Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giáo trình Văn bản Hán Nôm: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.86 MB, 88 trang )

Chương 3

VAN BAN HÀNH CHÍNH 0UAN PHƯƠNG
3.1. Chiểu

3.1.1. Gi thigu chung
Chiếi là một thể loại văn bản dùng ở cửa vua, là lời vua ra lệnh cho
quan lại và toàn dân. Chiế còn được gọi là Chiết dụ, Chiết: tlu, Chị i chi,

Chiết bản. Đây là thể văn mà Thiên tử truyển đạt mệnh lệnh của mình

xuống cho thẩn tử và bách tính, mặc dù bài văn thực có thể khơng do
hồng đế viết nhưng lịi lẽ và địa vị của chủ thể vẫn luôn là nhà vua.

Nội dung của chiếi: rộng, bao hàm nhiều lĩnh vực. Vua là người quản

lý cao nhất

của một nước, nên hễ vua ra lệnh là có chiếu. Có các loại chiếu

như: tíc oị chiết (chiếu kế vị), thiện oị chiết (chiếu nhường ngôi), đĩ chiết
(chiếu dặn lại trước khi qua đời), ai chiếu, phục chi mật chiểu, thủ chiếu,
khẩu chiếu. Thư tịch cổ Trung Quốc còn lưu lại những bài Chiếu thể hiện
từ tưởng lớn trong việc trị nước đáng làm mẫu mực cho các Hoàng để đời
sau như; Cao để: ầu hiền chiết: (Chiếu cẩu người hiển của Hán Cao Tổ), Văn
để nghị tá bách tỉnh chiếu (Hán văn để để nghị các đại thần nghĩ cách giúp
đỡ trăm họ), Cảnh để

lệnh nhị thiên thạch tư chức chiếu (Hản Cảnh để lệnh.

cho các quan phải thực hiện đúng chúc trách), Vũ để cầu mậu tài dị đẳng


chiếu (Hán Vũ đế cẩu người tài xuất chúng để lập chiến công lừng lẫy),
Lời văn của chiếu nghiêm trang, mẫu mực, đúng quy cách trong
dùng từ đặt câu, sử dụng điển cố,... CỊ
thường được vit theo lối văn
cổ thể và biển ngẫu.

Chiếu có cơng thức mở đầu và kết thúc. Câu mở đẩu ở mỗi triểu đại
một khác. Triểu Lê Thái Tổ có câu Đại thiên hành hóa; triểu Nguyễn có


98

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

siết, chiếu van, du, tram van,... Cau két thúc thường là Khẩm thử tức là mọi
người phải tuân theo.
Với tư cách là những văn kiện chính trị, chiếu trước hết là thể văn nghị
luận, trong đó khơng phải chỉ có lý lẽ, mà phải thế hiện hình ảnh vị thiên
tử có tấm nhìn xa trồng rộng, có tâm hổn cao cả. Nhiều bài chiếu có lý lẽ
xác đáng, lời văn sáng súa, gãy gọn, mạnh mẽ được trân trong lưu truyền.
3.1.2. Minh giải văn bản
Nguyên văn:

EB2SiBã8
IÉMI:4+1h>
6,

@TTS£Œ.

1L


RKIhở kất,

lUPN/N.

m2

A, RERAM ER, REGRE, CMO, RERRH. FRE
&, MURA, REMB, LRAARMAL, RRR, AUER,
BERL, UFR, XT ĐA.
RRPROARAR, BERL, MAK. ATHAS, WOES
#, #X#6, GHAR, LAME, RAMTABLA, FR. MMA,
RASRAR, BERR, AMMY, ARARLTM. MATE
ZAK, FHKR, WARM, PRAM, TRRLER, OE.
HHS, KERG, BREE, SAI. MME
R CME.
SHS, FLAS, WORF, HARA, SERS, MeMH,
AGRA.
RUSAEM, TLRG, EURRLAHA, ARO, EH
Rie
Z Oe
“St, Aare, PRA, BARR, fake
HERE, KART, WSED, HORM.
(FEE)

Phién am:
Lâm chưng đi chiết

Tram văn,


sinh cật chỉ động, tô hữu bất từ. Tử giả, thiên địa chỉ đại số, vit

lý đương nhiên, nhỉ cử thế chỉ nhân mạc bat vinh sinh nhỉ ố tử. Hậu láng đĩ khí
nghiệp, trọng phục dĩ tổn tính; trẫm thậm bất thủ yên, Dư ký quả đức, tô đĩ mm
bách tính, cập chí tõ lạc, hựu sử nguyễn nguyên thôi ma tại thân, thầu hôn lâm


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

99

Tram di tảo tuổ nhỉ he ng đại bảo, cư pương lầu thượng, nghiềm cung
đần tý, ngit thap hitw luc niên. Lại tổ tơng chỉ linh, hồng thiền phu hựu, lứ:
hải tơ ngu, biên thuỳ oi cảnh, từ đắc liệt ow tiên quân chỉ hậu, hạnh hỹ, hà kỳ
lưng ai!
Trầm tự tỉnh liễm dï lai, hốt anh phot dy ệnh ký dĩ lưu, khủng bất cậ
cảnh, thệ ngôn tự nhỉ. Thái tử Dương Hốn, niền dĩ chu kỷ, đa hữu đại độ, minh
dỗn đốc thành, trung Híc cung ý, khả y tram chỉ cựu điển, tức hoàng để tị.

Tự nhĩ đồng nhụ, đản thụ quyết mệnh, kế thể thủ nghiệp, đa đại tiền công.
Những ngưỡng nhĩ thần thứ, nhật tâm bật lượng.

Từ nhĩ Bá Ngọc, thực trượng nhân khi, sức nhĩ qua mâu, dự bị bất ngu, tô
thế quyết mệnh. Trẫm chỉ minh mục, tơ di han hg.
Tang tie

tam nhật thích phục, nghỉ chỉ ai Hurơng. Táng tắc

ude oỉ tụ, tô hiệt khởi phầm lăng, nghỉ thị tiên đế chỉ trắc.


Hán ăn kiệm

Oho! tang du duc thé, thốn cữu nan đình; cái thế khí từ, thiên niên tĩnh qunyêM
Nhĩnghỉ thành ý, chỉ thính trẫm ngơn, mình cáo nương cơng, phụ tiền nội ngoại.
(Lý Càn Đức)
Vài lời giới thiệt

Lý Nhân Tông, húy là Cần Đức, vị vua thứ tư của triểu Lý, lên ngôi
năm Nhâm Tý (1072) khi mới được 6 tuổi, ở ngôi 56 năm, thọ 62 tuổi, ở
ngôi lâu nhất trong lịch sử Việt Nam, được đánh giá là một bậc minh qn
của triểu Lý, có nhiều cơng lao đóng góp cho đời. Ơng là người đặt nền

móng cho giáo dục đại học Việt Nam. Năm 1075, vua Lý Nhân Tông mở
khoa thí Minh Kinh bác học đầu tiên trong lịch sử khoa cử của các triểu
đại phong kiến Việt Nam. Ngay năm sau (1076), ông lại cho lập trường
Quốc Tử Giám bên cạnh Văn Miếu để làm nơi học tập cho các thái tử và
con em quý tộc. Trong những năm đẩu mới lên ngôi (1075-1076), dục
chỉ huy của Thái úy phụ chính Lý Thường Kiệt, qn đội của triểu đình

lệt đã hai lần đánh bại đội quân hùng mạnh của nhà Tống, đanh lưu
thién
Ông là người khởi xướng việc đắp đê phòng lũ, huy động nhân
dân đắp đê ở phường Cơ Xá (nay ở vùng gần cẩu Long Bién). Lam chung
Đại


100

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM


tich, phang phat như văn đời Hán”, bởi trong bài chiếu sử dụng cách viết
và từ ngữ cổ cho thấy rõ định hướng vào các giá trị mẫu mực của ngôn

ngữ viết tiếng Hán. Nội dung bài chiếu cho thấy ông là một vị vua thân
dân, thương dân, một tẩm lòng nhân hậu cao cả.
Chú giải:
KA dai số: số lớn, vận số lớn; ‡#E mật lý: cái lẽ của mn vật, mn
lồi; 3k3 cử thế khắp trên đời; # + vinh sinh: lấy sống làm vinh, lấy sống
làm vẻ vang, ham sống; ## # ổ từ: ghét chết; /# hậu: dày dặn, tử tế, linh
đình; # táng: chôn
tút bỏ; Ä nghiệp: nghề, cơ nghiệp; I phục:
áo tang, tang chế; 3Ä tổn: tổn, mất, hao tổn; j+ tính: tính mệnh; ##/# quả
đức: it đức, đức mỏng; Tỉ
ồ lạc: chết. Xưa quan niệm chết là hồn lên phát xuống, nên gọi chết là
6 Inc; A.% nguyén nguyén: trăm họ; Š thôi: áo tang; #& ma: cay gai, sợi
gai: &⁄k lhôi ma: áo xô gai, áo tang; Š Hiền: sáng sóm;É+ hơn: chiểu tối,
3Ä giảm: giảm, itni #£fần thực: ăn uống; lŠ tuyệt: cất đút, đứt hẳn;
lế tục cúngb:
xót thương; 33 tự: kế thửa,
nổi dõi; JĐ ng: nữ đảm đương, nhận lấy; # IŠ nương liều: hai tước vị vua
ban cho công hấu, tước Vương và tước Hẩu, cũng chỉ những người có cơng.
danh địa vị cao, thuộc dịng q tộc; ất #* nghiêm cưng: nghiêm nghị, kính
cẩn; # ‡ đầu uý: kính cẩn sợ hãi; #Ä lại: dựa dẫm, nhờ vả; 3Ê linh: thiêng,
anh linh; #.& hoàng thiền: ông trời; 444 phù hựu: giúp đỡ, trợ giúp; /Ê ngư:
yên vui; iŸ bién thù: biên giới, biên thùy; ## œỉ ít; ` cảnh: phịng bị,
phịng ngừa trước; | liệt: bay, đặt, xếp hàng; # hạnh: may mắn; ## hưng:

tí, thái tứ hồng hừ được chọn để nối ngơi; 8} Dương Hoắn: tên Thái tứ:
J8 ch đây kị: 2näm; %'E độ: rộng lượng độ lượng mini; thơng
hồng đến; #5 nhụ: trẻ con; Ć22 Hiền công: aig đức của tiền nhân; /# thứ:

dân, dân thường, trăm họ; 3 bật: giúp đõ; #
:


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

101

đúng la; #5 site: sửa trị, rèn diia; #4 dự: sẵn, có trước, làm trước; #§ bị
sẵn; ‡È thí: thay thế; #Š 8 mình mục: nhắm mắt, chết; ## M thích phục: cởi bỏ
tang phuc; #4 ai thong: dau thuong; i & Hán Văn: tên người, tức Hán
Văn Đế, t##9 kiểm wéc: tit kiém, dé sen; # vu: việc, công tac; 4A phitn

lãng: lăng mộ; f| trắc: bên cạnh; #-lft tangdu: chỗ mặt trời lặn gần sát đất,
phương tây; # cữu: bóng mặt trời, thời gian; 3A vinh quyét: cách xa mãi
mãi, vĩnh biệt;

#4 chí: cung kính, kính cẩn; $+?Ÿ phụ trần: bày ra cho moi

người thấy, bày tỏ rõ rằng,
Dịch nghĩa:

Chiếu để lại lúc sắp mất

‘Trim nghe: các giống sinh vật không giống nào không chết. Chết là
số lớn của trời đất, là lẽ đương nhiên của mn lồi. Thế mà người đời
khơng ai khơng ham sống, ghét cl
ất linh đình đến
huỷ hoại cả cơ nghiệp; [có người] coi trọng việc tang chế
tính mệnh, trẫm rất khơng ưa. Trầm đã ít đức, khơng làm gì cho trăm ho

được n, đến khi chết đi lại bắt dân chúng mặc xô gai, sớm tối khóc lóc,
giảm ăn uống, bỏ cúng tế, để làm nặng thêm lỗi lẩm của trầm thì
sé bao tram là người như thế nào?
Tram vẫn xót vì tuổi nhỏ phải đảm đương ngôi báu lớn, ở trên các

vương hẩu, lúc nào cũng nghiêm kính sợ hãi, đến nay đã năm mươi sáu
năm. Nhờ anh linh của tổ tổng và hoàng thiên tin giúp nên bốn bể yên
lành, biên thuỷ ít loạn, đến khi chết đi được dự đứng sau tiên để là may
lắm rồi, việc gi cịn phải khóc thương!

Trim từ khi đi xem dân gặt hái đến nay, trong mình bỗng thấy không
khỏe, bây giờ bệnh đã trầm trọng, sợ khơng kịp căn dặn, nên hãy thận
trọng mà nói việc kế tự thơi! Thải tử Dương Hốn tuổi đã trịn mười hai,
có độ lượng, thơng minh, thành thực trung hậu, ơn hồ nghiêm kính, có
thé theo phép cũ của trẫm, lên ngồi hoàng đế:
Này đứa trẻ thơ, con hãy vâng nhận mệnh ta, nối doi thể thống, giữ
gìn cơ nghiệp, làm rộng lớn thêm công đức của tiển nhân. Trâm mong
thần dân hết lòng phụ tá.
Hãi ngươi Bá Ngọc, thực có phong độ người quân tử. Hãy sửa sang
giáo mác để dự phòng những việc bất trắc, chớ làm sai mệnh trẫm, trầm


102

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

Việc tang thì sau ba ngày nên bỏ áo tang, thơi khóc than. Chơn cất thỉ
nên theo cách kiệm ước của Hán Văn Đế, không cẩn xây lăng tầm riêng,
hay dé trim được hầu bên cạnh tiền đế,
'Than ơi! Mặt trời đã xế; tấc bóng khơn dừng; trăng trối mấy lời, nghìn

năm vĩnh quyết!
Các ngươi nên thực lịng kính nghe lời trẫm, tỏ bày với các bậc vương
công và bá cáo cho mọi người cùng biết
Bài tập thực hành:
Phiên âm, dịch nghĩa bài Thién dé chiết: của Lý Công Uẩn
aaa

HHEERRAL MERKLE,

PERLHH AMER A

Re YVREPMA AREF HLH. LEAS, FARG,Y A RMA
ALR RCEH. MTRAK BACKLASH
LH,
FSRE
FR. AR, PRAM,
AE, BAT REM
BARR.
WG ERA KAM, SABI
P HAMEL, Et ROS,
ML MALT. Hd
A
RE, RAR IZ IB Dota

HLH. BRN BAM
RITE
KE ABR PES bane
LAR IG. OP VL Aldo?

hea


‘Vai ldi giới thiệu:
Thiên đô chiếu #828 1a mt doan van dugc Ng6 S¥ Lién ghi lai som
nhất ở thế ký XV trong Dại vit sit ky to’ thie, Doan van nay dugc cho
rằng do vua Lý Thái Tổ ban hành vào mùa xuân năm 1010 để chuyển kinh
độ của nước Đại Việt từ Hoa Lư (Ninh Bình)) ra thành Đại La (Hà Nội).

Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ), người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang, sinh
năm Giáp Tuất (974), mất năm Mậu Thìn (1028), thọ 55 tuổi. Ơng là
người thơng minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều võ công, hâm mộ,
đạo Phật, trọng đãi tăng ni, chú trọng việc đắp tượng xây chùa. Dưới

triểu Tiển Lê, ông làm đến chúc Tủ thần ệ điện tiều chỉ huy sứ. Khi Lê
Ngoa Triéu (1006 - 1009) mất, ông lên làm vua (1009),


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

103

Lý Cơng Uẩn lên ngôi, thấy đất Hoa I.ư hẻo lánh, chật hẹp, địa thế
hiểm trở, giao thơng khó khăn, trước thuận lợi cho việc phịng thủ của
một chính quyển cịn non yếu, nhưng nay lại không phù hợp với triển
vọng phát triển to lớn trong thời kỳ phục hưng và xây dựng dộc lập tự
chủ của dân tộc, nên năm 1010, ông quyết định dời đô ra thành Đại La.
Trước đỏ Đại La đã là nơi đô hội, bọn phong kiến phương Bắc cũng đóng
cơ quan đầu não ở đó.
Bài Thiên đồ chiết thể hiện:
- Ý chí xây dựng triểu đại lớn mạnh, một quốc gia phổn vinh hạnh
phúc. Điểu này thể hiện ở việc từ bỏ kinh đô cũ, dời đô đến địa điểm mới,

ở đó mọi mặt đều phù hợp với triển vọng phát triển to lớn của một dân tộc.
~ Lòng tự tin, tự hào dân tộc của người đứng đấu nhà nước, tự tin có
thể tự lập tự cường thành một quốc gia riêng biệt, hiên ngang cùng tổn tại
với các triểu đại phong kiến phương Bắc, do đó kinh đơ khơng cẩn phải ở
nơi hẻo lánh, | sm trở mà có thể dời ra đồng bằng vi đã có đủ sức bảo vệ
tổ quốc. Trong bài chiếu có lấy các vua Trung Quốc làm mẫu mực, nhưng,
khơng vì thế mà tính thần tự tin, tự hào dân tộc bị giảm đi. Tỉnh thần ấy
vẫn quật khỏi qua từng câu chữ của bài chiếu.
Bài Thiên đô chiếu: chúa lam 2 phan:
Phẩn 1: Lý do dời đô.
Phần 2: Thế mạnh của thành Đại La và ý chi doi đô.
Bài Thiên đô chiếu: vừa là một văn kiện lịch sứ quý báu lại vừa là một
tác phẩm văn học có giá trị trong dòng văn học Trung đại Việt Nam.
Chú giải:

3* tích: xưa, ngày xưa; đÏ'# Thương gia: nhà Thương (1324 - 1066

'TCN), một trong ba triểu đại của Trung Quốc cổ đại; #È/* Bàn Canh: vua
thứ 17 của nhà Thương, Từ đời Bàn Canh, nhà Thương đổi tên thành
nhà Ân; 2È Chu thất: nhà Chu (1066 - 256 TCN); i€ dai: dén; s# Thành
Vương: vua thú 3 của nhà Chu; #È ft: chuyển đời, đời đô; # khởi: phải
đâu, phải
lại; %


104

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

dong d6; 1 dé: mưu đổ, toan tính;


‘ach; 2)

nhu: dựa vào, dựa theo; 8ï nguyện: ý nguyện, nguyệnệ vọng; 8ï cẩu: nếu;
## liện: thuận tiện; 3£ triệp: liển, bèn, thì; ##£ quốt lộ: vận nước; 1É &diên
trường: dài lâu; I&Í& phong tục: phong tục; Đ $ˆ phú phụ: giàu có, thịnh
vượng; 7? nãi: liển, bèn, thi; #+ hối: coi thường, bỏ qua, không đểý đến;
FA wong: khong, chang; s dao: dam lén, bước theo; #* tích:
vết; '# thường:
ln ln, cú; % an: để n; # quyét: cha ho; & dp: kinh đô; ## tr đây, nơi
day; 5 trí: đến nỗi; 4k thế đại: triểu đại; ÄEšk toáu số: vận số, số mệnh;
A(R đoản xúc: ngắn ngủi; 'ã ‡‡ bách tính: trăm họ; $lli hao tổn: hao tn; BR
Trẫm: trẫm, từ vua xưng với thần dân; # thống:
đau khổ, đau đón; ZS#Ÿ
2 bãi đắc bất: khơng thể không; ?E huổigg: huống chỉ, huống hổ; % £ Cao
Vương: tức Cao Biển, viên quan cai trị nước ta những năm 864 ~ 875; & 4h

cổ đô: kinh đô cũ; & ÄÄ2Ä đại La thành: thành Đại La; ŸÈ long:

rồng;

38 bàn:

cuộn, uốn; / hổ: hổ; #8 cứ: ngồi; 3* thết dia thế, thế đất; # chính: đúng;

42 vi: vi trí, chỗ, ngơi; É] hướng: hướng về, nhìn về; 3Ÿ bội: quay lưng lại,

dựa lưng vào; /È quảng: rộng; 39-F thản bình: bằng phẳng; 3 cao: cao ráo;
#4 sảng: thống; #š khải: khô; Ä: miệt: không, khỏi phải; ấ* hồn:
tam;

điểm: lụt lội, lấy lôi; ‡# cực: hết mực, vô cùng; 3#-# phồn phụ: tươi tốt, thịnh

vượng; '#' phong: phong phú, nhiều; ¿8 biến: khắp; 3Ÿ lãm: xem, ngắm; lif
thắng: đẹp; 3Ä thành: thật, đúng; #&‡‡ bức thấu: chẩu về, tụ về, tu hop; %

tết: quan trọng; # hội: họp, hội tụ; -## thượng đồ: kinh đơ bậc nhất; #k
dục:
muốn; 3##Ì đa lợi: sự thuận lợi của đất; ## khanh: khanh, tiếng vua

gọi bể tôi; 3Ÿ đẳng: các.

3.2.Hich
3.2.1. Git thigu chung
Hịch là thể loại văn phục vụ chiến đấu xưa, nhằm kêu gọi, khích lệ
mọi người tham gia chống kẻ thù trong và ngồi nước, cịn được gọi đẩy
đủ là Hịch vin. Hich ăn có nguồn gốc trong Kinh Thu như Thang thé, Thái
thé, ttc là những lời nói trước bình lính.
Nội dung bài Hịch thường có hai phần chính: một phẩn nói về qn
„ một phẩn về tình hình qn ta, Phần nói về kẻ thù thường là vạch rõ


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

105

thủ sự đồng tình trong nhân dân. Về phẩn ta, nêu rõ tính chất chính nghĩa
của cuộc đấu tranh chống giặc, để cao gương hy sinh chiến đấu các đời để
cổ vũ tỉnh thần chiến đấu, gây dựng niềm tin vào thắng lợi của cuộc đấu
tranh. Kết thúc thường là lời kêu gọi đoàn kết để chiến đấu.
Văn Hịch chủ yếu là văn nghị luận, có sức thuyết phục, cuốn hút, xúc

cảm mạnh mẽ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết, đanh thép.
3.2.2. Minh giải văn bản
Nguyên văn:
REML:

THT
RELTREMRAH. HTUHERMABL,

ARS

RABE
PRET MAMI, Mi-— bee, TRARMFLHAS
BR, RW-REL,
ORRUMRREMZH,
AFRERLUS MA
RK
o LRAKFERARLFZE,
AAMT, BRASH HMRI

BAL

KELAHE,
RRLA, MMR.
FALHHR OS,
PRARRMZLE
SLs ERETAG? RPL
A RTAL? URS
HPKLM PRESS RELH, RRLZFZSRB. PALMA
2? RAGTIME LITA? TEMG
LZ ie,

NA,
328kK#2W%.

Phiên âm:

(PREV)

Dụ chư tì tướng hich vin

Dự thường păn chỉ: Kỷ Tín đĩ thâm đại tử nhỉ thoát Cao Đế; Do Vụ đĩ bối

thự qua nhỉ lễ Chiêu Vương, Dự Nhượng thối thán nhỉ phục chủ thù; Thân
Khối đoạn tí nhỉ phó quốc nạn. Kính Đức nhất tiểu sinh dã, thân dực Thái Tông
nhỉ đắc miễn Thế ‘Sung chi vi; Céo Khanh nhất iễn thần đã, khẩu mạ Lộc Son

hi bat ting nghịch tặc chỉ
cổ trung thần nghĩa sĩ, dĩ thân tuẫn quốc hà
đại tô chỉ? Thiết sử sổ tử khu khu oỉ nhi nit tie chi thdi, d tie dit ha, ô năng danh
thù trúc bạch, dữ thiên địa tương ỉ bất hủ tai!
Nhữ đẳng thế oi tuông chủng, bật hiểu tần nghĩa, ký tăn kỳ thuyết, nghỉ tín


106

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

Vương Công Kiên hà nhân dã? Kỳ lì hướng Nguyễn Văn Lập hụu hà nhân đã? Dĩ
Điếu Ngư loả toä dẫu dại chỉ thành, Dương Mông Kha dường đường bách tạn chỉ
phong, Sit Téing chi sinh linh chi kim thự tứ! Cối Đãi Ngội Lang hà nhân dã? Kỳ
tì tướng Xích Tu Tư hựu hà nhân dã? Mạo chướng lệ


nạn by chỉ đồ, Qué Nam

Chiến tr sổ tuần chỉ khoảnh, Sử Thát chỉ quân trưởng chí kim lưu danh!

(Trần Quốc Tuấn)

Vài lời giới thiệu:
Trước kháng chiến chống Nguyên - Mông lẩn thứ hai, Hưng Đạo Đại
Vuong Trần Quốc Tuấn có soạn cuốn Bính gia điệu lý vếít lược thục # ###7

2#.&*%& Ÿ, gọi tắt là Bình tư yếu lược 3$ 8 &*& để dạy cho các phó tướng,

Bài Hịch Dự chư tì tướng hịch năn được viết để giới thiệu sách Bình tư yếi:
lược với các phó tướng, khuyên bảo họ rèn luyện, học tập binh thư, bình
pháp, sẵn sàng bảo vệ đất nước. Cho nên đây vừa là bài Hịch lại vừa là
bài tựa cho một cuốn bình pháp.
Trần Quốc Tuấn (1232 - 1300) là con An Sinh Vương Trần Liễu, cháu.
gọi Trần Thái Tơng là chú ruột. Ơng vẫn võ song tồn, u nước, thương
dân, trọng hiển tài, chủ động gạt bỏ hiểm khích riêng, đồn kết tơn thất,
tướng lĩnh, phị vua đánh giặc. Trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lẩn thứ hai (1285) và lần thứ ba (1287), ông giữ chức Tiớt chế thống
Tink loàn quân và giành thắng lợi lùng lẫy. Khi mất, ông được phong tặng
Thái sự Thượng phụ Thượng quốc công, Nhân Võ Hưng Đạo Đại Vương.
Đoạn văn bản trên nằm ở phẩn đầu của bai Dy chic fi trong hich vin.

it du: bao, người trên bảo người dư
ø đệm vá thêm
cho khỏi rách, phụ giúp; ##Jf fì tướng: phó tướng, tướng đưới quyền;
HX hich vain: thể loại hịch văn; #Ÿ thường: từng; #2{š Kỷ Tin: tên người,
một bể tôi trung thành của Hán Cao Tổ (túc Lưu Bang, Trung Quốc). Khi

bị Hạng Võ bao vây, tình thế nguy cấp, Kỷ Tín đã ngồi trên xe của Lưu
Bang, giả làm Lưu Bang ra hàng, bị quân Hạng Võ thiêu chết. Lưu Bang

vì thế mà thốt nạn; # Hiên: thân mình, thân thể; # đại: thay; ARR
dĩ thân đại từ: lấy thân mình chết thay, liểu mình chết thay; f# thoát: giải


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

107

người, viên tướng của Sở Chiêu Vương thời Xuân Thu, Trung Quốc. Khi
Chiêu Vương bị quân Ngô đuổi đánh, phải chạy ra đấm Vân Mộng lánh
nạn. Đêm nằm trong quán trọ thì giặc xơng vào đâm Chiêu Vương. Lúc

ấy Do Vụ chìa lưng ra đỡ múi giáo và cứu Chiêu Vương thoát chết; ?Ÿ bồi:
lung; % thu: nhan, chiu; % qua: mii gido; # fốý che chắn, che chỏ; ##
Chiéu Vuong: So Chiéu Vuong; #82% Dự Nhượng: tên người, người nước
Tan thoi Chién Quốc, nuốt than giả câm để báo thù cho chủ là Trí Bá; &
thơn: nuốt; % thám: than; {Ä phục: quay lại, trả lại, trả (thù); 8F thừ: thù
hận, mối thù; 'P fJ Thân Khoái: tên một người thời Xuân Thu, đã chết theo.
chú là Tế Trang Công; { đoạn: đứt, chặt đứt; %‡ tứ: cánh tay; ‡t phó: xơng
vào, đi vào; ÈÄ# quốc nạn: nạn của nước; ÿk& Kính Đức:
tức Uất Trì Cung
thời Đường, một viên tướng giỏi của Đường Thái Tông, lâp được nhiều
công trạng. Khi Đường Thái Tơng bị bao vậy, Kinh Đức đã lấy mình che.
cho Thái Tơng thốt khỏi mũi kiếm của Hùng Tín, tưởng của Thể Sung;
sb Hiểu sinh: người ít tuổi, người trẻ tuổi; # đực: phị tá, giúp rập; &
Thái Tơng: Đường Thái Tông; 3# & Thế Sung: Vương Thế Sung, tức Trịnh
Đế, người doi Tay; [fl øí: bao vây, vịng vây; 3## Cdo Khanh: tên người

đời Dường Huyển Tông, làm chức Thái thú đất Trường Sơn. Khi An Lộc
Sơn nổi loạn, bị An Lộc Sơn bắt, chủi An Lộc Son, không chịu đầu hàng,
cắn lưỡi chét; i Í# piễu thần: bể tôi xa, chức quan nhỏ; # mạ: mắng; ?#
sụ Lộc Sơn: An Lộc Sơn, người đời Đường Huyển Tông, sau câu kết với
Duong Quý Phi làm loạn chống lại triểu đình, vay ham thanh Lac Duong
và Trường An, lấy hiệu là Yên Đế, sau thất bại; #‡ tòng: theo; i 8X nghịch
ide: giặc ngược; š† kế: mưu chước;;% É trung thần: bể tôi trung thành; &
-t nghữa sĩ người hành động trung trực, hy sinh vì nghĩa lớn, khơng chịu
khuất phục trước kẻ thù; 5i ấn: chết, hy sinh tính mạng vì mục đích cao
cả, lý tưởng cao cả; 5 BỊ trẩn q: hy sinh thân mình vì tố quốc;
*TRARZ
hi dai tũ chỉ: địi nào lại khơng có những người ấy, địi nào cũng có những

hết uổng phí; đ# đã: cửa sổ; 4Z#'T đồ hử đữ hạ: chết uổng
phí dưới cửa sổ, chết mà khơng lập cơng trạng gì như đàn ba con tré; &


108

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

4% £4 % dank thùy trúc bạch: lưu danh cùng sử sách; ‡8 hương: cùng với;
‡ hủ: mục nát, gỗ mục; 215 bất hủ: còn lại mãi, tổn tại mãi; #k tai: từ cảm

thán đứng cuối câu, dịch “thay”; # thế đời, đời đời; 4# chủng: giống;
34Ê lướng chủng: dòng giống võ tướng, con nhà tướng; 8È hiểu: hiểu,
thấu đáo; & Š: oăn nghĩa: nghĩa lý trong sách vở, trong sử sách; BLMI
3# ký năn kỳ thuyết: nghe những chuyện đó; š#1Z18#' nghỉ tín tương bán:
nửa tín nữa ngờ; ## cổ tiên: trước kia, xưa kia; # #2 # cổ liên chỉ sự:
chuyện xưa kia, chuyện trước kía; ## cơ: tạm thời; # ứ

xếp đặt; 2
sát: không, chẳng, chớ; #3 luận: ban; 4 # #238 cơ trí oật luận: tạm thời để
đấy khơng bàn đến nữ:
nhà Tống (Trung Quốc); šÈ Thái: quân
Nguyên (vốn tên một bộ tộc là tổ tiên của người Mơng Cổ, cịn gọi là That
Dat); FZ ngén chỉ: nói về điểu đó; #2+5* Vương Công Kữ
f% # Nguễn Văn Lập: tên người; 39,8. Điểu Ngư: thành Điếu Ngư, một

thành trì ở núi Điếu Ngư, huyện Hợp Xuyên, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc,
ba mặt có núi sơng vây quanh, đá lờm chởm, địa thế hiểm trở; $448 tia
töa: nhỏ bé; 2È đấu: cái đấu; 3Ÿ đương: đương đầu, chống đố; #-Ÿ' Mông
Khi: tên người, anh của Hốt Tất Liệt, khi còn làm vua đã mang quan vay
thành Điểu Ngư, sau mấy tháng không hạ được thành, ốm chết; ##
đường đường: đường đường, to lớn, bệ vệ; 3Ÿ phong: mũi nhọn,

sắc bén,

tinh nhué; 4&2. $F bach oạn chỉ phong: đội quân tỉnh nhuệ đông tới tram
vạn người; 'È thụ: chịu, nhan; % tie on trên, ơn ban, ơn người trên ban kẻ
dưới; fF AFIPI Côi Đãi Ngột Lang: tên người, một tướng giỏi của Mơng,

fr'8 Xích Tụ Tu: tên người; ĐŸ mạo: xơng vào, xơng pha; #š chướng:
khí độc trong núi, do thời tiết thay đồi sinh ra; #Š lệ: khí độc; #8 #.# it
van lý chỉ đồ: đường xa vạn dặm; #8 quệ: đánh gục, đánh ngã; iš# Nam:
Chiếu: địa danh, nay thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; *đ khốnh:
thời
gian ngắn; # ÉJ 2-1 sổ hiền chỉ khoảnh: trong thời gian ngắn mấy chục
ngày; Ö Ã quấn trưởng: người đứng đầu bộ tộc hoặc mộ đám quan; f $
lưu danh: đểlại tên tuổi.
Dịch nghĩ


Bài hịch văn bảo các phó tướng,

Ta thường nghe: Kỷ Tín đem mình chết thay, cứu thốt cho Cao Để;

Do Vu chia lung chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng m


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

109

Đức một chàng tuổi trẻ, thân phị Thái Tơng thốt khỏi vịng vây Thế,
Sung; Cáo Khanh một bể t6i xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế
nghịch tặc. Từ xưa các bậc trung than nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào
chẳng có? Ví thử mấy người đó cứ khư khư theo thói nhỉ nữ thường tình,
thì cũng đến chết hồi ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách cùng trời đất
mn đời bất hủ được?
Các ngươi vốn dịng võ tướng, không hiểu văn nghĩa, nghe những
chuyện ấy nửa tin nửa ngờ. Thôi, việc đời trước hãng tạm không bàn.
Nay ta lấy chuyện Tổng, Ngun mà nói: Vương Cơng Kiên là người
thế nào? Nguyễn Văn Lập, phó tướng của ơng lại là người thế nào?
Vay ma đem thành Điếu Ngư nhỏ tày cải đấu đương đẩu với quân
Mông Kha đường đường trăm vạn, khiến cho sinh linh nhà Tống đến
nay còn đội ơn sâu! Cốt Đãi Ngột Lang là người thế nào? Xích Tu Tư tì
tưởng của ơng lại là người thế nào? Vậy mà xông vào chốn lam chướng,

xa xôi muôn dặm đánh quy quân Nam Chiếu
trong khoảng vài tuần,
Khiến cho quân trưởng người Thát đến nay còn lưu tiếng tốt!

Bài tập thực hành:

Phiên âm, dịch nghĩa đoạn văn bản trích trong Dự chư tì tướng hịch vain
ĐLІfKW +IS/1Ê21k,

HESLTSEMRGME,
BRUFREZ

WHR,

Fie

Chú giải

Rs

K2 R2 EE,

8N

AKFLREMEREM,

B tt.

HELLO

HE

„ REHLZAMESRABTRZHA, FGA


khả

3È nhiễu: vây quanh, loạn lạc; 1# nhường: cướp bóc; 3Ê3Ä nhiễu nhưng:
loạn lạc, cướp bóc; #k 2Ù: lúc, thời gian, buối, khi; Äk gian: vất va; # nan:
khó khăn; šk#ft gian man: khó khăn vất vả; BE tế: buổi, lúc, khi, dip; &
thiệt: trộm; 38 8. thiết kiến:
trộm thấy, trộm nhìn; 064È nguy sứ: sứ giả nhà
Nguyên, sứ ngụy; fE#& năng lai: qua lại; iÄ đạo: đường; iÊ đổ: đường; $3
bàng: đường dọc; # nạp: đường ngang; 'Ÿ'# bằng nạọ: đường dọc đường,
ngang, ở đây ý nói sứ giặc đi lại nghênh ngang trên đường; ‡È tr
lắc; 36/6 hiểu điểu: diễu hâu, cú diểu; +Ƒ thốn: tấc; É thi

sỉ nhục; #È# lăng nhục: lăng nhục; #2£ triều đình: triểu đình, nơi vua


110

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

48 khu: than minh; (& cif: bưởng bình; #É ngạo: coi khinh, ngao man; #44
lể phụ: người đứng đầu hàng quần thần, tức tế tướng, hay thừa tướng,
hay tướng quốc; ‡£. thác: mượn (lời);
il Hốt Tất Liệt: tức Nguyên Thế
Tổ; # suệnh: mệnh lệnh; $ sách: đòi hỏi; $ bạch: lụa là; ## ngọc bạch:
lụa là châu báu; 'Ÿ sự: phụng sự, phục vụ; ất£- rô dĩ:

khôn cùng, không thôi, không hết; ‡k:E tru cầu: đồi hỏi; & #2 #
chỉ trụ cầu: đồi hỏi không có giới hạn, lịng tham khơn cùng; #‡ g
vờ làm; # th # Vi Nam Vương: tước hiệu của Thoát Hoan, con thứ chín
của Hốt Tất Liệt, đã từng đem quân sang đánh nước Nam, thua trận chui

vào ống đồng chạy về nước; š£ hiệu: tên hiệu, tước hiệu; # hw: đòi hỏi;
: hết sạch, cạn kiệt; ## nớ: kho đựng tiển; /# khối kho; # thi: vi, vi
dụ; #4 do: giống như; #-‡É thi do: ví như, giống như; 3# đầu: ném vào, ném
cho; ## nỗi: đói; # ninh: sao (nghi vấn từ đứng đầu câu biểu thi cam than);
"#§È ninh năng: sao có thể; #. miễn:

tránh khỏi, trừ được; ‡Ê di

lại; 4&;E hậu hoạn: môi lo vé sau, mdi hoan nan vé sau; Hk dat
thán với ý khẳng định: vậy thay, vậy thơi.

š lại, sót
i: từ cảm

3.3. Cáo

3.3.1. Giới thiệu chung

Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Thượng thư (Trung Quốc), Cáo chuyên
dùng để vua thông báo với muôn dân biết một công việc lớn lao sắp bắt
đầu hoặc cơng bố việc lớn đã hồn thành, trong đó nêu rõ mục đích, chủ.
trương, q trình diễn biến của cơng việc đó để mọi người cùng biết và
đồng tình ủng hộ hay mừng vui tán thưởng. Cứo được viết bằng lối văn
biển ngẫu, văn xuôi hoặc văn vẩn.

3.3.2. Minh giải văn bản
Nguyên văn:
RATS LEM:
+k+#,


MLM.

&É+%Ã,

YNZSPAMA,

FRA
PRL,

RAL.

MALL MIR.

BAL

MAARLA,

T.

FHL

FRE REN


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.
MSRP AAR,
ORE. HES,

ALMA VAR.
RAW


11
RANBIR FM,

BR Raa

(68)

Phiên âm:

Đại thiên hành hóa hồng thượng nhược viét: Cải nấu:
Nhân nghĩa chỉ cử, yet tại am đân; điếit phạt chi sue mac tién khử bạo. Duy,
ngã Đại Việt chỉ quốc, thực tỉ ăn hiển chỉ bang. Sơn xuiên chỉ phong mực

ký thù; Nam bắc cho phong tục điệc dị. Tự Triệu, Đỉnh, Lự,

rần chỉ triệu tao

ngã quốc, dữ Hán, Đường, Tổng, Nguyễn nhỉ các đế nhật phương. Tuy Vường
nhược thời hữu bất đồng, nhỉ hào kiệt thếoị thường phạp. Cổ Lưu Cung tham
công dĩ thủ bại, nhỉ Triệu Tiết hiểu đại dĩ xúc ong. Toa Đô ký cầm w Hàm Từ
quan, Ô Mã hựu ế tr Bạch Đằng hải. Kê chư tững cổi quyếi hữu mình lrưng.
Vài lời giới thiệu:
Bình Ngơ đại cáo do Nguyễn Trãi viết dưới danh nghĩa của Lê Lợi, được

viết theo lối văn tứ lục, tức biển ngẫu cận thể. Bài Bình Ngơ đại cáo thuyết
phục, lôi cuốn người đọc bằng nghị luận chặt chẽ, đanh thép, sôi nôi, quyết
liệt kết hợp trữ tình chân thật, sâu sắc, được coi là áng thiên cổ hing oan và
là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam.
Bình Ngơ đại cáo gồm 4 phẩn:

Phần 1: Nêu luận để chính nghĩa ( 3M... Ø7 4)
Phan 2: Tổ cáo tội ác, vạch trẩn âm mưu xâm lược Đại Việt với cớ ph
Trần diét HO cha giac (AA AKZISF ... AILZ ABB)

Phần 3: Quá trình chỉnh phạt gian khổ và tất thẳng của cuộc khởi

nghĩa Lam Sơn (Ÿ' #3##t.h... BRE SSAA IRLM)

Phẩn 4: Bài học lịch sử và khẳng định chính nghĩa sẽ thắng phi nghĩa

(22+

5

Bh 8 BY 4).

Nguyễn Trãi f%/8 (1380-1442), higu la Uc Trai 4p#, 1a dai than nha
Lê, một nhân vật vĩ đại về nhiều mặt, rất hiếm có trong lịch sử. Cơng lao
sự nghiệp của ông rất lớn, Đạo đúc phong cách cúa ông rất cao đẹp. Ông
là một anh hùng dân tộc vĩ đại, là nhà chỉnh trị lỗi lạc, nhà chiến lược thiên


112

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

Năm 1980, ông được UNESCO công nhận là danh nhân thế giới nhân dịp.
kỷ niệm 600 năm ngày sinh của ơng.
Ngay từ khi cịn sống, Nguyễn Trãi đã được những người đương
thời khen ngợi là Kính bang hoa quố, cổ tơ tiền (Dựng nước và làm vẻ vang

tổ quốc, từ xưa chưa ai được như ông).

Nguyễn Trãi để lại rất nhiều trước tác, cả bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Những tác phẩm nổi tiếng của ông gồm Quéc dim thi tip BRS, Ue Trai
thi tap #PF3† 4E, Quân trung từ mệnh tập #'†'34#%, Dự địa chi Howes,
Lam Sơn thực lục lẽ de 3E, Chí Linh sơn phú £ ® + 8Đ, Lam Sơn Vĩnh Lăng
bi Bar KALA, Ngoc During di cio RES.
Chi gi
RAATH đại thiên hành hóa: câu mở đầu của các văn bản cáo, chiếu,
1 nhược iêi: ban rằng; % R cái ăn: từng nghe; #È cử: việc; 2Ä, am dân:
làm cho dân chúng được n ổn; 'Ư đi: thương xót; # phạt: đánh dẹp,
trừng phạt kẻ có tội; Êf sự: đội quân, quân đội; & mạc: khơng có gì; # kh:

trừ bỏ; 3Š bạo: tan bao, dc; He duy: nghi, nghi rang; % the: that, dung; < 8%
iin hiếu: văn hiến (% oăn: thư tịch, sách vở, điển chế; #khiếp: người tài); 4
3% phong nực: bờ cõi; 5k thù: khác; 4#, T„ ®. ðR Triệu Đỉnh Lý Trần: các
triểu đại phong kiến Việt Nam; *È triệu: bắt dau; s tao: tao lap, gây dựng;
BR, MBL OR, %\ Hán Đường Tống Nguyên: các triểu đại phong kiến Trung

Quốc; ® các: các, mỗi, mỗi bên; ## để: vua, ở đây hoạt dụng làm động từ
“xưng để”, “làm để”; 3 phương: nơi; đŠ nhược:
yếu; E] đồng: giống nhau;
EME hao kiệt: hào kiệt, những người tài giỏi xuất cúng; # phạp: thiếu thốn;
#|# Lưu Cung: tên người; Ñ tham: tham lam; 5# công: công lao; 14 đĩ: để,

nên; #+ (ii: giành lấy; 4Š i> Triệu Tiết: tên người; ft xúc: nhanh chóng, làm
cho nhanh chóng; +> ong: diệt vong, tiêu vong; °% 48 Toa Đó; š cầm: bị bắt

sống; À-ƒ IM] Hàm Tử quan: của Hàm Từ; $;J5 Ö Mã: tên người; % hựu: lại;


38 Z bị giết chết; #1 8&¿# Bạch Đằng hải: biển Bạch Đằng; f kề: kê cứu, khảo
xét; #E quy: ấy, đó, những việc đó; ft trưng: chúng cứ.
Bài tập thực hành:
Phiên âm, dịch nghĩa đoạn văn bản trích trong Bình Ngơ đại cáo
II

#2

3,

HIkA.

„ #FWIfIR,

BURR.

&


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

113

Re RR,
PEROT. MABE,
RHRPRE. BAER, dị
ERAT.
MEG, MERRY.
IR, MARAE ARE
Re.


RRRLERZLGM,

2. MRM,

SORARLMM,

ARASH.

KARL,

LEA,

URS

FREER

FT. ath

2, WERBLMP. MLZEBER, MMOS. ARES
A, BRAIN.
HASH, RAVTRB. PALM BI, RZ
RR.
Chú

481 khoảnh: khoảnh khắc, chốc lát, vừa rồi; ñỊ nhân: nhân, dựa vào;
#J Hồ; nhà Hồ; zÈ chính: chính sự; Ư#% phiếu hà: phiển hà; oan; oan
giân; #ú bạn: làm phản; §£ cuồng: điên, ngơng; Đi Mini: giặc Minh; #1
tứ: dò xét, thăm dò; Rš khicl
khe hở, kế hở; $š độc: độc ác, đầu độc, làm

hại; 'Ê đảng: đảng, nhóm, bè phái; 1# hoai: Om ap; 4 gian: gian ác, gian tà;
'#cánh: cuối cùng; Ñ mại: bán; # hân: nướng; Ä-* thương sinh: dan den;
/Ê ngược: bạo ngược, ác nghiệt, tai ngược; ‡ä điểm: lửa; lš hãm: giam hãm;
3k xích tử: con đị; 2 khanh: hầm, lò, hố; #tkhi: lừa dối; E] vdng: coi
thường; i8 quỷ: q quyệt; Ä cái: có lẽ; 3š trạng: hình dáng, kiểu; št liền:
liển, nổi tiếp; #š kêl: kết, buộc; *È lấn: xung đột, phân tranh; #È mấm: tích
lau, chat chita; #2 nam de: t6i dc chất chứa đã lâu; #& đãi: hẩu như, có
lẽ; #CŠ: bại nghĩa: làm tốn hại đến điều nghĩa; f61=thương nhân: làn tổn
thương đến điểu nhân;

$#©*#' căn khơn: quẻ càn va q khơn, tượng trưng.

#Ý cơ lồ: hầu như, dường như; 4: lức: tắt; © trong: nang, coi
trọng; ft khoa: thuế đánh bằng nông sản; /# hậu: dày, đẩy, nhiều; # liểm:
thuế thu

bằng tiển; /# trạch: đẩm ao; ## mị: không, chẳng;

k¿

cung qung; Ê đi: sót lại; #E# iŸ mỹ hữu kiệt dị: khơng cịn sót lại một
con cung quăng, ý nói vét sạch sành sanh khơng cịn lại bất cứ thứ gì;
#] khai: mở; 3ÿ trường: bãi (đào vàng); ïỶ mạo: xông pha vào; đL lam: khí

độc trong núi do thời tiết nóng lạnh mà sinh ra; #š ciưướng: khí độc đo dịch
bệnh sinh ra; # plui: cây búa, ở đây hoạt dụng làm động từ: đẽo, xẻ, phạt,
vat; #) dao: đãi
: cát (đãi cát tim vang); 4 thái: hái, nhặt nhạnh; 2È
châu: ngọc; #8 xúc: chạm; #È‡È giao long: thuổng luồng; ## căng: dây, buộc,
lấy dây buộc; AE yeu: eo; 4 thôn: lặn xuống nước; HE nhiễu: vòng quanh,

quấn, nhũng nhiễu; š# fiiết: đặt, sắp đặt, xây dựng; # #È huyền lộc: hươu
đen; I&#t hãm tỉnh: hỡ để bẫy thú; #* điển: giết chết hết; 8 chức: đệt, đan;


114

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

côn trùng; 3# & thảo mộc: cỏ cây; Zthỏa nguyện, thỏa lòng; 3# quan: người già không vợ; 'Š quả: phụ nữ chết
chong; #8 quan quả: người neo đơn khơng nơi nương tựa; äĐzÈ điền liên:
người què quặt, tàn phế; fŸ hoạch: đạt được, lấy được, được; # #k °F an ky
Sở: yên chỗ ở của mình; ð‡ tuấn: hút, mút; # nhuận: làm ướt, làm trơn; 3È
#š kiệt hiệt: hung ác, xảo trá; 9 odin: mép; F nha: rang; VIB) RZ F di
nhuận kiệt hiệt chỉ nẫn nha: cho nhẩy nhụa miệng răng tàn ác; ‡# cực: hết,
tan cling; + thổ mộc: chỉ nghề xây dựng; 2 công: công dụng; j#-+ &2#3M cực thổ mộc chỉ công: tận dụng hết

công dụng của nghề xây dựng; ?#'

stung: cao ngất, làm cho cao ngất; 2 công: của công,
của chung, của nhà
nước; Ý^ lu: riêng, của cá nhân; JŸ giải: nhà ở và chỗ làm việc của quan
lại; # 0ñ: đãy nhà xây xung quanh nhà chỉnh; 2| châu: đơn vị hành chính;

-# lý: làng, xã; §£ chỉnh: thué’ ma; 4% dao: dao địch, đi lao động lao dich; £
IW trong khốn: nặng nể, khốn đốn; ñÄ lự: cổng làng, B] điểm: ngõ xóm; BỊ RỊ
lie diễm: làng xóm; #¥ trữ: con thoi để dệt vải; 3b trục:
cải trục khung dùng,
để giữ sợi dọc; †fð trữ trục: khung củi; šk quyêÌ: vét sạch nước; Ä túc: đủ;
8 lrạc: gột rửa; 5 ơ: bẩn thìu, vết bẩn; #† khánh:

chặt; šŸ thur: viết, ghi chép;
3# thầm: chỉ những người đã chết. Người có chức sắc, cơng lao chết thành.
than, dân thường chết thành ma quỷ; tÄpphẩn: tức giận, căm phan; #AZ
SAH thầm dân chỉ sử cộng phẩm: người chết kẻ sống đều cùng căm phẫn;
% dung: tha thit, dung tha; KZ FE thién dia chỉ sở bat dưng: trời đất
đều không dung tha.

3.4, Sắc phong
3.4.1. Giớithiệu chung
Sắc phong là văn bản truyền mệnh lệnh của vua gửi cho một hay
nhiều người hoặc cho một cấp đơn vị hành chính để phong chúc tước cho
quý tộc, quan lại, khen thưởng những người có cơng hoặc phong thần và
xếp hạng cho các vi than.
Sắc phong gồm hai loại là sắc phong chức tước và sắc phong thần.
Sắc phong chức tưđc là loại sắc phong do nhà vua các triểu đại phong
kiến dùng để phong chức tước cho các quan lại, quý tộc, người có cơng...
Loại này khơng cịn nhiều và thường do các gia đình đồng họ lưu giữ nên


Chương 3. Văn bản hành chính quan phương.

115

phong loại này còn khá nhiều ở các đòng họ ở Nghệ Tĩnh, Thừa Thiên
Huế, Vĩnh Phúc, Thái Bình...

Sắc phong Hiền là loại sắc phong dùng để xác nhận phong thần, do

nhà vua các triểu đại phong kiến phong tặng và xếp hang cho các vị thần


được thờ cúng trong các đình làng, đền, miếu. Đây là tài sản chung của
cả công đổng làng xã cho nên thường được cất giữ tại các đình, đến, miếu
mạo. Các vị thẩn được phong tặng có thế là nhân vật lịch sử có cơng với
nước, thường gọi là nhân Hữu và các than linh trongtín ngưỡng dân gian.
như nhân vật huyén thoại, vật linh, các hiện tượng thiên nhiên, được gọi
là thiên thần.

Bữ cục của một đạo sắc phong thường gồm 4 phần chính:

Phẩn 1: Mở đầu bằng chữ # Sắc, ngay sau đó là đối tượng gửi (đổi
tượng gửi có thể là cá nhân (viên quan chức, quý tộc hay vị thần) hoặc
một đơn vị hành chính.
Phan 2: Ban thưởng tước vị mới, cấp bậc mới, chức tước mới.

Phan 3: Chi thi cho đổi tượng được gửi phải tuân theo.
Phần 4: Niên hiệu và ấn vua.
Hình thức trình bàu:
- Giấy sắc màu vàng, khổ 0,5m x 1,m hoặc 0,5m x 1,2m, trên có

hoa văn rồng mây, xung quanh có đóng khung. Với mỗi loại sắc phong,
(phong chức hay phong thần và hạng, tước vị nào) đều có quy định cụ thể
về hoa văn trang trí trên giấy

sắ

Sắc phong chức có 3 hạng:
Hạng nhất: mặt trước vẽ một con rổng lớn, ẩn trong mây, gọi là Long

ám, xung quanh khung có vẽ 8 con rồng nhỏ, mặt sau vẽ hình Tử linh


(Long, Ly, Quy, Phượng).

Hạng nhỉ: mặt trước vẽ một con rồng, xung quanh khung vẽ mây

hoặc họa tiết hổi văn, mặt sau vẽ Nhị linh (hai con vật trong Tứ linh).

Hạng ba: mặt trước vẽ một con rồng ở giữa và bốn góc in hinh Nj


116

GIAO TRINH VAN BAN HAN NOM

Sắc phong tiềm cũng cỏ 3 hạng:
Thượng

đẳng thần: mặt trước vẽ một con rổng, ở giữa in hình Ngũ

tỉnh, bốn gócin hình Thất tinh, xung quanh in triện hoa chanh, mặt sau.
vẽ hình Tứ linh.
Trung đẳng thần: mặt trước giống như sắc Thượn,
ing thiền, mặt sau.
vẽ lá và bầu rượu, giữa vẽ hai chữ Thọ liền nhau, gọi song tho,

Hạ đẳng tiền: mặt trước giống như hai hạng trên, mặt sau không vẽ.
Giấy sắc là một sản phẩm đặc biệt của nghề làm giấy truyền thống
Việt Nam, với những trang trí đặc trưng của mỗi thời kỳ lịch sử, của mỗi
loại sắc phong, Giấy sắc cịn gọi là giấy Nghè, vì được làm tại làng Nghè,
tên Nôm của làng Nghĩa Đô, Từ Liêm, Hà Nội. Hiện nay, chỉ còn một
đồng họ duy nhất làm giấy sắc là dòng họ Lại. Xưa, dòng họ Lại vừa có

cơng với nhà chúa, vừa có người làm rễ chúa Trịnh Tùng nên được hưởng
đặc ân làm giấy sắc cho hồng cung. Nghề làm giấy sắc ở đây tính đến
nay đã ngót 400 năm.

đầu
một
Nếu
viết

~ Chữ # Sắc, chữ đầu tiên của đạo sắc phong có thể viết riêng ở dịng.

hoặc trên cùng của dòng đấu tiên. Nếu chữ #+ Sắc được viết riêng
dịng thì viết thụt xuống thấp hơn các chữ đầu tiên của các dòng sau.
#‹ Sắc được viết chung dòng với các chữ khác ở dòng đầu tiên thì
trổi lên cao hơn so với chữ đầu tiên của các dòng sau.

Nếu trong đạo sắ phong, những chữ nào thui về vua thì đểu phải
viếts ng dịng khác va trdi han lên, gọi là đài (ốï viết trồi lên, nâng lên,
tỏ ý tơn trọng), Riêng dịng ghỉ niên hiệu, ngày tháng thì viết thấp xuống,
nhưng phải cách xa các dòng chữ trên, sao cho dòng niên hiệu nằm
khoảng cuối của tờ giấy sắc.
Ấn vua đóng ở dịng niên hiệu, lấy dòng này làm trục dọc, cạnh trên
của ấn nằm ở dưới chữ cuối của niên hiệu (thí dụ niên hiệu là Thành Thái
thì cạnh trên của đấu ấn nằm sát mép dưới của chữ Thái).
Ngơn ngữ sắc phong có một số nét khác biệt với những văn bản thông
thường, như:

- Tước vị (gọi là mĩ tự) thường dài, có khí lên đến 150 chữ,




×