí nghiệm chứng
minh giả thuyết của mình là đúng chứ không đơn thuần là minh họa cho các bài
lý thuyết. Như vậy dạy thực hành phát triển các kỹ năng tổng hợp và do vậy tất

cả các học sinh cần được dạy thực hành. Lưu ý là ngay cả trong các kỳ thi
Olympic hóa học Quốc tế có sử dụng các trang thiết bị hiện đại như trắc quang,
điện di, sắc ký, quang phổ vv thì điểm của học sinh cao hay thấp không phụ
thuộc vào thiết bị trừ phi học sinh chưa được làm quen với thiết bị đó. Vì sử dụng
thiết bị hiện đại cũng chỉ để thu thập số liệu, trong khi đó các kỹ năng đơn giản
như pha loãng hóa chất, xử lý số liệu thu được như vẽ đồ thị, rút ra các két luận
phù hợp, biết cách sắp xếp thời gian hợp lý vv lại quyết định kết quả cuối cùng.
Qui trình cho một bài thí nghiệm có thể gồm các bước như sau:
15
- Chuẩn bị thí nghiệm: GV phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy đủ dụng
cụ, hóa chất, mẫu vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm thành công.
Có thể giao cho HS chuẩn bị nhưng phải kiểm tra.
- Bước 1: GV nêu mục tiêu thí nghiệm (hoặc hướng dẫn học sinh phát biểu
mục tiêu thực hành), phải đảm bảo mỗi HS nhận thức rõ mục tiêu làm thí nghiệm
để làm gì?
Phổ biến nội qui an toàn phòng thí nghiệm: Ngay khi bắt đầu một bài thực hành,
giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh về qui tắc an toàn trong phòng thí
nghiệm. Điều này là hết sức cần thiết và phải làm ngay mỗi lần học sinh vào
phòng thí nghiệm. Bên cạnh đó cũng cần phổ biến cách cấp cứu trong những
trường hợp cần thiết như bỏng hóa chất, băng bó khi bị thương vv
- Bước 2: GV hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm, phải đảm bảo mỗi
HS nhận thức rõ làm thí nghiệm như thế nào? Bằng cách nào?
Giáo viên giới thiệu qui trình thí nghiệm: Học sinh có thể tự đọc qui trình thí
nghiệm nếu có sẵn trong SGK hoặc giáo viên giới thiệu cho từng học sinh. Sau
đó học sinh tự kiểm tra các loại hóa chất thiết bị, mẫu vật xem có đáp ứng được
với yêu cầu bài thực hành hay không.
Tiến hành thí nghiệm: Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo qui trình đã cho
để thu thập số liệu.
- Bước 3: Mô tả kết quả thí nghiệm. HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mà
họ quan sát thấy trong quá trình làm thí nghiệm.

Xử lý số liệu thực nghiệm: Học sinh xử lý số liệu và viết báo cáo thí nghiệm
nộp cho giáo viên. Cuối buổi giáo viên có thể đưa ra các tình huống khác với thí
nghiệm để học sinh suy ngẫm và tìm cách lý giải.
Giải thích các hiện tượng quan sát được: đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi
để tổ chức HS học theo phương pháp tích cực. GV có thể dùng hệ thống câu hỏi
dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp HS tự giải thích các kết quả.
- Rút ra kết luận cần thiết: GV yêu cầu HS căn cứ vào mục tiêu ban đầu
trước khi làm thí nghiệm để đánh giá công việc đã làm.
- Chú ý: Các thí nghiệm hóa học có thể là thí nghiệm định tính hay định
lượng. Các thí nghiệm định tính thì không nên quá tiết kiệm nguyên liệu, sẽ khó
16
quan sát kết quả. Các thí nghiệm định lượng thì cần chính xác hàm lượng các
chất làm thí nghiệm mới có kết quả.
- Tóm tắt quy trình một bài thực hành
• Bước 1. Xác định mục tiêu (cho GV và cho HS). Yêu cầu của bước này là
HS phải nhận thức được và phát biểu rõ mục tiêu (trả lời câu hỏi: để làm gì?)
• Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở và kiểm tra sự chuẩn bị thực hành (trả lời
câu hỏi: có làm được không?).
• Bước 3. Xác định nội dung thực hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?)
• Bước 4. Tiến hành các hoạt động thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy
gì? thu được kết quả ra sao?).
• Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận (trả lời câu hỏi: tại
sao? Mục tiêu đã hoàn thành hay chưa?).
• Viết báo cáo thực hành.
B. QUY TẮC LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
I. An toàn khi làm việc với axit và kiềm
1. An toàn khi làm việc với axit:
- Phải làm việc trong tủ hút bất cứ khi nào đun nóng axit hoặc thực hiện
phản ứng với các hơi axit tự do.
- Khi pha loãng, luôn phải cho axit vào nước trừ phi được dùng trực tiếp.

- Giữ để axit không bắn vào da hoặc mắt bằng cách đeo khẩu trang, găng tay
và kính bảo vệ mắt. Nếu làm văng lên da, lập tức rửa ngay bằng một lượng nước
lớn.
- Luôn phải đọc kỹ nhãn của chai đựng và tính chất của chúng.
- Lấy axit đúng lượng đã ghi trong tài liệu, mỗi axit phải có muỗng hoặc
ống hút riêng
- Axit rơi đổ ra ngoài phải dọn ngay, đổ các axit thải đúng nơi quy định.
2. An toàn khi làm việc với kiềm
- Kiềm có thể làm cháy da, mắt gây hại nghiêm trọng cho hệ hô hấp.
- Mang găng tay cao su, khẩu trang khi làm việc với dung dịch kiềm đậm đặc.
- Thao tác trong tủ hút, mang mặt nạ chống độc để phòng ngừa bụi và hơi kiềm.
17
- Dung dịch amoniac: là một chất lỏng và khí amoniac rất ăn da, mang găng
tay cao su, khẩu trang, thiết bị bảo vệ hệ thống hô hấp. Hơi amoniac dễ phản ứng
mạnh với chất oxi hoá, halogen, axit mạnh.
- Kim loại Na, K, Li, Ca: phản ứng cực mạnh với nước, ẩm, CO
2
, halogen,
axit mạnh, dẫn xuất clo của hydrocacbon. Tạo hơi ăn mòn khi cháy. Cần mang
dụng cụ bảo vệ da mắt.
- Can xi oxit rất ăn da, phản ứng cực mạnh với nước, cần bảo vệ da mắt,
đường hô hấp do dễ nhiểm bụi oxit.
- Natri hiđroxit và kali hiđroxit: rất ăn da, tỏa nhiệt lớn khi tan trong nước.
Các biện pháp an toàn như trên, cho từng viên hoặc ít bột vào nước chứ không
được làm ngược lại.
- Lấy kiềm đúng lượng đã ghi trong tài liệu, mỗi loại kiềm phải có muỗng
hoặc ống hút riêng
- Kiềm rơi đổ ra ngoài phải dọn ngay, đổ các kiềm thải đúng nơi quy định.
II. Quy tắc làm việc với hóa chất thí nghiệm
1. Hoá chất thí nghiệm:

Các hoá chất dùng để phân tích, làm thí nghiệm, tiến hành phản ứng, trong
phòng thí nghiệm được gọi là hóa chất thí nghiệm. Hoá chất có thể ở dạng rắn (Na,
MgO, NaOH, KCl, (C
6
H
5
COOH) ; lỏng (H
2
SO
4
, aceton, ethanol,
chloroform, ) hoặc khí (Cl
2
, NH
3
, N
2
, C
2
H
2
) và mức độ tinh khiết khác nhau:
- Sạch kỹ thuật (P): độ sạch > 90%
- Sạch phân tích (PA): độ sạch < 99%
- Sạch hóa học (PC): độ sạch > 99%
Hóa chất có độ tinh khiết khác nhau được sử dụng phù hợp theo những yêu
cầu khác nhau và chỉ nên sử dụng hóa chất còn nhãn hiệu.
18
2. Nhãn hiệu hoá chất:
Hóa chất được bảo quản trong chai lọ thủy tinh hoặc nhựa đóng kín có nhãn

ghi tên hoá chất, công thức hóa học, mức độ sạch, tạp chất, khối lượng tịnh, khối
lượng phân tử, nơi sản xuất, điều kiện bảo quản.
3. Cách sử dụng và bảo quản hoá chất:
Khi làm việc với hóa chất, nhân viên phòng thí nghiệm cũng như giáo viên, học
sinh cần hết sức cẩn thận, tránh gây những tai nạn đáng tiếc cho mình và cho mọi
người. Những điều cần nhớ khi sử dụng và bảo quản hóa chất được tóm tắt như sau:
- Hóa chất phải được sắp xếp trong kho hay tủ theo từng loại (hữu cơ, vô cơ,
muối, axit, bazơ, kim loại, ) hay theo một thứ tự a, b, c để khi cần dễ tìm.
- Tất cả các chai lọ đều phải có nhãn ghi, phải đọc kỹ nhãn hiệu hóa chất
trước khi dùng, dùng xong phải trả đúng vị trí ban đầu.
- Chai lọ hóa chất phải có nắp. Trước khi mở chai hóa chất phải lau sạch
nắp, cổ chai, tránh bụi bẩn lọt vào làm hỏng hóa chất đựng trong chai.
- Các loại hóa chất dễ bị thay đổi ngoài ánh sáng cần phải được giữ trong
chai lọ màu vàng hoặc nâu và bảo quản vào chổ tối.
- Dụng cụ dùng để lấy hóa chất phải thật sạch và dùng xong phải rửa ngay,
không dùng lẫn nắp đậy và dụng cụ lấy hóa chất.
- Khi làm việc với chất dễ nổ, dễ cháy không được để gần nơi dễ bắt lửa.
Khi cần sử dụng các hóa chất dễ bốc hơi, có mùi, phải đưa vào tủ hút, chú ý
đậy kín nắp sau khi lấy hóa chất xong.
- Không hút bằng pipet khi chỉ còn ít hóa chất trong lọ, không ngửi hay nếm
thử hóa chất.
- Khi làm việc với axit hay bazơ mạnh: Bao giờ cũng đổ axit hay bazơ vào
nước khi pha loãng (không được đổ nước vào axit hay bazơ); Không hút axit hay
bazơ bằng miệng mà phải dùng các dụng cụ riêng như quả bóp cao su, pipet máy.
Trường hợp bị bỏng với axit hay bazơ rửa ngay với nước lạnh rồi bôi lên vết
bỏng NaHCO
3
1% (trường hợp bỏng axit) hoặc CH
3
COOH 1% (nếu bỏng bazơ).

Nếu bị bắn vào mắt, dội mạnh với nước lạnh hoặc NaCl 1%.
Trường hợp bị hóa chất vào miệng hay dạ dày, nếu là axit phải súc miệng và
uống nước lạnh có NaHCO
3
, nếu là bazơ phải súc miệng và uống nước lạnh có
CH
3
COOH 1%.
19
C. CÁC CẢNH BÁO VỀ CÁC NGUY HIỂM CÓ THỂ GẶP
VÀ KHUYẾN CÁO VỀ AN TOÀN
TRONG KHI LÀM THÍ NGHIỆM
1. Cảnh báo các nguy cơ đặc biệt (Kí hiệu R - Risk)
R 1. Gây nổ khi ở dạng khô.
R 2. Nguy cơ nổ khi va đập, ma sát, có lửa hoặc nguồn gây cháy khác.
R 3. Nguy cơ gây nổ rất cao khi va đập, ma sát, có lửa hoặc nguồn gây cháy khác.
R 4. Tạo ra các hợp chất nổ kim loại rất nhạy.
R 5. Đun nóng có thể gây nổ.
R 6. Gây nổ khi tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với không khí.
R 7. Có thể gây cháy.
R 8. Tiếp xúc với vật liệu cháy có thể gây cháy.
R 9. Gây nổ khi trộn với chất dễ cháy
R 10. Có thể cháy.
R 11. Rất dễ cháy.
R 12. Dễ cháy.
R 13. Khí hóa lỏng rất dễ cháy.
R 14. Phản ứng mãnh liệt với nước.
R 15. Tiếp xúc với nước giải phóng khí dễ bốc cháy.
R 16. Gây nổ khi trộn với các chất oxi hóa.
R 17. Tự bốc cháy trong không khí.

R 18. Khi sử dụng, có thể tạo ra hỗn hợp hơi với không khí gây cháy hoặc nổ.
R 19. Có thể tạo ra các peoxit gây nổ.
R 20. Nguy hiểm khi hít vào.
R 21. Nguy hiểm khi tiếp xúc với da.
R 22. Nguy hiểm nếu nuốt vào.
R 23. Ngộ độc khi hít vào.
20
R 24. Ngộ độc khi tiếp xúc với da.
R 25. Ngộ độc nếu nuốt vào.
R 26. Rất độc khi hít vào.
R 27. Rất độc khi tiếp xúc với da.
R 28. Rất độc nếu nuốt vào.
R 29. Tiếp xúc với nước giải phóng khí độc.
R 30. Khi sử dụng, có thể rất dễ cháy.
R 31. Tiếp xúc với axit giải phóng khí độc.
R 32. Tiếp xúc với axit giải phóng khí rất độc.
R 33. Gây nguy hiểm do các tác động tích lũy.
R 34. Gây bỏng.
R 35. Gây bỏng nặng.
R 36. Gây cay mắt.
R 37. Dị ứng cho hệ hô hấp.
R 38. Gây mẩn ngứa da.
R 39. Nguy hiểm do các tác động nghiêm trọng không thể loại bỏ.
R 40. Có thể nguy hiểm do các tác động nghiêm trọng không thể loại bỏ.
R 41. Nguy hiểm do gây hỏng mắt nặng.
R 42. Có thể gây sổ mũi khi hít vào.
R 43. Có thể gây mẫn ngứa khi tiếp xúc với da.
R 44. Nguy cơ gây nổ nếu đun nóng trong bình kín
R 45. Có thể gây ung thư.
R 46. Có thê gây tổn hại gen.

R 47. Có thê gây tổn hại phôi.
R 48. Nguy hiểm do bị tổn hại kéo dài.
…….
2. Khuyến cáo về an toàn (Kí hiệu S - Safety)
S 1. Nút kín bình chứa.
21
S 2. Để cách xa tầm với của trẻ con.
S 3. Giữ nơi thoáng mát.
S 4. Bảo quản cách xa khu dân cư.
S 5. Bảo quản bình chứa dưới các điều kiện (chất lỏng được nhà sản xuất đưa ra
chỉ dẫn riêng).
S 6. Bảo quản dưới các điều kiện (khí trơ được nhà sản xuất chỉ dẫn riêng).
S 7. Bảo quản bình chứa ở dạng đóng kín.
S 8. Bảo quản bình chứa khô ráo.
S 9. Bảo quản bình chứa nơi thông gió.
S 10. Bảo quản bình chứa chất trong bình ở dạng ướt.
S 11. Tránh tiếp xúc với không khí.
S 12. Không bảo quản bình chứa ở dạng kín.
S 13. Bảo quản cách xa thực phẩm, nước uống và thực phẩm cho gia súc.
S 14. Bảo quản cách xa ( các chất đố kị nhau phải được nhà sản xuất chỉ định).
S 15. Bảo quản cách xa nhiệt.
S 16. Bảo quản cách xa nguồn phát lửa. Cấm hút thuốc.
S 17. Bảo quản cách xa các chất dễ cháy.
S 18. Tiếp xúc và mở bình chứa hoá chất cẩn thận.
S 20. Khi sử dụng hóa chất không ăn hoặc uống đồng thời.
S 21. Khi sử dụng hóa chất không hút thuốc.
S 22. Không hít bụi hóa chất.
S 23. Không hít khí/khói/ hơi/ khí phun sương.
S 24. Tránh tiếp xúc hóa chất với da.
S 25. Tránh hóa chất bắn vào mắt.

S 26. Trong trường hợp bị bắn vào mắt, phải rửa ngay với nhiều nước và đến cơ
quan y tế.
S 27. Cởi bỏ ngay áo quần bị nhiễm bẩn hóa chất.
S 28. Khi bị dính vào da, rửa ngay với một lượng nhiều (do nhà sản xuất chỉ định).
22
S 29. Không làm khô kiệt bình chứa.
S 30. Không bao giờ được cho nước vào sản phẩm này.
S 31. Bảo quản cách xa các chất gây cháy.
S 33. Cần có các biện pháp đề phòng sự phóng điện.
S 34. Tránh va đập và ma sát.
S 35. Chất này và bình chứa nó phải được loại bỏ theo cách an toàn thích hợp.
S 36. Mặc quần áo bảo vệ thích hợp.
S 37. Đeo găng tay thích hợp.
S 38. Trong trường hợp không đủ thông thoáng, phải đeo thiết bị trợ hô hấp.
S 39. Đeo phương tiện bảo vệ mắt/ mặt.
S 40. Để vệ sinh sàn và các vật dụng bị nhiễm bẩn hóa chất này, cần sử dụng
(do nhà sản xuất chỉ định).
S 41. Trong trường hợp cháy và/ hoặc nổ không được hít khói.
S 42. Trong thời gian phun khói / phun sương phải đeo thiết bị trợ hô hấp thích hợp.
S 43. Trong trường hợp cháy, sử dụng (chỉ rõ chính xác dùng loại dụng cụ cứu hỏa
nào. Nếu nước làm tăng nguy cơ thì không bao giờ được dùng nước)
S 44. Nếu cảm thấy người không khỏe, đến cơ quan y tế ngay (có biển chỉ dẫn)
S 45. Trong trường hợp tai nạn hoặc nếu người không được khỏe đến cơ quan y
tế ngay (có biển chỉ dẫn).
……
3. Ví dụ về ý nghĩa R và S
Axeton
Công thức C
3
H

6
O
Khối lượng phân tử 58,08
Điểm nóng chảy
−95
o
C
Điểm sôi 56
o
C
Khối lượng riêng 0,79 g/cm
3
R11 Rất dễ cháy
23
S9 Giữ bình chứa ở nơi thông thoáng
S16 Tránh xa nguồn lửa
S23 Không hít khí/khói/ hơi/khí phun sương
S33 Thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống phóng tĩnh điện
Axit clohidric
Công thức HCl
Khối lượng phân tử 36,46
Khối lượng riêng 1,200 g/cm
3
R34 Nguyên nhân bỏng
R37 Dị ứng cho hệ hô hấp
S26 Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, rửa sạch ngay với thật
nhiều nước và tìm kiếm y tế tư vấn
S36 Mặc quần áo bảo hộ phù hợp
S45 Trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc nếu bạn cảm thấy
không được khỏe, tìm tư vấn y tế ngay lập tức (mang theo

nhãn hiệu nếu có thể)
Metanol
Công thức CH
4
O
Khối lượng phân tử 32,04
Điểm nóng chảy
−98
o
C
Điểm sôi 65
o
C
Khối lượng riêng 0,79 g/cm
3
R11 Rất dễ cháy
R23-25 Độc khi hít phải, tiếp xúc với da và nếu nuốt phải
R39/23/
24/25
Độc hại: nguy cơ ảnh hưởng rất nghiêm trọng không thể đảo
ngược qua đường hô hấp, tiếp xúc với da và nếu nuốt phải
S7 Giữ bình chứa đóng kín
S16 Tránh xa nguồn lửa – Cấm hút thuốc
24
S36/37 Mặc quần áo bảo hộ phù hợp và đeo găng tay
Chất độc (T) và rất
độc (T
+
)
Chất dễ cháy (F) và rất dễ cháy (F

+
)
Chất dễ bắt lửa (X
i
) và độc (X
n
)
Chất gây nổ (E)
Chất oxi hóa mạnh
Chất ăn mòn (C)
Chất gây nguy hiểm
với môi trường (N)
Hình 1. Kí hiệu biểu diễn một số cảnh báo nguy hiểm
D. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Khi chưa thực hiện chương trình giảm thiểu chất thải, lượng chất thải sinh ra
lớn và tích lũy ngày càng nhiều. Khi đã triển khai các biện pháp giảm thiểu, tận
dụng chất thải, lượng chất thải giảm đi đáng kể nhưng chúng vẫn tồn tại trong
môi trường. Do đó, chúng ta vẫn cần phải tiến hành xử lý, thải bỏ chất thải một
cách an toàn, theo các phương pháp được trình bày dưới đây:
Phân loại rác thải
Rác thải hiện nay đang là một vấn đề nan giải của xã hội và môi trường,
phân loại rác thải tạo thuận lợi hơn cho quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác
động tới môi trường.
Mô hình phân loại rác nên thực hiện theo từng bước.
 Bước 1 là phân loại được hai loại rác thải là vô cơ và hữu cơ;
25
 Bước 2 là phân loại được ba loại rác thải là hữu cơ, vô cơ có thể tái chế và
vô cơ không thể tái chế, độc hại.
Khi mới thực hiện phân loại rác thải sẽ có loại rác được phân loại và rác
chưa được phân loại vì vậy loại rác chưa được phân loại sẽ được thu gom riêng.

Rác sau khi được thu gom được vận chuyển tới nhà máy chế biến rác thải; chế
biến phân bón nông nghiệp từ rác hữu cơ, gạch xây dựng từ những rác thải phế
liệu như đá, sỏi…
Các phương pháp hoá học và vật lý
Xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp vật lý nhằm tách chất nguy hại
ra khỏi chất thải bằng các phương pháp tách pha.
Xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp hoá học nhằm thay đổi tính chất
hoá học của chất thải để chuyển nó về dạng không nguy hại.
1. Lọc. Lọc là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất (khí, lỏng hay kem
nhão…) khi đi qua môi trường xốp (vật liệu lọc). Các hạt rắn được giữ lại ở vật
liệu lọc. Quá trình lọc có thể thực hiện nhờ chênh lệch áp suất gây bởi trọng lực,
lực ly tâm, áp suất chân không, áp suất dư.
2. Kết tuả. Kết tuả là quá trình chuyển chất hoà tan thành dạng không tan
bằng các phản ứng hoá học tạo tủa hay thay đổi thành phần hóa chất trong dung
dịch (thay đổi pH…), thay đổi điều kiện vật lý của môi trường (hạ nhiệt độ) để
giảm độ hoà tan của hoá chất, phần không tan sẽ kết tinh. Phương pháp kết tuả
thường dùng kết hợp với các quá trình tách chất rắn như lắng cặn, ly tâm và lọc.
3. Oxy hoá khử. Phản ứng oxy hoá khử là phản ứng trong đó trạng thái oxy
hoá của một chất phản ứng tăng lên trong khi trạng thái oxy hoá của một chất
khác giảm xuống. Chất cho electron là chất khử, chất nhận electron là chất oxy
hoá. Để thực hiện quá trình oxy hoá khử, người ta trộn chất thải với hoá chất xử
lý (tác nhân oxy hoá hay khử) hay cho tiếp xúc các hoá chất ở các dạng dung dịch
với hoá chất ở thể khí.
26
4. Bay hơi. Bay hơi là làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng
phương pháp cấp nhiệt để hoá hơi chất lỏng. Phương pháp này thường dùng trong
giai đoạn xử lý sơ bộ để giảm số lượng chất thải cần xử lý cuối cùng.
5. Đóng rắn và ổn định chất thải. Đóng rắn là làm cố định hoá học, triệt
tiêu tính lưu động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững tạo
thành một khối nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao. Phương pháp này nhằm

giảm tính lưu động của chất nguy hại trong môi trường; làm chất thải dễ vận
chuyển do giảm khối lượng chất lỏng trong chất thải và đóng rắn chất thải; giảm
bề mặt tiếp xúc chất thải với môi trường tránh thất thoát chất thải do lan truyền,
rò rỉ, hạn chế hoà tan hay khử độc các thành phần nguy hại. Đóng rắn là quá trình
bổ sung vật liệu vào chất thải để tạo thành− khối rắn. Trong đó có thể có các liên
kết hoá học giữa chất độc hại và phụ gia. Ổn định là quá trình chuyển chất thải
thành dạng ổn định hoá học− hơn. Thuật ngữ này cũng bao gồm cả đóng rắn
nhưng cũng bao gồm cả sử dụng các phản ưng hoá học để biến đổi các thành
phần chất độc hại thành chất mới không độc. Cố định hoá học là biến đổi chất
độc hại thành dạng mới không− độc. Bao gói là quá trình bao phủ hoàn toàn hay
sử dụng hàng rào bao− quanh khối chất thải bằng một chất khác. Chất kết dính vô
cơ thường dùng là ximăng, vôi, pozzolan, thạch cao, silicat. Chất kết dính hữu cơ
thường dùng là epoxy, polyester, nhực asphalt, polyolefin, ure formaldehyt.
Các phương pháp nhiệt
1. Phương pháp đốt. Quá trình đốt là một quá trình biến đổi chất thải rắn
dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxi hóa hoá học. Đốt là quá trình oxy hoá ở
nhiệt độ cao bằng oxy không khí, bằng cách đốt chất thải ta có thể giảm thể tích
của nó đến 80-90%; Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800
o
C, sản phẩm sau cùng
bao gồm khí có nhiệt độ cao bao gồm nitơ và cacbonic, hơi nước, và tro. Năng
lượng có thể thu hồi được từ quá trình trao đổi nhiệt do khí sinh ra có nhiệt độ
cao.
27

×