Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÓA VIÊN NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 36 trang )

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên,

chất lượng giáo dục ở trường mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục ở các bậc học tiếp theo; vì thế cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
nói chung, cơng tác giảng dạy nói riêng ngày càng được quan tâm đầu tư và hoàn
thiện
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên mầm non và thực hiện lời dạy
của Bác Hồ: “Dạy mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thì trước hết
phải thương yêu trẻ, các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới ni dạy
được các cháu, dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu mới trở thành người tốt”.
Ngành học này lấy phương thức giáo dục là người mẹ, tình cảm của mẹ để giáo
dục các cháu.
Nhiệm vụ của trường mầm non khơng chỉ là chăm sóc và đảm bảo an toàn
cho trẻ như quan niệm của một bộ phận PHHS mà trường Mầm non có nhiệm vụ
chăm sóc-giáo dục trẻ giúp trẻ phát triển toàn diện ở các lĩnh vực như Thể chất,
Nhận thức, Ngôn ngữ, Thẩm mỹ, Tình cảm xã hội. Dạy cho trẻ những kỹ năng,
kiến thức đầu đời vô cùng quan trọng, bao gồm: Kỹ năng kết bạn giúp trẻ bắt đầu
cảm nhận được các mối quan hệ xã hội, từ đó hỗ trợ phát triển một số kỹ năng
khác ở trẻ như kỹ năng giao tiếp, khả năng hòa nhập cộng đồng,…; Kỹ năng nghe
– nói: Trẻ sẽ học cách nói chuyện để trở nên gần gũi với bạn bè, lễ phép và tôn
trọng với thầy cô, biết cách diễn đạt suy nghĩ cũng như mong muốn của bản thân;
Kỹ năng ngoại ngữ: càng được tiếp xúc với ngoại ngữ càng sớm thì càng dễ tiếp
thu và học tốt; Kỹ năng chăm sóc bản thân: dạy trẻ cách chăm sóc bản thân như
đánh răng, rửa mặt, giữ gìn vệ sinh cá nhân, hay tự thay quần áo, gấp chăn màn
mỗi ngày,… Những kỹ năng này sẽ giúp trẻ biết cách tự chăm sóc bản thân và trở
nên tự lập hơn; Kỹ năng cơ bản về các môn học: dạy trẻ một số môn học quan


trọng như tốn học, âm nhạc, vẽ, tơ màu,… Những mơn này được dạy cho trẻ
thơng qua những trị chơi, câu chuyện hoặc các hoạt động ngoại khóa. Đây là nền
1


tảng cơ bản quan trọng để trẻ có khả năng nhận biết sự vật, sự việc xung quanh và
học hỏi những điều cơ bản trước khi bước vào giai đoạn cần học tập nghiêm túc
và bài bản hơn – học cấp 1; Kỹ năng nhận thức: giúp trẻ nhận biết những vấn đề
diễn ra xung quanh, phân biệt đâu là chuyện tốt, đâu là chuyện xấu, dạy trẻ phải
biết ngoan ngỗn, lễ phép, vâng lời cha mẹ, người lớn,…
Có thể nói, những kiến thức ở trường mầm non của trẻ cũng khá nặng,
khơng thua kém gì các giai đoạn học tập sau này. Tuy nhiên, hình thức học của trẻ
khi đến trường mầm non lại thoải mái hơn rất nhiều và chủ yếu là học tập thơng
qua các hình thức vui chơi.
Đội ngũ giáo viên mầm non là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực, đội ngũ này giữ vai trò quan trọng quyết định chất lượng và hiệu
quả giáo dục. Bởi vậy phải thường xuyên củng cố và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
giỏi về chuyên môn vững vàng về nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về
chất lượng có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách sư phạm đẹp mới đáp ứng
kịp thời xu hướng đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Trong giai đoạn hiện nay hệ
thống giáo dục mở rộng, số trẻ đến trường ngày càng tăng, nhu cầu học tập ngày
càng phát triển. Do đó người quản lý cần có biện pháp để bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường mình.
1.2.

Lý do chủ quan

Cùng với sự phát triển của Giáo dục và Đào tạo, giáo dục mầm non củng
có nhiều chuyển biến tích cực trong việc CS&GD trẻ. Tuy nhiên với yêu cầu đổi
mới hiện nay chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường mầm non trong các

năm gần đây chưa đủ đáp ứng, trình độ đội ngũ chưa đồng đều, chưa đảm bảo
tính đồng bộ, tính kế thừa và phát triển.
Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa rèn
luyện và thiếu chuẩn mực về phương pháp sư phạm, khả năng tiếp cận khoa học
kĩ thuật cịn hạn chế, cơng tác bồi dưỡng chun mơn mang tính hình thức, chưa
phát huy hiệu quả việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên.
2


Cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ trong các trường mầm
non thời gian qua còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến chất lượng giáo dục chưa
được cao như mong đợi, đội ngũ có năng lực nhưng chưa phát huy hết tiềm năng
vốn có, tay nghề giáo viên chưa được đồng đều.
Thực tế chứng minh rằng giáo viên là lực lượng rất quan trọng trong việc
quyết định chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ trong nhà trường. Để nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ địi hỏi người quản lý phải có biện pháp tác động
tích cực đến từng thành viên trong nhà trường, để mọi thành viên tự giác học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, do vậy tăng cường
hiệu quả công tác chỉ đạo chuyên môn đi kèm kiểm tra việc thực hiện được xem
là nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ trong trường
mầm non, đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện
nay
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cơng tác ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ
tại trường Mầm non- Mẫu giáo ngày càng được chú trọng. Trẻ được kết hợp hài
hòa giữa cách chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hợp lý và phù hợp sẽ giúp trẻ
phát triển tồn diện
Thực tế, địi hỏi người lãnh đạo quản lý trường mầm non cần phải
thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Bản thân là Phó hiệu trưởng trường mầm non, phụ trách công tác chuyên môn từ
năm 2016 đến nay, tôi nhận thấy công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên trong trường mầm non là rất cần thiết. Làm tốt công tác này sẽ
giúp BGH nhà trường xây dựng được đội ngũ giáo viên giỏi, vừa hồng- vừa
chuyên nhằm phát triển toàn diện trẻ em như luật giáo dục đã quy định một cách
tốt nhất và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Từ những nhận thức trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tại trường Mầm non Thị trấn Tầm Vu, huyện Châu
Thành, tỉnh Long An” làm đề tài nghiên cứu khoa học năm học, qua đó cùng
3


ban giám hiệu nhà trường tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nhà trường nơi tôi đang công tác.
2. Cơ sở lý luận và
2.1. Cơ sở lý luận

thực tiễn

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên
có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Trong quá
trình giáo dục con người thì người giáo viên giữ vị trí quan trọng nhất.
Bác Hồ mn vàn kính u của chúng ta lúc sinh thời luôn đánh giá cao
sứ mệnh quang vinh của người thầy giáo. “Khơng có thầy giáo thì khơng có
giáo dục”, câu nói đó của Người khẳng định vai trị không thể thay thế của
người giáo viên trong sứ mệnh đào tạo thế hệ trẻ. Họ là những chiến sĩ tiên
phong trên mặt trận tư tưởng, văn hoá truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức
chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại, năng
lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội nhằm giúp thế hệ trẻ
Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
trong giai đoạn hiện nay
2.2.


Cơ sở thực tiễn

Trong giai đoạn hiện nay, trường MNTTTV chuyên môn nghiệp vụ, phấn
đấu nhằm đáp ứng sự phát triển vũ bão của khoa học- công nghệ, mỗi thầy cô
giáo phải luôn bồi dưỡng, cập nhật thông tin, tri thức mới có thể hồn thành tốt
nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. Các cháu nhỏ hay quấy, phải
bền bỉ chịu khó mới ni dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non.
Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu
thành người tốt. Anh chị em giáo viên mẫu giáo cần luôn luôn gương mẫu về
đạo đức để các cháu noi theo...
Người giáo viên giỏi phải là người có trình độ năng lực chun mơn vững
vàng, bên cạnh đó phải có nhân cách và đạo đức trong sáng, có lối sống mẫu
mực giản dị và gần gủi với mọi người xung quanh như vậy mới đáp ứng yêu cầu
4


và đảm nhận tốt vai trò trồng người, gieo hạt nhân cách và ươm mầm tài năng
cho toàn xã hội. Do vậy, nhà trường rất chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao
trình độ năng lực chun mơn cho giáo viên mầm non đang giảng dạy trực tiếp
là việc làm thường xuyên không ngừng nghĩ trong đơn vị hiện nay
3.

Mục đích đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo
viên trường MNTTTV từ năm 2015 đến đầu năm 2021, qua đó đề xuất các giải
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Mầm non Thị trấn
Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay.
4.


Lịch sử đề tài

Sau hơn 25 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng
rãi. Sau khi có chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và đổi mới
chương trình giáo dục mầm non, đã có một số dự án, cơng trình nghiên cứu
khoa học lớn liên quan đến đội ngũ giáo viên được thực hiện.
Tùy các mức độ, các đề tài khoa học, các dự án đều đề cập đến vấn đề
xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên thực
trạng chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non tại địa phương và cụ thể tại trường
MNTTTV vẫn chưa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu nên tôi lựa chọn vấn đề
chát lượng đội ngũ giáo viên nhà trường để nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng tài liệu: sách, báo, các Nghị quyết, Chỉ
thị, Luật…
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dùng lời: đàm thoại, lấy ý kiến
- Phương pháp thống kê, phân tích, khái qt hóa, thu thập, điều tra, ,
khảo sát, ...
6. Phạm vi đề tài
5


Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến chất lượng công tác
giảng dạy của Trường Mầm non Thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long
An n
II.
1.


NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
Thực trạng đối tượng
1.1.
Thuận lợi
Trường Mầm non thị trấn Tầm Vu thành lập vào năm 1976. Năm 2000

trường mở rộng diện tích, xây dựng tại khu phố II thị trấn Tầm Vu. Đơn vị được
Bộ Giáo Dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I vào năm 2011,
kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3 vào tháng 12 năm 2014, tái công
nhận chuẩn quốc gia năm 2016.
Trường được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của phòng Giáo dục và đào tạo
huyện Châu Thành, Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn
thể trong TTTV đặc biệt là ban đại diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học
Thời gian qua trường luôn thực hiện tốt việc huy động học sinh ra lớp đạt
chỉ tiêu hàng năm, chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ln giữ
vững và nâng cao.
Đầu năm học 2020-2021, tổng số giáo viên dạy lớp 44 giáo viên/20 lớp, tỉ
lệ: 2,2 GV/1lớp (7TC-đang học ĐH-7CĐ-30ĐH)
Trường thực hiện đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng giảng dạy củng
như việc thực hiện Chương trình GDMN: Tiếp tục thực hiện Chương trình
GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và
Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT phù hợp
với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của
trẻ
Đảm bảo thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non, kế hoạch giáo
dục lập từ đầu năm học, đầy đủ kế hoạch giáo dục chủ đề, kế hoạch giáo dục
tuần, hàng ngày. Thực hiện nội dung giáo dục lồng ghép các chuyên đề theo quy
định;
6



Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục và áp dụng phương pháp giáo
dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
100% trẻ được theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ để điều chỉnh kế
hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển theo quy định của chương trình
GDMN
1.2.

Khó khăn

Nhìn chung, thời gian qua chất lượng giảng dạy tại trường Mầm non Thị
trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An chịu sự tác động bởi các yếu
sau:
Kinh tế xã hội trên địa bàn thị trấn phát triển rất nhanh trong 5 năm qua
kéo theo lượng lớn lao động nhập cư về làm việc tại các cơ sở thu mua, chế
biến, vận chuyển thanh long dẫn đến số trẻ có nhu cầu học tại trường cao, số
trẻ trên lớp cao hơn so với quy định gây áp lực rất lớn đến tập thể cán bộ, giáo
viên nhà trường về cơ sở vậy chất lớp học, áp lực về chất lượng cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
Thu nhập từ nguồn cây trồng chủ lực tại địa phương là thanh long, dịch
vụ cao hơn thu nhập từ nguồn lương giảng dạy nên một bộ phận giáo viên có
tư tưởng xem nhẹ công tác giảng dạy trong nhà trường mà tập trung làm kinh
tế tại nhà.
Đội ngũ giáo viên nhà trường thiếu so với nhu cầu hàng năm do thực
hiện chủ trương giảm biên chế trong ngành giáo dục. Trong khi đó, một số
lượng lớn giáo viên bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông đang thừa so với
yêu cầu khiến định biên còn lại để tuyển giáo viên mầm non mới bị thu hẹp
thiếu giáo viên nhưng khơng cịn biên chế để có thể tuyển.
Đặc thù của giáo dục mầm non, cơ cấu giáo viên mầm non ở đơn vị là nữ

100% nên vướng phải nhiều khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng công
tác giảng dạy trong các năm qua như lực lượng giáo viên trẻ đang trong độ tuổi
sinh và nuôi con nhỏ nên thời gian nghỉ hậu sản dài, dẫn đến việc thiếu giáo
viên so với nhu cầu giảng dạy và tâm lý chưa chuyên tâm vào công tác; một bộ
7


phận giáo viên lớn tuổi do đặc điểm nghề nghiệp phức tạp, nặng nhọc nên sức
khoẻ không đảm bảo chất lượng cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ được tốt
nhất.
Số lượng lớp học và các phòng chức năng chưa đủ (phải mở thêm lớp do
nhu cầu đi học của học sinh trên địa bàn cao) phải sử dụng một số phòng chức
năng làm phòng học nên đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học chưa trang bị kịp thời
và đầy đủ, các phòng chức năng như: phòng thể chất, phịng nghệ thuật, phịng
tin học, … bố trí tại cơ sở 2, đoạn đường di chuyển xa, các cơng trình phụ còn
thiếu gây bất tiện cho trẻ và tâm lý chưa an tâm cho giáo viên khi tha gia nuôi
dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ. Từ đó dẫn đến việc một số bộ phận giáo viên
cịn ngại khó khi được phân công vào các lớp mới mở hoặc khi cso hoạt động
cần sử dụng các phòng chức năng
1.3.

Kết quả khảo sát

Thống kê công tác BDCM của tổ khối Năm học: 2019-2020
T
T
1
2

3


Nội dung bài giảng
BDCM thông qua

Tổ khối M-NT
Chưa
TS
Đạt
đạt

Tổ khối Chồi
Chưa
TS Đạt
đạt

Tổ khối Lá
Chưa
TS
Đạt
đạt

2

2

0

3

3


0

4

4

0

5

5

0

3

3

0

3

3

0

thông qua các cuộc 9

9


0

9

0

9

0

tiết dạy
BDCM qua hướng
dẫn viết SKKN.
BDCM cho GV

9

9

họp tổ

4

5 buổi tập huấn về: lập KHGD, bồi dưỡng thường xuyên, kỹ năng xử
BDCM GV thơng lý tình huống sư phạm, Vai trị của hoạt động thực hành trong dạy
cho tập thể GV học lấy trẻ là trung tâm, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, tập huấn soạn
giảng Adobe prescenter

trường


Thống kê công tác BDCM của tổ khối Năm học: 2020-2021
T
T

Nội dung bài giảng

Tổ khối M-NT
TS
Đạt Chưa

8

Tổ khối Chồi
TS Đạt Chưa

TS

Tổ khối Lá
Đạt Chưa


đạt
BDCM thông qua

1

tiết dạy
BDCM qua hướng


2

dẫn viết SKKN.
BDCM cho GV

3

thông qua các cuộc

đạt

đạt

3

3

0

3

3

0

4

4

0


7

7

0

5

5

0

4

4

0

9

9

0

9

9

0


9

9

0

họp tổ
BDCM GV thông 5 buổi tập huấn về: bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn soạn giảng
4

cho

tập

thể

GV Adobe prescenter, tập huấn

trường

Hai là, về trình độ chun mơn
Năm học

Tổng số

2019-2020
2020-2021

41

44

Đại học
TS
34
34

%
82,93
77,22

Cao đẳng
TS
%
3
7,31
3
6,81

Trung cấp
TS
%
4
9,75
7
15,9

Theo báo cáo PMIS từ 2019 đến nay
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn, 90,24% trên chuẩn và
các giáo viên còn lại đang theo học đại học (năm học 2019-2020). Có 4 giáo

viên đang học liên thơng đại học. Nhìn chung giáo viên của trường đều nhiệt
tình có trách nhiệm và cơ bản có sự chuyển biến về nhận thức trong tình hình
mới hiện nay.
* Công tác dự giờ thăm lớp của BGH, của giáo viên năm học 20192020 trước khi áp dụng các biện pháp

Năm
20192020
20202021

Tổng số
hoạt động

BGH dự
Tốt

Khá

TB

Yếu

721

115

35

0

0


845

193

30

0

0

9

Giáo viên dự giờ bạn

Thao

đồng nghiệp
Tốt Khá TB Yếu
51
34
0
0
5
56
40
0
0
4


giảng

Dự góp

6

16

10

8


Ở năm học 2019-2020 Ban giám hiệu dự giờ 150 hoạt động, xếp loại 115
hoạt động tốt và 35 hoạt động khá (80% hoạt động giảng dạy có áp dụng bài
giảng điện tử). Tổ chuyên môn mỗi tuần dự giờ trong tổ 2 hoạt động để góp ý rút
kinh nghiệm. Dự giờ các chuyên đề trong sinh hoạt cụm ở trường bạn như:
“Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, “Phát triển vận động”, Giáo dục lễ giáo…để
giáo viên học tập rút kinh nghiệm.
Trường có 38/41 giáo viên có chứng chỉ A tin học, 29/31 giáo viên có
chứng chỉ B tin học. 100% giáo viên soạn bài bằng máy vi tính, 100% giáo viên
dạy thao giảng, dự giờ bằng giáo án điện tử.
Nhà trường đã đảm bảo được tương đối số lượng đội ngũ CB-GV-NV để
thực hiện công tác quản lý, chăm sóc-ni dưỡng và giáo dục trẻ. Tuy nhiên do
đặc thù GVMN là nữ giới trong độ tuổi sinh và chăm con nhỏ, giáo viên đến tuổi
về hưu nhiều, không tuyển dụng giáo viên mới nên trường thường xuyên thiếu
giáo viên hoặc nhân viên cấp dưỡng, gây khó khăn trong cơng tác bố trí giáo
viên và tạo sự ổn định, an tâm công tác cho tập thể nhà trường
Về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn - nghiệp vụ
Chất lượng giáo viên mầm non còn được thể hiện qua thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn - nghiệp vụ, cụ thể sau:

Giáo viên dạy giỏi
Năm học

2019-2020

Tổng số
giáo viên

41

Cấp trường

Cấp
huyện

36/41
87,80%

Thi Đua
Cấp tỉnh

LĐTT

CSTĐCS

10/36

47/47


7/47

27,78%

100%

17,07%

CSTĐ
tỉnh

Bảng biểu thể hiện chất lượng chuyên môn – nghiệp vụ trên thực tế của giáo
viên năm 2019- 2020
10


Về đánh giá chuẩn nghề nghiệp
Trong thời gian qua, trường mầm non thị trấn Tầm Vu đã thực hiện đánh
giá chuẩn nghề nghiệp GVMN cụ thể đáng giá 5 tiêu chuẩn về: phẩm chất đạo
đức nhà giáo; phát triển chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng môi trường giáo dục;
Phát triển mối quan hệ giữ nhà trường, gia đình và cộng đồng; sử dụng ngoại
ngữ, UDCNTT, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ. Đáng giá tổng hợp các tiêu chuẩn kết quả đạt được như sau:
Năm học

2019-2020

Xuất sắc


Tổng số

Khá

Trung bình

giáo viên

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

41

9

21.95%

32

78,05%

Số lượng

Tỉ lệ %


Theo báo cáo tổng hợp đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
năm 2019- 2020
Ban giám hiệu dự giờ 185 hoạt động, xếp loại 146 hoạt động tốt và 39
hoạt động khá (hoạt động giảng dạy qua giáo án điện tử). Tổ chuyên môn mỗi
tuần dự giờ trong tổ 2 hoạt động để góp ý rút kinh nghiệm. Dự giờ các chuyên
đề trong sinh hoạt cụm ở trường bạn như: “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”,
“Phát triển vận động”, Giáo dục lễ giáo…để giáo viên học tập rút kinh nghiệm.
Trường có 15/44 giáo viên có chứng chỉ A tin học, 29/31 giáo viên có
chứng chỉ B tin học. 100% giáo viên soạn bài bằng máy vi tính, 100% giáo viên
dạy thao giảng, dự giờ bằng giáo án điện tử.
Bồi dưỡng thường xuyên
Đồng thời nhà trường đều vận động tập thể cán bộ giáo viên có kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao trình độ cá nhân qua đó giáo viên sẽ tự xác định điểm hạn
chế của bản thân về các mặt tư tưởng chính trị, đạo đức, năng lực chun mơn
nghiệp vụ,… để đăng kí nội dung tự bồi dưỡng

11


Trong nhiều năm nhà trường luôn chấp hành tốt việc học tập bồi dưỡng
theo kế hoạch của cấp trên: học bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, tất cả
cán bộ giáo viên đều tham gia học tập đầy đủ.
Để đạt được những thành quả trên tập thể CB-GV-NV nhà trường đã cố
gắng nổ lực trên tất cả các mặt. Ngoài những kết quả nêu trong nhiều năm qua
chi bộ nhà trường luôn đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh, tiêu biểu (từ năm 2015
đến nay). Đạt tập thể lao động xuất sắc các năm từ 2015 đến nay. Vinh dự nhận
cờ thi đua của UBND tỉnh các năm: 2014-2015, 2016-2017, 2018-2019
1.4.

Nhận xét kết quả


Bên cạnh những thành tựu nêu trên, trường mầm non TTTV – huyện
Châu Thành còn gặp phải một số vướng mắc và hạn chế như sau trong q trình
thực hiện cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường, cụ thể:
Còn một bộ phận phụ huynh mãi làm kinh tế, đa số người dân trên địa bàn
thị trấn sống về nghề buôn bán nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường
gặp nhiều khó khăn.
Một số ít con em cán bộ cơng chức của huyện và lượng lớn lao động nhập
cư, tạm trú trên địa bàn thị trấn Tầm Vu đều có nhu cầu gửi con tại trường nên
áp lực số lượng trẻ ngày càng tăng. Cụ thể ở năm học 2015- 2016 (536 trẻ) và
2016-2017 (494 trẻ) với quy mô 15 lớp, năm học 2017-2018 (526 trẻ) với 17
lớp, năm học 2018-2019 (546 trẻ) và 2019-2020 (582 trẻ) với 19 lớp, và đầu
năm học 2020-2021 (564 trẻ) với 20 lớp.
Việc bố trí sắp xếp giáo viên trong đơn vị còn gặp nhiều khó khăn do giáo
viên nghỉ hậu sản nhiều, biên chế giáo viên không đủ theo thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BNV ngày 16/03/2015. Giáo viên còn thiếu so với số lớp học ở
các năm và đang dần được khắc phục: năm 2015-2016 hợp đồng 1 giáo viên,
2016-2017 hợp đồng 2 giáo viên, năm 2017-2018 hợp đồng 5 giáo viên, năm
2018-2019 hợp đồng 10 giáo viên, năm 2019-2020 hợp đồng 1 giáo viên.
Trong công tác quản lý nhà trường, việc tham mưu cho cấp trên cịn hạn
chế do đó gặp nhiều khó khăn trong công việc như: Tăng cường cơ sở vật chất,
12


tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên còn hạn chế,
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong nhà trường: Thiếu hội trường, phịng
hiệu phó,...
Một bộ phận giáo viên cao tuổi, nên việc cập nhật đổi mới phương pháp
và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở họ cịn có những hạn chế
nhất định. Bên cạnh đó một số giáo viên trẻ, giáo viên hợp đồng nên còn thiếu

kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như công tác tuyên truyền, phối kết hợp với
phụ huynh còn hạn chế, cần được quan tâm bồi dưỡng.
Đa số giáo viên trong độ tuổi sinh con và con nhỏ cũng phần nào ảnh
hưởng đến thời gian làm việc ở trường.
Cơng tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên
cịn nhiều đều bất cập như: đào tào, bồi dưỡng chưa gắn kết chặt chẽ với công
tác quy hoạch và sử dụng cán bộ, chưa quan tâm đúng mức cán bộ đào tạo theo
chức danh, đào tạo bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm. Một số cán bộ, giáo viên nhân
viên vừa học, vừa làm nên thời gian học tập trung không nhiều, chủ yếu là nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, chưa được đào tạo về kỹ năng quản lý
điều hành và tổ chức thực hiện, nhất là xử lý các tình huống trong thực tiễn.
Đời sống vật chất của giáo viên tuy đã được cải thiện song vẫn cịn khó
khăn rất nhiều đặc biệt là những giáo viên mới vào ngành và giáo viên hợp
đồng, lương rất thấp không đủ trang trải trong cuộc sống. Điều này cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến ngọn lửa nhiệt huyết, sự tận tâm với nghề ở một bộ phận
không nhỏ giáo viên trong đơn vị.
Việc thực hiện dạy học ở môt số hoạt động bổ sung của nhà trường như
anh văn, vẽ năng khiếu, Erobic...cho trẻ chưa thật đáp ứng yêu cầu của trẻ.
1.5.

Nguyên nhân những hạn chế

* Nguyên nhân khách quan
Việc phát triển và đổi mới các chế độ, chính sách, đãi ngộ dành cho giáo
viên mầm non có nhiều bất cập kéo dài, chưa tương ứng với vị trí việc làm: tính
chất cơng việc của ngành mầm non rất phức tạp và vất vả, đòi hỏi giáo viên phải
13


đảm bảo an toàn, CS&GD toàn diện cho trẻ nhưng thực chất lương và chế độ đãi

ngộ rất thấp, giáo viên phải trực trưa, làm các công tác khác và rất nhiều các
phong trào phối hợp với các ban ngành đồn thể ngồi giờ nên khơng có thời
gian tái tạo sức lao động hợp lý và củng khơng có chính sách hỗ trợ nào khác
Giáo viên mầm non phải làm việc 8 tiếng hoặc hơn 8 tiếng trong một ngày
để dạy trẻ, còn phải dành thời gian cho việc soạn giảng, làm đồ dùng đồ chơi
phục vụ cho hoạt động dạy và học. Áp lực công việc cao.
Một số giáo viên mới ra trường tay nghề còn non yếu, chưa có kinh
nghiệm trong cơng tác giảng dạy; chưa mạnh dạn UDCNTT một cách triệt để và
linh hoạt. Một số giáo viên tiếp cận chương trình mầm non chỉnh sữa theo thơng
tư 28/2016 TT-BGD&ĐT ban hành 30/12/2016 cịn chậm.
Một phộ phận giáo viên lớn tuổi còn ngại đổi mới, UDCNTT còn hạn chế.
Giáo viên trong độ tuổi thai sản và nuôi con nhỏ nhiều dẫn đến tình trạng thiếu
giáo viên.
Việc mở thêm các lớp do nhu cầu gửi trẻ trên địa bàn cao, phịng chức
năng cịn chưa bố trí chung 1 cơ sở (Dùng chung PGD- cơ sở 2) và 1 số cơng
trình vệ sinh phụ cịn tách riêng với lớp gây khó khăn trong di chuyển, sử dụng;
Các lớp mới mở chưa được bố trí đồ dùng thiết bị dạy học kịp thời và đầy đủ.
* Nguyên nhân chủ quan
Ban giám hiệu trường nhiều cơng tác ngồi đơn vị như kiểm tra chun
mơn, tham gia các đồn kiểm định, hỗ trợ các trường bạn chuẩn bị kiểm định,
chuẩn quốc gia, chấm thi GVG các cấp, tham gia học chính trị và thường xuyên
đi hội họp, tập huấn, chấm thi nên thời gian tham gia dự giờ, thao giảng giáo
viên chưa nhiều.
Nhà trường chưa đòi hỏi nghiêm ngặt trong việc tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp, đạo
đức lối sống của đội ngũ giáo viên. Cho nên, còn một bộ phận giáo viên chưa
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
14



Bản thân một số ít giáo viên chưa thật sự nhận thức tốt và chưa nỗ lực
cố gắng học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ củng như tư tưởng
đạo đức; cập nhật thông tin chưa kịp thời. Tính ỷ lại vẫn tồn tại trong một số
giáo viên.
Cơng tác quy hoạch, đào tao, bồi dưỡng củng gặp phải một số hạn chế do
đặc thù công việc nên GVMN có rất ít hoặc khơng có thời gian cho cơng tác tự
học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực bản thân.
Hoặc khi được cử đi tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ một bộ phận giáo
viên mặc dù rất tâm huyết với nghề nhưng củng khơng tránh khỏi e dè, né tránh
vì khi đi học, bồi dưỡng mất rất nhiều thời gian; trường luôn thiếu giáo viên,
giáo viên hợp đồng thì tay nghề cịn yếu, chưa có kinh nghiệm dẫn đến chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ không cao.
Việc mở các lớp tập huấn cho tập thể CB-GV-NV nhà trường rất hạn chế
vì theo quy định, ngồi giờ đứng lớp thực hiện cơng tác chun mơn thì khơng
có thời gian riêng cho tập huấn và hội họp. Tập thể CB-GV-NV phải họp hội
đồng sư phạm, họp cơng đồn, họp chun mơn lồng ghép tập huấn nhanh sau
khi trả trẻ xong (15-19 giờ ngày thứ sáu đầu tiên của tháng) ảnh hưởng rất lớn
đến thời gian nghỉ ngơi, tái tạo sức khoẻ, sự tiếp thu nội dung của tập thể.
Nhưng nếu thực hiện họp, tập huấn lồng ghép vào các ngày nghỉ thứ bảy sẽ vi
phạm luật lao động.
2.

Nội dung cần giải quyết
Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện làm việc, học tập, chăm lo đời sống

cho cán bộ giáo viên. Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường
Bồi dưỡng, rèn luyện kiến thức, kỹ năng mềm, kỹ năng xử lý tình huống sư
phạm, tình huống xung đột trong đội ngũ
Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, phát huy vai trị của các ban ngành,

đồn thể
Khơng ngừng nâng cao năng lực của người quản lý nhà trường
15


Đẩy mạnh thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm đối với
nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên trong nhà trường
Vận dụng công tác thi đua khen thưởng
ứng dụng CNTT vào các hoạt động của cô và trẻ (Việc

ứng dụng công nghệ

thông tin trong giảng dạy giúp giáo viên tiết
kiệm được thời gian và kinh phí cho việc làm đồ dùng cịn trong q trình thực
hiện tơi thấy mình được nâng cao hơn về chun mơn, phương pháp, đặc biệt là
hình thức dạy trẻ linh hoạt, tự tin và sáng tạo hơn.Vì với giáo viên mầm non
hiện nay lượng cơng việc rất nhiều, vì vậy chúng ta phải tìm biện pháp, phương
pháp để giảm bớt thời gian và lượng công việc, nhưng hiệu quả và chất lượng
giáo dục ln được đảm bảo thì việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao. Đối với bản thân tơi đã biết tự
mình làm một giáo án điện tử ở mức độ đơn giản. Với trẻ, các cháu đã mạnh
dạn với việc sử dụng máy, 100% các cháu đều thực hiện trên máy vi tính, trong
đó 60% các cháu thuần thục với một số lệnh cơ bản.
Điều này quả đã mang lại cho trẻ sức hấp dẫn mới lạ, làm trẻ hứng thú
nhiều, tiếp thu được bài học tốt nhanh. Trẻ tích cực hoạt động hơn khơng cịn
nói chuyện trong giờ học, cũng như kích thích được tư duy trẻ phát triển. )

Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc viết và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Biện pháp cần giải quyết

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức, bồi dưỡng phẩm chất
3.

3.1.

chính trị, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên
Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” bằng việc đẩy mạnh
thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo” và phải cho đội ngũ CB-GV- NV thấy rõ thực hiện cuộc vận động
này là trách nhiệm của mỗi cán bộ Đảng viên, mỗi nhà giáo. Chính vì vậy việc
nâng cao chính trị, đạo đức nhân cách và lương tâm của người giáo viên theo tôi
là rất quan trọng, nếu tư tưởng, đạo đức lệch lạc, thì bạo lực ở trường mầm non
xảy ra nhiều hơn. Vì thế tơi chọn giải pháp nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống nhân cách cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở trường tôi

16


đang công tác. Muốn thực hiện tốt giải pháp này, thì phải thực hiện các nội dung
sau đây:
Cán bộ, giáo viên trong trường cần được quán triệt về quan điểm chỉ đạo
về tăng cường nội dung công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
và kỹ năng sống trong nhà trường vào trong kế hoạch giảng dạy, coi đây là một
trong những nhiệm vụ then chốt của công tác giáo dục.
Việc học tập các chủ trương đường lối, chính sách phải phù hợp với
nhiệm vụ của ngành học của mình. Giáo viên phải nắm rõ nhiệm vụ năm học,
nội quy, quy chế của nhà trường, bên cạnh đó phải tiếp thu những chính sách đổi
mới về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Từ đó giúp giáo viên
nhận thức và xác định rõ vị trí cơng tác của mình trong giai đoạn mới hiện nay.

Đối với các giáo viên dạy lớp đều phải lập kế hoạch chăm sóc ni dưỡng
và giáo dục trẻ lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng sống
cho trẻ trong nhà trường. Đối với giáo viên là Bí thư Đồn trường và Chủ tịch
cơng đồn trường phải xây dựng chương trình hoạt động trong đó tập trung đẩy
mạnh cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống
trong nhà trường cho giáo viên.
Phẩm chất chính trị tư tưởng của người giáo viên cũng không kém phần
quan trọng cho nên phải luôn quán triệt và triển khai thực hiện kịp thời nghiêm
túc các Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
Vận động giáo viên tham gia bồi dưỡng chính trị hè. Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ giáo viên và đẩy mạnh phong
trào “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Xây
dựng mơi trường sư phạm dân chủ, bình đẳng thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và
nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, triển khai các nội dung tự rèn
luyện, tu dưỡng của đội ngũ giáo viên cả về đạo đức lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Tuyên truyền về tầm quan trọng của ngành học, vị trí vai trò của người
giáo viên trong giai đoạn mới, để GV thấy rõ ý thức trách nhiệm của mình trong
nhà trường, thông qua việc triển khai học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
17


của ngành. Triển khai học nhiệm vụ năm học tới 100% giáo viên trong trường,
giúp giáo viên có hướng đi đúng đắn trong mọi q trình hoạt động, cơng tác.
Bồi dưỡng về chính trị, ý thức lương tâm nghề nghiệp, tình cảm với học
sinh xây dựng một tập thể sư phạm thân ái đồn kết có trách nhiệm và có nề nếp
chuyên môn tốt. Không ngừng nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị phẩm
chất đạo đức của đội ngũ nhà giáo
Xây dựng nề nếp và tác phong làm việc khoa học, lối sống lành mạnh,
ứng xử văn minh thanh lịch... Từ đó nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho giáo
viên.

3.2.

Tiếp nhận đội ngũ giáo viên hợp lý, phân công khoa học
Dựa trên cơ sở số lượng trẻ mà nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch
tuyển sinh, lập báo cáo tham mưu với PGD&ĐT Châu Thành, UBND Huyện
tuyển bổ sung giáo viên còn thiếu, dự kiến danh sách giáo viên thuyên chuyển,
giáo viên nghỉ hưu để báo cáo PGD&ĐT và các phịng ban chun mơn.
Điều tra trẻ trong độ tuổi ra lớp trên địa bàn.Từ đó tham mưu xây dựng
được một đội ngũ giáo viên - nhân viên đủ về số lượng, loại hình, đồng bộ và
cân đối về cơ cấu. Đáp ứng được những yêu cầu trong giáo dục.
Phân cơng, bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu
trưởng. Khi phân công, bố trí giáo viên cần phải đảm bảo đúng các yêu cầu: Phù
hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người; Đảm bảo tính kế thừa để
có sự ổn định trong một thời gian nhất định. Phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa
điểm mạnh; hạn chế tồn tại, yếu kém của mỗi giáo viên. Khi phân cơng bố trí,
Hiệu trưởng cần tiến hành theo các bước là yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng,
tổ CM trao đổi bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực GV ở năm học trước, Hiệu
trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định.

3.3.

Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các
hoạt động trong nhà trường
18


Dựa trên kết quả năm học trước và đầu năm học mới BGH cần điều tra để
nắm tình hình đội ngũ giáo viên, từ đó phân loại chi tiết cụ thể chất lượng đội
ngũ giáo viên. Ban giám hiệu lập danh sách từng giáo viên cần bồi dưỡng những

mặt nào. Từ đó, lập kế hoạch bồi dưỡng từng mặt: tư tưởng, đạo đức, nghiệp vụ
chuyên môn... Đồng thời, xây dựng chương trình bồi dưỡng ngắn hạn hay dài
hạn cho từng giai đoạn, từng học kì, từng năm. Nhà trường cần phải coi trọng
công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dưới nhiều hình thức:
Quán triệt giáo viên thực hiện nghiêm túc, có chất lượng chương trình,
hướng dẫn chun mơn các hoạt động, học tập quy chế, quy định về chuyên
môn của bộ, sở, PGD&ĐT để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo
viên, giúp GV tiếp cận với thông tin, chỉ đạo mới nhất về công tác giáo dục.
Chỉ đạo và kiểm tra chế độ dự giờ thăm lớp, thao giảng của giáo viên đặc
biệt là đối với giáo viên trẻ mới vào ngành, GV yếu về chuyên môn và GV khá
giỏi để tiếp sức cho đội ngũ và xây dựng GV dạy giỏi. Qua kiểm tra, dự giờ
nhằm đúc rút kinh nghiệm chỉ ra mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để khắc
phục,đồng thời tạo điều kiện để GV có cơ hội hòa nhập với đồng nghiệp, tự
đánh giá khẳng định bản thân.
Tạo điều kiện cho giáo viên cập nhật kiến thức mới mẻ bằng cách: Tích
cực dự giờ, tham gia đóng góp ý với tinh thần thiện chí. Phân cơng giáo viên lâu
năm có kinh nghiệm kèm cặp những giáo viên mới ra trường theo đúng quy
trình mà nhà nước qui định.
Chỉ đạo các tổ trưởng chun mơn sinh hoạt có nề nếp, có chất lượng ,
ln cải tiến nội dung và phương pháp, tránh sinh hoạt qua loa, chiếu lệ, hình
thức, ít hiệu quả.
Phấn đấu đạt 100% giáo viên trên chuẩn với độ tuổi < 45 góp phần nâng
tỷ lệ GV trên chuẩn của trường cao hơn; Bảo đảm trong năm học tới 100% giáo
viên mạnh dạn sử dụng các phần mềm soạn giảng như Elearning, Adobe
prescenter, thành thạo tin học văn phịng, có khả năng truy cập và xử lý thông tin
trên mạng internet.
19


Tự mỗi GV cũng phải nhận thức đúng đắn, sâu sắc được vấn đề tự học, tự

bồi dưỡng, tự lên kế hoạch cho cá nhân để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức
nếu không sẽ bị tụt hậu.
3.4.

Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện làm việc, học tập, chăm lo đời sống cho
cán bộ giáo viên. Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường
Xây dựng tủ sách tham khảo phong phú dựa vào các nguồn lực xã hội hóa
giáo dục, phục vụ việc tự học của CB-GV-CNV. Đảm bảo đủ máy tính có kết nối
Iternet trong thư viện để giáo viên truy cập. Đảm bảo đủ máy chiếu, máy tính để
GV tham gia dạy học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Tạo môi trường làm
việc tốt, đáp ứng được điều kiện làm việc của cho CB-GV- NV.
BGH kết hợp với Cơng đồn cần thực hiện tốt: Các chế độ chính sách,
đảm bảo quyền lợi, vật chất và tinh thần cho giáo viên như: Chế độ tiền thưởng
qua mỗi đợt thi đua, thưởng GVG, bồi dưỡng tập huấn, dạy chun đề. Cơng tác
phí. Hỗ trợ nguyên vật liệu trang trí lớp đầu năm, làm đồ dùng dạy học ...
Bí quyết thành cơng trong công tác lãnh đạo của người quản lý giáo dục là
phải có được “Dân chủ và đồn kết” trong tập thể sư phạm. Đồn kết trong tập
thể sư phạm có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Xây dựng sự
đồn kết nhất trí trong cán bộ lãnh đạo. Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong
tập thể, tạo môi trường làm việc thân thiện, quan tâm, chia sẻ lẫn nhau.

3.5.

Bồi dưỡng, rèn luyện kiến thức, kỹ năng mềm, kỹ năng xử lý tình huống sư
phạm, tình huống xung đột trong đội ngũ
Trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ hàng ngày xảy ra rất
nhiều tình huống sư phạm, tình huống xảy ra xung đột giữ đội ngũ giáo viên và
PHHS, giữ giáo viên và giáo viên. Nhưng thực tế giáo viên vẫn chưa xử lý tốt và
triệt để các tình huống đó, dẫn đến chất lượng giáo dục nhà trường đạt hiệu quả
chưa cao, phụ huynh học sinh chưa thật sự tin tưởng vào giáo viên. Đơi khi gây

mất hịa khí trong tập thể.
Vì vậy theo tơi việc tích cực tham mưu mở lớp, tổ chức, cử đội ngũ tham
gia, hoặc mời cá nhân có chun mơn về tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
20


mềm, kỹ năng xử lý tốt các tình huống sư phạm, xử lý tình huống xung đột trong
trường mầm non xảy ra hàng ngày trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ là hết sức cần thiết. Thông qua đó giúp đội ngũ cán bộ giáo viên nhà
trường mạnh dạn, tự tin, khéo léo hơn trong công tác chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục trẻ, phối hợp tốt ba mơi trường gia đình- nhà trường- xã hội, tạo được
lòng tin nơi phụ huynh học sinh. Đây là yếu tố tôi cho rằng vô cùng cần thiết với
cấp học mầm non - ngành nghề đặc thù khác với các cấp học khác trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
3.6.

Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, phát huy vai trị của các ban ngành,
đồn thể
Xây dựng xã hội học tập , khai thác mọi tiềm năng, huy động mọi nguồn
lực, thúc đẩy sự nghiệp GD-ĐT phát triển. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo
dục, huy động xã hội tham gia phát triển giáo dục, liên hệ chặt chẽ với chính
quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học với phương châm "Nhà
trường - Gia Đình - Xã hội" nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ học tập. Thường
xuyên quan tâm, tuyên truyền vận động để các bậc cha, mẹ có định hướng đúng
đắn trong chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ, hỗ trợ các nguyên vật liệu tại
địa phương, cây cảnh, ngày công để tạo môi trường học tập tốt nhất cho trẻ.
Quan tâm tới các em có hồn cảnh khó khăn, đối tượng trẻ thiệt thịi, khuyết tật.
Tổ chức có hiệu quả trong việc giáo dục nếp sống cho thanh thiếu niên, tổ
chức tốt các hoạt động phong trào thi đua học tập, rèn luyện, ngoại khố, giáo
dục an tồn giao thơng, giáo dục kỹ năng sống, ...


3.7.

Không ngừng nâng cao năng lực của người quản lý nhà trường
Để hoạt động giáo dục ở các nhà trường thực sự có hiệu quả địi hỏi người
quản lý phải không ngừng nâng cao năng lực của mình trên mọi lĩnh vực như:
Sắp xếp, bố trí thời gian hợp lý, khoa học giành cho việc tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ bản thân.
Trong cơng tác quản lý ngoài việc áp dụng kinh nghiệm thực tiễn của bản
thân cịn có thể áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã tự học nhằm
21


nâng cao hiệu quả quản lý. Nhà quản lý cần phải học tập thường xuyên và phải
là tấm gương đạo đức, tự học, tự bồi dưỡng để giáo viên trong trường noi theo.
Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho CB-GV-NV. Khi phân
công cần quy rõ trách nhiệm, quyền hạn từng người với từng công việc cụ thể
nhưng phải đảm bảo tính chủ động sáng tạo, hoặc tương trợ nhau khi cần.
Xây dựng phong cách quản lý khoa học, hiện đại, dân chủ đi đôi với tự
chủ, công khai, cơng bằng, dân chủ nhưng phải có kỷ cương nề nếp.
3.8.

Đẩy mạnh thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm đối với
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường
Giám sát, kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm là khâu quan trọng trong
công tác quản lý, xây dựng đội ngũ vì: Qua giám sát, kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm sẽ giúp giáo viên mới xác định cho mình đang ở vị trí nào so với đồng
nghiệp. Từ đó xác định mục tiêu, phương hướng phấn đấu. Người quản lý nên
đánh giá theo từng mặt, đánh giá toàn diện, đánh giá nên tiến hành công khai,
trực tiếp. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các nề nếp, nội

quy, quy chế chuyên môn, ngày giờ công của giáo viên
Kiểm tra đột xuất, thường xuyên, định kỳ về: Hồ sơ giảng dạy, tiết dạy,
tiến độ thực hiện chương trình,quy chế chuyên môn của giáo viên. Sau mỗi lần
kiểm tra người quản lý cần rút kinh nghiệm những mặt được, những tồn tại để
giáo viên khắc phục kịp thời.
Ban giám hiệu tổ chức kiểm tra thăm lớp bất kỳ thời gian nào trong ngày,
trong chủ đề hoặc năm học để nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học,
nhiệm vụ chuyên môn của mỗi lớp, mỗi giáo viên, kiểm tra chất lượng của trẻ.
Qua đó nắm bắt Tâm tư nguyện vọng, những khó khăn vướng mắc trong cơng
tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ để góp ý xây dựng và điều chỉnh viên
kịp thời. Củng như BGH nhà trường sẽ biết được tư tưởng, đạo đức nghề
nghiệp, năng lực chun mơn, ý chí cầu tiến của mỗi giáo viên trong đơn vị mà
có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo sao cho phù hợp thực tiễn và năng lực, phẩm chất
của từng cá nhân
22


Giáo viên trong lớp tự có kế hốch rèn luyện cá nhân cả về trình độ
chun mơn nghiệp vụ, năng lực bản thân, lập trường tư tưởng một cách chi tiết
và cụ thể, để tự nhận xét những ưu điểm, tồn tại, tự xếp loại. Sau đó Tổ chun
mơn, ban giám hiệu rút kinh nghiệm, phân tích những ưu điểm, tồn tại và đánh
giá, nhận xét chính xác, chân tình, có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên
phát triển những mặt mạnh, điều chỉnh những mặt còn hạn chế của bản thân, của
bạn đồng nghiệp từ đó có kế hoạch rèn luyện trong thời gian tới hiệu quả hơn
3.9.

Vận dụng cơng tác thi đua khen thưởng
Thi đua là địn bẩy nâng cao chất lượng giáo dục, nó chính là động lực
thúc đẩy các hoạt động chuyên môn nhà trường ngày một tốt hơn nói riêng và
nâng cao chất lượng độ ngũ giáo viên nhà trường nói chung. Mỗi tập thể dù lớn

hay nhỏ trong từng ngơi trường đều có các phong trào thi đua của năm học.
Để thực hiện tốt giải pháp này, ngay từ đầu năm học, trường thành lập hội
đồng thi đua khen thưởng nhà trường bao gồm: Đồng chí bí thư chi bộ, ban giám
hiệu, chủ tịch cơng đồn, trưởng ban thanh tra và các tổ trưởng chuyên môn.
Việc khen thưởng phải đảm bảo công bằng: đúng người, đúng việc, đúng
thành tích, đúng mục đích trọng tâm của thi đua để kịp thời động viên người tốt,
tổ chức tốt nỗ lực hơn nữa.
Nâng cao tinh thần thi đua của giáo viên, hàng năm trường nhà trường tổ
chức cho giáo viên tham gia các phong trào thi đua như: giáo viên giỏi cấp
trường, đồ dùng đồ chơi cấp trường thi đổi mới phương pháp chào mừng 20/11,
… sau mỗi hội thi đều có khen thưởng một cách cơng bằng. Tổ chức tổng kết
đánh giá, đồng thời nêu gương, trao thưởng cho giáo viên có thành tích trước hội
đồng sư phạm nhà trường.
Tạo điều kiện cho mọi thành viên trong trường thấy được rằng: Thành tích
của tập thể là thành tích của chính mình. Thành tích của cá nhân cũng có một
phần đóng góp, giúp đỡ của tập thể. Vui vì thành tích của tập thể và cũng mừng
vì thành tích của đồng nghiệp mình đạt được. Thực hiện tốt phong trào thi đua
23


thường xuyên “Thầy thi đua với thầy - Trò thi đua với trò- Trường ta thi đua với
trường bạn - Tự thi đua với chính bản thân mình!”.
Có như vậy, giáo viên mới nỗ lực phấn đấu hết mình, phát huy những khả
năng của bản thân để đạt thành tích tốt đây cũng là một phương pháp để chất
lượng giáo dục của trường được nâng cao.
3.10.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở phát huy các kết quả đạt được thời gian qua của nhà trường
trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học như: Tạo được phong trào viết và áp dụng

SKKN, động viên 100% cán bộ, giáo viên nhà trường tham gia viết và áp dụng
SKKN, nhiều GV có SKKN được xếp loại cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh áp
dụng vào thực tế việc dạy và học có hiệu quả tốt. Hướng tới, tiếp tục phát động
phong trào thi đua nghiên cứu khoa học, khuyến khích, động viên giáo viên
đăng ký và tham gia viết SKKN đạt chất lượng, gắn điều kiện thực tế.
Tổ chức Hội thảo phổ biến SKKN, Tổ chức hội thi thuyết trình GVG cấp
trường, thuyết trình các đề tài đạt hiệu quả cao các cấp để tập thể giáo viên qua
đó chia sẽ, học hỏi kinh nghiệm.
4.

Kết quả chuyển biến của đối tượng

Một là, về cơ cấu tổ chức bộ máy trường học
- Về số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên trường:
Giáo viên
Khơng
Năm

Tổng
số

Nhân viên

LĐ,

làm

Kế

Văn


QL

LĐ,Q

tốn

thư

Bả
Y tế

o
vệ

L

Cấp
dưỡng

2019-2020

55

3

38

1


1

1

2

9

2020-2021

58

3

41

1

1

1

2

9

Khác

- Về số lượng và độ tuổi giáo viên:
Năm

2019-2020

Số giáo
viên
41

Dưới 30 tuổi
TS
13

%
31,70

Từ 30- dưới

Từ 40- dưới

40T

50T

TS
12

24

%
29,27

TS

7

%
17,07

Từ 50T trở lên
TS
9

%
4,88


2020-2021

15

44

34,09

13

29,55

7

15,91

9


6,82

Hai là, về trình độ chun mơn
Năm học

Tổng số

2019-2020
2020-2021

41
44

Đại học
TS
34
34

%
82,93
77,22

Cao đẳng
TS
%
3
7,31
3
6,81


Trung cấp
TS
%
4
9,75
7
15,9

Theo báo cáo PMIS từ 2019 đến nay
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn, 90,24% trên chuẩn và
các giáo viên còn lại đang theo học đại học (năm học 2019-2020). Có 4 giáo
viên đang học liên thơng đại học. Nhìn chung Giáo viên của trường đều nhiệt
tình có trách nhiệm và cơ bản có sự chuyển biến về nhận thức trong tình hình
mới hiện nay.
Ba là, về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn - nghiệp vụ
Chất lượng giáo viên mầm non còn được thể hiện qua thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn - nghiệp vụ, cụ thể sau:
Năm học

2018-2019

2019-2020

2020-2021

Tổng số
giáo
viên


Giáo viên dạy giỏi
Cấp
trường

24/33
33

41

72,73%

-

10/36

87,80%

27,78%

93.18%

Cấp tỉnh

-

36/41

41/44
44


Cấp
huyện

Thi Đua

-

-

-

LĐTT

CSTĐCS

41/41

6/41

100%

14,63%

47/47

7/47

100%

17,07%


-

-

CSTĐ
tỉnh
1 GV
đạt
CSTĐ
tỉnh
-Giai
đoạn
20162018

Bảng biểu thể hiện chất lượng chuyên môn – nghiệp vụ trên thực tế của giáo
viên từ năm 2018 đến nay

25

-

-


×