Chương
PHÒNG
LƯU
mười
một
TRỮ KỸ THUẬT
1. PHÒNG LƯU TRỮ KỸ THUẬT VÀ VĂN KIÊN KỸ THU
ẬT
iPhỏng
lưu
trữ kỹ thuật và
t6 chức của nó, Phịng
lưu
trặ
được thiết lập ở các cơ quan, đoàn thề và xi nghi
ệp. đề bảo quân,
đăng
ký, biên
muc và tổ chức dung
dan việc khai thâc sử dụng
những tài liện yăn kiện kỹ thuật, gọi là phòn
g lưu trữ kỹ thuật,
Phòng lưu trữ kỹ thuật là phỏng
lưu trữ của cơ quan hiện
hành; căn cứ vào thời hạn quy định, phòng này
chuyền gino tai liệu
Văn kiện kỹ thuật vào viện lưu trữ Nhà nước
Liên-xơ. Phịng lưu
trữ kỹ thuật
thông
thường
là một cơ cấu !ồ chức của
cơ quan,
TTrong cơng tác cđa mình, phịng lưu trữ kÿ thuảt
vừa cần phải
tuần Rheo những chỉ thị chung về công tắc lưu
trữ lại vừa phải
tn theo ngun tắc cịng tác chun mơn của
phịng lưu trữ kỹ
thuật do Tơng quản lý lưu trữ phê chuần, Đgồi
ra. một số cơ
quan chủ quản cũng đã căn cứ vào đặc điểm của văn kiện
ban bố
nhiều quy tđe eu thề để chấn chỉnh cơng tác của phịng lưu trữ kỹ
thuật.
'Fồng Cue quản lý lưu Irữ phụ trách lĩnh đạo về niặt nghiệp
vu đổi với các phòng lưu trữ kỹ thuật.
Nhiệm vụ phòng lưu trữ kỹ thuật, Phòng lưu trữ kỹ thuật
cơ
‘tan phụ trách tiếp thu bảo quân các tải liệu văn kiện kỹ thuật,
và sau khi kiểm tra sự chỉnh xác trong việc lập và !Š hợp thàn
h
bộ những lài liệu ấy sẽ tiến hành chỉnh ly khoa hoc kỹ thuậ
t
đối với những
tài liệu đỏ. Tài liệu kỹ thuật ở các phịng lưu trữ
căn plậi được hệ thống hóa, biên mục, dang kỷ và đảnh giá,
Phịng lưu trữ kỹ Lhuật khòng những chỉ bảo quân những tài
liệu vần kiện kỹ thuật về những cơng
trình đã làm xong, mà côn
bảo quản những văn kiện dùng làm căn tứ đề thí cơng hoặc đề
chế lạc sân phẩm cũng
thiết kế hiện hãnh.
ĐỀ khai
như những văn kiện cö liên quan
đến việc
thắc sử dụng văn kiện kỹ thuật có hiệu quả hơn, ở
209
eúc phòng lưu trữ kỹ thuật cỏ thể thiết lập phòng sao bin vé, phing
in văn kiện kỹ thuật và phơng chụp ảnh,
Cũn cứ vào quy định a luật pháp hiện hành, cúc cán bộ thiết
kế và các căn bộ công lắc khoa học không được quyền bẫ! đầu
một công tác thiết kế mời hoặc nghiên cứu
và hoàn thành những
biện pháp kỹ thuật Khấc nếu chưa tìm hiểu trước những tài liên tùa
phòng lưu trữ kỹ thuật. Họ cần phải sử dhụng triệt 42 nhing vin
kiện kỹ thuật đã cò, Tất cả những điều đỏ đã làm cho phòng
ara
trữ kỹ thuật trở thành mộ! cư quan khoa học đóng một vai trơ rất
Jon trong cơng táo của cơ quan, đồn thể và xí nghiệp lâm nhậm
vụ thiết kế, kiến trúc, nghiên cửu khoa học, v.v...
Các công lắc như hệ thống hóa, hiên mục, đăng ký, làm thẻ, xét
định giá trị khoa học và thực lế tài liệu văn kiện kỹ thuật có
những đặc điềm riêng của nó. Song cũng cần phải thấy rằng, những
nguyên tắc chỉnh lý văn kiện kỹ thuật đều căn cử theo nhÝng
nguyên lâe chung yẽ lỷ luận và thực tiễn công tác lưu trữ đã đvợc
nền lưu trữ học Liên-xơ đặt ra.
Cđe loại văn kiện kỹ thuật. Tài liệu văn kiện kỹ thuật ở dày
cần hiều là sự ghỉ chép từ tưởng kỹ thuật trong củc văn bẩn và
cúc đồ thị.
Vấn kiện kỹ thuất được sẵn sinh ra trong qua tink thai do
và thiết kế các cảng trình kiến trúc, nhà cửa, máy mưe v.v... boặc.
trong khi lỗ chức cde q trình sẵn xuất, cũng có thể là kết quả
của công tắc nghiên cứu trang lĩnh vực khoa học lự nhiên vã kỹ
thuật. Thuộc loại vấn kiện kỹ thuật gồm eö : đồ ân. bản vẽ kỹ thiệt,
đồ thị, biều đồ, bản tinh toàn, bản thuyết mình kỹ tht, bằng quy
trinh cơng nghệ, quy phạm kỹ thuật. dự toán, bản định mức, địa
đồ và các loại văn kiện có liên quan về thiết kế kỹ thuật Cịt có
thỂ có các loi tài liệu văn kiện khác như: tải liệu quan trấe kihí
Lượng, cäc băng giấy và phiếu của các máy tự ghi.
Đồ án. Đồ ân là bình một vật thể dược VE len mot nyt Hing
theo phương pháp vẽ đồ thị đặc biệt.
Những phương pháp về hiện. nay là: phương pháp chiếu: đứt:
biều
hiện vật thé to 3 mặt: mặt chính,
mặt
bằng và
mật
cenhh, cịn
phương pháp chiếu trục đo thì biêu hiện hình nồi của vật thế
210
"ăn cử vào mức đó chỉ tiết cđa hình vẽ vất thề, đồ ăn cỏ thề
chỉa +: làm nhiều loại : bẫn yẽ phác, bản về tỒng mặt bằng, bản vẽ
tồn thề, bản vẽ tơng qt, bẵn vẽ lắp và bin ve chi tiết,
rong bản vẽ phúe, cáe vật thễ được biều thị hằng những ký hiệu
huyền mơn, nó khơng biều hiện hình đăng ngồi và kích thước chân
that mung nd cho mot khải niệm chúng về kết cấu, những bộ phản
chin} cia val kien trie và vị trí tương quan giữa các hơ phận đó.
Khi vì bản vẽ phác thàng thường không cần thiết phải căn cứ theo tỷ lạ.
Những hình vẽ biểu hiện bình dảng bên ngồi của vật
kiến l:ủe cỏ căn cử theo tỉ lệ kieh thước thì gọi là bần vẽ tồng
mặt kằngvà bản vẽ tồn thể.
Bản y tơng qt là bản về của tồn bộ vật kiến trúc (ngôi nhà,
nhà náy, trạm thủy điện,con kênh đào, v.v...) hoặc một sản phầm
công +ghi‡p (0-6, may bay, dau tin, may kéo, y.v,..);
Bản vẽ lông quát phản thành eäe bản vẽ lấp, trong bản vẽ
tấp được
biều hiện tửng
bộ phân của vật
kiến trúc
(hệ
thống
sưởi ím trong ngơi nhà, phản xưởng trong nhà máy, đập của trạm
thủy Tiện v.v...) hoặc từng bộ phân cia sin phim cơng nghiệp
(máy phat động cđa ô-tð, thiết bị nồi hơi của đầu tần, giá giao liên
của máy củi yiv..), Che bộ phận kết cấu do nhiều bộ phận chi tiết
hop thành những bộ phận chí tiết này được vẽ trên bận vẽ chỉ liết.
Bắn vẽ tồng mặt bằng, bần yẽ lồng quứt, bẫn vẽ lẫp và bản
vẽ chỉ Liết đều đùng dụng eu vẽ đề vẽ lên giấy thường hoặc loại
giấy rẻng Những bản vẽ vẽ bằng tay trên loại giấy kế li vuông
thông thường goi là bẵn vẽ phúc hoặc sơ đồ,
Rin vẽ ký thuật, đồ thị. biều đồ, bản tính tồn, bản thuyết,
mính ky thuật
Hắn vẽ kỹ thuật là hình vé của vật thể được vẽ lên
mit thing bing bul ehl, thuốe nước mẫn, nage mầu, v.v... theo phương.
phẩpp chiếu đứng holie phương pháp chiếu trục đo,
BA thi la bình vẽ dùng những đường biểu hiện sự lương quan
hàm số cñs các hiện tượng vát lý, cơ học và nh
hiện
ữn
tượngg
khác
(ví dạ đồ thị về sựy thay đồi áp xuất trong ống xi-lanh của động cứ
đối mộng bến trong tủy theo vị tí khác nhấn của pit-lông ).
211
Bity đồ là hình vẽ trên mặt bằng biểu hiện sv tươmg quan
số lượng nào đỏ, ví dụ: biểu đồ mức lũng sản lượng cơng myhiệpBìn tỉnh tồn là một loại văn kiện trong đô được xác định
trước những chỉ tiều kỹ thuật vi xố liên căn cử để tĩnh to¿n thet kể
máy móc bay vẬi
tốn
chun
kiến trắc, Bần
lính lốn có hai
dụng và bản tỉnh tốn cưởng
Bần tinh tốn chun
độ và
loạ: biin tink
linh dm định.
đụng (bản tính tốn thủy lực, nhiệt lực,
đơng lực khơng khí, v.v...) dùng đề xác định q trình vật lý sà cứ
học phải trải qua trong đối tượng thiết k®. Ban tinh joan cườag đồ
wh tinh ồn đính dùng đề xác định về phương điện tĩnh lự: học
những kích thước có thể nhỏ nhấteủa cấu trúc khi đã biết sie phụ
đầm, hoặc là trả lời câu hỗi sau: cấu trúc đô cô thể chịu đựng
sức phụ đâm đã quy đính khơng.
Bản thuyết minh kỹ thuật tức là bin gidi thiện bằng lẻi văn
xề công trinh kiển thiết cơ bẫn hoặc sẵn phẩm công nghiệp. Trong,
cách tỉ mĩ
về tác
Bang quy trình ng nghệ, quy phạm kỹ thuật. Quy trì
cơng
hẳn thuyết minh kỹ thuật được
giời thiệu mơi
dung. hình dáng ngồi kết. cấu và thi cơng đối tượng đó đồng thời
giới thiệu tửng bộ phản và chỉ tiết của đối lượng.
chỉ
nghệ là bản ghỉ chép quá trình sẵn xuất chế tạo các bộ phín
tiết, Quy trinh cơng nghệ ghí rõ: vật liệu, nhương phải; làm thững.
hình thd sơ (vật rèn, vật đúc), phương pháp gia cơng nhữự hình
thơ sơ đỏ trên máy oft got kim loại hoặc trên các máy cai khúc
(Kiều mày cải. sơ đồ hố trí hình tho se trén may, dung cu cit got,
Quy.
tốc đô cất gọt. lượng cất gọi, thời gian và phi tồn gia cơng)
trình cơng nghệ có thể chia làm quy trình tầng qt trong 4ð giới
thiệu tất cà cúc trình tự chế tạo một chỉ tiết nào đó, và qmy trinh
bộ phân trong đó chỉ giời thiệu một trình tự nào đó Irongquẻtrình
chế tạo một chi tiết.
Những văn kiện ghỉ chép thời gian, quy tắc, phương
jphip va
trình tự tiến hành một cơng tác nào đó, gọi là quy phạm! kỹ thuật:
Quy
cấc
sửa
như
212
phạm kỹ
bộ phản,
chữa, có
quy tắc,
thuật cơ rất nhiều loại có loại
cỏ loại dùng thỉ cơng thao tác,
loại dùng cho việc dự phịng,
phương pháp điều chế sản xuất
đàng về việt liấp
có loại dùng wà›
v‹V:.. Những vău
trong công nghiện
ráp
việc
kiện
hết
chất
và
cơng
nghiệp vải
liệu
kiến
những loại quy phạm kỹ thuật.
xúc
trúc.
v.v...
cũng
là
một
trong
Dự tốn, tiêu chuần, định mức, Dự toán là một loại văn
kiện
định giá thành xây dựng một xi nghiệp, một ngôi nhà,
giá
thành chế tạo một cài máy. v.v... Dự toản bao Biờ cũng đi
kèm với
Yăn kiện kỹ thuật (thiết kế), bởi vì, nều khơng xác định giá thành
thi không thể tiền hành bất cứ một công trinh xây dựng cơ
bản hay.
chế tao bat ctr mot sin phim công nghiệp nào, Dự toan
chia lam
hai loại: loại tồng dự loản xác đính giá thành tồn bộ ắc cơng
trịnh của vật kiến tràc và loại dự tốn cơng trình chỉ đự tốn tiền
phi tồn để hồn thành một cơng trình nào đỏ.
Những chỉ tiêu kinh tế hoặc chỉ tiêu kỹ thuật căn cử vào đỏ
đề thí cơng một cơng việc nào đó. gọi là hản tiêu chuẩn hoặc bắn
định mức,
Tài liệu trấc đạc. Khi thiết kế các thành phố. làng mạc, đường
Xá. công trinh thủy lực, xi-nghiệp công nghiệp, v,v.., đã sẵn sinh
vã được sử đụng rộng rải đã các loại tài liệu trắc đạc, do đó
mà
tài liệu trầc đạc được Hệt vào loại văn kiện kỹ thuật,
Hình của tồn bộ mặt đất hoặc của một phần miặt đất
được vẽ lên trên các đường kinh luyến vĩ tuyến, gọi là ban dé.
Hình về một phần mặt đất không cỏ kinh tuyến vĩ tuyến. gọi
là bắn đồ mặt bằng.
Căn cử vào mục đích và tính chất những đặc điểm nàa đó cũa
mít khu vực, bần đã cỏ thể chìa làm bản đồ nói chung và bản đồ
chan dung. Bân đồ nói chung (tức những bản đồ chỉ địa hinh, lire
hith thái và eáe lớp thiên nhiên của mặt đất, thây van, dia điềm
đâa cư, đường giao thông. biên giởi nhà nước, địa giới các khu vực,
hiah chỉnh và cc cơng trình eỏ ý nghĩa kính tế và văn hóa, Y.V..)
được phân loại theo tỉ lệ, Bản đồ nói chung được chia thánh bằn
đồ khái quát (ứ lệ 1: 1000000), bin đồ địa hình khải quải( lệ tứ
1:1000000
20000).
đến 1: 200000)
và
bản đồ địa hình
(tỉ lệ lớn hơn1:
Bắn đồ tỉ lệ 1 : 1000000 (tức là tam bắng 10 cây số) được
goilà bản đồ quốc tổ phần triệu, bởi vì nỏ bao gồm lất cä các nước
trên lãnh thÕ thế giới
213
đối đầy đã và
Bần đồ chuyên dụng cung cấp một cách tương
đồ nói chang Bẵn
tí mĩ một vài nhắn tổ nào đỏ đã có trong ban
ễn (hin
đồ chuyên dụng có thể chia thànhz Bản đồ. địa lý tự nhi
ban dd địa
lý
địa chất, bản đồ thồ nhưỡng. bãn đồ địa lý thie val,
ép,
thủy văn, v.v...), bản đồ kinh tế xã hỏi (bản đồ phân bồ còng nghi
đồ địa lý
hân đồ phân bố nông nghiệp), bản đồ địa l$ xã hội (bân
nhân văn, bản đồ nhàn khầu), bản đồ phân
chính và bân đồ lịch sử, v.v...
chía khu vực hành
Che khối tài liệu vần kiện kỹ thuật, Trong các phòng leu trữ
kỹ thuật, tài liệu văn hiên kỹ thuật không chỉnh lý theo phòag lưu
thiết kế
trữ. Tái liện kỹ thnật của các ngành sẵn xuất, của cơ quan
thuật
và các cơ quan khác hoặc ở trong các phòng lưu trữ kỹ
được quy thành các khối vin kiện như sau: thiết kế, ủo cáo
tư cơn
chun đề, tài liêu träc đạc. Trong mỏi số trường hợp nào
có thề gắp các khối đặc biệt (vi đu, tải liên quan trắc khi lượng
Nhà naréc
thuốc một loại nhất đình, v‹v...). Ở các viên lưu trữ
ắc
én
khối văn kiện kỹ thuật khơng đề lẫn lộn. mà là thuộc thanh phan aili
cđa các đơn vị hình thành phơng trong đó có phịng lựa trữ key thuật.
ky
Thiết kế, Thiết kế là một tập hyp co bin những vin hen
cũng.
thuật về thiết kÉ dự tồn, MơI tập hợp văn kiến kỹ thuật về một
trình xây dựng cơ bẫn hoặc một sản phầm công nghiệp. gọi là.
thiết kế (thiết kế một ngôi nhà, nhà mây, xeô lô, v.X...}.
'Thiết kế xây dựng cơ bản đo ba bộ phân (thường goi là giai
'đoạn) sau đây kết hợplại: 1) Nhiệm vụ thiết kế 2) “Thiết kế ®&š thuật
3), Thiết kế thi cơng (hẳn vẽ thí cơng).
ệ
kế nói rõ khả năng kỹ thuật và tinh chit
ết m
thi
Trong nhvui
hop ly về mặt kinh IẾ của một cơng trình xây dựng được Mitra lại
một nơi nhất định và trong mòt thời gian đã dự kiến. Nhiệna và tht
kể bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ mặt cắt địa chất, sơ đồ cặc
cơng trình chun mơn. sơ đồ mặt bằng, bần đồ mắt cẩ! những ngôi
nhà và vật kiến trac chủ yếu, bản vẽ tỒng mặt hằng. bản Linh toin
dự trù, tài liệu căn cứ, quy cách, bản giẫi thích và dự toàrt.
“Thiết kế kỹ thuật là những văn kiện quyết định những yin dé
KF Uhudt chủ yếu, xảe định những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và sta
214
chữa lại dự toán, Thiết kế kỹ thuật bao gồm: Bản vẽ
toàn cảnh,
bẫn đồ mặt bằng và đồ án mặt cắt cũa các ngôi nhà hoặc vật
kiến
trúc cở ghỉ rõ vị trí cáetrang bị phương tiền yận chuyển và
những
cơng cụ khác, đồ án quyết định thiết kế, bẵn vẽ tầng mặt bằng
có
ghỉ rõ mảng lưới các cơng trính và cac đường vàn chuyền,
cùng
những bản thuyết minh, ban tính tốn và dự tốn bồ sung.
“Thiết kế thi cịng là bản thiết kể tỉ mỉ đã quyết định đối với
Hit cA che
hộ phân
của vật kiến
trúc, Thiết
kế thí cơng
hào gồm:
Bản sửa chữa hản vẽ tỒng mặt bằng và bản vẽ tông quát, bản đồ
mặt
hằng và đồ án mặt
cất về kết
cấu
kiến
trúc,
bản
vẽ
lip,
bản vẽ chỉ tiết về các chỉ tiết kiến trúc và bộ phản kết cấu cỏ kèm
theomne luc ti mi, bin vẽ các thiết bị vệ sinh kỹ thuật ya cde trang
bị chuyên dụng eủa ngơi nhà và vật kiến trúc có kèm theo bin muc
luc thiết bị. bẵn vẽ tồ chức và tiến hành thi cơng, có khi cả những
dự tồn sửa chữa theo bẵn vẽ thi công. Bối với mỗi hẳn vẽ chỉ tiết
đều cần phải lập quy trình cơng nghệ và lập quy phạm kỹ thuật.
Thiết kế sản phầm công nghiệp bao gồm có thiết kế sơ bộ
và bản vẻ thiết kế kỹ thuật. Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ thi vẽ
cite đồ án giới thiệu chung yề kết cẩu, kịch lhước và nguyên tắc
cổng lắc của sản phẩm thiết kể. Bản về thiết kế kỹ thuật gồm có
bản vẽ tầng quát, bản vẽ lấp và bản vẽ các chỉ tiết, bến thuyết
minh ti mi, bản tính tốn và dự toàn.
Đối vữi bẵn thiết kế cần phải viết bản thuyết mính, trong đó
gh' rõ tất cả những điền chủ yểu về cơng trình xây đựng hoặc sẵn
phầm,
Thiết kế có hai loại thiết kế phì tiêu chuỀn
và thiết kế tiêu
chan. Thiết kế phi tiêu chuần được lấp ra cho một công trình
cụthề ở mội địa điềm nhất định hoặc đề sẵn xuất một sản phẫm nhất
định. Thiết kế tiên chuẩn cỏ thề căn cứ đề tiến
hành bằng loạt
côxg Irinh xây dựng ở bất leỳ địa điềm nào
; các Lộ phên tiêu chuỀn
thường có thể gặp thấy trong các loại máy móc khác nhau,
Báo cáo chnyên đề, Bảo cáo chuyên đề là mặt tap hop yin
kim dùng hình thức văn tự đề giới thiệu trình bày một cơng lúc
ngiiên
cứu khoa
hợc. Mỗi
một
báo cáo
chun đề đều bao
gồm
215
bẫn tính tốn, văn bắn thuyết mình, đồ thị, đồ ản, sơ đồ và mlững
văn kiện kỹ thuật khác. Tất cÄ tải liệu ở trong tập văn kiện nây
được sắp xếp theo thử tự lơ-gích của cơng tác nghiên cửu.
Bảo cáo chuyên
đề là lài liệu cơ bẵn của các viện nghiên cửu
khoa học. Trong các phòng lưn trữ kỹ thuật của các viện mgiiên
cửu khoa học này, ngoài những báo cáo chuyền đề ra cơn tíct lấy:
bản sao những bài luận văn, bảo
khác. Việc chỉnh
ở trong
học
lý khoa
cáo, luận án và những tâi liệu
học kỹ thuật những
tài liệu văn kiện này
các phòng lưu trữ kỹ thuật cũng giống như chỉnh lý khoa
kỹ thuật những báo cáo chuyên đề,
Những bộ tài liệu trÃc địa và tải
liệu
trie
đac.
Niững
tài liệu trắc đạc giã ngoạivàk địa đồ được căn cứ vào từng klhuvựe
sở thuộc, vào tính chất giã ngoại, và vào tỉ lệ đề tập trung tành
những bộ văn kiện. Những bằn đồ có ghỉ một hạng mục sơng
trình nàó đó có thể đira vào thiết kế cđa cơng trình ấy hoặc đưa
vào khối tài liệu trắc đac của khu vực đó.
II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ CÁCH LÄP
VĂN KIỆN KỸ THUẤT
Sự
hính
thành các bản vẽ. ĐỀ
hiểu
một cách: chính xác tác
dụng của tài liện văn kiện kỹ thuật nhằm mục đích chỉnh lÿ qrợc
cũng hợp lý hơn những tài liệu đó ở phịng lưu trữ, thì phẫủ niễu
qua quả trinh hình thành
của văn kiện kỹ thuật,
“Thơng thường mỗi một chỉ tiết kết cấu đều được vẽ thánh thin vE
trên giấy họa đồ (giấy oảt-man). Những bẵn vẽ vẽ trên giấy Ihạ đề
là những văn kiện đầu tiền của người thiết kế, tức là bản vẽ mgiyên
bản (bản gốc). Nếu những bân vẽ nguyên bản dé la bin ve img
mặt bằng thành phố được dán trên vải gai, hoặc là những lhải vẽ
kiến trủe dân trên bìa cừng, đóng thành quyền, hoặc là một loạt
phương ản bẫn vẽ phác nag đó của người thiết kế, đều cầm giao
nộp cho phông lưu trữ kỹ thuật, Ở tất cả những trường hợp Thức:
bắn vẽ ngun bẫn khơng eần giao nộp chó phịng lưu trữ kỹ thuật,
ĐỀ có những bản ín từ bản chính, người ta ding máuy móc
chun mỏn đề sao ïn. Có thể dựa vào tác dụng cm quamg(àsth
sáng) đề phục chế bẩn chỉnh. Bảnin được phục chế lại một
216,
clch chính sác tuyệt đối tất cả những gì ở bằn chính, cho nên
cũng có giá trị ngàng với băn chính (1),
nước
Cách
lập bản
liên-xị
vẽ.
Cách
quy định
lập
bẩn
(3). Đồ án
vẽ
phải
do
tiêu
vẽ trên
chuẩn
Nhà
khổ giẩy quy
định lử N—~0 đến N=õ (từ 1152;⁄§1I đến 393 x 144mm) trong khung
hình chữ nhật mãi hề cách lề giấy ehirng 5 dén 10mm. Ở góc dưới
bên phải của ban ve co một khung lên bản về (3). trong khung đó
ghỉ những điềm san:
3. Tên của bẫn vẽ lấp
là lên ghỉ vật thề được
có bạo gầm bản vẽ đó.
củn bắn vẽ. 8. Chữ kỷ
sửa chữa bản vẽ,
Trong khung lèn
4. Tên đơn
có bao gồm
vẽ. 5. Số
6. Số hiệu
(chức vu,
abiimg bin vẽ lắp và
bản về chỉ
của bản
vị thiết kế, 2. Tên bẵn thiết kế.
bản vẽ đó. 4, Tên bản vẽ, tức
hiệu sân xuất cha bin ve lấp
sân xuất của bản vẽ đó, 7- Tỷ lệ
họ lên, ngày théng), 9. Đăng ký
vẽ chỉ tiết, ghỉ
rõ vải
liệu
chế
trình vẽchỉ
tiết
tạo ‘ede chỉ tiết và trọng lượng của chỉ tiết đó. Đối với mỗi một
bẩn vẽ lần cần viết một bản mục lụe trong đó nêu rõ lất cÃ
bẫn vẽ lắp đó. Bắn
mục
luc
!iết trong
có thề
quá
đặt Irong khung lên
hoặc
ó thể viếl vào một từ giấy có khn khầ nhất đình rồi đỉnh vào
hin vẽ. Khung tên trên đó có số hiệu sẵn xuất (4) và bản mục
lục giúp cho
việc tÄ chức
cộng tác bảo quản, đồng thời bảo
đảm. sự kbai thác sử đưng dễ dàng
các bản vẽ tại phòng lưu trữ
ngày cả những người chưa hiền biết về kỹ thuật chuyên môn,
Số hiệu sản xuất của bản vẽ. Trong thực tiễn của các đơn vi
(1) Bin vẽ in có mi
Bìn
Tani như sau;
về Cyanoer— đường
đet— đường
đen
trên
nền
tring trên
Lrắng; Bản
ín
nền
xanh
thấm;
bẩn in
mực
anilin— đường tìm trên nền
vũxg nhat: đồ àn sao Ammiuia = đường nâu in trên nền hồng nhạt.
@) +Yổ đồ á bằng mày w, Nhà
xuất bẵn tiêu chuẩn Nhà nước, 1988,
&€IẾ độ quìn lý đồ án », Nhà xuất bân tiêu chuần Nhà nước, 1050.
@) Xem phụ
.„..() Hiền nay
thống nhất đo đó
eẩi phải tu hiều
lục 6,
phương pháp ghị số hiệu bắn vẽ vẫn chưa có Hêu chuẩn
trước khí tiến hành chỉnh lỷ khoa học kỹ thuật đổ ân,
phương phải ghỉ số hiệu của đồ ảm, tức là xem trong
trường Hợp đô bẵn về lắp
và bần về chị tíế| được đành
số như thể não.
217
diy
thiểt kế mấy loxi phương pháp ghí số hiệu sản xuất bửn vẽ aan
Phương: pháp
là thông dụng: 1) Phương pháp đánh số lệ thuộc, 2)
ng phảp
đảnh số theo loại. 3) Phương pháp đanh số liên tục. 4) Phươ
đảnh số liên tục theo loai.
“= Khi áp
phương
dang
đánh cho bản vẽ tổng quà
pháp
đánh số lệ thuộc, thì trurés het
một số (eon số hoặc chữ cải) : ví dụ :
593 — 00 — 00, JI 2— (00 — 00, v.v...
Những
bản vẽ
lắp rẻ ra
lấp
số 7 của
từ bân vẽ tồng quát được đảnh số từ 1 đến 90. Những số này đứng
không (0) ở đầu,
số
ở vị trí hai con
Vì dụ.
bản
— 07 — 00.
đối tượng /IH3 — 00 — 00 được biều hiện bằng số J1H3
,
Hai con số không (0) ở cuối là đề biều thị những bản vẽ chỉ tiết
số:
Ví dụ, phụ tùng chỉ tiết số 8 cia bin vẽ lắp số 7 sẼ mang
J3 — 07 — 08; phụ tùng chỉ tiết số8 của bản vẽ lắp :ố 1 sẽ mang
sO
3 — 1 — 08; v.v...
Phương pháp dink số theo loại tức là mỗi đối lượng thiết kế
đảnh một số, số này đồng thời cũng đánh cho til ch cae bamve của
mộ: lắn vẽ
đối tượng thiết kế đỏ khơng có ngoại lệ, Ngồi ra. mỗi
lại eö thêm những sổ liệu biều thị loại bộ phân và loại chí tiết,
cìï tiết
Đồng thời, tất ễ các bẫn thiết kế cùng một loại bộ phận và
7,
đều đùng một số thống nhất. Vỉ dụ. máy tiện biều thị bằng số
dao
giá dạo trên máy tiện biền thì bằng số Í23, máng trượt trên giá
t giá
biểu thị sồ 27. Như vậy. số 7 — 12— 27 là bắn về mảng trượ
e nnay nao
đao của máy liện. ĐỀ biểu thị bản vẽ này của một chié
alẻ là đủ.
đó, thì chỉ cần thêm yào côn số của chiée miy nhất định
xi dụ ; 523 — 7 —
12 — 27, Số 52—4 7 — 12
37 cũng lW đồ án hộ
phản máng trượt giá đao của máy tiền, nhưng là của chữếc znšy
tiện khác (mang số 524).
Phương pháp đánh số lệ thuộc và phương pháp dainty 16
phẫn công
theo loai chi thich hyp voi những đối tượng thiết kế sẵn lượn
g bắn
nghiệp, bởi vì ở các đối tượng thiết kế công nghiệp số
vẽ lấp giữa bàn vẽ tồng qual và bản về chi tiết không nhữềy lần.
Bin vé thiết kế của xây dưng cơ bn thông thường điều đừng
phương pháp đảnh số liên tục. BẬt ký trong phạm vĩ mãi tiết tế
hay trong phạm ví một phông lưu trữ kỹ thuật đều áp dựng được
phương pháp
đành
số này. Trong trường hợp này
phòng,
lru bit
sữ đánh số sẵn xuất vào các bằnvẽ. Đánh số chung cho các b&nvẽ
218
tại phèng lưu trữ kỹ thuật thì sẽ tạo thành một cảch nhanh chóng
6 chữ số, thạm chỉ là 7 chữ sổ,
ĐỀ tránh những số hiệu nhiều eoøn số nhứ Vậy, cô thề áp dung
phương
được
pháp đánh số liên tụe theo loại,
tức là các bản
về
lấp
cảnh số chung lheo loại, bản vẽ chí liết ở trong phạm vi mỗi
bần vẽ lẫp được đánh số từ 1 theo kiển phân số, trong đó số của
bản vẽ lắp lấy làm tử sð (vi dụ, 523/1. 523/2,
523/4, VV, )i
Se
hivh thành
và cách
lập eáeloai
văn
kiện ky thaat
Những lài liệu tnh toàn và tải liệu dự toản
đánh
bằng máy chữ. nhưng cđng
thơng
Khao:
thường được
có le sao in trên giấy. can. Một
đội khináp đụng chanhững tải lien đó loại máy in mẫu chuyên dụng
cũ lê sơ quan, số vả tên
gọi
của
bản
thiết kể và
tên văn
kiện.
Quy trình cơng nghề cũng được làm ra và lập theo cúch ấy, Cũng
cô những thể công nghà được điền lay trên giấy ïn tí-pơ sẵn.
Ngun bản của những tài liệu trắc đạc là đồ bẵn, hình các địa
phương được vẽ trong những điều kiên giã ngoại trên môt tờ giấy
tố đính vảo nền cứng, Xung quanh đồ bản gạch nét đơng khung,
ngồi Hiên đồ bản có ghì: fï lệ đõ đae, ngày tháng làm đồ bần, lên
địa điền đu đạc, và biều thí các khu vực đo đạc bằng phương pháp
đánh số của bảo đồ. Ở góc dưới của đồ bản phai dành cho chữ kỷ
cũu nhén viên do đạc và người Hĩnh đạo đoàn,
Đồ bảa là bản gốc đề lâm
căn cứ về địa đồ. Cách
lập
địa.
đồ đã cú những quy định cu thề của Tang Cue do đạc bản đồ.
Trong Sước tiếp theo của việc xây dựng bằn đồ, trước hết người
ta căn cứ vào đồ bắn ín ra bẫn mẫu đầu liên, rồi th những bản mẫu
nảy sẼ ghép thành đía đồ. Những bản mẫu để ghép này được vẽ
sang giấy can (hoặc giấy trắng), bắn
Nguyên bản đồ bản vẽ phác
đó gọi
được chup ảnh
là đồ bản
phịng
vẽ
phác.
đại. và bin
inra gd h bản đồ gốc. Bẵn đồ gốc sau khi đã kinh qua tit cA
những hũ lục trình bảy cần thiết thị, lạithu nhỏ lại @hu nhỗ đến
tÍ lệ ngìng với nguyên bản vẽ phác) để inthành bản mẫu thứ
hai Sax
lỏng
đó căn
cử theo
đề tiến hành iïn lồt,
bản mẫn thứ hai về bản đồ vào giấy
319
Il, CHINH LY KHOA HOC KY THUAT NHONG
THIẾT KẾ DỤ TỐN TẠI CÁC PHỊNG LƯU TRỮ
TRONG KHI TIẾN HÀNH HỆ THỐNG HĨA THEO
Các loại tài liệu văn kiện trong phịng lưu trữ
Cơng tác hệ thống hỏa,
biên
mục
và
đừng
ký
VAN KEN
KỸ THUẬ
THIẾT KẾ..
kỹ tht.
văn kiện
kỹ thuật
troag cde
cũng như thành phần những công eụ tra cửu khoa hoc &
g vấn
phòng lưu trữ kỹ thuật đều tùy thuộc vào lính chất của nhữn
đề.
kiện kỹ thuật và mục dịch khai thác sử dụng những văn kiến
Trong cúc phòng lưu trữ kỹ thuật bảo quan những vin kien
riêm biệt:
thiết kế đự tồn, Bí liệu văn kiện được hình: thành ba loại
Loại thử nhất là những bản
thiết kế da bản thân cơ quan dé
lâm ra, gồm những bần vẽ giấy can và bản thứ nhất của niỆng tài
.
liệu tính tốn — thuyết minh,
Loại thứ Hài gồm cư những bản vé in và bin thir Ini cba
những tài liệu tỉnh tồn — (huyết mình và tài liệu đự tồn cơ lúc
mình
loại thứ nhất khơng bao gồm những tải liệu tỉnh toán thuyế!
và lài liệu dự toản).
Loại thử bá bao gồm các loại văn kiện kỹ Lhuàt nhân đrực lừ
các nơi khác. Những túi liệu này gọi là tư liệu tham khảo. tó một
số phịng lưu trữ kỹ thuật bảo quản văn kiện của cơ quan minh chỉ
lưu trữ
cõ thề là bẵn can (loại thử nhất), nhưng tất cả các phòng
kỹ (huật (khơng có ngoại lệ) trong đỏ kề cả những phóng bra wt
kỹ thuật bảo quẫn các túc phầm nghiên cứu khoa học và ai itu
tư liệu thưm kha, Thuộc
trắc đạc, thì đền có loại tài liệu thử ba tức
loại này gồm có: các bộ phân kháe
nhau
của bản thiết
lế,
lắc
phầm khoa học, bản định mức, v v.... Những tài liệu bao thần,
tức
bộ phản trong bẵn thiết kế của đơn + thiết kế đó. đều tauwe
vào
là tài liệu của những cơ quan khàe hoắn thành theo hợp đồ›g wot
thiết kế cơ bản cầu đơn vị đó, chứ khơng
thề
đưa
vào văn
kến
tham khảo,
Tài liệu văn kiện Lrong bai loại đều co thể chía thành nhều
nhóm nhỏ: vì dụ, trong mơi số phịng lưu trữ cá biệt nếu sẽ lượng
thiết kế tiên chuần Lương đối nhiều, thì tốt nhất là chia thàni nhìm
nhỏ cäe thiết kế tiêu chuẩn.
23)
Cée bin thiết kế và những tài liệu văn kiện cơng nghệ cư thể
bão quản tai các phịng lưu trữ kỹ thuật theo thiết kế hoặc thứ tư
liên tục. Leai thứ nhất và loại thứ hai có thể chỉnh lý như nhan,
cũng có thề chỉnh lỷ khảe nhau, Nhưng nếu bão quần bẫn can theo
phương phảp liên tuc, thị những bân về in cần tiến hành chỉnh lý
theo thiết kể. Loại thử ba phần lớn chỉnh lỷ theo thiết kế,
nhưng
ở trong loại này không tập hợp thành những tập văn kiện kỹ thuật
- lớn vù hoàn chỉnh.
Phương pháp hệ thống hóa yăn kiện kỹ thuật theo thiết kế.
hi hệ thống hóa theo thiết kế, tài liệu vĩn kiện kỹ thuật được chỉa
lơại theo các bẩn thiết kế (cơng trình), Trong phạm vi một thiết
lế đo cơ quan có phịng
lưu trữ tiến hành,
văn kiện kỹ thuật được
chia loại như san ; những tài liệu tinh toan thuyết minh và những tài
liệu dự oán eủa nhiệm vụ thiết kế. thiết kế về phác và thiết kế kỹ thuật
su khi đã hệ thống hỏa xong nộp vào phỏng lưu trữ và mỗi loại được
lấp thành những đơn vị bão quản thứ nhất. Sau đó, trong số bản về
đã nộp vào phỏng lưu trữ, sẽ lấy ra bản yẽ tỒng quát,
nồi căn cứ
Vi du, clin ctr yao khung tidu đề và hân mục lue của
bản vẽ tầng
xao bân tmựe lục của bản vẽ tồng quát, chọn ra những hân vẽ lắp
Wì hẳn vẽ chỉ tiết cỏ liên quan trực tiếp đến hẳn vẽ tỗng quát.
tHát của máy tiện 28-00-00 (1) chọn ra những đồ án hệ máy (28-01-
H), đồ án đầu máy (28-02-00), dd an gid dao (28-03-00), dd an hop
chuyền động (28-04-00), Trong 86 nay, dd din 28-00-01 1a ban vẽ chỉ
til. trực liếp thuộc yao bin vé ting quat, vi thế cũng nằm trong
not den vi bảo quản với bản yẽ tầng quát,
Tất cả những bản vẽ khác là bản vẽ lấp. trong đỏ mỗi bản
vi Hip đền
cô bản muc ghi tất cả những bản vẽ chí
tiết thuộc
bin vé lip đỏ. Ví dụ, đơn vị bảo quân thứ hai gồm có, bãn lắp
điơi máy và LÍ bàn vẽ chỉ
liết được kề đến
trong bản raue lục
(3 cũa nó. Đơa vị bảo quản thử bà báo gdm bản về lắp và
(š cả những hẳn vẽ chỉ tiết của nó. Bản vẽ lấp giá đao và hôm
(1) Xow phy lụe xố 6.
(3) Xem
phụ lục số 7,
huyền động eùng những bẫn vẽ chỉ tiết của chủng cũng được lâ¡p
thanh den vị bio quan
nhự
cách trên.
Đặc điềm hệ thống hóa đồ án thiết kế eủa những cơng trình
kiến trúe. Trong đơn vị bão quân
thử nhất gồm
bình kiến trúc và bản vẽ lồng mặt hằng.
Đơn
có
dj
bao
dia
vị bảo quản thử
hai bo gồm bản vẽ mặt trườc eũa ngồi nhà, bản vẽ mặt bằng các
tầng, bản vẽ mặt cấL
ngang của ngôi nhà, Các bộ
phận kiếp
trếc
(bao gồm sơ đồ hãn vẽ lấp và bản vẽ chỉ tiết của nhữag bộ
phan dd) có những đơn vị bảo quản nhự san; 1) hệ thống 1ò sưởi,
2) hè thing che ống dẫn nước và hệ thống cống rãnh tháo nước
3) hệ thống cung cấp nước nóng, 4) hơi đốt, 5) đèn điện, 6) điện
thoại, vô tuyến điện 7) các chế phầm kiến tric công nghiệp.
Tất cả cäc bản vẽ khác thưởng được
tập trung vào miệt đơn
vị bio quan chung gọí là bản vẽ «Bộ phản kiến trúc xây
dừng *,
“Trong đơn ví bÃo quản này gồm các hẳn vẽ trần nhú, sin wha, cửa
SỐ, cửa ra vào, mỏng tường, .Y.V...
Trong bản thiết kể nhà xưởng các xị nghiệp cơng nghiệp có
những đơn vị bio quin con bao gồm bắn vẽ + Thiết bị vận chwyễnn,
9 Hộ phận công nghệ + ø ThiếU bị động lực » v.v...
Sđ lượng đơn
vị hảo quảu trong một bản thiết kế vá xiệc lựa
chọn thành phần các đơn vị bảo quản, Căn cứ vào mục
phạm vì của một
hạng raue
địch yâ
thiết kế, số lượng đơn vị bão quân
có thể lớn ( đem các hộ phản của bẫn thiết kế chia thành nhiều đơn.
vị nhỏ hơn) và cô thể nhỏ (đem hái hoặc
phan của
ba bo
bến
thiết kể hợp lại với nhau thành một quyỀn một tập, cặp/, Mọt đen
vị bảo quấn có thể là một bản vẽ khơng dong, cũng có thể là một
lim yin cứng trên đỏ có về đồ ân vv...
Khi căn cử vào mục lụe đề lựa chọn các bản vẽ cài tiết cần
chit ý tẵng, trong bân thiết kế đị có thể khơng có bẫn vẽ cìi tết
liêu chuần (trong cột «Bị chủ » hoắc + Tài liệu » cỏ ghi + dấu hiệu»
tiêu chuẩn tồn Liên-xị
hoặc
liêu
chuẩn
vì rằng cúc chỉ tiết tiêu chuẩn đã có quyền
32
quốc
giá
đỗ án
Liên xơ),
chun durf.
Khi lựa chọn
những bần vẽ khác cỏ thể đem những điều ghỉ
trong cấc bẫn mục lực đối chiếu với những chỉ tiết ghi trong khung
tiêu đề của bản vẽ chí tiết (1).
W. BIỂN MỤC VÀ ĐĂNG KÝ NHỮNG TÀI LIỆU THIẾT KE
JAN TRONG CAC PHONG LƯU TRO KY THUẬT.
Lập sác đơn
vị bảo quản. Sau khỉ vấn kiện kỹ thuảt đã được
hệ thống hóa. cần phải tiến hành cơng tác lập các đơn vị bảo quản.
Nội lung của công tác này gồm có: 1. Đánh số thứ tự các tờ trong
don vi bio quan, 2, Lập phần chứng tử kết thúc. 3. Viết mục luc
tron¿ hồ sơ. 4. Biên mục ngoài bìa. õ. Đảnh số lưu trữ các đơn vi
bao quan,
Việc đánh số, lập phần chứng ir k& Unite, vist muc Ine trang
Bồ sử ở trong các đơn vị bảo quản văn kiện kỹ thuật cũng giống
như ở trong cúc đơn vị bảo quản những văn kiện nói chung, Nếu
tron đơn vị bão quần có các bần vẽ được sắp xếp theo số thứ
tự ố trong mục lục, đồng
thời có mục lục trong đơn
vị bảo quản
Hoặc nếu trong đơn vị bảo quản là những !ài liệu tlnh tốn thuyết
mỉnk
đã có kèm theo
mue
lục,
thì
trong
những trường hợp đỏ
phơng lưu trữ kỹ thuật kháng cần phải viết mục luc trong hỗ sơ,
điên mục ở ngoài bìa các đơn vị bảo quản văn kiện kỹ thuật:
Khi liền mục ngoài bia hồ sơ những tài liệu thiết kế dự tốn, cần
néu !đ mẩy điềm sau: 1, Tên cơ quan thiết kế, 3. Đơn ví cơ cĩu,
3 'Têt bản thiết kế, 4. Giai đoạn, 5, Tên nhóm và bộ phân chí tiết
liên cuan đến văn kiện của đơn vị bão quản đó, 6. Loại văn kiện
kỹ thuật, 7. Nuày Lhẳng thiết kế, 8. Số tử, 9, Số lưu trữ của bản thiết
kế v¿ số lưu Irữ của đơn vị bão quần trong phạm vị bẫn thiết kế,
Tất cÏ các điễm trên đều viết ở ngoái mặt chỉnh của bia hồ sơ
(xem hình mẫu). Số lưu trữ trong trường hợp tài liệu được bảo,
quân thẳng đứng thị viết ở ngồi gáy của bìa hỗ sơ,
Dinh sé lin trữ cho đơn vị bảo quản cơ thề đánh số chủng,
cđng có thể đành số riêng. Khi đảnh số riêng, mỗi
một
bản thiết
kế trạng phòng lưu trữ được mang một số lưu trữ. Số thứ tur nay
cang dinh eho tat cả các đơn vị bảo quản thuộc bản thiểt kế đó
Và độ ở vị trí lử số của một phản số mà mẫu số của phản số đó
lé số hứ tự của đơn vị bảo quân trong phạm vỉ bản thiết kế.
0). Xem
phụ lục số §,
:
bes
6
eas
ee aun
Liên l
one
i ban hiết
XƯỞNG CHẾ TẠO MÂY số... | Cơ quán thết kế
‘
Bon vj cor
Bin thist ko
PHONG THIET KE
MAY HEN KIRU «Bs
Giai đoạn.
3ˆ THIẾT KẾ SẲN XUẤT
ĐI MIÁY
Bộ phán
:
cỉi tiết
Loại văn kin
BẢN VE LAP VA GHI TIẾT
Ngày thing
1080
12 TỜ
Số tở
Biển mục ngồi bìa đơn ¥| bảo quần tải liệu thiết kế dự lo&u
Trong phạm vi mội bẫn thiết kể, các đơn
đành số theo thứ tự sau
đây: Nhiệm
vị bảo
quản được
vụ Thiết kế, thiết kế kỹ huật,
bản vẽ lồng quát, thiết kế thí cảng, hẳn vẽ lắp nhớm chỉ: tiết,
bản vẽ lắp bộ phận chí tiết và bản vẽ từng chỉ tiết (theo mvc db
quan trọng của các phu tùng chỉ tiết), đồ an cơng nghệ về tùng bộ.
phân
chí tiết.
Mụe lục bản thiết kế. Trong khi chỉnh lý lài
liệu vữin kiện
kỹ thuật cần phải có mội hần mục lục riêng đối vời từng bảr thiết
kể, Mục lục thiết kế cần phải nói rõ nội dung những văn kin kỹ
thuật trong phạm
việc hệ thống hóa
Mỗi khí thiết
trường hợp khác,
ví thiết kế đỏ, đồng thời đăng ký = cố định
bộ phản văn kiện đỏ.
kế và xây đựng cơng trình, và ở xóc 1hững
thường cần phải tra tìm gấp mội số bìn yt pho
đỏ. Vì thế phần lớn các phịng lưu trữ kỹ thuật không chỉ đăng
ký vào mục lục những đơn vị bảo quản mả còn phải đăng ay tất
€Ã bản vẽ trong những đơn vị bão quẫn đó. Đối với những Li liệu
'tỉnh toàn và (huyết minh
7
đơn vị bảo quản,
và những tài liệu đự toán
thị chỉ đồng ký
“Trong tờ tiêu đề của mục lục cần ghi Pe 1. Cơ quan the, it
(co quan làm ra bản thiết kế), 2. Đơn vị cơ cẩu, 3, Tên bắr thiết
kể, 1. Số sẵn xuất (số hiệu), 3. Ngày tháng vẽ thiết kế,6.
$ð lửa
trữ của bắn thiết kế (7).
Trong bốn cột đầu dùng để trình bày và đăng kỷ đơn i bio
(7) Xemi phụ lực số 9
224
quân yề toàn bỏ, Cột (3. 6, 7) dùng
bần vẽ
trong
đơn
vị bảo quản
bão quẫn và cñ đồ án. Từ
những
để giới thiệu
đỏ. Cột 8 và 9 đề
cột 1 đến cột
tự liệu ghỉ ngồi bia
đăng kỷ những
nói
tõ đơn
4 và cột 8 có thể
don vị bảo quản
đề
vì
căn cứ
viết, cột 5 đến
cót 7thì cđn cứ vào tiêu đề của bẵn vẽ để viết. Trong cột thứ 2 chữ
cần nêu rõ lên của hộ phản chỉ tiết và loại văn kiện bởi vì các
yếu tố lkhác cấu tạo thành tên gọi của đơn vị bảo quản đều đã được
ghỉ ở trong các cột
khác ( giai
đoạn.
ngày thang, số tờ)
hoặc ở
tiên lờ #iêu đề của mục lực (cơ quan thiết kế và tên gọi cña bản
thiết kế ). Trong cột «Bị chú», ghỉ số hiệu của các bân vẽ sửa đồi.
chủ thich về phế bổ và thay bẫn vẽ, ghỉ chủ kỷ hiệu lưu trữ. v.y..
Tại một số phỏng lưu trữ kỹ thuật, tình hình sử dụng tải liệu
vn kiệm kỹ thuật đôi hỏi phải biên mục theo bẵn vẽ và đăng kỷ bẵn
vẽ. Trong trường hợp đó, khí làm mục lục thiết kế, những cột 5 — 7
khong cần ghỉ hoặc
dùng
hỉnh thức
mục lục
của
phòng
tài
liệu
viên lưu trữ Nhà nước. Trong trường hợp thứ hai, giai đoạn của
đơn vị bão quản sẽ ghỉ ở sau lên gọi của đơn vị bảo quản đỏ cùng
trong một cột, còn cột + bắt đầu » thì khơng viết. Đương nhiên cần
phải nêu lên ring, chi ở các phòng lưu trữ kỹ thuật của các cơ quan
cú trách nhiễm phê duyệt (và các cơ quan lương đương) mới cô thề
làm loai mục lue thiết kế đơn-giẫn này: còn ở các phòng lưu trữ
kỹ thuật của các đơn vị thiết kể kiến trúc, các viện nghiên cứu
khoan học
và các nhà máy thì cần
phải
kế hồn bị cô đăng ký từng tờ bẵn vẽ.
làm những
mục
lúc thiết
Mục lục thiết kế được bảo quần ở các phòng lưu trữ kỹ thuất
theo thik tự số lưu trữ của bản thiết kế.
Bam
danh
sách
thiết
kế.
ĐỀ nói rõ nội
dung của các bản
thiết kế, đăng kỳ và cổ định việc hé thống hóa cúc bẵn thiết kể,
gức phịng lưu trữ kỹ thuật cần phải có bản danh sách các bần thiết
kế bảo quân ở trong phòng trữ kỹ thuật đỏ. Bản danh sách nh
thể thưởng gọi là số đăng kỷ thiết kế. Ở mỗi phòng lưu trữ kỹ
thuật eô bá loại sồ đăng ký : sồ đăng ký thiết kế phí tiêu chuần.
xử đăng ký thiết kế Liêu chuẩn, sŠ đăng
tai liệu thiết kế tham
kião ở nơi khác gửi đến, Tất cä ba loại số đều có hình thực như
niãu (l) .
Ub
Sem phy
lục
10,
325
Ở trong s ding kỷ thiết kế, mỗi bản thiết kể cơ thể cìiểm
hai hoặc ba dịng đăng kỷ. Nếu các giai đoạn của bản thiế kế
nhập vào phòng lưu trữ khơng cùng tột lần thì số thir tur lắng
ký cô thể không phù hợp vời số lưu trữ của
bản thiết kế. (Mi du.
số thứ tự là 10, còn số lưu trữ là 8). Trong cột * Người
ghi võ: cœ quan
lâm ra thiết kể, đơn vị cơ
(hiết kế »
cấu của cơ quan
db, ho
lên cơng trình sử hoặc kiến trúc sư vẽ bản thiết kể, Hình thức rinh
bày thiết kế nói ở đây trước hết là chỉ phương phap sao lai vin
kiện đánh máy, căn, sao đồ, v.V...).
Ngồi
ra, có ở cột này còa ghỉ
vật liệu đồng bồ sơ và đặc điểm dong cic te.
“Trong cột v Bị chủ š nêu rõ có những bắn đồ án sửa đơi kiịng
vũ lãi liệu cô được đầy đủ không, ghỉ thêm những ghi chỉ về
thực hiện bản thiết! kể. ghỉ chủ kỷ hiệu lưu trữ và biên mục tite ke.
“Thẻ chuyên đề. Bản danh sách thiết kế giúp cho tìm biết một
lẫn thiết kế nào đơ có ở trong phịng
lưu trữ hay khơng
Cio
cự
theo mục lục thiết kế, đễ dàng tìm thấy một bẩn vẽ cần thiết hoặc
một văn kiện kỹ thuật nào khác. Nhưng nếu muốn cần đến các bản
xẽ của bò phận máy liên hợp thuộc chỉ tiêu kỹ thuật nhất định yà
không biết những bản vẽ đó, nãmở bẵn thiết kể nào, muốn tlưthấy:
những đồ án như thế cần phải tìm đọc tất cả các mục Lục thiết kế.
Công việc đô vỏ cùng phiền phửe, nhưng đã có thể chuyền. ®& thì
rất lợi cho việc tra tìm bẫn vẽ theo chuyên đề, Hiện nay khơng piäi ở
tt cà các phịng lưu trữ kỹ thuật bảo quản văn kiện thiết kế đựtoàn
đều đã làm thẻ chuyên đề nhưng tốt nhất nẻn làm mot by thé
chuyên đề.
Trong thẻ chuyên đề ghi những văn kiện kỹ thuật (hưiộ: các
bộ phân của công Linh xây dựng hoặc cũa máy móc được mễi lên
trong bộ thế đỏ. Những bộ phân đó có thể là nhóm chỉ tiết, Ind phan
và thậm chỉ là chỉ tiết phụ lùng. Mỗi mật phòng lưu trữ vïnphẩi
căn eử vào việc nghiên cửu thành phần
văn kiện kỹ thuậ: bảo
quẫn trong phòng và lĩnh hình khai thác sử dụng những văn kiện
đó đề đựt ra đề cương phân loại thé chuyên đề, Làm đề cương pbâx
loại thơng thường đều có mời những chun viên chủ yếu cía ee
quan hoặc xí nghiệp cùng tham gia.
246
VỊ những nguyên nhân nói trên ở đây chỉ eó thể nêu ra những
guyên
tác ehung trong việc làm thé chuyên đề ở các
phòng
lưu
Tại các cơ quan thiết kế lớn, ở thẻ chuyên đề cần ghi những
vấn
trữ kỹ thuật.
kiện thuộc từng nhóm chỉ tiết (hộ phân lớn) của
vật kiến trúc. Thẻ
chuyên đề căn cứ theo tên gọi của các nhỏm chỉ tiết đỏ đề phan
loại. còn trong các nhỏm chỉ tết có thể phân loại theo tên gọi của
từng cong trinh holic theo những đặc tính kỹ thuật (ví du, đơng cơ
xe hơi cỏ thể phân loại theo thứ tự vần chữ cái của tên gọi xe hơi
cũng
có thể
phân toại theo
mã
lực và số vòng quay), Trong thể
€huyên đề nẻu rổ: lên của đối tượng công trinh, tên của bộ phân
phu tùng, giai đoạn thiết kế, ngày thàng hoàn thành, cơ quan thiết
kế, xố sản xuất và số lưu trữ của văn kiện. loại văn kiện (ban tinh
todn, bin thuyét minh, bin can),
Trong thế cịn kèm theo phần chú thích đối vời bộ phán chi
tiết được ghỉ chép trong thẻ đó (1). Phần chú thích bộ phận chỉ
tiết gồm cỏ những phần sau đây: 1. Phần giới thiệu lồn bộ cơng
trình. 2. Nói vẫn LẢI về kết cấu thi cơng của bộ phận chỉ tiết
3. Kd va những chỉ tiết quan trọng nhất; #, Kề rõ những bản vẽ sữa
đồi 5. Những điều ghỉ về thiết kế, tình hinh phê chuần thiết kế
Yâ tình hình thực hiện thiết kế, Nếu phần chú thích khịng thé viet
liểL lên mặt chính của thể, thì cỏ thể đem
phần
chủ thích viết ở
mặt sau của thể, Phần đặc tính kỹ thuât về bệ phản chỉ tiết xết về
mội dung của nó đúng ra phẩi nẫm trong phần chủ thích bộ phận
chi tiết, nhưng ví đề sử dụng thẻ được thuên tiện, nên viết nó vào
thốt cột riêng trong thể.
© ke phịng lưu trữ. kỹ thuật của các cơ quan kiến trúc thiết
kể nhỏ và của các nhà máy, trong thể chuyên đề đăng ký những văn
kiện thuỏe những bộ phản ehi tiết nhỏ và cỏ khí cả những chi Het
phu từng cả
biệt (3).
Nếu phản ảnh váo trong bộ thể là những
(1) Xem
phụ
lục H
(2) Xem Phy lye 12
tài liệu văn kiện
ahtng
cơng nghệ (quy trình cơng nghệ, quy phạm kỹ thuật, ban vé
thiết bị, dung
cu. cdng
cu) thì thể sẽ được
chia loại hoặc là theo.
tén gọi những chỉ liết mà củe văn kiện công nghệ đỏ đề
cặp tới,
hoặe ]â trườc hết theo phân xướng (phản Xưởng titi bank ching túc
theo tài liệu công nghệ ghi trong thể), rồi sau đỏ trong phẩm vi
»
mỗi phân xưởng được phản ảnh vào trong thể ở cội «số hiệu
Thể chun đề ở các phịng lưu trữ kỹ thuật của các điơa vị
thiết kế xI nghiệp công nghiệp, nhà ở và những kiển trúc đàn
dụng có đặc điềm riêng của nó. Bề cương phân loại của loại thể
chuyên đề đỏ thong throng theo dic trưng sau đây: 1) Đặc trưng
địa 1ÿ, thể được sắp xếp (heo thứ tự văn chữ cải lên địa điềm cơng
trình xảy dựng, 9) Đặc trưng tác giả — chia loại theo họ Lên bac giả
(kin trae sư, cơng trình sư), 3) Đặc trưng chun đề, chía loại
theo các cơng trình xày dựng (xi nghiệp công nghiệp, nhỉ ở,
trường họe, bệnh viên, v.v...) và theo đặc điềm kết cấu kiếm irúc
pa-nen cỡ lớn...). Một đặc điểm
gỗng
(kin trac bằng gỗ, kiến trùe bằ
khác của loại thẻ chuyên đề của những đơn vị này là trong phần.
chú thich bức ảnh
mình họa thiết kế của cịng trình xây dựng
vi những chỉ tiết của nó, Trong thể nêu rõ lác giả thiết kế, Lên gọi
địa điểm của hạng mục cơng trình xây đựng, nội dung của mhững
Ảnh din kém theo.
Y, CHINH LY KHOA HỌC KỸ THUẬT NHỮNG TÀI LIỆU
VĂN KIÊN
THIẾT KẾ DỰ TOẢN BẰNG PHƯƠNG
CHỈNH LÝ LIÊN TỤC.
PHÁẬP
Đánh số và bảo quản tài Hiện. Khi áp dụng phương Vhấp:
chỉnh lỳ liên tục, việc đánh số trang, viết phần chứng lờ kếttiúe,.
lâm mục lục trong hồ sơ và biên ¡mục ngồi bìu đơn vị bảo quấn
những tài liệu tính tốn thuyết rninh và lài liệu dự to&n độ tiến
hành như trong chỉnh l‡ theo thiết kể. những bảo quản ở trẻr gia
theo thử tự nhập vào phòng lưu trữ:
Bản vẽ không tập hợp thành một khối nào, mã chỉ bão quản từng
ban theo thứ tự số lưu trữ. Số thử tự lưu trữ này và số (hứ tw lbẫn vế
áp
nhập vào phòng lưu trữ đều nhự nhau. Khí các phịng lưu trữ kỹ tua
228