Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Lý luận chung về lợi nhuận, lợi tức và địa tô giả sử mình là chủ doanh nghiệp sản xuất, nhưng phải vay vốn để kinh doanh, lại phải thuê mặt bằng để làm nhà xưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.51 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NĂM HỌC 2021 - 2022

BÀI TẬP LỚN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI 4 : Lý luận chung về lợi nhuận, lợi tức và địa tơ. Giả sử mình là chủ
doanh nghiệp sản xuất, nhưng phải vay vốn để kinh doanh, lại phải thuê mặt bằng để
làm nhà xưởng, vậy người chủ doanh nghiệp sản xuất phải có trách nhiệm gì với
người lao động của mình? Với người cho vay vốn và với người cho thuê mặt bằng
để làm nhà xưởng?

Họ và tên: Bùi Phương Mai
Khóa : 63
Mã sinh viên: 11219087
Lớp: Kiểm tốn CLC 63A
GV hướng dẫn: Đào Thị Phương Liên

Hà Nội, tháng 4 năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 3
1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................................................... 3
2. Ý nghĩa thực tiễn của lý luận........................................................................................................... 3
II. NỘI DUNG............................................................................................................................................... 4
Phần 1 : Lý luận chung................................................................................................................................ 4
1. Lợi nhuận................................................................................................................................................. 4
1.1: Định nghĩa và bản chất của lợi nhuận................................................................................... 4


1.2: Các hình thức của lợi nhuận..................................................................................................... 4
2. Lợi tức....................................................................................................................................................... 5
3. Địa tô......................................................................................................................................................... 6
4. Trách nhiệm của người chủ doanh nghiệp................................................................................... 6
4.1 : Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp với người lao động.............................................. 7
4.2 : Trách nhiệm của người chủ doanh nghiệp với người cho vay vốn........................... 7
4.3 : Trách nhiệm của người chủ doanh nghiệp với người cho thuê mặt bằng để làm nhà xưởng
8
Phần II : Thực tiễn Việt Nam.................................................................................................................... 8
Phần III : Thái độ , trách nhiệm công dân của sinh viên.............................................................. 11
III. KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................... 14

TIEU LUAN MOI download :


I. M ỞĐẦẦU
1. Ý nghĩa lý luận
Giá trị thặng dư là một phạm trù nói lên mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa . Trong
đời sống thực tế của xã hội tư bản , giá trị thặng dư chuyển hóa và biểu hiện thành lợi nhuận
cơng nghiệp , lợi nhuận thương nghiệp , lợi nhuận ngân hàng , lợi tức cho vay , địa tô tư bản
chủ nghĩa . Nghiên cứu biểu hiện của giá trị thặng dư theo quan điểm của C.Mác trong điều
kiện nền kinh tế thị trường có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong công việc xác định
động lực của nền kinh tế thị trường , phân tích những ưu điểm và hạn chế của chính sách kinh
tế .
Những lý luận về lợi nhuận giúp ta thấy được mục tiêu , động cơ , động lực của hoạt động
sản xuất , kinh doanh trong nền kinh tế thị trường . Lý luận lợi tức thì phản ánh mối quan hệ lợi
ích giữa người đi vay với người cho vay . Và lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác không
những chỉ rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nơng nghiệp mà cịn là cơ sở
khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế

2. Ý nghĩa th ực tiễễn củ a lý luận
Việc vận dụng các lý luận về lợi nhuận trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng với các chủ
thể kinh tế về các vấn đề liên quan đến việc tính tốn sao cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
tối ưu và chính là mang lại lợi nhuận cho nhà sản xuất . Bên cạnh đó , để nền kinh tế được hội nhập
, phát triển thì việc sản xuất kinh doanh phải mang đến lợi nhuận tối ưu và đó cũng chính là mục
tiêu mà các nhà sản xuất dựa vào đó để hoạch định các kế hoạch kinh doanh mới trong môi trường
hội nhập sâu rộng ở nước ta hiện nay .
Về việc nghiên cứu lợi tức , các lý luận về lợi tức sẽ giúp ta tính tốn được một phần lợi
nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay và phản ánh được sự tồn tại của các
quan hệ tín dụng đang phát triển .
Trong thực tiễn đời sống kinh tế , địa tô là một trong những cơ sở dể tính tốn giá cả ruộng
đất khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác . Nó chỉ rõ được bản chất quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế
liên quan khác .

TIEU LUAN MOI download :


Nếu như nghiên cứu về sản xuất giá trị thặng dư tập trung vào phân tích mối quan hệ lợi
ích giữa người mua hàng hóa sức lao động với người bán sức lao động thì ở đây , nghiên cứu về
hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư thực chất là phân tích về các quan hệ lợi ích giữa những
nhà tư bản với nhau , giữa nhà tư bản với địa chủ trong việc phân tích giá trị thặng dư thu được
trên cơ sở hao phí sức lao động của người lao động làm thuê.

II. NỘI DUNG
Phầần 1 : Lý luận chung
1. Lợ i nhuận
1.1: Đ nhị nghĩa và b ản chấất củ a lợi nhuận
Trong thực tế sản xuất kinh doanh , giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa ln ln có khoảng cách chênh lệch , cho nên sau khi bán hàng hóa (giả định: giá cả = giá

trị) , nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra , mà còn thu về được một số tiền lời
ngang bằng với giá trị thặng dư . Số tiền này được gọi là lợi nhuận .
Từ cách tính tốn trên thực tế này , người ta chỉ quan tâm tới khoản chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa bán được với chi phí bỏ ra mà khơng quan tâm đến nguồn gốc sâu xa của khoản chênh
lệch đó chính là giá trị thặng dư chuyển hóa thành . Thậm chí , C.Mác khái quát : giá trị thặng
dư , được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước , mang hình thái chuyển hóa là lợi
nhuận .
Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí của giá trị thặng dư . C.Mác
viết : “ Giá trị thặng dư , hay là lợi nhuận , chính là phần giá dơi ra ấy của giá trị hàng hóa so với
chi phí sản xuất của nó , nghĩa là phần dơi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng
hóa so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa .” . Vì vậy , phạm trù lợi
nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm th , vì nó
làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra .
Tóm lại , lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư do lao động sống làm ra ,
được quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra . Khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi
nhuận thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng lợi
nhuận . Lợi nhuận chính là mục tiêu , dộng cơ , động lực của hoạt động sản xuất , kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường .

TIEU LUAN MOI download :


1.2: Các hình thứ c củ a lợi nhuận
1.2.1 : Lợ i nhuậ n công nghiệp
Lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong lĩnh vực công
nghiệp và bị nhà tư bản chiếm không. Thời gian lao động trong ngày của công nhân chia làm hai
phần : một phần thời gian lao động trong ngày công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với
giá trị sức lao động . Phần còn lại của ngày là phần lao động thặng dư. Phần lao động thặng dư của
công nhân thuộc về nhà tư bản. Khi hàng hóa được bán trên thị trường thì phần giá trị thặng dư này
mang hình thức là lợi nhuận. Lợi nhuận cao ln là mục đích của nhà tư bản mà họ đang tìm kiếm.

1.2.2 : Lợ i nhuậ n thươ ng nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất và do tư bản công nghiệp nhượng lại cho tư bản thương nghiệp , để tư bản thương nghiệp
thực hiện chức năng lưu thơng.
Vì vậy , nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà
nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho
việc tiêu thụ hàng hóa .
Trên thực tế , tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữa giá
mua và giá bán . Nhưng điều đó khơng có nghĩa là tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá
trị của nó , mà là : tư bản thương nghiệp mua hàng của tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị ,
sau đó , tư bản thương nghiệp lại bán cho người tiêu dùng với giá đúng với giá trị của nó . Nhà tư
bản cơng nghiệp ln tìm ra các phương pháp để làm tăng lợi nhuận , vậy tại sao nhà tư bản công
nghiệp lại chấp nhận nhường một phần lợi nhuận cho nhà tư bản thương nghiệp ? Sở dĩ nhà tư bản
công nghiệp chấp nhận nhường bởi nhà tư bản thương nghiệp đóng vai trị đặc biệt quan trọng với
nhà tư bản cơng nghiệp . Nhà tư bản thương nghiệp chịu trách nhiệm với nhiệm vụ lưu thơng hàng
hóa phục vụ cho nhiều nhà tư bản cùng một lúc do vậy lương tư bản và chi phí bỏ vào lưu thơng sẽ
giảm bớt đi nhiều giúp cho phần lợi nhuận của các tư bản công nghiệp và xã hội được tăng lên
đáng kể .
1.2.3 : Lợ i nhuận ngấn hàng
Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ hình
thành nên lợi nhuận ngân hàng.
Trong cạnh tranh , rốt cuộc thì lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng với lợi nhuận bình
qn , nếu khơng sẽ xảy ra hiện tượng tự do di chuyển tư bản vào các ngành khác nhau. Tư bản
ngân hàng là tư bản hoạt động cho nên lợi nhuận ngân hàn hoạt động theo quy luật tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
2. Lợi tức
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho những người
cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay . Đây là quan hệ kinh tế phản ánh
quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay .


TIEU LUAN MOI download :


Nguồn gốc của lợi ích cũng chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm thuê sáng tạo ra
từ trong lĩnh vực sản xuất . Vì vậy, có thể khẳng định rằng tư bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột
cơng nhân làm th thơng qua tư bản đi vay .
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm :
thứ nhất : quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
thứ hai : tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt
thứ ba : tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất , song cũng
được
sung bái nhất
Trong các trường hợp khác nhau , lợi tức có những tên gọi khác nhau . Trong điều kiện
quan hệ tín dụng ngày càng phát triển , các mơ hình sản xuất kinh doanh ngày càng được đổi mới
không ngừng , nền kinh tế thị trường thúc đẩy hình thành các cơng ty cổ phần . Các công ty này
phát hành cổ phiếu , trái phiếu . Đây là một các biểu hiện của lợi tức trong thời kì hiện nay .
3. Địa tơ
Theo C.Mác khái quát : Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá tri thặng dư còn lại sau khi đã
khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
Thực chất , địa tơ tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư
siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
Các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa :
Địa tô chênh lệch : là phần địa tơ thu được ở trên những ruộng đất có lợi thế về điều
kiện sản xuất , là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung và giá cả sản xuất cá biệt. Và thực chất
của địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch . Nguồn gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do
công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra . Địa tô chênh lệch gắn với chế độ độc quyền kinh doanh
ruộng đất theo lối tư bản chủ nghĩa. Có hai loại địa tơ chênh lệch là địa tô chênh lệch I và địa tô
chênh lệch II .
Địa tô chênh lệch I : là địa tô chênh lệch thu được trên những thửa ruộng có lợi

thế về điều kiện canh tác gồm độ màu mỡ thuộc loại trung bình và tốt , vị trí địa lý thuận lợi.
Địa tô chênh lệch II : là địa tô chênh lệch thu được nhờ lợi thế của việc thâm canh (
lợi thế do con người tạo ra ).
Địa tô tuyệt đối : là lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận bình qn , được hình
thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản
trong cơng nghiệp , nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả sản xuất chung . Đây là
loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ , dù cho
ruộng đất là tốt hay là xấu . Đây là loại địa tô thu trên mọi thứ đất , gắn với chế độ độc quyền tư
hữu về ruộng đất .
Ngồi hai loại địa tơ chủ yếu là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối, trong thực tế cịn tồn
tại một số loại địa tơ khác nữa . Về cơ bản các loại địa tô này đều là lợi nhuận siêu ngạch gắn liền
với những lợi thế tự nhiên của đất đai . Theo C.Mác thì các loại địa tơ ấy “ đều do địa tô nông
nghiệp theo đúng nghĩa của danh từ này” , có nghĩa là do địa tơ nơng nghiệp điều tiết .

TIEU LUAN MOI download :


4. Trách nhiệ m củ a ngườ i chủ doanh nghiệp
Ta xét đến trường hợp cụ thể khi chính mình là chủ doanh nghiệp sản xuất nhưng phải vay
vốn để kinh doanh , lại phải thuê mặt bằng để làm nhà xưởng ; vậy theo những lý luận bên trên đã
trình bày , người chủ doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò như nhà tư bản trong mối quan hệ với
người lao động, người cho vay vốn và người cho thuê nhà xưởng . Vậy người chủ phải có vai trò
và trách nhiệm như thế nào đối với người lao động , người cho vay vốn và người cho thuê mặt
bằng làm nhà xưởng ?
4.1 : Trách nhiệ m củ a chủ doanh nghiệp với người lao động
Lao động là nguồn lực đầu vào quan trọng của doanh nghiệp , tạo ra được giá trị thặng dư
cho doanh nghiệp nên vì vậy , để sản xuất thì chủ doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất để bù lại
giá cả của tư liệu sản xuất đã dùng và giá cả sức lao động để tạo ra hàng hóa . Trong mối quan hệ
với doanh nghiệp , người lao động luôn ở thế yếu do mất sự cân bằng về cung cầu trên thị trường
lao động . Vậy nên , điều đầu tiên mà người chủ doanh nghiệp cần làm là tôn trọng nhân phẩm,

danh dự của người lao động , đó cũng chính là một trong những u cầu về đạo đưac kinh doanh .
Tiếp theo là cần bảo đảm quyền , lợi ích hợp pháp , chính đáng của người lao động , đặc biệt là
quyền lợi của người lao động liên quan đến vấn đề tiền lương , thưởng cà các chính sách về bảo
hiểm hiện nay theo quy định của pháp luật về lao động . Các quy định của Luật Lao động đưa ra
hiện nay để quy định rõ ràng về mức lương tối thiểu cùng cũng như những quy định về đóng bảo
hiểm xã hội , đảm bảo an toàn cho người lao động . Tuân thủ đúng quy định về thời giờ làm việc ,
thời gian nghỉ ngơi cũng là một vấn đề mà các chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện tốt
với người lao động của mình . Hơn nữa , phải hỗ trợ , tạo điều kiện thuận lợi cho người lao đọng
được tham gia vào các khóa đào tạo nâng cao trình độ , kỹ năng nghề nghiệp , thực hiện các chế độ
bảo hiểm đầy đủ theo luật pháp quy định để tạo ra được lợi nhuận tối ưu mà không tốn nhiều thời
gian , sức lao động.
Vì vậy , người chủ doanh nghiệp cần phải đặt địa vị của mỗi bên trong một mối quan hệ
lợi ích thống nhất , phải đối xử với người lao động thật trách nhiệm vì chính họ đang là nguồn gốc
của lợi nhuận , của sự giàu có của người chủ . Thực hiện tốt trách nhiệm đối với người lao động
cũng chính là doanh nghiệp đang thực hiện tốt nguyên tắc về đạo đức trong kinh doanh chính là tôn
trọng con người .
4.2 : Trách nhi ệm c ủa ng ười ch ủdoanh nghi ệp v ớing ườicho vay vốốn
Vay vốn là một trong những hoạt động để đầu tư của các doanh nghiệp hiện nay . Trong
các phương án đầu tư được thông qua , việc tuân thủ luật pháp , các quy định giữa các bên liên
quan đề vấn đề vay vốn phải được thực hiện triệt để , nó cũng là cơ sở để bảo vệ chủ nợ , hạn chế
những rủi ro phát sinh do quyết định đầu tư không hiệu quả , vay vốn khơng đúng mục đích gây
thiệt hại cho chủ nợ và cho chính doanh nghiệp của mình
Với tư cách là tổ chức kinh doanh , doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kế tốn , thực hiện
hạch tốn chính xác , đầy đủ các chi phí có liên quan đến các dự án đầu tư có vay vốn và các hoạt
động kinh doanh khác nói chung. Điều này được quy định trong Điều 8 của Luật Doanh nghiệp
hiện nay : “ Doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức cơng tác kế tốn , lập và nộp báo cáo tài chính trung
thực , chính xác , đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán , thống kê “ . Như vậy ,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người chủ doanh nghiệp là phải kê khai đầy đủ , chính xác , trung thực
các khoản nợ cũng như tài chính của mình .


TIEU LUAN MOI download :


Hơn thế nữa để hạn chế rủi ro xảy ra thì chủ doanh nghiệp khi đi vay cần thiết phải bảo
đảm những điều kiện tối thiểu giúp cho chủ thể nhận biết được tình trạng an tồn trong cho vay . Vì
vậy trách nhiệm của chúng ta là phải xem kĩ các thông tin về khoản vay , bao gồm cả lãi suất , số
tiền cần trả , điều khoản thanh tốn trước hạn , phí phạt thanh tốn trễ , tổng số tiền phải thanh tốn
cho tồn bộ hợp đồng ,… Và phải chắc chắn và hoạch định cho mình về số tiền cần trả mỗi tháng
cho khoản vay để không bị chậm trễ và gây ra những điều khơng đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín
của cả hai bên .
Và điều nhất định phải làm đó chính là giữa bên chủ doanh nghiệp và bên người cho vay
phải có một bản hợp đồng hợp lệ để thể hiện trách nhiệm của cả hai bên trong việc vay vốn . Việc
trả lãi vay vốn đúng hạn cũng là một trách nhiệm của những người chủ doanh nghiệp để tạo uy tín ,
xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với đối tác .
4.3 : Trách nhi ệm c ủa ng ườich ủdoanh nghi ệp v ớing ườicho thuê m ặtbằằng
để làm nhà xưởng
Khi các doanh nghiệp đi thuê , dù là quy mơ nhỏ hay lớn thì việc đầu tiên cần làm là phải
có trách nhiệm với bản hợp đồng mà mình đã ký kết . Bản hợp đồng ấy cũng phải được công chứng
theo quy định pháp luật hiện hành . Người chủ doanh nghiệp ở đây cần đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến hoạt động của các nơi lân cận . Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục pháp lý môi trường
theo quy định , chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động bảo vệ môi
trường trong suốt quá trình hoạt động. Sau khi đi vào hoạt động , cần phải thực hiện các chính sách
pháp luật về lao động như : đăng ký nội quy lao động , tạo điều kiện để thành lập tổ chức cơng
đồn , đăng ký thỏa ước lao động tập thể , đăng ký thang lương , bảng lương báo cáo khai trình sử
dụng lao động .
Doanh nghiệp phải tuân thủ theo hợp đồng , sử dụng mặt bằng đã thuê với đúng mục
đích , bảo quản , giữ gìn các trang thiết bị , vật tư thuộc quyền sở hữu của chủ mặt bằng .
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm và tự bảo quản liên quan đến các vấn đề về an ninh trật
tự , an tồn phịng chống cháy nổ , … theo quy định của pháp luaakt và chịu trách nhiệm trong suốt
quá trình hoạt động tại khu vực ấy . Sử dụng mặt bằng theo đúng pháp luật , tuân thủ các quy định

về đảm bảo vệ sinh , trật tự , an toàn theo quy định chung của Nhà nước và nội quy bảo về của toàn
bộ khu vực ấy.

Phấần II : Thực tiễễn Việ t Nam
Hiện nay , trong thời đại 4.0 đang phát triển mạnh mẽ , các doanh nghiệp xã hội đang phải
đối mặt với rất nhiều thách thức liên quan đến các lĩnh vực khác nhau như luật pháp , xã hội , kinh
tế và vấn đề quản trị … vì doanh nghiệp xã hội hướng tới mục tiêu đạt được sứ mệnh và lợi ích xã
hội lớn hơn cho cộng đồng khi vẫn dựa trên mơ hình kinh doanh vì lợi nhuận và cạnh tranh
. Do vậy , thách thức của họ cũng nhiều hơn các doanh nghiệp truyền thống vốn chỉ tập trung vào
lợi nhuận . Và trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam , các chủ doanh nghiệp kinh doanh cũng
nhằm mục đích thu lợi nhuận giống như các nhà tư bản trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa . Tuy
nhiên , ở thời đại hiện này thì lợi nhuận trong nền kinh tế ở thị trường nước ta không phải là kết

TIEU LUAN MOI download :


quả của việc bóc lột sức lao động khơng phải là quan hệ người bóc lột người vì tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của xã hội. Mà lợi nhuận thời nay là số chênh lệch giữa giá cả sản phẩm và giá thành
sản phẩm của xí nghiệp . Và ta có thể thấy rõ ràng rằng từ sau những cuộc cải cách kinh tế
ở nước ta , việc có được lợi nhuận từ những chủ doanh nghiệp , từ việc kinh doanh , bn bán
thì đời sống của mọi người dân đã được nâng cao , tăng tính năng động của nền kinh tế thị
trường , xóa bỏ sự trì trệ , phát huy được sự nỗ lực , kiềm chế đẩy lùi lạm phát . Và với cơ
chế hội nhập sâu rộng với các nước trên thế giới hiện nay , việc tạo ra lợi nhuận để thúc đẩy
nền kinh tế đang là tiền đề để giúp cho nền kinh tế ngày một lớn mạnh , phát triển vượt trội ,
có được dấu ấn với bạn bè quốc tế . Hiện nay , nước ra đã có kế hoạch dài hạn trong việc
xây dựng nguồn nhân lực đồng thời tạo cơ chế để nhân tài được sử dụng đúng chô trong môi
trường thuận lợi . Như vậy , tóm lại thì lợi nhuận là mục đích của kinh tế thị trường , kinh tế
thị trường nước ta cũng nhằm mục đích lợi nhuận , khơng theo đuổi lợi nhuận một cách đơn
thuần , Bởi xuất phát từ đặc điểm là nước xã hội chủ nghĩa , chúng ta đã phải theo đuổi lợi
nhuận nhưng với những sự đảm bảo về các nhiệm vụ phát triển kinh tế lành mạnh , hội nhập

và kết hợp để giải quyết cả những vấn đề về kinh tế xã hội , đời sống nhân dân , phát huy tối
đa nguồn lực , hạn chế đến mức thấp nhất về mặt tiêu cực để nhanh chóng đưa kinh tế Việt
Nam phát triển theo kịp các nước khác trên thế giới.
Còn với lợi tức thì hiện nay lợi tức có ý nghĩa rất lớn đối với thị trường kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng và phổ biến rộng rãi trong nền kinh tế nước ta . Trong kinh doanh của
các doanh nghiệp thì lợi tức ó ý nghĩa vơ cùng quan trọng , bởi nó thể hiện cho kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong suốt cả năm đó . Trong lợi tức của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận thu
được sau các hoạt động kinh doanh , trừ đi giá thành tồn bộ các sản phẩm hàng hịa , dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật . Ngoài ra , trong nền kinh tế thị trường mở hiện nay
thì lợi tức cũng sẽ bao gơm một số các khoản lợi nhuận dựa trên các doanh thu khác như: các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc mua bán trái phiếu , cổ phiếu , chứng khoán, ngoại
tệ , tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh , khoản lãi từ cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh,
… Với sự phát triển của sản xuất , kinh doanh và khoa học công nghệ thì lợi tức kiếm được từ
nguồn thu trên thị trường chứng khoán cũng đã dần trở nên rất phổ biến ngay cả với những người
mới khởi nghiệp .
Cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế mà các hình thức kinh doanh ngày càng phát
triển , nhiều các loại hình dịch vụ ra đời , các doanh nghiệp Startup xuất hiện ngày càng nhiều ,
doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh sáng tạo , tính khả thi cao nhưng khả năng tài chính có
hạn . Bên cạnh vốn chủ , vay mượn từ người thân , bạn bè , nhận hợp tác hay đầu tư từ các tổ chức ,
cá nhân chuyên hỗ trợ phát triển khởi nghiệp , vay vốn từ từ các ngân hàng thương mại ( NHTM) là
kênh hấp dẫn đối với Startup . Tuy nhiên các doanh nghiệp Startup đang gặp khơng ít những thách
thức trong việc tiếp cận các vốn vay ngân hàng bởi họ chưa có kinh nghiệm , chưa có những đảm
bảo tốt về mặt tài chính . Theo Báo cáo chỉ số khởi nghiệp 2017/2018 của Phịng Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam - VCCI, nguyên nhân chính dẫn đến từ bỏ kinh doanh năm 2017 của người
khởi nghiệp là gặp vấn đề 7 về tài chính (26,3%), chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các lý do.
Vậy nên vốn vay cũng trở thành một chủ đề rất được giới trẻ quan tâm khi lập nghiệp từ những con
số 0 , hay ngay cả những người muốn tiếp cận vốn vay mà chưa đủ điều kiện cũng rất quan ngại về
vấn đề này .



TIEU LUAN MOI download :


Ngoài ra , lợi tức ở thời điểm hiện tại cũng bao gồm các khoản lợi nhuận từ việc mua bán
cổ phiếu , tiền lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần . Nó được xem như thước đo cho quá trình
hoạt động của một doanh nghiệp . Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển .
Trên thực tế nó chưa phản ánh hiệu quả của số vốn bỏ ra như lợi nhuận , do đó mà nó thường ưu
tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời .
Ngày nay , một số các nhà kinh doanh có vốn muốn thành lập một cơng ty thì họ phải thuê
đất của nhà nước hoặc của những người có quyền sở hữu đất. Với việc thuê này , chủ doanh nghiệp
phải trả cho người cho thuê một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi được
thuê. Hiện nay , không chỉ việc thuê đất trong nông nghiệp cho việc kinh doanh mà nhà nước cịn
cho nước ngồi th đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam , tăng nguồn thu
cho ngân sách
Nhìn chung, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được xem như là nguồn dự trữ để giải quyết
các nhu cầu công cộng, điều tiết thị trường, biến đổi dân số.
Việc mua bán ruộng đất về pháp lý của chế độ sử dụng đất đai được hiểu là mua bán quyền
sử dụng đất giữa các chủ đầu tư và trở thành hoạt động bình thường của thị trường bất động sản, chỉ
khác với thị trường khác ở chỗ sau khi đạt được thỏa thuận ký được hợp đồng mua bán thì các bên
phải tiến hành đăng ký về biến động của bất động sản với cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Do
nhu cầu của phát triển (tách thửa, gộp thửa, đổi chủ…) mà thị trường này ngày càng sơi động, sử
dụng nhiều hình thức khác nhau, như đấu thầu, đấu giá… Hình thức cho thuê đất cũng được áp dụng
ngày càng phổ biến, nhất là ở các nước châu Á đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, phân cơng lại
lao động xã hội. Vì thế, sở hữu ruộng đất khơng cịn nhiều ý nghĩa trên thực tế. Điều làm mọi người
quan tâm hơn là những lợi ích kinh tế thu được khi đầu tư vào đất đai và những quyền phụ thuộc mà
người đầu tư có được; về lâu dài đó là lợi nhuận ổn định và khả năng tránh được rủi ro của đồng vốn
kinh doanh vào đất đai.
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ sở pháp lý xác lâ šp
chế độ sở hữu toàn dân về đất đất đai được quy định tại Điều 53: Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài

sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo Điều 4 Luâ št Đất đai 2013, hình thức sở hữu đất đai tại Việt Nam được quy định là:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luâ št này.

Phần III : Thái độ , trách nhiệm công dân của sinh viên

TIEU LUAN MOI download :


Sinh viên cần có nhận thức chính trị vững chắc , cần nhận thức được lối sống cũng như lý
tưởng của bản thân để giúp đất nước có thêm những thành tựu to lớn , tồn diện mới trong cơng cuộc
đổi mới và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa . Vì vậy , sau khi nghiên cứu những lý luận trên
thì mỗi sinh viên cần nắm rõ bản chất của lợi nhuận , lợi tức , địa tô và biết cách vận dụng chúng vào
thực tế trong một mơi trường doanh nghiệp cụ thể nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung ở Việt
Nam .
Sinh viên cần nhận thức được rõ hơn về bối cảnh , tình hình , nhiệm vụ cách mạng của nước
ta bởi bộ phận sinh viên ngày nay ln có những quyết tâm cao , hồi bão lớn và có tư tưởng luôn
phấn đấu để cống hiến cho đất nước . Nhận thức chính trị của sinh viên được tăng cường chính là
động lực tinh thần quan trọng để phát huy tính xung kích , tinh thần tình nguyện cống hiến cho đất
nước của đa số sinh viên Việt Nam trong thời gian tới . Điều này giúp cho việc vận dụng vào thị
trường thực tế của sinh viên được hoàn thiện hơn . Nếu sau này chính bản thân sinh viên là người lập
nghiệp , phải mua hàng hóa sức lao động , phải vay vốn và phải thuê mặt bằng để kinh doanh , sản
xuất thì cần phải biết áp dụng những điều lý luận trên để tìm ra được cách vận hành hợp lý nhất , hay
biết cách giải quyết những mâu thuẫn tồn tại trong doanh nghiệp xoay quanh những mối quan hệ
giữa người với người này . Từ đó mà ta có cái nhìn khái qt hơn , rộng mở hơn về kinh tế để đưa ra
những giải pháp hợp lý , hiệu quả để vận hành doanh nghiệp , đưa doanh nghiệp tiến tới với doanh
thu cùng lợi nhuận cao để tiếp tục vững bước trong tương lai với những thành công to lớn hơn .


Với lối sống hiện đại như hiện nay , thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng đang rất
phù hợp với tác phong lao động công nghiệp , văn minh đơ thị ngày càng hội nhập nói trên . Phần
đông trong họ vẫn giữ được các nét đẹp truyền thống , các lối sống , nếp sống đang phát huy dần
bản sắc dân tộc ở nước ta . Việc có nhu cầu cao trong thơng tin , hội nhập , giao lưu , du lịch , vui
chơi giải trí khiến cho công việc ngày càng trở nên năng động , dễ hòa nhập với thế giới cũng như
thời đại cách mạng 4.0 . Vì vậy mà việc địi hỏi cao về công bằng , dân chủ trong việc làm , các
chính sách liên quan đến việc làm , xã họi hay ý thức công dân , thực hiện pháp luật đang được nâng
cao triệt để . Các tư duy mới hội nhập giúp cho sinh viên thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay .
Sinh viên có những hiểu biết về các sự hội nhập kinh tế tốt hơn và có khả năng vận dụng cơ
hội này tạo điều kiện phát triển kinh tế rất tốt . Chính vì sự năng động , ln tìm tịi học hỏi , tham
gia giao lưu khắp nơi trong khu vực và trên thế giới đã giúp cho đất nước ra trở nên thuận lợi hơn
trong việc giao du kinh tế , chính trị , văn hóa với các nước trên thế giới . Vị thế sinh viên của nước
ta cũng sẽ được công nhận , nâng cao không chỉ ở trên lý thuyết mà ở cả khả năng thực hành , vận
dụng cũng được cơng nhận . Nhìn chung , sinh viên đang dần trở thành cầu nối , có trách nhiệm vẻ
vang , nặng nề mà Tổ quốc giao phó để làm rạng danh đất nước ta trong thời kỳ hội nhập mới .

TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :


III. KẾT LUẬN
Nghiên cứu vấn đề phạm trù lợi nhuận giúp cho em có một cách nhìn sâu sắc hơn về nguồn
gốc bản chất của lợi nhuận. Lợi nhuận là vấn đề kinh tế tồn tại mà chừng nào sản xuất cịn mang
hình thái hàng hố. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay vấn đề lợi nhuận cần được hết sức quan tâm.
Nghiên cứu vấn đề lợi nhuận giúp phân biệt lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường Việt Nam và lợi
nhuận trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường là một thứ dầu nhớt
là động lực chi phối hoạt động, là chỉ tiêu rất quan trọng để phản ánh toàn bộ hoạt động kết quả hoạt

động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Những lý luận lợi tức thì phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay.
Nghiên cứu những lý luận này giúp em hiểu được nguồn gốc, bản chất của các mối quan hệ tín
dụng trên thị trường. Em hiểu được lợi ích và trách nhiệm của người cho vay đối với người đi vay
và ngược lại.
Những lý luận về địa tô vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là cơ sở khoa
học để xây dựng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải
quyết các quan hệ đất đai... Tất cả nhằm kết hợp hài hồ các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử
dụng đất đai tiết kiệm, phát triển một nền nơng nghiệp hàng hố sinh thái bền vững

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê-nin , Bộ Giáo dục và Đào tạo , NXB Chính trị quốc
gia sự thật , Hà Nội - 2021
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin , NXB Chính trị quốc gia –
sự thật , Hà Nội – 2016
3. Báo Công Thương
4. />5. />6. />7. />8. />
TIEU LUAN MOI download :



×