Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy giảng dạy tác phẩm văn học dân gian việt nam trong chương trình ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang

1. MỞ ĐẦU……………….…………………….………………………....

1

1.1. Lí do chọn đề tài……………………….……………………..............

1

1.2. Mục địch nghiên cứu……….……………………………....................

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu…...……………....……………….....................

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu…...……………………………..…………..

2

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………..….

2

2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………….………..

2


2.2. Thực trạng vấn đề…………..……………………….…………………

5

2.3. Giải pháp thực hiện………………………………………….………...

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến……………………………………………... ..

17

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………..…………………….

18

3.1. Kết luận….……………………………………………………….........

18

3.2. Kiến nghị……..……………………………………………………......

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO….………………………………………………

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thơng, văn học dân gian giữ
một vị trí quan trọng. Đây là bộ phận văn học có vai trò to lớn trong việc bồi

dưỡng tâm hồn học sinh, cung cấp cho các em kiến thức rộng lớn về đời sống
các dân tộc…Tuy vậy, văn học dân gian là những sáng tác có khoảng cách xa so
với thực tại, chứa đựng những tư duy, những quan niệm thẩm mĩ của người
xưa... là những khó khăn lớn đối với người học nội dung văn học này. Lứa tuổi
người học còn quá trẻ. Họ lớn lên trong thời đại thông tin phát triển như vũ bão,
mạch nguồn văn hóa dân gian có nguy cơ dần dần lùi xa thế hệ người trẻ hiện
nay... Mặt khác, việc dạy văn học dân gian trong trường phổ thông chưa thật sự


2
khơi gợi được hứng thú cho học sinh, giáo viên dạy trên tinh thần “cho xong
bài”, học sinh vẫn xem nhẹ việc học văn hoc dân gian. Từ thực tế này đòi hỏi
giáo viên Ngữ văn cần lựa chọn phương pháp – phương tiện dạy học phù hợp
với nội dung văn học dân gian, nhằm tổ chức, định hướng cho học sinh thu thập
thông tin, chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả. Phương pháp dạy học
hiệu quả, tích cực sẽ đem đến những giờ học sơi nổi, chất lượng, khơi gợi được
những rung động thẩm mĩ, hình thành ở các em những phẩm chất tốt đẹp, tinh
thần hướng về cội nguồn...
Có nhiều phương pháp để giáo viên lựa chọn trong việc tạo hứng thú, phát
huy tính tực, chủ động cho học sinh trong giờ học Ngữ văn nói chung, học văn
học dân gian nói riêng trong đó sử dụng sơ đồ tư duy là một trong những biện
pháp phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong
giảng dạy môn Ngữ văn tại Trung tâm GDNN-GDTX Ngọc Lặc còn nhiều hạn
chế.
Từ những vấn đề nêu trên, thông qua thực tế giảng dạy của bản thân với
những khó khăn gặp phải khi trực tiếp đứng lớp hướng dẫn học sinh, cùng với
sự trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, tôi xin giới thiệu đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: "Sử dụng sơ đồ tư duy giảng dạy tác phẩm văn học dân gian
Việt Nam trong chương trình ngữ văn 10".
1.2. Mục đích nghiên cứu

Khi lựa chọn đề tài này, giáo viên mong muốn giúp học sinh có thêm
phương pháp học tập các tác phẩm văn học dân gian trong chương trình ngữ văn
10 THPT. Thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết dạy giáo viên
không chỉ giúp học sinh nắm được nội dung bài học để từ đó có kết quả học tập
tốt hơn mà cịn khơi gợi, nuôi dưỡng niềm say mê, hứng thú với một bộ phận
văn học đã khá xa so với lứa tuổi các em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
các tác phẩm văn học dân gian cho đối tượng là học sinh lớp 10 của Trung tâm
GDNN-GDTX Ngọc Lặc. Vì điều kiện và thời gian có giới hạn nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế ở học sinh lớp 10C2, 10C3 của
Trung tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng linh hoạt một số phương pháp
sau: Phương pháp quan sát, phương pháp phát huy tính sáng tạo của học sinh,
phương pháp gợi mở, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, tham khảo những
kinh nghiệm của các giáo viên khác trong nhà trường.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Vị trí của Văn học dân gian trong nhà trường phổ thông
Văn học dân gian là một trong hai bộ phận quan trọng cấu
thành nền văn học của một dân tộc. Bộ phận văn học này là sản
2


3
phẩm tinh thần của tổ tiên từ thủa sơ khai, phản ánh phong tục
tập quán, thói quen, cách cảm, nếp nghĩ và cả những tư tưởng,
tình cảm của cha ơng. Những bài học dân gian sẽ không bao giờ
cũ, gắn chặt với mạch nguồn cảm xúc của bao thế hệ, nuôi dưỡng

tâm hồn hướng thiện của mỗi con người Việt Nam. Hơn thế, văn
học dân gian cịn đóng vai trị qua trọng đối với việc hình thành
bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao ý thức trân trọng di
sản văn học cho thế hệ sau. Chính vì vậy khơng riêng gì ở nước ta
mà ở hầu hết các nước trên thế giới văn học dân gian đều được
đưa vào giảng dạy trong nhà trường các cấp.
2.1.2 Đổi mới phương pháp dạy học văn học dân gian
Để nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng nhu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đạo tạo mà Bộ GD đã đề ra, phát
huy được vai trò trung tâm, phẩm chất và năng lực của người
học, mỗi giáo viên phải nỗ lực tự tìm tịi những phương pháp
dạy học mới. Thông qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy việc
sử dụng Sơ đồ tư duy sẽ phần nào khắc phục được hạn chế của
việc dạy học văn học dân gian hiện nay, giúp học sinh từ bỏ
thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện
lại một cách máy móc, rập khn những gì giáo viên đã giảng
mà giúp học sinh chủ động tìm hiểu, khám phá bài học.
Văn học dân gian là hạt nhân chủ yếu nhất của văn hóa dân
tộc, tồn tại dưới nghàn năm lịch sử, là kết tinh những tình cảm
thẩm mĩ, trí tuệ, ngơn ngữ, địa lí … của cha ơng ta. Bộ phận văn
học này có vị thế và sức mạnh riêng trong việc bồi đắp tâm hồn
cho thế hệ trẻ. Vì vậy, giáo viên cần phải cho học sinh nhận
thức được tấm quan trọng của văn học dân gian trong nền văn
học nước nhà, giúp học sinh hiểu, trân trọng, gìn giữ và phát
huy được những giá trị lịch sử, văn hóa đặc sắc của ơng cha qua
từng tác phẩm. Với những trăn trở làm thế nào để những giờ
học văn học dân gian trở nên hứng thú, sôi nổi, các em cảm
nhận được các hay cái đẹp mà cha ông đã gửi gắm trong từng
tác phẩm với một tâm thế tích cực, chủ động…tơi đã mạn dạn
thử nghiệm một phương pháp dạy học mới: phương pháp sử

dụng Sơ đồ tư duy.
2.1.3. Sơ đồ tư duy
Ngày nay có rất nhiều hình thức dạy học mới nhưng vận
dụng sơ đồ tư duy được xem là một trong những phương tiện
hiện đại, gắn liền với đặc điểm nhận thức trong tư duy con
người. Hiện nay, phương tiện dạy học này đã được sử dụng rộng
rãi và cũng tạo hiệu quả học tập khá cao. Bởi lẽ nó tạo ra những
thuận lợi nhất định cho quá trình nhận thức và tư duy của học
sinh giúp học sinh ghi nhớ rất hiệu quả. Không chỉ vậy, việc vận
3


4
dụng sơ đồ tư duy còn giảm nhẹ áp lực học tập của người học.
Vận dụng sơ đồ tư duy vào q trình dạy học Ngữ văn nói chung
và dạy văn học dân gian nói riêng sẽ giúp cho học sinh khơng
chỉ có cơ hội lĩnh hội tri thức và thực sự rung động trước cái đẹp
thơng qua hình tượng nghệ thuật mà trên cơ sở đó, các em biết
khái quát chúng để rèn luyện nhằm tạo ra năng lực riêng cho
bản thân. Phương pháp này không chỉ lôi cuốn, hấp dẫn với học
sinh, mà nó cịn là một phương pháp dạy học hiệu quả, khoa
học, dễ sử dụng và có thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu
trong quá trình dạy học.
+ Khái niệm: Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một công cụ tổ
chức tư duy, đây phương pháp tận dụng khả năng ghi nhận
hình ảnh của bộ não, là cách để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp hay
phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân
nhánh. Khác với máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến
tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự
biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ cịn có khả năng

liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai
thác cả hai khả năng này của bộ não. (1)
+ Cấu tạo
- Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ)
khái quát chủ đề.
- Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang
các ý chính làm rõ chủ đề.
- Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các
ý phụ làm rõ mỗi ý chính.
- Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề,
nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói,
Sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức,
liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một
đơn vị kiến thức nào đó.

4


5

Cấu tạo sơ đồ tư duy
+ Các bước lập sơ đồ tư duy
Bước 1: Xác định từ khóa
Mind Map được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key
word) nên nó tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho người học.
Chỉ với những từ khóa là bạn đã có thể nắm bắt được hết nội
dung của tất cả những điều mà bạn đang muốn ghi nhớ
Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
- Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ
ô) đặt nằm ngang và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng

khơng kẻ ô sẽ giúp cho học sáng tạo hơn, không bị những ô
vuông cản trở suy nghĩ của bạn. Vẽ trên giấy nằm ngang sẽ giúp
người học có được khơng gian rộng lớn hơn để triển khai các ý.
- Người học cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới
phát triển ra các ý khác ở xung quanh nó.
- Học sinh có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà
mình thích, chủ đề trung tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu
kết hợp cả 2 thì càng tốt
- Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để người đọc dễ nhìn
nhận vấn đề.
Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
- Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in đậm nằm trên các
nhánh dày để làm nổi bật.
- Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm.
- Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ khơng
nằm ngang, như vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa
ra một cách dễ dàng hơn.
Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
- Ở bước này, chúng ta vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh
cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2 v.v… để tạo ra sự liên kết.
- Chúng ta nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như
thế sẽ làm cho Mind map của chúng ta nhìn mềm mại, uyển
chuyển và dễ nhớ hơn.
- Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử
dụng 1 từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những
ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ
5


6

dàng.
- Hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm
không gian và thời gian bất cứ lúc nào có thể.
- Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có
cùng 1 màu.
Bước 5: Hoàn thiện sơ đồ tư duy.
Ở bước này, người viết có thể thêm các hình ảnh giúp cho
các ý quan trọng thêm nổi bật, thêm sức hấp dẫn cho SĐTD
cũng như giúp chúng ta dễ ghi nhớ hơn.
+ Những ưu điểm của Sơ đồ tư duy:
a) Đối với nhà trường:
Kỹ thuật dạy học này có thể vận dụng được với bất kì điều
kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay nói chung.
Bởi vì ta có thể thiết kế Sơ đồ tư duy trên giấy, trên bảng…
bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu…hoặc cũng có thể
thiết kế trên phần mềm Sơ đồ tư duy (Mind Map). Với những
trường đủ điều kiện về cơ sở vật chất như máy chiếu, phịng
máy vi tính đảm bảo, chúng ta có thể sử dụng phần mềm (Mind
Map) để phục vụ cho việc dạy học có ứng dụng cơng nghệ
thơng tin.
b) Đối với giáo viên
Giáo viên có thể vận dụng Sơ đồ tư duy vào tất cả các
khâu trong quá trình dạy học: Từ khâu kiểm tra bài cũ, đến
khâu dạy học bài mới, hay khâu củng cố kiến thức sau mỗi tiết
học đều mang lại hiệu quả cao.
c) Đối với học sinh
- Tăng sự hứng thú trong học tập cho học sinh. Việc học
sinh trực tiếp vẽ Sơ đồ tư duy vừa lôi cuốn, hấp dẫn các em,
đồng thời cịn phát triển khiếu thẩm mĩ, óc hội họa, bởi đó là
“sản phẩm kiến thức hội họa” do chính các em tự làm ra, lại

vừa phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của các em trong
học tập, không rập khn một cách máy móc như khi lập các
bảng biểu, sơ đồ. Vì thế các em khơng chỉ tự mình nắm vững
những kiến thức cơ bản tác phẩm văn học dân gian mà cịn
khắc sâu những kiến thức đó.
- Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của học
sinh. Với ưu điểm ln chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng (các nhánh) ,do đó, các em dễ dàng vẽ
thêm các nhánh để phát triển ý tưởng riêng của mình .Đây là
điều kiện để các em thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng
6


7
của bản thân.
- Sơ đồ tư duy còn giúp tăng cường khả năng tổng hợp kiến
thức của học sinh sau mỗi phần của bài học hay cả bài học.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trung tâm GDTX-GDNN Ngọc Lặc mà tiền thân là trường Bổ
túc văn hóa trước đây ra đời từ năm 1981, hơn 40 năm qua
trung tâm đã không ngừng được xây dựng củng cố và lớn mạnh.
Trung tâm là đơn vị có truyền thống đồn kết, vượt khó, có tinh
thần trách nhiệm cao; tập thể cán bộ, giáo viên vững về nghiệp
vụ, giàu lòng yêu trẻ, yêu nghề, luôn nêu cao tinh thần đồng
cam cộng khổ, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành
nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ giáo viên của Trung tâm có trình độ
chun mơn nghiệp vụ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, tiếp
cận nhanh với các phương pháp dạy học mới, tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Đối tượng tuyển sinh vào Trung Tâm GDNN - GDTX Ngọc Lặc
là những học sinh không đủ điều kiện vào học các trường THPT.
Học viên của Trung Tâm chủ yếu là con em các dân tộc vùng
cao, vùng sâu, vùng xa có điều kiện đi lại rất khó khăn. Sự quan
tâm của các bậc phụ huynh đối với con em mình vẫn cịn hạn
chế. Trình độ học viên, học sinh đầu vào thấp so với các trường
THPT trong huyện. Khả năng tiếp thu bài của các em còn chậm,
kỹ năng học tập còn nhiều hạn chế, chưa chịu khó trong việc
soạn bài, làm bài tập ở nhà...
2.2.2 Tình hình dạy học văn học dân gian trong
chương trình ngữ văn THPT tại Trung tâm GDNN-GDTX
Ngọc Lặc
Tuy đã có những hướng đổi mới, tiến bộ của việc dạy học
văn nói chung và văn học dân gian nói riêng song thực tế cách
dạy văn học dân gian tại Trung tâm vẫn còn tồn tại hạn chế. Cụ
thể như sau: một bộ phận giáo viên chưa thực sự coi trọng
phần văn học dân gian, tiếp cận văn học dân gian bằng những
thi pháp của văn học viết, giáo viên chưa chú trọng đến việc
tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh cũng như việc chỉ ra
cho người học con đường tích cực chủ động để thu nhận kiến
thức. Giờ học tác phẩm văn học dân gian vì thế vẫn chưa thu
hút được sự chú ý của người học, một bộ phận không nhỏ học
sinh vẫn tỏ ra không hào hứng với các bài học.
7


8
2.2.3 Tình hình sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
môn ngữ văn ở trung tâm GDNN-GDTX Ngọc Lặc

Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy bộ mơn Ngữ văn tại Trung tâm
GDNN-GDTX Ngọc Lặc cịn nhiều hạn chế. Việc hạn chế này bắt nguồn từ cả
phía giáo viên và học sinh.
Đối với giáo viên: Hầu hết các giáo viên đều có ý thức quan tâm và tìm
hiểu về sơ đồ tư duy. Nhưng các thầy cơ vẫn chưa mạnh dạn sử dụng Sơ đồ tư
duy vào tất cả các khâu của quá trình học tập. Nhiều thầy cơ cịn ngại đổi mới và
chưa chú ý đến hiệu quả mà Sơ đồ tư duy mang lại.
Đối với học sinh: Các em đã có nhận thức mới và thấy được ưu điểm của
Sơ đồ tư duy trong học các tác phẩm văn học nhưng việc ứng dụng nó chưa
nhiều. Có nhiều em cịn ngại khó và ỷ lại vào sự hướng dẫn của giáo viên mà
chưa chủ động, tích cực làm việc.
Vì vậy, hịa chung với việc đổi mới phương pháp dạy và học đang diễn ra
trong toàn ngành hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, từ thực tế
giảng dạy của bản thân và trao đổi, rút kinh nghiệm của đồng nghiệp, tôi mạnh
dạn áp dụng sáng kiến: "Sử dụng sơ đồ tư duy giảng dạy tác phẩm văn học
dân gian Việt Nam trong chương trình ngữ văn 10".
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. “Làm quen” với Sơ đồ tư duy
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy : khái
niệm, đặc điểm về cấu tạo, cách vẽ.
- Giáo viên chọn những Sơ đồ tư duy có kết cấu đơn giản cho học sinh
quan sát. Sau đó, cho các em dựa vào Sơ đồ tư duy để thuyết trình nội dung bài
học được vẽ trong sơ đồ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tập vẽ: đưa ra chủ đề bằng từ khóa (hoặc
hình ảnh) ở trung tâm màn hình (hoặc trên bảng đen). Cho học sinh thực hành vẽ
Sơ đồ tư duy trên giấy hay trên bảng .Giáo viên đặt các câu hỏi gợi ý để các em
suy nghĩ và vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3...
* Nguyên tắc:
+ Giáo viên nên chọn những bài các em đã học, có kiến thức đơn giản, dễ
nhớ, dễ vẽ.

+ Giáo viên có thể linh hoạt cho học sinh vẽ theo nhóm vào giấy, vẽ cá
nhân vào vở hoặc gọi 2-3 em lên bảng vẽ.
+ Lưu ý các em không dùng câu, đoạn quá dài, nên thể hiện các ý bằng
những cụm từ ngắn gọn.
- Sau khi các em vẽ xong sườn của Sơ đồ tư duy, giáo viên gợi ý cho các
em vẽ chèn thêm những hình ảnh cần thiết để minh họa cho nội dung của sơ đồ,
gợi ý cho các em chỉnh sửa đường nét, sử dụng màu sắc để phân biệt, làm nổi
8


9
bật mạng lưới các ý trong sơ đồ.
* Nguyên tắc:
+ Giáo viên lưu ý học sinh khi vẽ Sơ đồ tư duy, các em nên kết hợp dùng
màu sắc, đường nét, ... ngay trong quá trình vẽ để tiết kiệm thời gian.
+ Không nên dùng quá nhiều màu, không dùng những màu sắc quá sặc sỡ,
không quá chú trọng vào đường nét, hình ảnh làm lãng phí thời gian.
- Giáo viên thu một số Sơ đồ tư duy các em vừa vẽ. Cho học sinh quan sát,
nhận xét, góp ý chỉnh sửa, bổ sung. Giáo viên lắng nghe, định hướng cho các em
hoàn thiện sơ đồ tư duy.
* Nguyên tắc:
+ Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, vì vậy, giáo viên cần tôn trọng và phát huy
sự sáng tạo của các em, bởi đây là “sản phẩm” của chính các em. Giáo viên chỉ
chỉnh sửa cho các em chủ yếu về mặt kiến thức. Mặt khác, giáo viên cũng cần
khuyến khích, biểu dương những Sơ đồ tư duy vẽ đảm bảo đầy đủ kiến thức
trọng tâm, đẹp, có cách trình bày khoa học, cân đối, hài hịa về đường nét, màu
sắc.
2.3.2 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Đối với giáo viên
- Giáo viên đọc trước và kỹ nội dung bài học, nắm bắt những nội dung tác

phẩm văn học cần vẽ sơ đồ tư duy.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ những tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn sử
dụng Sơ đồ tư duy và phần mềm Mind Map để có những tri thức cơ bản về nó .
- Giáo viên cần có thời gian tập vẽ, cả vẽ trên giấy và trên phần mềm trong
máy vi tính (Nhớ là phải nghiên cứu kĩ cách sử dụng phần mềm để thực hiện
thao tác cho nhanh nhẹn, thuần thục). Sau khi đã hiểu kĩ, nắm chắc về vai trị,
cơng dụng của Sơ đồ tư duy, sử dụng thành thạo phần mềm, nắm vững phương
pháp vẽ một Sơ đồ tư duy, thì việc ứng dụng nó vào q trình dạy học là việc dễ
dàng.
- Giáo viên cần chuẩn bị trước: phòng máy, máy chiếu, bảng phụ, phấn
màu... và một số Sơ đồ tư duy đã vẽ sẵn trên trên máy, trên giấy A0, trên bảng
phụ...
* Đối với học sinh
- Học sinh đọc trước bài học ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên, cần
chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: vở, giấy A0, bút chì, hộp màu, tẩy,...
- Học sinh làm quen với một số Sơ đồ tư duy có sẵn, để các em bước đầu
có cái nhìn khái quát về Sơ đồ tư duy (tiếp xúc, hiểu và “bắt chước” vẽ theo Sơ
đồ tư duy có sẵn). Đây là bước chuẩn bị hết sức quan trọng. Tuy nhiên, rất nhiều
9


10
giáo viên bỏ qua bước này hoặc giới thiệu một cách rất sơ sài, qua loa. Vì thế,
học sinh chưa hiểu biết cặn kẽ, cụ thể về nó, chưa nắm vững phương pháp tạo
lập, chưa có kĩ năng vẽ Sơ đồ tư duy nên dẫn đến nhiều tiết dạy không thành
công do các em mãi loay hoay với giấy bút mà khơng biết vẽ cái gì, vẽ như thế
nào, bắt đầu từ đâu,... vì các em chưa hình dung được Sơ đồ tư duy của bài học
trong đầu mình cũng như chưa biết cách thức, phương pháp vẽ.
2.3.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học các tác phẩm Văn
học dân gian

Việc sử dụng Sơ đồ tư duy vào dạy văn học dân gian là rất cần thiết, tuy
vậy trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm, người viết không thể khảo sát
được việc sử dụng Sơ đồ tư duy ở tất cả các thể loại, các tác phẩm trong chương
trình văn học dân gian mà chỉ khảo sát trên nhóm tác phẩm tự sự dân gian và
dạng bài khái quát, ôn tập văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 tập
1. Mặt khác tơi chỉ chọn những phần kiến thức này vì sơ đồ tư duy không phải
lúc nào cũng sử dụng phù hợp cho tất cả bài học, nhóm tác phẩm tự sự dân gian
và dạng bài khái quát, tổng kết văn học dân gian là những bài học địi hỏi tính
khái qt, hệ thống vấn đề khá cao và việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học
những bài này là phù hợp.
2.3.3.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy nhóm tác phẩm tự sự dân
gian
* Sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc tóm tắt tác phẩm tự sự dân gian
Tác phẩm tự sự dân gian bao gồm một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn
đến sự kiện kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa, tác
phẩm tự sự bao giờ cũng có nhân vật, sự việc. Cốt truyện của tác phẩm tự sự
thường gồm 5 phần: trình bày,thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. Ở mỗi thể
loại của tác phẩm tự sự dân gian lại có những đặc điểm chung về thi pháp.
Chính vì vậy ta dễ nhận thấy các tác phẩm thuộc loại tự sự trong quá trình dạy
học phải tóm tắt được, kể lại được với những cốt truyện và những chi tiết quan
trọng nhất từ đó việc phân tích tác phẩm trở nên dễ dàng hơn. Sử dụng Sơ đồ tư
duy trong việc tóm tắt tác phẩm là hoàn toàn phù hợp, từ Sơ đồ tư duy, học sinh
sẽ có sẽ có cái nhìn khái qt nhất về tác phẩm.
Phương thức thực hiện:
Phương thức 1: Giáo viên tóm tắt tác phẩm.
Giáo viên có thể vẽ Sơ đồ tư duy tóm tắt tác phẩm lên bảng sau khi học
sinh đọc xong tác phẩm tại lớp hoặc dùng máy chiếu chiếu sơ đồ tư duy đã được
soạn bằng powerpoint lên màn hình để học sinh theo dõi, giáo viên có thể u
cầu học sinh nhìn vào sơ đồ tư duy mà giáo viên đã thiết kế để tóm tắt lại.
Phương thức 2: học sinh tóm tắt tác phẩm.

Để thực hiện được điều này, trong tiết học trước, giáo viên cần yêu cầu học
sinh về nhà đọc kĩ tác phẩm, tóm tắt bằng sơ đồ tư duy vào vở soạn bài. Khi bắt
10


11
đầu học bài mới, giáo viên kiểm tra vở của học sinh, đồng thời có thể gọi bất kì
học sinh nào lên bảng tóm tắt lại tác phẩm bằng sơ đồ tư duy. Việc làm này giúp
cho học sinh có ý thức đọc tác phẩm ở nhà, đồng thời dễ dàng nắm bắt được nội
dung bài mới.
Ví dụ cụ thể: Dựa vào phần tiểu dẫn (SGK Ngữ Văn 10 trang 30), tóm tắt
lại sử thi “Đăm Săn” bằng sơ đồ tư duy như sau:

* Sử dụng Sơ đồ tư duy dạy phần kiến thức trọng tâm bài học
Một bài học có thể là một Sơ đồ tư duy lớn, tuy nhiên mỗi bài học có thể có
nhiều Sơ đồ tư duy thành phần nằm trong Sơ đồ tư duy lớn. Tùy từng nội dung,
giáo viên có thể thiết lập Sơ đồ tư duy toàn bài hoặc từng phần. Nếu là bài giảng
điện tử dùng phần mềm powerpoint thì bài giảng sẽ là một Sơ đồ tư duy lớn,
trong đó có các Sơ đồ tư duy thành phần được đính kèm, những phần giảng giải
thêm hoặc tổng kết được ghi trong chú thích. Nếu bài giảng chỉ dùng phấn,
bảng, giáo viên có thể chọn những phần kiến thức phù hợp để sử dụng Sơ đồ tư
duy. Nhìn chung sử dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy kiến thức mới giáo viên
cần xác định kiến thức trọng tâm của bài học, lựa chọn những phần kiến thức có
thể dùng Sơ đồ tư duy một cách hiệu quả.
Phương thức thực hiện:
11


12
- Phương thức 1: Giáo viên lập Sơ đồ tư duy.

+ Giáo viên chọn phần kiến thức cần sử dụng Sơ đồ tư duy
+ Giáo viên giảng kiến thức đồng thời lập Sơ đồ tư duy. Giáo viên đưa ra
chủ đề trung tâm, kết hợp giảng giải, phát vấn học sinh theo những nội dung cơ
bản. Giáo viên khái quát lại ý chính bằng những từ hoặc cụm từ mang tính khái
qt, đó chính là các nhánh của Sơ đồ tư duy.
+ Học sinh nghe giảng lĩnh hội kiến thức, trả lời câu hỏi được giáo viên đặt
ra để cùng giáo viên tìm ra các ý chính của vấn đề. Đồng thời các em tập trung
quan sát mối liên hệ giữa các nhánh nội dung, ý nghĩa của các hình ảnh trong Sơ
đồ tư duy (nếu có) để các em khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Dạy vấn đề “ Nhân vật An Dương Vương” trong truyền thuyết “ An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”:
Giáo viên đưa ra cụm từ chủ đề là AN DƯƠNG VƯƠNG, để học sinh nắm
vững những ý chính về nhân vật, giáo viên cần đặt ra nhưng câu hỏi:
+ An Dương Vương đã có những thành công như thế nào?
+ Nguyên nhân tạo nên những thành công của nhà vua?
+Về sau An Dương Vương đã thất bại ra sao, nguyên nhân của những thất
bại?
+ An Dương Vương đã có những thành cơng và những thất bại nhưng đánh
giá chung An Dương Vương là người như thế nào?
Từ những câu trả lời của học sinh, giáo viên chọn lọc những từ hoặc cụm từ
chính xác nhất để điền vào từng nhánh con của Sơ đồ tư duy, đó là với trường
hợp Sơ đồ tư duy vẽ trực tiếp trên bảng. Còn với trường hợp Sơ đồ tư duy được
giáo viên soạn sẵn bằng phần mềm powerpoint thì sau mỗi ý chính giáo viên lại
cho các ý nhỏ hơn là các nhánh con hiện ra. Dựa vào Sơ đồ tư duy đã hoàn
chỉnh, giáo viên kết hợp với lời giảng bình giúp cho học sinh cái nhìn tồn diện
về nhân vật An Dương Vương.
- Phương thức 2: học sinh tự lập Sơ đồ tư duy
+ Giáo viên nêu vấn đề cần nghiên cứu cho từng nhóm học sinh hoặc từng
học sinh. Cũng có thể cùng một vấn đề nhưng lớp sẽ chia thành nhiều nhóm khác
nhau.

+ Học sinh thảo luận theo nhóm và lập Sơ đồ tư duy, báo cáo kết quả, giáo
viên nhận xét và thống nhất một Sơ đồ tư duy chung.
Khi đã hình thành được kỹ năng lập Sơ đồ tư duy, giáo viên có thể tổ chức
những bài học mang tính tự học cao. Hình thức này có ý nghĩa khơng những đối
với các bài học ở trên lớp mà cịn có ý nghĩa đối với việc tự học của học sinh.
Đây là một mục tiêu quan trọng cần đạt được của việc sử dụng phương pháp sơ
đồ tư duy trong dạy học.
12


13
- Ví dụ: Yêu cầu học sinh lập Sơ đồ tư duy cho vấn đề “Sự phát triển mâu
thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám”.
+ Lớp chia thành 4 nhóm thảo luận trong vòng 7 phút, các thành viên sẽ
thảo luận về trình bày các ý chính bằng Sơ đồ tư duy.
+ Khi hết giờ thảo luận giáo viên sẽ chọn một nhóm trình bày vấn đề,
trong đó một thành viên của nhóm sẽ lên vẽ Sơ đồ tư duy trình bày vấn đề, một
thành viên khác dựa vào sơ đồ tư duy đó thuyết trình vấn đề.
+ Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, bổ sung vấn đề. Giáo viên nhận xét
chốt lại những ý chính của Sơ đồ tư duy. Ví dụ cụ thể như sau:
Sơ đồ tư duy dạy nhân vật An Dương Vương

Sơ đồ tư duy cho vấn đề “Sự phát triển mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con
Cám”

13


14


* * Sử dụng Sơ đồ tư duy trong khâu tổng kết, củng cố
Định hướng chung
Trong phần này giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ tư duy để khái quát lại
những ý chính của bài học giúp học sinh có cái nhìn hệ thống, logic về bài học.
Đến đây, Sơ đồ tư duy phát huy mạnh mẽ nhất sức mạnh của nó.
Phương thức thực hiện:
14


15
Phương thức 1: Giáo viên có thể tổng kết bài học bằng việc vẽ nhanh sơ đồ
tư duy tóm tắt những ý chính của bài học lên bảng, nếu là bài giảng điện tử bằng
phần mềm powerpoint thì sơ đồ tư duy tồn bài giảng chính là cái nhìn tổng quát
nhất về bài học. Đối với những vấn đề được đưa ra nhằm củng cố, nâng cao kiến
thức, giáo viên có thể khái quát nhanh bằng Sơ đồ tư duy để học sinh nắm bài
ngay tại lớp.
Phương thức 2: học sinh tự xây dựng sơ đồ tư duy tổng kết bài học trong
thời gian ngắn (từ 5 -7 phút). Với những vấn đề giáo viên đưa ra nhằm củng cố,
nâng cao kiến thức, học sinh có thể khái quát và trình bày bằng sơ đồ tư duy
ngay tại lớp hoặc được giao về nhà hoàn thành, vấn đề được giao sẽ trở thành
một trong những câu hỏi kiểm tra bài cũ hoặc kiểm tra 15 phút sau này.

Sơ đồ tư duy tổng kết dạy bài Tấm Cám

Sơ đồ tư duy khái quát bài An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ
15


16
* Dùng sơ đồ tư duy để đánh giá, kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học

sinh
Sơ đồ tư duy đã được coi là phương tiện, công cụ dạy học thì cũng được
coi là phương tiện kiểm tra. Nó cịn có thể là sản phẩm cuả q trình kiểm tra đánh giá. Thơng qua nó, giáo viên vừa có khả năng đánh giá được kiến thức,
vừa có thể kiểm tra được kỹ năng học của học sinh (thiết lập sơ đồ, phân tích,
tổng hợp, khái qt hố,...).
Phương thức thực hiện:
- Phương thức 1: Bài tập phục vụ đánh giá:
+ Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ tư duy: giáo viên có thể cung cấp
cho học sinh một sơ đồ có sẵn, nhiệm vụ của học sinh là dựa vào Sơ đồ tư duy
thuyết minh vấn đề, từ đó có thể đánh giá được mức độ thu nhận thơng tin và kĩ
năng trình bày kiến thức qua Sơ đồ tư duy.
+ Giáo viên có thể giao cho học sinh những bài tập thành lập Sơ đồ tư duy
theo yêu cầu, điều kiện vào cuối tiết học, những tiết ôn tập trước bài kiểm tra
hoặc giao bài tập về nhà. Sơ đồ tư duy có ưu thế trong việc lập dàn ý cho bài
văn, trong những tiết ôn tập trước bài kiểm tra một tiết, hoặc học kì. Giáo viên
có thể cho học sinh nhiều dạng đề để ôn tập cho các em, hình thành cho các em
kĩ năng lập dàn ý cho bài văn. Chẳng hạn khi ôn tập về phần tác phẩm tự sự dân
gian, giáo viên cho các em những dạng đề để các em lập dàn ý, vừa giúp giáo
viên đánh giá được mức độ nắm bài của học sinh, vừa giúp các em hình thành
kĩ năng lập dàn ý, chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra.
Ví dụ: Hãy lập dàn ý cho các đề văn sau đây:
Phân tích nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”
(trích sử thi “Đăm Săn”)
Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "ngọc trai-giếng nước" trong truyền thuyết
“An Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thủy”
-Thử tưởng tượng mình là nhân vật Tấm và kể lại cuộc đời mình
Các em sẽ tự lập Sơ đồ tư duy dàn ý cho mình, trình bày trước lớp để cả
lớp nhận xét và giáo viên hướng dẫn từ đó các em sẽ được thống nhất một dàn ý
chung bằng Sơ đồ tư duy. Bằng cách này học sinh vừa ôn tập kiến thức, vừa rèn
luyện được kĩ năng trình bày một vấn đề trước đám đông và biết cách lập dàn ý

bài văn, đặc biệt giáo viên có thể đánh giá được kiến thức cũng như kĩ năng lập
dàn ý của học sinh.
Phương thức 2: Đánh giá qua kiểm tra
Có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ hoặc kiểm tra viết, trong
thời gian kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể kiểm tra kiến thức của học sinh bằng
Sơ đồ tư duy. Trong kiểm tra viết, đối với bộ mơn Ngữ văn có thể sử dụng sơ
trong kiểm tra 15 phút ở những dạng câu hỏi chưa yêu cầu kĩ năng viết của các
em, chỉ yêu cầu tái hiện kiến thức. Ví dụ: hãy dùng Sơ đồ tư duy tóm tắt truyện
16


17
cổ tích “Tấm Cám”; hoặc hãy dùng Sơ đồ tư duy để khái quát cuộc đời của
nhân vật An Dương Vương...
Sơ đồ tư duy lập dàn ý đề bài: Phân tích nhân vật Đăm Săn qua đoạn trích
chiến thắng Mtao Mxây

2.3.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy bài khái quát văn học dân gian
và bài ôn tập văn học dân gian
* Bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bài “Khái quát văn học dân gian
Việt Nam” là phù hợp với đặc trưng của bài, giúp học sinh có cái nhìn khái qt
ngắn gọn, hệ thống về văn học dân gian. Bài “Khái quát văn học dân gian Việt
Nam” gồm 3 mục lớn. Kết cấu của bài rất rõ ràng, giáo viên giảng bài nếu dùng
Sơ đồ tư duy sẽ giúp HS nắm vững những kiến thức trọng tâm. Đối với bài
“Khái quát văn học dân gian Việt Nam”, giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ tư duy
cho cả bài dạy mà không cần chọn phạm vi kiến thức, vì yêu cần cần đạt của bài
là giúp học sinh nắm được những nét khái quát nhất về văn học dân gian .
Trước tiết học, giáo viên giao cho học sinh chuẩn bị bài bằng sơ đồ tư duy khái
quát các phần trong bài. Trong tiết học ở từng phần, giáo viên có thể gọi học

sinh lên bảng dựa vào Sơ đồ tư duy đã chuẩn bị khái quát lại. Sau đó giáo viên
17


18
chốt lại bằng Sơ đồ tư duy của mình để học sinh có thể theo dõi và ghi lại những
ý cơ bản nhất phục vụ cho việc học bài.

18


19
Ví dụ cụ thể:

Sơ đồ tư duy bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam
* Bài “Ôn tập văn học dân gian Việt Nam”
Định hướng thực hiện:
Nếu học sinh đã được giao chuẩn bị ở nhà thì tiết “Ơn tập văn học dân gian
Việt Nam” có thể cho một số em báo cáo, thuyết trình Sơ đồ tư duy của mình để
cả lớp thảo luận, góp ý (nếu cần), hoặc trong tiết học, giáo viên sẽ chọn những
vấn đề để học sinh có thể học tập bằng Sơ đồ tư duy. Đối với bài này, có thể
dùng Sơ đồ tư duy ở một số mục cần thiết. Bài “Ôn tập văn học dân gian Việt
Nam” bao gồm 3 mục lớn: Mục I: Nội dung ôn tập; mục II: Bài tập vận dụng;
mục III: Các hình thức hoạt động ngồi giờ học. Trong mục I : Nội dung ơn tập,
có thể dùng Sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh câu số 2: “Văn học dân gian
Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại:
Sử thi (sử thi anh hùng, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện
thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học)”. Trong các bài học trước đó, sau mỗi
bài, giáo viên đều dành ít thời gian để hướng dẫn học sinh khái quát lại đặc
trưng chủ yếu của các thể loại được học, do đó với câu hỏi ơn tập này sẽ dễ

dàng khái quát lại bằng một Sơ đồ tư duy lớn.
Với câu số 3, dùng Sơ đồ tư duy cũng rất phù hợp: “Từ các truyện dân gian
( hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới
đây.
Thể loại

Mục đích
sáng tác

Hình thức Nội dung
lưu truyền phản ánh

Sử thi (anh
hùng)
Truyền thuyết

19

Kiểu nhân
vật chính

Đặc điểm
nghệ thuật


20
Truyện cổ tích
Truyện cười

Thơng thường học sinh sẽ lập bảng để so sánh, đây là một hình thức khá

quen thuộc và cũng có nhiều ưu điểm, bên cạnh hình thức lập bảng, ở những
dạng câu hỏi cần hệ thống lại kiến thức như thế này, học sinh cũng có thể sử
dụng Sơ đồ tư duy để làm bài tập, các em có thể chọn hình thức nào phù hợp với
mình để học tập đạt hiệu quả cao. Ví dụ:

Như vậy sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy bài “Ôn tập văn học dân gian
Việt Nam”, giáo viên cũng hết sức linh hoạt, phải chọn được những phần kiến
thức phù hợp để sử dụng Sơ đồ tư duy. Đặc biệt, giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ
tư duy để lồng ghép triển khai kế hoạch hoạt động ngoại khóa của trường vào
phần III của bài.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Đề tài cũng đã tập trung nghiên cứu việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học văn học dân gian, cụ thể là việc ứng dụng Sơ đồ tư duy một cách phù hợp
vào dạy dạng bài khái quát, ôn tập văn học dân gian và tác phẩm tự sự dân gian.
Trong năm học 2021-2022, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để thể
nghiệm và khẳng định được hiệu quả của việc sử dụng Sơ đồ tư duy vào dạy học
văn học dân gian Việt Nam ở hai lớp 10C1 và 10C2 Trung tâm GDNN-GDTX
Ngọc Lặc với 5 giáo án sử dụng Sơ đồ tư duy là những bài: “Khái quát văn học
dân gian Việt Nam”; “Chiến thắng Mtao Mxây”; “Truyện An Dương Vương và
20


21
Mị Châu - Trọng Thủy”; “Tấm Cám”, "Ôn tập văn học dân gian Việt Nam". Kết
quả cho thấy:
Với Sơ đồ tư dạy dạng bài khái quát, ôn tập văn học dân gian: các em có
cái nhìn tổng qt, hệ thống kiến thức bài khái quát, từ đó ghi nhớ tốt hơn, biết
được những kiến thức trọng tâm cần phải nắm vững. Đối với bài “Ôn tập văn
học dân gian Việt Nam” giúp các em hệ thống hóa được kiến thức của chương
với những nội dung cô đọng nhất, tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi ôn tập,

giải quyết nhanh những vấn đề gặp phải trong các bài kiểm tra và dễ dàng tiếp
nhận được kiến thức sau này.
Với Sơ đồ tư duy dạy học tác phẩm tự sự dân gian, các em có thể tóm tắt
tác phẩm tự sự dân gian một cách dễ dàng, đồng thời nắm được những phần kiến
thức trọng tâm một cách cô đọng nhất qua sơ đồ, làm các đề luyện tập sau mỗi
tiết học cũng như khái quát lại nội dung cả bài một cách chính xác, hệ thống.
Với sự chuẩn bị sơ đồ tư duy tóm tắt tác phẩm, và những vấn đề trọng tâm của
bài học ngay từ nhà, lên lớp các em tiếp thu bài khá dễ dàng.
Với cách ghi chép thơng thường (ở lớp đối chứng) thì học sinh sẽ khó
nắm được những vấn đề trọng tâm (vì khơng xác định được từ khóa chính), nội
dung bài học (vì một chuỗi dài kiến thức được ghi), khơng kích thích não sáng
tạo... từ đó học sinh sẽ dễ mất khả năng tập trung cũng như sự đam mê học hỏi.
Việc áp dụng Sơ đồ tư duy (ở lớp thực nghiệm) đã giúp các em hứng thú hơn
trong học tập, từ kiến thức của giáo viên, các em chuyển thành kiến thức của
mình thơng qua những từ khóa mã hóa kiến thức, những hình ảnh giàu tính
tưởng tượng, tạo hứng thú nơi học sinh, làm cho việc học tập dễ dàng hơn.
Sử dụng sơ đồ duy các tiết học trở nên sơi nổi, hứng thú hơn, các em
khơng cịn tâm lí uể oải, ngại học văn từ đó hiệu quả giờ học được nâng lên.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Từ việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học ngữ văn nói chung và dạy
văn học dân gian nói riêng ở Trung tâm GDNN-GDTX Ngọc Lặc bản thân tôi
đúc rút một số kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, cần tích cực khai thác và sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học
mơn Ngữ văn để nâng cao tính tích cực, chủ động, khả năng sáng tạo của học
sinh trong việc tiếp thu kiến thức, từ đó nâng cao chất lượng của các giờ học
văn.
Thứ hai, dạy học là một nghệ thuật. Dạy văn lại càng khó hơn, nhất là
dạy các tác phẩm văn học dân gian. Nó địi hỏi người giáo viên phải thật sự u
nghề, ln tìm tịi, sáng tạo, trăn trở và nỗ lực khơng ngừng với nhiều cách thức

và phương pháp tối ưu nhất theo mình để giảng dạy, bồi dưỡng cho các em.
21


22
Thứ ba, khi Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ngữ văn, phải chú ý
hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho học sinh nhất là phải có sự chuẩn bị bài ở nhà.
Giáo viên phải có sự kiểm tra, đánh giá tuyên dương những nhóm, những em
học sinh làm tốt, có sự sáng tạo; giúp đỡ những em học sinh yếu, kém, động
viên và chỉ dẫn các em để khuyến khích và phát huy niềm u thích bộ mơn ở
từng em.
Thứ tư, khi sử dụng sơ đồ tư duy vào từng nội dung, từng bài học một
cách phù hợp, đảm bảo ngun tắc vừa sức, tránh tình trạng ơm đồm, gây nhàm
chán cho học sinh. Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu. Sử dụng Sơ đồ
tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp, gợi mở,
thuyết trình… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc
biệt là đối với học sinh ở Trung Tâm GDNN - GDTX hiện nay.
3.2. Kiến nghị
Tăng cường hơn nữa việc đầu tư, trang bị thiết bị, cơ sở vật chất và
phương tiện dạy học hiện đại cho các Trung tâm GDNN-GDTX, đặc biệt là các
trường ở vùng sâu, vùng xa để giáo viên có thể áp dụng phương pháp dạy học
tích cực, có điều kiện nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới nâng cao chất
lượng dạy học.
Trên đây là kinh nghiệm của cá nhân tôi trong việc giảng dạy phần văn
học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10. Với kiến thức cịn hạn
hẹp của mình, đề tài khơng tránh được những sai sót, hạn chế. Rất mong nhận
được sự đống góp ý kiến của hội đồng thẩm định, của đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 5 năm 2022
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Trịnh Thị Nga

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục, 2009.
2. Trọng tâm kiến thức Ngữ văn 10, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Bản đồ tư duy trong giải quyết vấn đề, Nguyễn Thụy Khánh Chương,
NXB Dân Trí, 2005.
22


23
4. Tony & Barry Buzan, Bản đồ Tư duy (Lê Huy Lâm dịch), NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh, năm 2008.
5. Đinh Gia Khánh (chủ biên), Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1997.
6. Phan Trọng Luận (1988), Phương pháp dạy học văn, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 1988.

23




×