Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.27 KB, 20 trang )

Mục lụ
1. Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật:......3
1.1. Khái niệm:............................................................................................................................. 3
1.2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:........................................................... 3
1.2.1. Dấu hiệu 1..................................................................................................................... 3
1.2.2. Dấu hiệu 2..................................................................................................................... 4
1.2.3. Dấu hiệu 3..................................................................................................................... 4
1.2.4. Dấu hiệu 4..................................................................................................................... 5
1.3. Các loại vi phạm pháp luật:....................................................................................... 5
1.3.1.Vi phạm hình sự (tội phạm)................................................................................ 5
1.3.2.Vi phạm hành chính.................................................................................................. 5
1.3.3.Vi phạm kỷ luật........................................................................................................... 5
1.3.4.Vi phạm dân sự............................................................................................................ 6
1.4. Ví dụ minh họa về:.......................................................................................................... 6
1.4.1.Vi phạm hành chính:................................................................................................ 6
1.4.2.Vi phạm hình sự (tội phạm):............................................................................... 6
1.4.3.Vi phạm kỷ luật:.......................................................................................................... 7
1.4.4.Vi phạm dân sự:.......................................................................................................... 7
2. Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật...................................................... 7
2.1 Khái niệm................................................................................................................................ 7
2.2 Phân loại.................................................................................................................................. 8
2.2.1. Mặt khách quan......................................................................................................... 8
2.2.2. Mặt chủ quan............................................................................................................... 8
2.2.3. Chủ thể............................................................................................................................ 9

TIEU LUAN MOI download :
1

2.2.4. Khách thể...................................................................................

2.3.Ví dụ cụ thể :.............................................




2.3.1.Vi phạm hành chính..................................................................
2.3.2. Vi phạm hình sự:......................................................................
2.3.3. Vi phạm dân sự........................................................................
2.3.4. Vi phạm kỉ luật.........................................................................
3. So sánh và mối quan hệ trách nhiệm pháp lý và chế tài................

3.1.So sánh trách nhiệm pháp lý và chế tài.....
3.2.Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và

3.3.Ví dụ minh họa..........................................
4. Tài liệu tham khảo:...........................................................................

TIEU LUAN MOI download :


2

Câu 1: Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật. Cho ví
dụ minh họa ? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật? Mỗi loại vi phạm
pháp luật lấy ví dụ cụ thể để minh họa.
Xét về bản chất giai cấp, pháp luật là sự thể hiện và bảo vệ ý chí của giai
cấp thống trị được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm ổn định
trật tự chung trong xã hội. Nhưng trong xã hội, mỗi cá nhân, mỗi tổ chức khi xử
sự về một vấn đề cụ thể nào đó bao giờ cùng xuất phát từ sự cân nhắc, tính tốn
về lợi ích của mình cũng như từ sự nhận thức về bổn phận của mình trước xã hội.
Trong xã hội có giai cấp. Ln ln tồn tại các lợi ích khác nhau, thậm chí đối lập
nhau. Mặt khác nhận thức của mỗi người về bổn phận của mình đối với xã hội
cüng khác nhau. Vì thế không phải bất cứ ai và bao giờ cũng luôn xử sự đúng với

yêu cầu của pháp luật. Vi phạm pháp luật vì thế là điều khơng thể tránh khỏi trong
mọi xã hội. Ngay cả trong xã hội ta hiện nay, pháp luật thể hiện và bảo vệ lợi ích
của các tầng lớp nhân dân lao động chiếm đại đa số trong xã hội.
1. Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật:
1.1. Khái niệm:
Trong đời sống xã hội, các quy định của pháp luật thường được cá nhân, tổ
chức cơ quan tự nguyện thực hiện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
trong xã hội vẫn xảy ra nhiều hiện tượng các chủ thể của pháp luật không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật, hiện tượng này gọi là vi phạm
pháp luật.
→ Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái

pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
1.2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
1.2.1. Vi phạm pháp luật luôn luôn là một hành vi (hành động hoặc không
hành động) của con người.
- Hành vi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi do con người thực

hiện bằng hành động hoặc khơng hành động. Do đó việc súc vật hoặc máy móc
thiết bị gây thiệt hại cho xã hội thì hành vi vi phạm pháp luật là hành vi của chủ sở
hữu, người được giao quản lý chứ không phải là hành vi vi phạm của súc vật hay
máy móc thiết bị.
- Hành vi vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định nghĩa là: hành vi đó

phải được bộc lộ ra bên ngồi thế giới khách quan dưới hình thức hành động hoặc

TIEU LUAN MOI download :



3

khơng hành động mà con người có thể tri giác được. Do đó, mọi suy nghĩ hay
tưởng tượng dù có nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa bộc lộ ra bên ngồi thế giới
khách quan thì khơng bị coi là vi phạm pháp luật.
- Hành vi vi phạm pháp luật có thể do cá nhân hoặc tổ chức (pháp nhân)

thực hiện, cá nhân vi phạm pháp luật bằng chính hành vi của mình, cịn đối với
pháp nhân vi phạm pháp luật thông qua hành vi của người đại diện của pháp nhân
hoặc bằng hoạt động của pháp nhân.Ví dụ: Người đại diện pháp nhân không kê
khai hoặc kê khai gian dối để trốn thuế; pháp nhân kinh doanh trái phép; pháp
nhân hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy định của pháp luật, xâm
hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Hành vi trái với quy định của pháp luật được hiểu là hành vi không thực

hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của quy phạm pháp luật
hoặc thực hiện hành vi bị pháp luật cấm. Do đó, những hành vi dù có gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội nhưng chưa được quy định trong pháp luật thì
cũng khơng bị coi là vi phạm pháp luật.
1.2.3. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật ( mặt khách quan) của chủ
thể hay nói cách khác là chủ thể phải có lỗi.
- Lỗi là trạng thái (là dấu hiệu thể hiện thái độ) tâm lý tiêu cực của chủ thể

đối với hành vi trái pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó. Một chủ
thể được coi là có lỗi đối với hành vi của mình khi mà chủ thể đó ở trong điều
kiện, hoàn cảnh nhận thức hành vi, hậu quả mà hành vi có thể gây ra cho xã hội và
hồn tồn có thể chọn một cách xử sự khác phù hợp với pháp luật, nhưng họ đã lựa
chọn cách xử sự khơng phù hợp. Nói khác đi, chủ thể có lỗi được hiểu là khi chủ
thể đó thực hiện hành vi họ nhận thức được hành vi của mình, họ có đủ điều kiện

(về mặt chủ quan và khách quan) để lựa chọn cách xử sự phù hợp với yêu cầu của
pháp luật nhưng người đó đã lựa chọn cách xử sự không đúng, không đầy đủ,
không phù hợp, không thực hiện yêu cầu mà pháp luật buộc phải thực hiện hoặc
thực hiện hành vi mà pháp luật cấm thực hiện.
- Trường hợp hành vi gây ra thiệt hại trong điều kiện chủ thể không thể biết

trước, không buộc phải biết trước hành vi của mình gây ra thiệt hại cho xã hội thì
chủ thể được xác định là khơng có lỗi. Hoặc trong trường hợp chủ thể khơng cịn
cách lựa chọn nào khác nên bắt buộc phải thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã
hội để bảo vệ lợi ích lớn hơn thì người có hành vi thực tế đã gây ra thiệt hại cho xã
hội đó sẽ được coi là khơng có lỗi.

TIEU LUAN MOI download :


4

1.2.4. Chủ thể thực hiện hành vi có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý.
- Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu những

hậu quả pháp luật bởi hành vi mà mình thực hiện
- Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể bao gồm năng lực hành vi và

năng lực pháp luật. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể là cá nhân
hoặc pháp nhân.
- Đối với cá nhân, năng lực pháp luật được pháp luật quy định mọi cá nhân

đều có năng lực pháp luật trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc bị Tòa án tước
đoạt, năng lực hành vi của cá nhân là khả năng nhận thức và điều khiển hành
vi của cá nhân đó. Do đó, cá nhân có năng lực hành vi khi họ có đủ các điều kiện

nhất định như: độ tuổi, không bị bệnh tâm thần, hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi có từ khi được

thành lập và mất đi khi giải thể hoặc phá sản.
1.3. Các loại vi phạm pháp luật:
1.3.1. Vi phạm hình sự (tội phạm)
Vi phạm hình sự (tội phạm): là hành vi trái pháp luật được quy định trong
pháp luật hình sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại những quan hệ xã hội quan trọng nhất, theo quy định của pháp luật phải bị xử lý
hình sự.
1.3.2. Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân, tổ chức có
năng lực pháp lý thực hiện, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không bị coi
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính.
1.3.3. Vi phạm kỷ luật
Vi phạm kỷ luật : là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được xác lập trong nội bộ cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước. Những quan hệ xã hội này được pháp
luật điều chỉnh nhằm đảm bảo trật tự trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Chủ thể
vi phạm kỷ luật nhà nước là cá nhân, tổ chức có quan hệ ràng buộc với một cơ quan,
tổ chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước.

TIEU LUAN MOI download :


5

1.3.4. Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách

nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài
sản, quan hệ nhân thân phi tài sản. Đây là vi phạm pháp luật trong trường hợp chủ
thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của họ trong
một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
1.4. Ví dụ minh họa:
1.4.1. Vi phạm hành chính:
- Người tham gia giao thông bằng xe máy chạy quá tốc độ cho phép, không

đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng theo Nghị định số
34/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thơng đường bộ.
- Người có hành vi xúi giục người khác đánh nhau gây rối trật tự cơng cộng

thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng cho đến 1.000.000 đồng, theo Nghị định số
167/2012/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Bán hoa quả, các loại bánh trái trên vỉa hè ở nơi có quy định cấm bán hàng

rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng. Việc bán hoa quả chính là vi phạm
hành chính, cụ thể vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại mục 2 chương II
Nghị định 100: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng
đường bộ và đường sắt.
1.4.2. Vi phạm hình sự (tội phạm):
- Giết người, buôn bán chất cấm như ma túy, heroin, buôn lậu các vật phẩm
quý hiếm, hiếp dâm…
- A (15 tuổi) thường xuyên bị hàng xóm (30 tuổi, đủ năng lực trách nhiệm

pháp lý) xâm hại từ năm 9 tuổi, như vậy người hàng xóm đã vi phạm Điều 142 Bộ
luật hình sự năm 2015: “Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi”, sẽ bị xử phạt tù từ 1220 năm.

- Vụ án buôn lậu 12 tấn heroin, hay chuyên án 006N là một vụ án buôn lậu

ma túy lớn với số lượng 32.000 bánh heroin có tổng khối lượng 12 tấn qua Lào Việt Nam - Trung Quốc. Tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm tháng 1 năm 2014, đây
là vụ án ma túy lớn nhất tại Việt Nam. Các bị cáo lần lượt bị tuyên án tử hình,

TIEU LUAN MOI download :


6

chung thân theo Khoản 4 Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 (bổ sung năm 2017)
về tội mua bán trái phép chất ma túy.
1.4.3. Vi phạm kỷ luật:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ơ, đánh bạc, cố ý gây thương

tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc sẽ bị sa thải hoặc chịu sự kỷ luật theo Điều
125 Bộ luật Lao động 2019: “Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải”
- Sinh viên bỏ học trốn tiết, giờ phao trong giờ kiểm tra sẽ bị xử lý theo nội

dung, quy định của nhà trường và lớp học.
1.4.4. Vi phạm dân sự:
- Bạn A là học sinh mới tốt nghiệp cấp 3, lên đại học và thuê trọ tại một gia

đình ở số nhà 00, ngõ xx đường L, quận Đ, thành phố H. Khi giao kết hợp đồng
thuê nhà có thời hạn 1 năm, điều khoản ghi rõ nghĩa vụ và quyền của mỗi bên. Tuy
nhiên, A mới ở được 2 tháng, chủ nhà trọ đuổi A đi với lý do không thích cho
ở nữa. Do đó, chủ trọ của A đã vi phạm pháp luật dân sự cụ thể là vi phạm hợp
đồng, căn cứ theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015: “Đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng” thì chủ trọ phải bồi thường cho A một khoản tiền và bị phạt vi
phạm một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

- Bạn B bị một số bạn khác trong lớp trong trường bịa chuyện, nói xấu trên

mạng nói xấu khiến bạn B bị bệnh trầm cảm. Như vậy các bạn bịa chuyện, nói xấu
bạn B đã vi phạm Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015: “Tội làm nhục người khác”.
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật
2.1. Khái niệm
Cấu thành của vi phạm pháp luật là toàn bộ những yếu tố, những bộ phận
làm thành một vi phạm pháp luật cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt
chủ quan và khách thể. Như vậy cấu thành vi phạm pháp luật là cơ sở để truy cứu
trách nhiệm pháp lý.

TIEU LUAN MOI download :


7

2.2. Phân loại
2.2.1. Mặt khách quan
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện bên ngoài của
vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật, hậu quả nguy

hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã
hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
- Hành vi trái pháp luật (hành vi nguy hiểm cho xã hội): là hành vi trái với

các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm
cho xã hội.

- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc

những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả thực tế:

là giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa
đựng mầm mống gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó
phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của
chính hành vi đó mà khơng phải là của một nguyên nhân khác.
- Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra hành vi vi

phạm pháp luật.
- Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.
- Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện

hành vi trái pháp luật của mình.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp
luật ln luôn là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm
pháp luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay khơng là tùy từng
trường hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc
phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là yếu tố bắt buộc phải xác
định.
2.2.2. Mặt chủ quan
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ

thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục
đích vi phạm pháp luật.

TIEU LUAN MOI download :



8

- Lỗi là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể đối với hành vi của mình và

đối với hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội được thể hiện dưới hai hình thức:
cố ý hoặc vô ý.
- Lỗi gồm 2 loại: cố ý và vô ý.
- Lỗi cố ý lại gồm 2 loại: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
● Cố ý trực tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật

nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành
vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
● Cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp

luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của
hành vi đó, tuy khơng mong muốn sống có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
- Lỗi vơ ý cũng gồm 2 loại: vơ ý vì cẩu thả và vơ ý vì q tự tin.
● Vơ ý vì cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã

hội nhưng do cẩu thả nên khơng thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
● Vơ ý vì q tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình

có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ
khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu
quả nguy hiểm cho xã hội.
- Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể


thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng

mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
2.2.3. Chủ thể
Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực
trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2.2.4. Khách thể
Khách thể của vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ và bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
Mỗi hành vi vi phạm xâm hại đến một hoặc nhiều quan hệ xã hội. Vì vậy, tính
chất của quan hệ xã hội bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm
pháp luật và vì thế có ảnh hưởng đến việc xác định trách nhiệm pháp lý.

TIEU LUAN MOI download :


9

2.3. Ví dụ cụ thể:
2.3.1. Vi phạm hành chính
- Tình huống: Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường đã phát hiện ra vụ

việc sai phạm của công ty Bột ngọt Vedan (Cơng ty TNHH Vedan Việt Nam). Theo
đó thì cơng ty Vedan đã hằng ngày xả nước thải bẩn (chưa qua xử lý) trực tiếp ra
sông Thị Vải (Đồng Nai) suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt động (1994): khoảng
45000m3/1 tháng. Hành động này gây ô nhiễm nặng cho dịng sơng Thị Vải, gây
chết các sinh vật sống ở sông này và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân
ven sông…
Cấu thành vi phạm pháp luật trong ví dụ trên:

- Chủ thể vi phạm:
+ Cơng ty Vedan (thuộc Công ty TNHH Vedan Việt Nam) là một công ty thực

phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan.
+ Được xây dựng từ năm 1991.
+ Có giấy phép hoạt động từ năm 1994. Dẫn đến, là một tổ chức có đầy đủ

trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi trái pháp luật này.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì Cơng ty Vedan khi thực hiện hành vi này thì

nhận thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng vẫn để hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải. Theo quy định thì cơng ty

Vedan phải đầu tư khoảng 10 triệu đồng để xử lý 1m 3 dịch thải đậm đặc. Đáng ra
phải chi từ 15%-20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì Cơng ty Vedan chỉ
dành 1,5% vốn cho việc đó.
- Khách thể: Việc làm của công ty Vedan đã xâm hại đến các quy tắc quản lý

nhà nước: vi phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi nguy hiểm: xả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông Thị Vải:

45000m3/1 tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính.
+ Hậu quả: dịng sơng bị ô nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làm thủy

sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnh hưởng trầm

TIEU LUAN MOI download :



10

trọng đến sức khỏe người dân sống ven sông. Những thiệt hại đó do hành vi trái
pháp luật của cơng ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.
+ Thời gian: 14 năm (từ năm 1994-2008).
+ Địa điểm: sông Thị Vải (thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,

TP. Hồ Chí Minh).
+ Phương tiện: sử dụng hệ thống ống xả ngầm.

Kết luận: Các cơ quan nhà chức trách khẳng định hành vi xả chất thải ra sông
của Công ty Vedan đã vi phạm nghiêm trọng Luật bảo vệ môi trường của VN
và các quy định về bảo vệ môi trường của pháp luật.
2.3.2. Vi phạm hình sự:
- Tình huống: Chị Linh (40 tuổi, chưa có chồng), có quan hệ với anh Nguyễn

Trung T (đã có vợ), và đã sinh được một đứa con (cháu Minh). Sau khi chấm dứt
quan hệ với anh T, chị Linh luôn bị một người tên Đỗ Thị D (45 tuổi) - vợ của anh T,
gọi điện thoại chửi mắng. Ngày 23/11/2010, D đến nhà chị Linh (Lạng Giang, Bắc
Giang). Tại đây, D xin được bế đứa trẻ, chị Linh đồng ý. Lấy cớ nghe điện thoại, D
bế cháu bé xuống bếp và dùng chiếc kim khâu lốp dài 8cm mang theo đâm vào đỉnh
thóp đầu cháu. Sợ bị phát hiện, D lấy mũ đậy vết đâm lại, nhưng máu chảy quá
nhiều, cháu khóc thét lên nên bị mọi người phát hiện. Sau khi đưa đi cấp cứu, cháu
Minh (40 ngày tuổi) qua đời. D (45 tuổi, Lạng Giang, Bắc Giang) khơng có bệnh về
thần kinh, chưa có tiền án, là một nhân viên bình thường.
Cấu thành vi phạm pháp luật trong tình huống trên:
- Chủ thể vi phạm: Đỗ Thị D (45 tuổi) là một cơng dân có đủ khả năng nhận


thức và điều khiển hành vi của mình.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Việc làm của D (dùng kim khâu lốp đâm xuyên đầu đứa trẻ sơ sinh

40 ngày tuổi) là hành vi dã man, lấy đi tính mạng đứa trẻ, gây nguy hiểm cho xã hội
được quy định tại Bộ luật hình sự.
+ Hậu quả: Gây nên cái chết của cháu Minh, gây tổn thương tinh thần gia

đình đứa trẻ và bất bình trong xã hội. Thiệt hại được gây ra trực tiếp bởi hành vi trái
pháp luật.
+ Thời gian: Diễn ra vào sáng ngày 23/11/2010
+ Địa điểm: tại nhà bếp của chị Linh
+ Hung khí: Là chiếc kim khâu lốp dài 8cm đã được chuẩn bị từ trước.

TIEU LUAN MOI download :


11

- Mặt khách thể:
+Lỗi: Hành vi của D đã xâm phạm tới quyền được bảo đảm về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, vi phạm đến quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Hành vi của D là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi D là người có đủ năng lực trách

nhiệm pháp lý, biết rõ việc mình làm là trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng,
nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. D có mang theo hung khí và có thủ đoạn tinh
vi (lấy cớ nghe điện thoại, che đậy vết thương của bé Minh).
+ Động cơ: D thực hiện hành vi này là do ghen tuông với mẹ đứa trẻ.

+ Mục đích: D muốn giết chết đứa trẻ để trả thù mẹ đứa trẻ.

2.3.3. Vi phạm dân sự
- Tình huống: Nguyễn T Đức (25 tuổi, Bến Tre), là sinh viên năm 2 trường đại

học Tây Đô. Năm 2006, qua internet Đức quen với anh Tài (Việt kiều Úc). Năm
2010, anh Tài về thăm quê mẹ tại trú tại huyện Chợ Lách, Bến Tre. Đúng lúc này,
Đức không có tiền đóng học phí, nhiều lần nhà trường nhắc nhở. 1/2/2010, Đức đến
nhà anh Tài chơi và ở lại qua đêm. 2/2/2010, lợi dụng lúc anh Tài đi vắng, tủ khơng
khóa, Đức đã lấy đi một chiếc vịng cổ hai lượng vàng 18K. Sau khi bán được hơn
30 triệu đồng, Đức đi mua một chiếc xe máy và gửi tiền về cho mẹ trả nợ cho bà nội.
Cấu thành vi phạm pháp luật trong tình huống trên:
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Việc làm của anh Đức (đánh cắp 2 lượng vàng 18K, bán lấy tiền

để sử dụng theo mục đích riêng) là hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định
tại Bộ luật Dân sự.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về vật chất đối với anh Tài
+ Thời gian: 2/2/2009
+ Địa điểm: Nhà anh Tài
+ Thủ đoạn: Lợi dụng lúc anh Tài vắng nhà và tủ khơng khóa
- Mặt khách thể: Anh Đức đã xâm phạm đến quan hệ tài sản được pháp luật

bảo vệ.
- Mặt chủ quan:

TIEU LUAN MOI download :


12


+Lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp bởi vì Đức đã nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại do
mình gây ra nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
+ Động cơ: Khơng có tiền nộp học phí, nhận thấy anh Tài là người giàu có

nên Đức đã nổi lịng tham.
+ Mục đích: Để trả tiền học phí, giúp mẹ trả nợ và sử dụng vào mục đích cá

nhân (mua xe máy).
- Chủ thể vi phạm: Anh Đức (25 tuổi, sinh viên, không mắc phải bệnh về thần

kinh) là người có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi phạm pháp.
2.3.4. Vi phạm kỉ luật
- Tình huống: Lê Văn Hịa (sinh viên năm 2, Trường đại học X, Hà Nội),

nhiều lần bỏ học, quay cóp trong giờ kiểm tra nên bị giáo viên nhắc nhở nhiều lần.
Anh hiện trú ở ký túc xá trường, lại còn thường xuyên đi uống rượu bia. Anh đã liên
tục vi phạm từ cuối năm 2008 đến tháng 6 năm 2009 và vượt quá giới hạn chấp nhận
của nhà trường.
Cấu thành của hành vi vi phạm trong tình huống trên:
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Việc làm của Hòa (nhiều lần bỏ học, quay cóp, uống rượu bia) là

hành vi vi phạm kỷ luật của nhà trường, kí túc xá.
+ Hậu quả: Gây ảnh hưởng xấu đến các sinh viên khác, cũng như tương lai

của Hòa và xâm phạm quy tắc quản lý của nhà trường.
+ Thời gian: Từ cuối năm 2008 đến tháng 6 năm 2009
+ Địa điểm: Ký túc xá của nhà trường Đại học X, Hà Nội
- Mặt khách thể: Anh Lê Văn Hòa đã vi phạm và coi thường quy tắc quản lý


của nhà trường và kí túc xá. Đó là các quy tắc mà Hịa buộc phải thực hiện khi theo
học tại trường và lưu trú tại ký túc xá.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì Hịa đã nhìn thấy trước hậu quả xã hội do

hành vi của mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn hành vi ấy xảy ra.
+ Ngun nhân: Tính vơ kỷ luật và xem thường kỷ luật của Hòa, thiếu tinh

thần học tập và sự cầu tiến đáng có của một sinh viên.

TIEU LUAN MOI download :


13

- Chủ thể vi phạm: Lê Văn Hòa (sinh viên năm 2, Trường đại học X, Hà Nội)

là người có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi vi phạm này.
Câu 2: So sánh và nêu mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và chế tài
quy phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa
Chế tài là bộ phận không thể thiếu trong một quy phạm pháp luật, luôn gắn liền
với trách nhiệm pháp lý nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật; bảo đảm
trật tự và an toàn xã hội. Chế tài thể hiện thái độ của Nhà nước thông qua trách
nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật và có tác dụng phịng ngừa,
giáo dục để bảo đảm việc tn thủ pháp luật, góp phần thực hiện mục đích của Nhà
nước trong mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh...
trong từng giai đoạn cách mạng cụ thể.
3. So sánh và mối quan hệ trách nhiệm pháp lý và chế tài
3.1. So sánh

Trách nhiệm pháp lý

Chế tài

- Trách nhiệm pháp lý là hậu quả - Chế tài là một trong ba bộ phận cấu

bất lợi mà chủ thể pháp luật phải
gánh chịu do pháp luật quy định vì
hành vi vi phạm pháp luật của
mình (hoặc của người mà mình
bảo lãnh hoặc giám hộ).
Định - Khác với các loại hình trách nghĩa
nhiệm khác, trách nhiệm pháp lý luôn gắn
liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc
áp dụng chế tài
do pháp luật quy định.

thành quy phạm pháp luật.
- Chế tài là bộ phận xác định hình
thức trách nhiệm pháp lý khi có hành
vi vi phạm ghi rõ trong phần quy định
và giả định của quy phạm pháp luật.
- Chế tài chỉ ra những biện pháp tác

động mà Nhà nước sẽ áp dụng. Đối
với những chủ thể không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy
tắc xử sự chung đã được nêu rõ trong
phần giả định của quy phạm và cũng
là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể

sẽ phải gánh chịu nếu không thực
hiện đúng nội dung tại phần quy định.

TIEU LUAN MOI download :


14

- Cách phân loại: dựa vào mối
- Cách phân loại: Căn cứ vào tính
quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý chất của các nhóm quan hệ xã hội
và các ngành luật
được pháp luật điều chỉnh
- Gồm 4 loại: Trách nhiệm hình - Gồm 4 loại: Chế tài hình sự, chế tài sự,
trách nhiệm dân sự, trách dân sự, chế tài hành chính và chế tài nhiệm hành
chính và trách nhiệm thương mại.
kỷ luật.

Phân
loại

- Trách nhiệm hình sự
- Chế tài hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là
Chế tài hình sự là những hâ „u quả
trách nhiệm mà người phạm tội về mặt pháp lý khi chủ thể vi phạm
phải chịu hình phạt theo quy định những điều được quy định trong luâ „t
và các biện pháp tư pháp được hình sự. Chế tài hình sự là một bộ
quy định trong bộ luật hình sự phận hợp thành của quy phạm pháp
nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền luật hình sự. Xác định loại, giới hạn

và lợi ích của người phạm tội. mức độ hình phạt có thể áp dụng đối
Trách nhiệm này sẽ do tòa án áp với người thực hiện hành vi phạm tội
dụng đối với những người có được quy định trong nội quy pháp
hành vi phạm tội theo quy định luật hình sự đó. Chế tài được quy
của Bộ luật hình sự.
định trong các quy phạm pháp luật
hình sự và được áp dụng với người
thực hiện hành vi phạm tội.
- Trách nhiệm dân sự

- Chế tài dân sự

Trách nhiệm dân sự là
trách nhiệm của người
hoặc là của cơ quan, tổ
chức có hành vi vi phạm
pháp luật dân sự và phải
chịu các biện pháp nhằm
khơi phục lại tình trạng ban
đầu của các quyền dân sự
bị vi phạm.

Hậu quả pháp lý bất lợi
ngoài sự mong muốn được áp
dụng đối với người có hành vi
vi phạm trong các quan hệ dân
sự khi họ thực hiện. Thực hiện
không đúng những nghĩa vụ dân
sự. Chế tài dân sự thường liên
quan đến tài sản (bồi thường

thiệt hại, buộc sửa chữa, khơi
phục lại tình trạng ban đầu.
Hồn trả lại cho nhau những gì
đã nhận, đã bàn giao).


TIEU
LUAN
MOI
downl
oad :
skknc
hat@
gmail.
com


15

- Trách nhiệm hành chính

- Chế tài hành chính

Trách nhiệm hành chính là trách
nhiệm của người hoặc là của cơ
quan, tổ chức có hành vi vi phạm
những nguyên tắc quản lí nhà
nước và phải chịu các hình thức xử
lí hành chính do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền áp dụng.


Chế tài hành chính là những hâ „u
quả pháp lý khi chủ thể vi phạm quy
định trong pháp luâ „t về hành chính.
Bộ phận của quy phạm pháp luật hành
chính (giả định, chế tài, quy định). Xác
định biện pháp xử lý của Nhà nước đối
với cá nhân và tổ chức. Có hành vi vi
phạm pháp luật về mặt quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm, chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự.

- Trách nhiệm kỷ luật

- Chế tài thương mại

Trách nhiệm kỷ luật là trách
nhiệm của người vi phạm kỷ luật
phải chịu các hình thức xử lý kỷ
luật do thủ trưởng cơ quan xí
nghiệp, trường học áp dụng với
cán bộ, công nhân viên, học sinh
của cơ quan, tổ chức mình. Chủ
thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật là
thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí
nghiệp.

Chế tài thương mại là hâ „u quả
được áp dụng cho bên vi phạm hợp

đồng. Khi có những hành vi vi phạm
xảy ra trong giao kết và thực hiện hợp
đồng thương mại. Chế tài này còn hay
gọi là chế tài hợp đồng. Khi một bên
chủ thể vi phạm quy định về thương
mại được quy định trong Luật thương
mại năm 2005, cũng như các quy định
có liên quan khác. Sẽ được áp dụng
các chế tài quy định tại Điều 292 của
Luật thương mại năm 2005.

3.2. Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và chế tài
- Chế tài là một mục, một bộ phận của quy phạm pháp luật. Trong đó quy

định cụ thể hình thức trách nhiệm pháp lý mà công dân phải gánh chịu khi không
thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã quy định trong các quy phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý là hậu quả của chủ thể vi phạm pháp luật. Mà hình

thức thực hiện được quy định ở phần chế tài của quy phạm pháp luật.
→ Trách nhiệm pháp lý và chế tài có mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.

Chế tài là hình thức thể hiện của trách nhiệm pháp lý còn trách nhiệm pháp lý là nội
dung của chế tài. Việc áp dụng các chế tài đó lên những chủ thể vi phạm pháp luật
được gọi là truy cứu trách nhiệm pháp lý.

TIEU LUAN MOI download :


16


3.3. Ví dụ minh họa
- Trách nhiệm hình sự: Một đường dây vận chuyển ma túy bị công an bắt

quả tang nên đường dây đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo Tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự về Tội
tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy: “Người nào
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy thì bị phạt tù từ
2 năm đến 7 năm”
- Chế tài hình sự: “Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc

chiếm đoạt chất ma túy thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm” ( Điều 194 Bộ luật hình
sự về Tội tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy)
+ Giả định: Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm

đoạt chất ma túy
+ Quy định: Không được tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm

đoạt chất ma túy
+ Chế tài: Bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
- Trách nhiệm dân sự: Bà chủ trọ của A đã có hành vi không thực hiện đúng

nghĩa vụ trong hợp đồng và gây ra thiệt hại cho A khi thuê trọ. Vì vậy bà chủ trọ
phải chịu trách nhiệm dân sự đã được quy định tại Điều 428 Khoản 4 Bộ luật dân sự
2015 về vấn đề Đơn phương chấm dứt hợp đồng: “Bên bị thiệt hại do hành vi không
thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường”
- Chế tài dân sự: “Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ

trong hợp đồng của bên kia được bồi thường” ( Điều 428 Khoản 4 Bộ luật dân sự
2015) về vấn đề Đơn phương chấm dứt hợp đồng)
+ Giả định: Một bên trong hợp đồng có hành vi khơng thực hiện đúng nghĩa


vụ trong hợp đồng
+ Quy định: Phải thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng
+ Chế tài: Phải bồi thường
- Trách nhiệm hành chính: A tham gia giao thơng nhưng lại khơng đội mũ

bảo hiểm vậy nên A đã bị cảnh sát giao thơng bắt lại và phải chịu trách nhiệm hành
chính tại điểm i, khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về vấn đề Xử phạt
người điều khiển xe mô tô, xe máy ( kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: “Người
điều khiển, người ngồi trên xe không đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai

TIEU LUAN MOI download :


17

đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ” thì bị phạt tiền từ 200.000
đồng đến 300.000 đồng”.
- Chế tài hành chính: Theo điểm i, khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ

– CP về vấn đề Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe máy ( kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ: “ Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “ mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ” thì bị phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
+ Giả định: Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “ mũ bảo hiểm


cho người đi mô tô, xa máy” hoặc đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ
+ Quy định: Người điều khiển, người ngồi trên xe phải đội “ mũ bảo hiểm

cho người đi mô tô, xe máy” và phải đội “ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ
+ Chế tài: Bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
- Trách nghiệm kỉ luật: Trong kì thi kiểm tra cuối kì, A sử dụng tài liệu và bị

giám thị bắt gặp. Vì vậy A buộc phải chịu trách nhiệm kỉ luật vì đã vi phạm quy định
của trường, lớp. Đó là hủy bài thi và nhận điểm 0.
- Chế tài thương mại: Theo Khoản 1 Điều 297 Luật thương mại 2005:

“Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực
hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và
bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.”
+ Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ khơng

đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng.
+ Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng

thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hố, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác
thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng
+ Giả định: Bên Công ty A không giao hàng đủ và đúng chất lượng sản phẩm
đã cam kết trong hợp đồng với công ty B, khiến công ty B bị thất thốt và mất uy
tín.
+ Quy định: Bên vi phạm sẽ trả cho bên bị vi phạm 1 khoản tiền nhất định và
bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng


TIEU LUAN MOI download :


18

+ Chế tài:

Mức phạt:
- Được quy định tại Điều 301 Luật thương mại 2005: “Đối với vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”
- Căn cứ pháp lý: Điều 300, 301 Luật thương mại 2005.
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do
vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này. (Điều 300 Luật thương mại 2005)
Mức bồi thường:
- Được quy định tại Khoản 2, 302 Luật thương mại 2005: “Giá trị bồi thường
thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do
bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu khơng có hành vi vi phạm.”
- Căn cứ pháp lý: Điều 302, 303, 307 Luật thương mại 2005
- Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành
vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. (Khoản 1 Điều 302 Luật thương
mại 2005)

TIEU LUAN MOI download :




×