Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề bài lý luận của CN mác lênin về tiền công và liên hệ thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.46 KB, 14 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Luận Chính Trị
***

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

Đề bài: Lý luận của CN Mác Lênin về tiền công và liên hệ thực
tiễn ở Việt Nam
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hiếu

Mã sinh viên: 11217579
Lớp: Kinh doanh thương mại 63C
Hà Nội, 4/2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
I. Lời mở đầu……………………………………………………………..2
II.
Nội
dung……………………………………………………………….3
A. Cơ sở lý luận………………………………………………………..3
1. Khái niệm, bản chất tiền cơng…………………………………….3
2. Các hình thức cơ bản của tiền công ……………………………...4
3. Phân biệt tiền công………………………………………………...5
4. Nhân tố ảnh hưởng………………………………………………...5
B. Liên hệ thực tiễn tiền công ở Việt Nam………...………………...7 III.


Kết luận………………………………………………………...…...12 IV.
Tài liệu tham khảo…………………………………………………..12

1


TIEU LUAN MOI download :


I. LỜI MỞ ĐẦU
Tiền công tạo động lực để thúc đẩy mọi người làm việc một cách có năng
suất, nhưng đối với nhiều người, đó cũng là một trong số những lý do khiến họ
trì trệ, khơng hài lịng hoặc từ bỏ cơng việc của mình. Tiền cơng là một yếu tố
quan trọng có tính quyết định trong việc tăng năng suất bởi bất cứ cá nhân hay
bất kì tổ chức nào trước khi bắt đầu cơng việc nào đó hay trong khi làm việc thì
đều suy nghĩ về những gì sẽ nhận được và sẽ được lợi hay khơng khi tham gia
vào công việc…đây vẫn luôn là chủ đề nóng đối với hầu hết các doanh nghiệp
tại Việt Nam. Đây là chủ đề gây ra những tranh luận lớn tại Quốc hội trong suốt
nhiều năm qua và vẫn là chủ đề nóng của cả nước hiện nay, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX khẳng định cần phải xây dựng hồn thiện hơn căn bản hệ thống
tiền cơng nhằm nâng cao mức sống của người lao động trong cả nền kinh tế thị
trường. Yêu cầu được phản ánh trong lợi ích trực tiếp. Tạo động lực cho người
lao động và làm việc năng suất hơn, đạt được chất lượng và hiệu quả cao. Tuy
nhiên, mức lương mà một người lao động được trả ở một số công ty ở Việt
Nam vẫn còn thấp và chưa thể đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao
động để họ có thể ni sống bản thân và cả gia đình. Nâng cao tiền lương thực
tế của người lao động ở nước ta hiện nay là một nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu
phải được thực hiện một cách nhất quán. Cải cách tiền công ở Việt Nam đang
diễn ra trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng theo xã hội chủ nghĩa, do
đó cần bảo đảm khơng đi lệch với lý thuyết cách mạng về tiền cơng, đây chính

là mấu chốt mà tiền công cần được bảo đảm đầy đủ giá trị sức lao động. Vì vậy
để hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận cũng như nhận thức rõ vai trị của tiền cơng ở
nước ta em đã chọn làm về đề tài “Lý luận của CN Mác Lênin về tiền công

và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”.

2

TIEU LUAN MOI download :


II. NỘI DUNG
A. Cơ sở lý luận

1.

Khái niệm, bản chất tiền cơng

Tiền cơng là giá cả hàng hóa sức lao động, nó là một bộ phận của giá
trị mới do chính sau khi sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra,
tuy nhiên nó lại thường được hiểu là do người mua sức lao động trả cho
người lao động làm thuê.
Cứ sau mỗi một khoảng thời gian lao động nhất định người lao động sẽ
được trả cho một khoản tiền cơng nhất định, thậm chí người lao động cũng
tự ngầm hiểu được điều đó có nghĩa là người mua sức lao động đã trả tiền
cho sức lao động mình đã bỏ ra. Mặt khác, nguồn gốc của tiền cơng bắt
nguồn từ sự hao phí sức lao động của người lao động làm th tự trả cho
mình thơng qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động.
Bản chất tiền công trong chủ nghĩa tư bản là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động hay là giá cả của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài

như là giá cả của lao động. Trước đây các nhà tư bản hay các nhà kinh tế học
tư sản cho rằng tiền công là giá cả của lao động, luận điểm này dựa trên bảo vệ
lợi ích giai cấp của họ khi đấy thì sau này các nhà tư bản trả tiền cơng một cách
sịng phẳng và sẽ khơng nói được về bóc lột hay chiếm đoạt. Tuy nhiên C.Mác
khơng đồng tình với quan điểm bảo vệ quyền lợi của công nhân hay người lao
động của các nhà tư bản vì nếu đồng tình sẽ dẫn đến một số điều phi lý sau:

Thứ nhất, nếu nhà tư bản cho rằng tiền công là giá cả của lao động
thì lao động sẽ là hàng hóa mà hàng hóa phải tồn tại trước khi đem bán
tuy nhiên thì hàng hóa trước khi đem bán vẫn chưa có lao động, q
trình lao động chỉ xảy ra sau khi có trao đổi mua bán.
Thứ hai, nếu như lao động là hàng hóa thì lao động cần có giá trị và giá
trị để được đo lường bằng lao động do đó nó dẫn đến vịng luẩn quẩn.
Thứ ba, đó là nếu lao động là hàng hóa thì nó sẽ phải được trao đổi theo
nguyên tắc ngang giá, công nhân tạo ra được bao nhiêu giá trị thì nhà tư bản sẽ trả
cho họ bấy nhiêu, vậy nên nhà tư bản không thu được giá trị thặng dư có thể nhận
thấy rằng điều này đã phủ nhận quy định giá trị thặng dư. Tiền cơng đã phủ nhận
một cách hồn hảo tất cả những dấu vết của sự phân chia ngày lao

3

TIEU LUAN MOI download :


động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành
lao động được trả công và lao động khơng được trả cơng, từ đó thấy được
rằng tiền cơng che đậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.

2. Các hình thức cơ bản của tiền cơng
Tiền cơng tồn tại hai hình thức đó là tiền cơng tính theo thời gian và

tiền cơng tính theo sản phẩm.
Một là, tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng mà số
lượng của nó phụ thuộc vào thời gian lao động của công nhân. Cứ làm
được nhiều thời gian sẽ được trả lương cao và có ưu điểm là họ sẽ
khơng quản đến thời gian rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm, chất
lượng có thể tốt hoặc không tốt cũng dẫn đến kéo dài lao động.
Tiền cơng theo giờ tính theo thương số giữa giá cả hàng ngày của
sức lao động và ngày lao động với số giờ nhất định.
Tiền công ngày và tiền cơng tuần chưa đủ để nói rõ được mức tiền
cơng đó là thấp hay cao vì nó cịn tùy thuộc theo số ngày lao động là
ngắn hay dài. Sau đó nếu như muốn nhận định đúng mức tiền cơng thì ta
khơng chỉ căn cứ vào lượng tiền mà cịn cần phải căn cứ vào độ dài của
ngày lao động và cường độ lao động giá cả của mỗi giờ lao động là
thước đo chính xác mức tiền cơng tính theo thời gian.
Hai là, tiền cơng tính theo sản phẩm được trả công theo một đơn giá
nhất định. Đơn giá được xác định là giá trả công cho mỗi đơn vị sản phẩm
đã sản xuất ra theo giá biểu nhất định. Tiền lương sản phẩm là hình thức
tiền cơng kích thích người lao động và để phục vụ cho việc kiểm soát tốt
hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu làm ra nhiều sản phẩm
đồng nghĩa với việc sẽ được trả tiền cơng cao, điều đó sẽ khích lệ người
công nhân làm ra nhiều số lượng sản phẩm. Tuy nhiên nếu khơng làm tăng
thêm giờ thì tiền lương của cơng nhân sẽ khơng đủ để có thể chi trả cho
cuộc sống của họ và khi bắt buộc phải làm thêm giờ để có thể làm tăng khối
lượng sản phẩm thì người lao động có xu hướng chạy theo số lượng và sẽ
không quan tâm nhiều đến chất lượng của sản phẩm làm ra.

Đơn giá tiền công được xác định bằng cách lấy tiền cơng trung bình
một ngày của cơng nhân chia cho số lượng sản phẩm của công nhân đó
trong một ngày lao động bình thường.
4


TIEU LUAN MOI download :


3. Phân biệt tiền cơng
Có hai loại tiền cơng là tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là được biểu hiện ra bằng số tiền mà người công
nhân nhận được theo định kỳ, là số tiền mà người công nhân sẽ nhận được khi
bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Nó khơng phản ánh được đầy đủ
tiền lương thực tế trả cho người lao động. Tiền lương danh nghĩa là giá cả sức
lao động, vì vậy nó có thể tăng hoặc giảm dựa trên sự biến động của tỷ lệ cung
cầu của hàng hóa sức lao động trên thị trường trong một khoảng thời gian, khi
tiền lương danh nghĩa không thay đổi, nhưng khi giá cả hàng hoá và dịch vụ
tiêu dùng tăng hay giảm, tiền lương thực tế sẽ tăng hay giảm.

Tiền công thực tế được biểu hiện ra bằng số lượng hàng hóa lẫn
dịch vụ mà người cơng nhân có thể mua được bằng tiền công danh
nghĩa. Tiền công thực tế được xác định bằng tiền công danh nghĩa chia
cho giá cả trung bình của hàng hóa và dịch vụ.
Xu hướng giảm của tiền lương thực tế trong chủ nghĩa tư bản: C.Mác
đã chỉ ra tính chất thường xuyên chuyển mình của tiền cơng trong chủ
nghĩa tư bản đó là trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, tiền
cơng danh nghĩa có xu thế tăng lên, nhưng mức tăng của nó thường
khơng theo kịp tốc độ tăng của giá cả của hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng,
sau đó giảm tiền cơng thực tế của cơng nhân trở thành trào lưu
4.

Nhân tố ảnh hưởng

Sự vận động của tiền cơng thực tế:

Q trình làm tăng lên tiền cơng thực tế:
Khi lực lượng sản xuất phát triển ( kỹ thuật hiện đại ) thì sẽ làm năng
suất lao động được tăng lên và điều đó đồng nghĩa với việc giá trị hàng
hóa hay giá trị tư liệu sinh hoạt sẽ giảm đi và dẫn đến cả giá cả sinh hoạt
sẽ giảm, nếu vậy thì với cùng một khối lượng tiền công danh nghĩa như
trước, người ta sẽ mua được nhiều tư liệu sinh hoạt và dịch vụ hơn trước
từ đó tiền công thực tế sẽ tăng cao hơn.
Nhu cầu của người lao động ngày càng có sự khác biệt đi theo
hướng hiện đại, tiện nghi là, tăng lên giá trị sức lao động.

5

TIEU LUAN MOI download :


Trình độ của người tham gia lao động yêu cầu ngày càng được tăng lên
dẫn đến chi phí đào tạo ngày càng lớn hơn nên giá trị sức lao động sẽ lớn.

Sức ép của phong trào đấu tranh của công nhân địi giảm giờ làm,
tăng lương.
Doanh thu của cơng ty có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiền lương. Do
cơng ty có số vốn lớn nên khả năng chi trả lương cho người lao động có
sự thuận lợi và dễ dàng. Ngược lại, nếu khả năng về tài chính khơng ổn
định thì tiền trả lương cho người lao động sẽ rất có sự bấp bênh.
Tốc độ cơng việc được hồn thành nhanh hay chậm, có thể đảm bảo được
chất lượng hay khơng đều có ảnh hưởng lớn đến tiền cơng của người lao động.

Mức độ khó, phức tạp của cơng việc với độ phức tạp của cơng việc
càng cao thì mức tiền cơng được trả cho cơng việc đó càng cao.
Điều kiện làm việc: nghĩa là để thực hiện công việc cần thiết lập

phần công việc phải làm, các quy tắc cụ thể đối với công việc, cách thức
làm việc với máy móc, mơi trường thực hiện khó hay dễ, tiền lương.
Các Chính sách của Cơng ty cụ thể như Chính sách Lương,
Thưởng, Chi phí, ... khi được thực hiện đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo điều
kiện cho lực lượng lao động nâng cao năng suất làm việc, chất lượng và
hiệu quả, trực tiếp tăng doanh số bán hàng.
Khi cung lao động lớn hơn cầu của lao động, tiền lương thường có
xu hướng giảm xuống, khi cung lao động ít hơn cầu lao động thì tiền
lương có xu hướng tăng lên và khi cung cầu lao động bằng nhau thì thị
trường lao động đạt trạng thái cân bằng.
Quá trình giảm của tiền công thực tế
Nếu lực lượng sản xuất phát triển thì năng suất lao động cũng theo
đó mà tăng lên làm giá trị một đơn vị hàng hóa giảm đi và giá trị tư liệu
sản xuất giảm dẫn đến giá trị sức lao động giảm.
Sự tham gia của lao động nguồn lao động là đối tượng phụ nữ và trẻ
em vào quá trình sản xuất ngày càng tăng lên làm cho cung sức lao động
lớn hơn cầu nên tiền cơng, tiền lương có xu hướng giảm.

6

TIEU LUAN MOI download :


Thất nghiệp cũng là một trong những lý do làm giảm đi của tiền công thực

tế.
Lạm phát sẽ làm giá cả hàng hóa tăng.
B. Liên hệ thực tiễn tiền cơng ở Việt Nam
Chính sách chi trả tiền lương là một phần hết sức quan trọng trong
hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, nó có mối liên hệ trực tiếp đến sự

điều chỉnh của nền kinh tế, thị trường lao động và mức sống của tất cả
những người làm cơng ăn lương, góp phần vào việc xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch và hiệu quả, phịng, chống tham nhũng.
Nước ta đã có 4 lần cải cách về chính sách tiền lương ở các năm 1960,
1985,1993 và lần gần đây nhất cải cách là vào năm 2003. Kết luận Hội nghị lần thứ
8 khóa IX. Ban Chấp hành Trung ương về việc cải cách chế độ tiền lương, chính
sách bảo hiểm xã hội và những ưu đãi với người xứng đáng giai đoạn 2003, 2007
từng bước được bổ sung và ngày càng hoàn thiện phù hợp với chủ trương, cương
lĩnh của Đại hội Đảng X, XI, XII và Nghị quyết khóa VI. Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X. Từ 2011 đến nay, Bộ Nội vụ đã tham gia các Hội nghị
Trung ương lần thứ V. khóa XI. Cơ quan lập pháp thảo luận và trình Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII về việc xây dựng Đề án cải cách tiền lương theo
từng giai đoạn phát triển của đất nước (Nghị quyết số 23-KL / TW ngày 29 tháng 5
năm 2012), XI. Kỳ (Nghị quyết số 63-KL / TW ngày 27 tháng 3 năm 2013), cụ thể là
điều của Bộ Chính trị đã báo cáo Bộ Cơng Thương. Hội nghị tồn thể khóa XII. Ban
Chấp hành Trung ương thông qua Nghị quyết số 27-NQ / TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công nhân viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động Công ty. Theo đó, Bộ Nội vụ đã kiến nghị và trình
lên Chính phủ về việc tăng dần mức lương cơ sở ở khu vực công từ 730.000
đồng /tháng (năm 2010) lên 1.490.000 đồng /tháng ( thời điểm năm 2019) theo tình
hình kinh tế - xã hội và năng lực của ngân sách nhà nước, trong đó tiền lương của
cán bộ, cơng chức, viên chức và lực lượng vũ trang được cải thiện, nhất là vùng,
địa bàn đặc biệt khó khăn đã góp phần nâng cao đời sống của người làm công ăn
lương. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì chính sách tiền lương thời điểm
hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập, chính sách tiền lương trong khu vực
cơng cịn nhiều phức tạp, về thiết kế hệ thống bảng lương thì vẫn chưa phù hợp
với chun mơn, chức danh lãnh đạo; bình qn cịn khó khăn, đời sống chưa bảo
đảm, chưa khuyến tài, vẫn chưa có những phương pháp nhằm tạo động lực

7


TIEU LUAN MOI download :


nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của cán bộ, công nhân, viên
chức và lực lượng vũ trang.
Quy định về mức lương cơ sở nhân với hệ số chưa phản ánh rõ tất cả những
giá trị thực của tiền lương mang lại, có quá nhiều loại trợ cấp lẫn các khoản thu
ngồi lương do nhiều cơ quan có thẩm quyền ấn định, mức thu do các quy định
khác. các tài liệu. Những bất hợp lý chưa thể hiện rõ thứ bậc hành chính trong
cơng vụ quyền, nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đơn vị chưa
phát huy được tác dụng trong việc đưa ra nhận xét, trả lương, thưởng, phù hợp
với năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả trong công việc của đội ngũ cán
bộ, công nhân, viên chức và cả người lao động.

Mức thu nhập của người lao động năm 2021
Dựa trên báo cáo của 41339 doanh nghiệp tương đương với khoảng 3,83
triệu lao động thì mức lương trung bình của người lao động năm 2021 tăng lên
4% so với năm 2020 mức lương rơi vào khoảng 7,84 triệu đồng/tháng. Các
doanh nghiệp nhà nước thì nắm giữ 100% vốn điều lệ có mức lương năm 2021
là 9,13 triệu đồng/tháng, bằng mức lương năm 2020. Mức lương bình qn của
các cơng ty tư nhân là 7,05 triệu đồng/tháng và tăng 5% so với năm 2020 (7,13
triệu đồng/tháng), tăng 3,4% so với năm 2019 (7,25 triệu đồng / tháng). Ngồi
ra, bình qn cơng ty có vốn đầu tư từ nước ngồi có mức lương 8,26 triệu
đồng/tháng, tăng 2% so với năm 2020 (8,12 triệu đồng / tháng) và giảm 2,4%
so với năm 2020 (8, 46 triệu đồng / tháng). Bắt đầu từ ngày 1/4, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội sẽ bắt đầu khảo sát các công ty trên cả nước để thu
thập thơng tin về tình hình việc làm và tiền lương làm cơ sở cho những đề xuất
điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng vào năm 2023.Cuộc khảo sát của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội nhằm tạo cơ sở cho việc điều chỉnh mức lương

tối thiểu vùng vào năm 2023 và đưa ra các biện pháp về công việc và tiền
lương ở các loại hình cơng ty được thực hiện tại 2.000 công ty tại 18 tỉnh và
thành phố tiêu biểu của 8 Vùng kinh tế của cả nước với số lượng công ty lớn,
thị trường lao động phát triển.
Theo khảo sát thì năm 2021 do sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 có khoảng
39% số người lao động trả lời trong các cuộc khảo sát rằng họ đã bị giảm lương từ
dưới 10% tới hơn 50% thậm chí là bị sa thải, chậm lương. Tuy nhiên, số còn lại
khoảng 61% lại nói rằng mức lương của họ khơng bị tác động bởi dịch bệnh. Song,
có tới 57,59% người tham gia cho biết họ chưa đề xuất tăng lương vào năm 2021
do tình hình dịch bệnh Covid19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc

8

TIEU LUAN MOI download :


kinh doanh, trong khi 11,59% khác đã làm như vậy. Đề xuất tăng đã
không thành công và gần 28% đã xoay sở để yêu cầu tăng, với mức tăng
từ 3% đến hơn 20%.
Mức thu nhập của người lao động quý I năm 2022
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê cho biết thu nhập bình quân
tháng của người lao động trong quý I năm 2022 là 6,4 triệu đồng, tăng 1 triệu
đồng so với quý IV năm 2021 và tăng 110.000 đồng so với cùng kỳ năm ngoái.
Thu nhập bình qn hàng tháng của nhóm lao động nữ thấp hơn khoảng 1,36
lần thu nhập bình quân tháng của nhóm lao động là nam giới (5,4 triệu đồng so
với 7,3 triệu đồng). Thu nhập bình qn của nhóm lao động làm việc trong khu
vực thành thị cao gấp 1,43 lần so với ở khu vực nông thôn (7,9 triệu đồng so
với 5,5 triệu đồng). So với quý trước thì mức thu nhập của người lao động làm
việc trong lĩnh vực kinh tế tăng trưởng tốt hơn. Thu nhập bình quân hàng tháng
của người lao động ở khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,3 triệu đồng ( đây

là khu vực có tốc độ tăng lên của thu nhập bình quân cao nhất trên tổng số 3
khu vực kinh tế) tăng 22,6% so với quý trước đó, tăng nhiều hơn 1,3 triệu đồng;
Người lao động hoạt động trong ngành dịch vụ có thu nhập bình qn là 7,5
triệu đồng, tăng 20,5% so với quý trước là gần 1,3 triệu đồng. Ở khu vực nông,
lâm và thủy sản mức thu nhập trung bình tương ứng là 3,7 triệu đồng, tăng
khoảng 8,8% so với quý trước tăng xấp xỉ 301.000 đồng cao nhất ở ba khu vực
kinh tế tăng 3,1%, tức tăng khoảng 114.000 đồng; Lao động làm việc trong lĩnh
vực cơng nghiệp và xây dựng có thu nhập bình qn 1,4%, tăng 100.000 đồng;
Trong khi đó, lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ lại có mức thu nhập tăng
nhẹ so với cùng kỳ năm trước, tăng 78.000 đồng /người / tháng. Trong quý đầu
tiên của năm 2022, công nhân có việc làm tăng mạnh ở hầu hết các ngành kinh
tế chính so với quý trước. Lao động trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế
tạo có thu nhập bình quân 7,2 triệu đồng, tăng 24,2%, tăng 1,4 triệu đồng; Cơng
nhân bán bn, bán lẻ có thu nhập bình quân 7,5 triệu đồng, tăng 23,3%, tức
tăng 1,4 triệu đồng; Người lao động làm việc trong ngành tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm có thu nhập 10,8 triệu đồng/người /tháng, tăng 16,5%, tương ứng
tăng 1,5 triệu đồng; lao động kinh doanh bất động sản có thu nhập bình qn
10,7 triệu đồng, tăng 32,8%, tương ứng tăng 2,6 triệu đồng; Người lao động
làm công việc sản xuất và phân phối điện, khí đốt có thu nhập bình qn là 9,5
triệu đồng, tăng 8,4%, tương ứng với 736.000 đồng.

9

TIEU LUAN MOI download :


Tại kỳ họp thứ hai của Hội đồng Tiền lương quốc gia, đã chốt thống nhất về
phương án tăng tiền lương tối thiểu vùng là 6% bắt đầu từ ngày 1/7/2022.

Tại phiên họp thì với số phiếu đồng ý tán thành thì Hội đồng Tiền lương

quốc gia đã đồng thuận chốt đề án tăng lương tối thiểu vùng kể từ ngày 1/7
tăng trong khoảng từ 180.000 đến 260.000 đồng tùy từng địa phương.

Theo quyết định thì mức tăng lương ở các vùng như sau:
Tăng 260.000/ tháng lên 4,68 triệu đồng/ tháng ở vùng 1
Tăng 240.000/tháng lên 4,16 triệu đồng/ tháng ở vùng 2
Tăng 210.000/tháng lên 3,64 triệu đồng/ tháng ở vùng 3
Tăng 180.000/tháng lên 3,25 triệu đồng/ tháng ở vùng 4
Nếu lương tối thiểu vùng tăng theo đúng như dự kiến vào tháng 7 tới,
các công ty sẽ phải điều chỉnh mức lương sao cho phù hợp. Các công ty có
nghĩa vụ tăng lương cho nhân viên nếu lương của họ thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng mới. Nếu mức lương ở thời điểm hiện tại đã cao hơn so với
mức lương tối thiểu mới thì các cơng ty có thể không phải điều chỉnh.

Tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định rằng nếu
trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng được công bố, doanh nghiệp sẽ
bị phạt vi phạm hành chính như sau:
Vi phạm khơng tăng lương cho tổng lao động từ 1 đến 10 lao động,
doanh nghiệp sẽ bị phạt 20 - 30 triệu đồng.
Vi phạm không tăng lương cho từ 11 - 50 người lao động, bị phạt từ
30 cho đến 50 triệu đồng.
Vi phạm không tăng lương cho từ 51 người lao động trở lên xử, phạt
tối thiểu từ 50 cho đến 75 triệu đồng.
Tiền lương tối thiểu: Dù cho đã có nhiều điều chỉnh để tăng mức lương tối thiểu,
dẫu vậy thì mức lương tối thiểu ở nước ta vẫn còn quá thấp để đảm bảo lực lượng
lao động được tái sản xuất dễ dàng. Mức lương tối thiểu hiện nay chỉ bằng mức
lương tối thiểu tương đương với 37,5% mức lương tối thiểu nhu cầu (bao gồm: ăn,
ở, ăn mặc, di chuyển, học tập, văn hóa, giao tiếp xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp) Mức lương danh nghĩa: Mặc dù lạm phát đã được
10


TIEU LUAN MOI download :


kiềm chế nước ta vẫn ở mức khá cao trong những năm qua. Để người lao động
có điều kiện sống ổn định, họ cần phải tăng tiền lương danh nghĩa phù hợp với
tỷ lệ lạm phát, nhưng việc điều chỉnh tiền lương chưa kịp thời, không theo kịp tỷ
lệ lạm phát. Quy định thăng cấp bậc hàm, bổ sung của là bất thường, ngày
càng vô lý và ăn đứt với hệ thống lương chung. Hệ thống nâng ngạch, bậc, chế
độ lương cịn q thiếu, chưa gắn với trình độ chun mơn của nơi làm việc, vị
trí việc làm cần có. Chức danh, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ học vấn, đào tạo nâng ngạch cơng chức, viên chức chưa gắn với yêu
cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện công việc vừa mang tính
hình thức, vừa gây lãng phí ngân sách và kinh phí của Chính phủ.

11

TIEU LUAN MOI download :


III. KẾT LUẬN
Qua bài luận trên chúng ta đã có cái nhìn rõ hơn về lý luận về tiền cơng của
C.Mác và thực tế chính sách tiền cơng hiện nay của nước ta. C.Mác đã thành công
trong việc làm rõ bản chất tiền cơng dưới sự che đậy hồn hảo của chủ nghĩa tư
bản. Có thể thấy mức lương của người tham gia lao động ở Việt Nam còn thấp và
nó chưa phản ánh chính xác được giá trị lao động mà họ bỏ ra. Việc hiểu được và
vận dụng đúng đắn các nguyên tắc của Mác về tiền lương trong điều kiện kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay có ý nghĩa cực kì quan trọng. Đối với sự phát triển
kinh tế của tất cả các doanh nghiệp và của cả nước, một hệ thống chính sách tiền
lương hợp lý sẽ là cơ sở tốt cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ

chức của người lao động, phát huy tinh thần làm việc của người lao động, đảm bảo
thu nhập của người lao động phù hợp với khả năng làm việc và năng suất làm việc.
Chính phủ cần phải tìm ra chính sách về tiền cơng sao cho phù hợp nhất để có thể
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động từ đó đưa nền kinh tế Việt Nam
phát triển mạnh mẽ hơn.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin
Báo Người lao động
gos.gov.vn

12

TIEU LUAN MOI download :



×