Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật cho ví dụ minh họa phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.27 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

BÀI TẬP NHĨM
Mơn: Pháp luật đại cương
ĐỀ BÀI SỐ 5
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Vân
Sinh viên thực hiện: Nhóm 5
Đàm Phương Anh
Hà Đan Hạnh
Nguyễn Đỗ Nam Khánh - 11212845
Triệu Cẩm Nhung
Hà Thị Như Quỳnh
Bùi Huyền Trang
Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: Quản trị nhân lực 63A
Ngày 02 tháng 12 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


Contents
Bài làm................................................................................................................................................... 2
Câu 1. Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật. Cho ví dụ
minh họa? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật? Mỗi loại vi phạm pháp luật
lấy một ví dụ cụ thể để minh hoạ?................................................................................................. 2
I. Hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật .................................................................. 2
1. Hành vi vi phạm pháp luật....................................................................................................... 2
2. Hành vi trái pháp luật............................................................................................................... 5
3. Phân việt hành vi trái pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật ..........................................6
II. Cấu thành của vi phạm pháp luật.................................................................................................. 7


1. Chủ thể của vi phạm pháp luật............................................................................................... 7
2. Khách thể của vi phạm pháp luật............................................................................................ 8
3. MătI chủ quan của vi phạm pháp luâ tI.................................................................................. 8
4. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật................................................................................. 9

Câu 2: So sánh và nêu mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và chế tài của quy
phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa?........................................................................................ 15
I. So sánh trách nhiệm pháp lý và chế tài của quy phạm pháp luật ........................................... 15
II. Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và chế tài của quy phạm pháp luật ......................... 18

Nguồn tham khảo ………………………………………………………………………...20

1

TIEU LUAN MOI download :


Bài làm
Câu 1. Phân tích hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật.
Cho ví dụ minh họa? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật?
Mỗi loại vi phạm pháp luật lấy một ví dụ cụ thể để minh hoạ?
I. Hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật
1. Hành vi vi phạm pháp luật
1.1. Định nghĩa
Những dấu hiệu vi phạm pháp luật:
- Thứ nhất, vi phạm pháp luật luôn luôn là một hành vi (hành động hoặc
không hành động) của con người.
- Thứ hai, vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy định của pháp luật.
- Thứ ba, vi phạm pháp luật là hành vi chứa đựng lỗi của chủ thể hành vi.
- Thứ tư, chủ thể thực hiện hành vi có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý.

Từ các dấu hiệu cơ bản đó có thể khái niệm, vi phạm pháp luật là hành vi
(hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng
lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
1.2. Các dấu hiệu vi phạm pháp luật.
1) Vi phạm pháp luật luôn luôn là một hành vi (hành động hoặc không hành động)

của con người. Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh hành vi, cách xử sự của con
người. Nói cách khác, điều mà pháp luật quan tâm là hành vi, cách xử sự của
con người. Vì vậy, khơng thể coi là vi pham pháp luật đối với các suy nghĩ, các
sở thích các nhân, các đặc tính cá nhân khác của một người nếu nó chưa biểu
hiện thành các hành vi cụ thể của các cá nhân hoặc thành hoạt động của một cơ
quan, tổ chức.
Mác đã từng nói: “Ngồi hành vi của tơi ra, tơi khơng tồn tại đối với pháp luật,
khơng phải là đối tượng của nó”. Vì vậy, phải căn cứ vào hành vi thực tế của
các chủ thể mới có thể xác định được là họ thực hiện pháp luật hay vi phạm
pháp luật.
Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng hành động hoặc bằng không
hành động.
2

TIEU LUAN MOI download :


Ví dụ:
- Hành vi vi phạm pháp luật thực hiện bằng hành động:
Ơng A khi đang tham gia giao thơng bằng xe máy và gặp đèn đỏ, do vội về nhà
và thấy đường tương đối vắng, ông A đã quyết định vượt đèn đỏ.
Hành vi của ông A là hành vi vi phạm pháp luật, thuộc loại vi phạm hành chính.
Nhận thấy ơng A là một người hồn tồn bình thường, có khả năng nhận thức và
chịu trách nhiệm trước hành vi mình gây ra, hiểu rõ luật giao thơng nhưng vẫn

cố ý gây ra lỗi, đã xâm phạm đến quan hệ pháp luật xác lập và bảo vệ.
-

Hành vi vi phạm pháp luật thực hiện không bằng hành động:
Công ty B bị phát hiện sử dụng hoá đơn, chứng từ khơng hợp pháp; hố đơn
khơng có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp. Số tiền công
ty B đã trốn thuế là 3 tỷ VNĐ.
Hành vi trên là hành vi vi phạm pháp luật thuộc loại vi phạm hình sự.
Nhận thấy hành vi trốn thuế của công ty B là hành vi mang tính nghiêm trọng,
cơng ty B biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ
lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

2) Vi phạm pháp luật không những là hành vi xác định của con người mà hành vi

đó phải trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Tính trái pháp luật đó có thể biểu hiện ở những việc:
-

Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm.
Ví dụ:
Anh M cùng anh N khi đi chơi về muộn gặp cảnh sát giao thông kiểm tra
giấy tờ xe, do không mang đủ nên 2 anh lựa chọn cách chạy trốn khỏi công
an. Khi bị truy đuổi, 2 anh đã đi xe máy vào đường ngược chiều.
Hành vi đi xe máy vào đường ngược chiều là hành vi vi phạm hành chính.
Anh M và N là người hồn tồn bình thường, có khả năng nhận thức và chịu
trách nhiệm trước hành vi của mình, dù hiểu rõ luật giao thơng và thấy biển
báo cấm đi ngược chiều nhưng vẫn cố chấp vi phạm.

3


TIEU LUAN MOI download :


- Chủ thể không thực hiện những điều phải làm theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ phụng dưỡng ơng bà, cha mẹ
Ơng bà C và D có một người con trai là anh H, hiện nay ông bà đã lớn tuổi,
hết khả năng lao động, cần nhờ đến sự chăm sóc của anh H nhưng anh H lại
ham mê chơi bời, cảm thấy việc phụng dưỡng cha mẹ quá phiền phức nên anh
H đã bỏ mặc cha mẹ ở một mình và khơng chu cấp hay chăm sóc gì. Anh H
đã cố ý trốn tránh trách nhiệm phải phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ mất năng
lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu.
Việc làm của anh H là hành vi vi phạm Luật hơn nhân gia đình, thuộc loại vi
phạm hình sự.
-

Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép.
Ví dụ: trưởng thôn bán đất công cho một số cá nhân nhất định.
Ơng T là bí thư chi bộ thơn đã tự ý bán đất công của thôn cho 4 hộ gia đình
khác nhằm trục lợi.
Hành vi của ơng T là hành vi vi phạm dân sự, tội danh “Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ ”
Ơng T là một người có khả năng chịu trách nhiệm, là người đại diện cho
cộng đồng cư dân trong thơn nhưng lại vì lợi ích cá nhân mà vi phạm, dù là
người hiểu luật nhưng vẫn cố tình vi phạm.

3) Vi phạm pháp luật phải là những hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể hành vi.

Để xác định hành vi vi phạm pháp luật phải xem xét cả mặt chủ quan của hành
vi, tức là xác định lỗi của họ là biểu hiện trạng thái tâm lý của người thực hiện

hành vi đó. Trạng thái tâm lý đó có thể là cố ý hay vơ ý. Nếu một hành vi trái
pháp luật được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan mà chủ
thể hành vi đó khơng thể ý thức hoặc lường trước được thì họ khơng thể bị coi
là có lỗi, và do đó khơng thể bị coi là vi phạm pháp luật.

Ví dụ:
- Hành vi vi phạm pháp luật do cố ý: A 30 tuổi, A dùng tay sử dụng điện thoại
di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.
Nhận thấy, anh A là một người hồn tồn bình thường, hiểu rõ luật giao
thơng, có nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình; thấy
trước hậu quả của hành vi đó đó có thể xảy ra, nhưng vẫn cố ý gây ra lỗi có
4

TIEU LUAN MOI download :


ý thức để mặc hậu quả xảy ra, đã xâm phạm đến quan hệ pháp luật xác lập
và bảo vệ.
-

Hành vi vi phạm pháp luật do vô ý: ông P có đặt bẫy điện ở ngồi đồng để
bẫy chuột. Nhưng không may anh Q ra đồng buổi tối và giẫm phải bẫy điện
và bị giật tử vong.
Nhận thấy, ông P là một người hồn tồn bình thường, khơng cố ý khiến anh
Q tử vong nhưng vì cẩu thả đã khơng thấy trước hậu quả gây ra cho xã hội
mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước được.

4) Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp

lý. Trong pháp luật, sự độc lập gánh chịu trách nhiệm pháp lý chỉ quy định dối

với những người có khả năng tự lựa chọn được cách xử sự và có sự tự do ý chí,
tức là người đó phải có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.
Vì vậy, những hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng do những người khơng có
năng lực hành vi, người mất năng lực hành vi thực hiện thì vẫn khơng bị coi là vi
phạm pháp luật.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể: là khả năng mà pháp luật quy định
cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Theo quy định của pháp luật, chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến
một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường. Đó là độ tuổi mà sự phát
triển về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình
và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội nên phải chịu trách nhiệm về hành
vi của mình. Chủ thể là tổ chức sẽ có khả năng này khi được thành lập hoặc được
cơng nhận.
Ví dụ:
- Hành vi của chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý: A 20 tuổi, đã đi
làm. A vì có xích mích với B nên muốn dạy cho B một bài học, một hôm A
hẹn B ra chỗ vắng người và dùng gậy đánh B một trận khiến B bị thương
khá nặng, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 20%.
Nhận thấy, A đã đạt độ tuổi trưởng thành về mặt pháp lý, phát triển bình
thường và nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi mình gây
ra nên A có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý.

5

TIEU LUAN MOI download :


-

2.


Hành vi của chủ thể khơng có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý: chị H mắc
bệnh tâm thần, trong lúc các bác sĩ điều trị, chị H dung cốc thủy tinh và gây
thương tích nặng cho một bác sĩ.
Nhận thấy, chị H khơng có trí tuệ phát triển bình thường và không nhận
thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi mình gây ra nên chị H
khơng có năng lực trách nhiệm pháp lý.

Hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật là việc thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật,
được thể hiện dưới một trong ba dạng hành vi sau:
- Thực hiện hành vi mà pháp luật cấm.
- Không thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện
- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi pháp luật cho phép thực hiện.
Như vậy có thể thấy đặc trưng để xác định một hành vi có được coi là hành vi trái
pháp luật hay khơng chính là “trái pháp luật”. Trái ở đây là sai trái, theo từ điển
tiếng Việt thì sai trái được hiểu là hành vi đi ngược lại với lẽ phải, làm những điều
không đúng đắn, không đúng với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của Việt
Nam.
Trái pháp luật là việc thực hiện ngược lại với quy định của pháp luật được nhà
nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Các quy phạm pháp luật được ghi
nhận trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng như điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo quy định tại điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy
định, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam gồm có Hiến pháp; Bộ
luật, luật; Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ Quốc Việt Nam; Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính
phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đồn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt

trận Tổ Quốc Việt Nam; Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ; Quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
Một người thực hiện trái với những quy định được quy định trong hệ thống văn
bản pháp luật trên sẽ được coi là hành vi trái pháp luật.

6

TIEU LUAN MOI download :


3. Phân việt hành vi trái pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật
Có phải mọi hành vi trái pháp luật đều được coi là hành vi vi phạm pháp luật? Câu
trả lời là không.
Vi phạm pháp luật được định nghĩa như sau: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành
động hoặc không hành động) trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực hành
vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Một hành vi được xác định là vi phạm pháp luật khi đáp ứng đủ các yếu tố sau:
Là hành vi trái pháp luật
Chứa đựng lỗi của chủ thể hành vi
Do chủ thể có đủ năng lực pháp lý thực hiện, có khả năng chịu trách nhiệm
pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Hành vi đó xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
-

Như vậy có thể thấy được rằng hành vi trái pháp luật và vi phạm pháp luật là hai
khái niệm hoàn toàn khác nhau. Hành vi trái pháp luật chỉ là một trong những điều
kiện cần để cấu thành hành vi vi phạm pháp luật. Ngồi yếu tố có hành vi trái pháp
luật, một hành vi được xác định là vi phạm pháp luật nếu hành vi đó do người có
năng lực hành vi dân sự thực hiện, có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý theo quy
định của pháp luật.

Ví dụ:
Hành vi giết người được xác định là hành vi trái pháp luật vì pháp luật cấm người
khác xâm phạm đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người khác.
Tuy nhiên người này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cá nhân đó đủ năng
lực hành vi dân sự, đủ tuổi chịu hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự, từ đủ
16 tuổi trở lên. Có yếu tố lỗi trong khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản hành vi trái pháp luật là việc thực hiện trái
với quy định của pháp luật.
Còn vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật kèm thêm các yếu tố về năng lực
chủ thể, độ tuổi, lỗi và xâm phạm đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ mới
được xác định là vi phạm pháp luật.

7

TIEU LUAN MOI download :


II. Cấu thành của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là một loại sự kiện pháp lý đặc biệt. (Mục 2.6.1- Giáo trình
đại cương về nhà nước và pháp luật)
- Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp
luật cụ thể.
-

Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt chủ thể, mặt khách thể,
mặt chủ quan và khách quan.
1. Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi
phạm pháp luật được xem xét đối với từng loại vi phạm pháp luật cụ thể. Mỗi loại

vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng tùy thuôcI vào mức đô Ixâm hại
các quan hê Ixã hôiI được pháp luâtI bảo vê.I
2. Khách thể của vi phạm pháp luật

Khách thể của vi phạm pháp luật à những quan hệ xã hội đang được pháp luật bảo
vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm
pháp luật cũng là một yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp
luật, là môtI trong những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luât.I
3. MătIchủ quan của vi phạm pháp luâtI

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là lỗi của người vi phạm pháp luật, gồm lỗi,
đơngI cơ, mục đích vi phạm pháp luât:I
-

Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hậu
quả xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được hậu quả xấu trong hành
vi của mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó (hành vi chủ động, có
ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.
Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý
Lỗi cố y gồm:
o Lỗi cố y trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp
luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu
quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
8

TIEU LUAN MOI download :


o


Lỗi cố y gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái
pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được
hậu quả của hành vi đó, tuy khơng mong muốn song có ý thức để mặc cho
hậu quả đó xảy ra.

Lỗi vơ y gồm:
o

Lỗi vơ y do cẩu thả: là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội nhưng do cẩu thả nên khơng thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu
quả này.

o

Lỗi vơ y vì q tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của
mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu
quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và
có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

-

Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

-

Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới khi
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật


Là những biểu hiênI ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luâtI. Nó bao
gồm: hành vi trái pháp luâ 8t, sự thiê 8t hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội gánh
chịu và mối quan hê 8 nhân quả gi>a hành vi trái pháp luâ 8t và sự thiê 8t hại cho xã
hô 8i, th?i gian, địa điểm, công c@ vi phạm.
Trước hết phải xác định xem vụ viêcI vừa xảy ra có phải do hành vi của con người
hay khơng, nếu phải thì hành vi đó có trái pháp ltIkhơng, nếu trái pháp luâtIthì
trái như thế nào, sự thiêtI hại cho xã hôiI là những tổn thất về vâtI chất hoăcI tinh
thần do hành vi trái pháp luâtI gây ra.
-

Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi
trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả
nguy hiểm cho xã hội.

9

TIEU LUAN MOI download :


-

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những
thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.

-

Quan hê Tnhân quả giVa hành vi trái pháp luâtTvà sự thiêtThại cho xã
hôiTlà viêcI xác định xem hành vi trái pháp luâtI có phải là nguyên nhân trực
tiếp dẫn tới sự thiêtIhại cho xã hôiI hay không và sự thiêtIhại cho xã hơiI có

phải kết quả tất yếu của hành vi trái pháp ltIhay khơng, vì thực tế có trường
hợp hành vi trái pháp ltIkhơng trực tiếp gây ra sự thiêtIhại cho xã hôi,I mà sự
thiêtI hại đó do ngun nhân khác. Ngồi ra con phải xác định: thời gian vi
phạm pháp luâtI là giờ, ngày, tháng, năm nào. Địa điểm vi phạm pháp luât Ilà ở
đâu. Phương tiênI thực hiênI hành vi vi phạm pháp luâtIlà gì.

-

Mối quan hệ nhân quả giVa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là
giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa
đựng mầm gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải
xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; cịn hậu quả phải là kết quả tất yếu của
chính hành vi đó mà khơng phải là của một ngun nhân khác.
Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp
luật.
Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện
hành vi trái pháp luật của mình.

Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật
ln ln là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm
pháp luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay khơng là tùy từng
trường hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc
phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là yếu tố bắt buộc phải xác
định.
Vi phạm pháp luật có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các
tiêu chí phân loại khác nhau.
10


TIEU LUAN MOI download :


Trong khoa học pháp lý Việt Nam phổ biến là cách phân loại vi phạm pháp luật căn
cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật. Theo tiêu
chí này, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
Vi phạm hình sự (tội phạm)
Vi phạm hành chính
Vi phạm dân sự
Vi phạm kỷ luật

-

Ví dụ:
1) Vi phạm hình sự: là sự xâm hại đến các quan hệ pháp luật hình sự phát sinh giữa

Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội liên quan đến việc
họ thực hiện tội phạm, các hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: Tối ngày 25/10/2021, do mâu thuẫn cá nhân, A (24 tuổi) trong lúc nóng
giận khơng kiềm chế được đã dùng dao sát hại bố mẹ đẻ và em gái D. Sau khi
gây án, A đã bỏ trốn khỏi hiện trường vụ án bằng xe máy nhãn hiệu Honda
Dream. Mặc dù đã được hàng xóm kịp thời phát hiện và được vào bệnh viện
cấp cứu nhưng 3 nạn nhân xấu số đã khơng qua khỏi.
A khơng có bệnh về thần kinh, chưa có tiền án, đang làm cơng nhân ở một cơng
ty tại địa phương.
Phân tích cấu thành:
-

Chủ thể của vi phạm pháp luật: A (24 tuổi) là một cơng dân có đủ nhận thức
và điều khiển hành vi của mình


-

Khách thể của vi phạm pháp luật: Hành vi của A xâm phạm tới quyền được
bảo đảm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân,
vi phạm đến quan hệ được pháp luật bảo vệ

-

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Lỗi: Hành vi của A là lỗi cố ý gián tiếp. Bởi A là người có đủ năng lực
trách nhiệm pháp lý, biết rõ việc mình làm là trái pháp luật gây hậu quả
nghiêm trọng nhưng vẫn để mặc hậu quả xảy ra. Sau khi gây án, A bỏ
trốn
Động cơ: A thực hiện hành vi này là do mẫu thuẫn với các thành viên
trong gia đình

11

TIEU LUAN MOI download :


Mục đích: A sát hại bố mẹ và em gái để giải quyết mâu thuẫn của mình,
đây là hành động nhất thời trong lúc nóng giận.
-

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Hành vi: việc làm của A (dùng dao sát hại 3 người thân) là hành vi dã
man, gây nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Hậu quả: gây ra cái chết của 3 người thân và bất bình trong xã hội. Thiệt

hại được gây ra trực tiếp bởi hành vi trái pháp luật.
Thời gian vi phạm pháp luật: Tối 25/10/2021
Địa điểm vi phạm pháp luật: Tại nhà A
Phương tiện vi phạm pháp luật: con dao

2) Vi phạm hành chính: là sự xâm phạm đến các quan hệ pháp luật hành chính

phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với nội dung chính là
chấp hành và điều hành. Những hành vi vi phạm được quy định chung trong
Luật xử lý vi phạm hành chính.
Ví dụ: Tháng 9/2008, Bộ tài ngun mơi trường đã phát hiện ra vụ việc sai phạm
của công ty X.
Theo đó thì cơng ty X đã hằng ngày sả nước thải bẩn (chưa qua xử lý) trực tiếp
ra sông A 3 năm từ khi đi vào hoạt động. Hành động này gây ơ nhiễm nặng cho
dịng sơng A, gây chết các sinh vật sống ở sông này và ảnh hưởng trầm trọng đến
sức khỏe người dân ven song.
Cấu thành vi phạm pháp luật
-

Chủ thể vi phạm pháp luật
Công ty X là một công ty thực phẩm, được xây dựng từ năm 2005, là một tổ
chức có đầy đủ trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi trái pháp luật này.

-

Mặt khách thể của vi phạm pháp luật
Việc làm của công ty X đã xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước: vi
phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.


12

TIEU LUAN MOI download :


-

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Cơng ty X khi thực hiện hành vi này thì
nhận thấy trước hậu quả, tuy khơng mong muốn nhưng vẫn để hậu quả
xảy ra.
Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải.

-

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Hành vi nguy hiểm: sả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông A. Đây là
hành vi trái pháp luật hành chính.
Hậu quả: dịng sông bị ô nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làm
thủy sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnh
hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân sống ven sơng. Những thiệt
hại đó do hành vi trái pháp luật của công ty X gây ra trực tiếp và gián
tiếp
Thời gian: 3 năm
Địa điểm: sông A
Phương tiện: sử dụng hệ thống ống sả ngầm.

3) Vi phạm dân sự: là sự xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được quy

định chung trong bộ luật Dân sự và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp

luật bảo vệ, như quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp.
Ví dụ: Nguyễn Văn C (25 tuổi), là sinh viên năm 2 trường Đại học A. Năm 2020,
tại một quán Internet, C quen với anh H (Việt Kiều Úc). Năm 2021, anh H về
thăm quê và trú tại huyện B. Đúng lúc này, C không có tiền đóng học phí, nhiều
lần nhà trường nhắc nhở. 1/2/2021, C đến nhà anh Huy chơi và ở lại đêm.
02/02/2021, lợi dụng lúc anh Huy đi vắng, tủ không khóa, Cường đã lấy đi 1
chiếc lắc 2 lượng vàng 18K. Sau khi bán được hơn 22 triệu đồng, Cường mua
một chiếc xe máy.
Phân tích cấu thành:
-

Chủ thể của vi phạm pháp luật: Anh C (25 tuổi, sinh viên, không mắc bệnh về
thần kinh) là người đủ năng lực trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi
phạm pháp.

-

Khách thể của vi phạm pháp luật: Hành vi của anh C đã xâm phạm đến quan
hệ tài sản được pháp luật bảo vệ.
13

TIEU LUAN MOI download :


-

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì C nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại do
mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Động cơ: khơng có tiền nộp học phí, nhận thấy anh H là người giàu có

nên C nổi lịng tham.
Mục đích: trả tiền học phó và sử dụng vào mục đích cá nhân: mu axe
máy

-

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Hành vi: việc làm của anh C (lấy cắp 2 lượng vàng 18K, bán lấy tiền để
sử dụng theo mục đích riêng) là hành vi vi phạm pháp luật dân sự được
quy định tại Bộ luật dân sự.
Hậu quả: gây thiệt hại về mặt vật chất đối với anh Huy
Thời gian: 02/02/2021
Địa điểm: Tại nhà anh H
Phương tiện: lợi dụng lúc anh Huy vắng nhà và tủ khơng khóa.

4) Vi phạm kỷ luật: là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập

trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao
động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức
đó.
Ví dụ: Trần Văn A (sinh viên năm 2, trường Đại học X) nhiều lần bỏ học, quay
cóp trong giờ kiểm tra nên bị giáo viên nhắc nhở nhiều lần. A đã liên tục vi phạm
từ cuối năm 2019 đến tháng 6/2020 và vượt quá giới hạn chấp nhận của nhà
trường.

14

TIEU LUAN MOI download :



Cấu thành vi phạm pháp luật
-

Mặt chủ thể
Trần Văn A (sinh viên năm 2 trường Đại học X, là người có đủ năng lực trách
nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi vi phạm này.

-

Mặt khách thể
Trần Văn A đã vi phạm, và xem thường quy tắc quản lý của nhà trường. Đó
là các quy tắc mà A buộc phải thực hiện khi theo học tại trường

-

Mặt chủ quan:
Lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì, A đã nhìn thấy trước hậu quả xã hội do
hành vi của mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn hành vi ấy xảy ra.
Động cơ: tính vơ kỷ luật và sự xem thường kỷ luật nhà trường của An,
thiếu tinh thần học tập và sự cầu tiến đáng có của một sinh viên.

-

Mặt khách quan
Hành vi: việc làm của A (nhiều lần bỏ học, quay cóp) là hành vi vi phạm
kỷ luật nhà trường.
Hậu quả: gây ảnh hưởng xấu đến các sinh viên khác, cũng như tương lại
của A và xâm phạm đến quy tắc quản lý của nhà trường.
Thời gian: từ cuối năm 2019 đến tháng 6/2020.
Địa điểm: trường Đại học X


Câu 2: So sánh và nêu mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và chế
tài của quy phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa?
I. So sánh trách nhiệm pháp lý và chế tài của quy phạm pháp luật
Trách nhiệm pháp lý

Chế tài

15

TIEU LUAN MOI download :


Định
nghĩa

Là hậu quả bất lợi mà chủ thể
pháp luật phải gánh chịu do
pháp luật quy định về hành vi vi
phạm pháp luật của mình (hoặc
của người mà mình bảo lãnh
hoặc giám hộ).

Là bộ phận xác định các hình thức
trách nhiệm pháp lí khi có hành vi
vi phạm với nh>ng quy tắc xử
sự chung được ghi trong phần
quy định và giả định của quy
phạm pháp luật.
Chế tài là bộ phận chỉ ra nh>ng

biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ
áp d@ng đối với chủ thể không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy
tắc xử sự đã được nêu trong phần
giả định của quy phạm.

Đặc
điểm

1) Là công c@ cần thiết để đảm

bảo các chủ thể trong mỗi tình
huống cần tuân theo nh>ng quy
định của pháp luât8.
2) ViêcI áp dụng các chế tài cần căn

cứ từng trường hợp cụ thể, phụ
thuộc vào những đặc điểm của lợi
ích và pháp luật cần bảo vệ.
3) Chế tài gồm có các hình thức:
-

-

-

Chế tài trừng trị (trong lĩnh
vực hình sự)
Chế tài khơi phục trạng thái
pháp lý ban đầu (trong lĩnh

vực hành chính, dân sự)
Chế tài bảo vệ và chế tài bảo
đảm (trong lĩnh vực hành
chính, kinh tế, dân sự)
Chế tài vơ hiệu hóa.

Những hình thức này được căn cứ
vào tính chất của hành vi phạm
pháp. Mức độ thiệt hại và những vấn
đề khác khi có liên quan đối với việc
tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi
16


TIEU LUAN MOI download
:


áp dụng chế tài
Ý
nghĩa

1) Trách nhiệm pháp lý giúp

ngăn ngừa, giáo d@c và cải
tạo nh>ng hành vi vi phạm
pháp luật, chủ thể phải chịu
hậu quả về trách nhiệm hình
sự, trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm hành chính, trách

nhiệm kỉ luật trước pháp luật.
2) Trách nhiệm pháp lý sẽ giáo

d@c mọi ngư?i có ý thức
tơn trọng, chấp hành đúng
theo quy định pháp luật.
3) Từ những quy định của pháp

1) Chế tài là bộ phận không thể

thiếu trong một quy phạm pháp
luật, nhằm đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật và trật tự an
toàn xã hội.
2) Là bộ phận bảo đảm trong thực
tế tính cưỡng chế của pháp luật.
3) Chế tài thể hiện thái độ của Nhà
nước đối với nh>ng hành vi vi
phạm pháp luật, có tác d@ng
phịng ngừa giáo d@c để đảm
bảo việc tn thủ pháp luật, góp
phần thực hiện m@c đích của
Nhà nước trong mọi lĩnh vực,
trong từng giai đoạn cụ thể.

luật về trách nhiệm pháp lý,
mọi ngư?i dân có lịng tin và
tin tưởng pháp luật.
P
h

â
n
l
o

i

1) Trách
nhiệm hình
sự:
-

-

Loại
trách
nhiệm
nghiêm
khắc
nhất do
tồ án
áp dụng
đối với
người
phạm
lội.
Trách
nhiệm
hình sự là
một dạng

trách
nhiệm
pháp lí,
bao gồm:
nghĩa vụ
phải chịu
sự tác
động của
hoạt
động truy

cứu trách
nhiệm hình
sự, chịu bị
kết tội, chịu
biện pháp
cưỡng chế
của trách
nhiệm hình
sự (hình
phạt, biện
pháp tư
pháp) và
chịu mang án
tích.
Trách nhiệm
hình sự gồm
có: cảnh cáo,
phạt tiền, cải
tạo khơng

giam giữ, tù
có thời
17


1
-

T
Các
hình
thức
xử
phạt
vi
phạ
m
hành
chín
h áp
dụng
đối
với
các

nhân
, tổ
chức

hành

vi cố
ý
hoặc
vơ ý
vi
phạ
m
các
quy
định
của
pháp
luật
về
quản

nhà
nước

khơn
g
phải

một
tội
phạ

hàn của
p
nh

h
pháp
h
chín
chín luật
ạt
h.
h áp phải
h
dụn bị xử
à
g
đối
với
các

nhâ
n,
tổ
TIEU LUAN MOI
chứ
download :
c có
hàn

h vi
m
cố ý
hoặ
c vơ

ý vi
phạ
m
các
quy
địn
h
của
phá
p
luật
về
quả
n lý
nhà
nướ
c

khơ
ng
phải

một
tội
phạ
m

theo
quy
địn

h


hạn, tù chung thân, tử hình.
Ngồi các hình phạt trên cịn
có thể áp dụng một hoặc
nhiều hình phạt bổ sung như
cấm đảm nhiệm những chức
vụ, làm những nghề hoặc
công việc nhất định; cấm cư
trú; quản chế; tước một số
quyền công dân, tước danh
hiệu quân nhân, tịch thu tài
sẵn; phạt tiền khi khơng áp
dụng là hình phạt chính.
2) Trách nhiệm dân sự:

Các biện pháp xử lý hành
chính khác áp dụng đối với
các cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội nhưng
chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự được quy định
trong Điều 22 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính.
Các biện pháp ngăn chặn vi
phạm hành chính và đảm bảo
việc xử phạt vi phạm hành
chính


- Một nội dung khác của chế tài
Loại trách nhiệm pháp
hành chính là các hình thức xử lý
lí do toà án áp dụng đối
kỷ luật đối với cán bộ, cơng chức
với cá nhân, tổ chức có
nhà nước khi thực hành công vụ,
hành vi vi phạm pháp
nhiệm vụ theo quy định của Luật
luật dân sự.
cán bộ, công chức.
- Trách nhiệm dân sự
2) Chế tài dân sự là các biện pháp
bao gồm buộc xin lỗi,
tác động đến tài sản, hoặc nhân
cải chính cơng khai,
than của một bên đã gây ra thiệt
buộc thực hiện nghĩa
hại, trả lại tài sản đã bị xâm
vụ dân sự; buộc bổi
phạm, hủy bỏ một xử sự không
thường thiệt hại, phạt
đúng.
vi phạm.
3) Chế tài hình sự áp djng đối với
3) Trách nhiệm hành chính
những hành vi nguy hiểm cho xã
hội bị coi là tội phạm. Chê stafi
- Là loại trách nhiệm pháp lí

hình sự thường được gọi là hình
do các cơ quan nhà nước
phạt. Các loại hình phạt bao gồm
áp dụng đối với chủ thể vi
hình phạt chính và hình phạt bổ
phạm pháp luật hành
sung được quy định trong Điều
chính.
28 Bộ Luật hình sự. Chỉ có Tịa
- Trách nhiệm pháp lí hành
án mới có thẩm quyền áp dụng
chính gồm khiển trách,
một chế tài hình sự.
cảnh cáo, phạt tiền, cách
chức, buộc thôi việc....
4) Chế tài Kỷ luật là loại chế tài mà
người sử dụng lao động áp dụng
4) Trách nhiệm pháp lí kỉ luật là
đối với người lao động mà họ
loại trách nhiệm do thủ
thuê mướn, sử dụng theo hợp
-

18


TIEU LUAN MOI download
:



trưởng cơ quan, tổ chức áp
dụng đối với cán bộ, cơng
chức, viên chức, cơng nhân
của cơ quan, tổ chức mình
khi họ vi phạm kỉ luật lao
động.

đồng lao động khi người lao
động vi phạm kỷ luật lao động,
nội quy lao động. Chế tài kỷ luật
trước hét được áp dụng trong các
doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế cũng nhưu ở những nơi
có thuê mướn, sử dụng lao động
theo chế độ hợp đồng. Các chế
tài kỷ luật bao gồm các hình thức
kỷ luật và chế độ trách nhiệm vật
chất được quy định trong các
Điều 84,89 và 90 của Bộ Luật
Lao động.

II. Mối quan hệ giữa trách nhiệm
pháp lý và chế tài của quy phạm
pháp luật
-

Chế tài của quy phạm pháp
luật là bộ phận xác định các
hình thức trách nhiệm pháp lí
khi có hành vi vi phạm với

những quy tắc xử sự chung
được ghi trong phần quy định
và giả định của quy phạm
pháp luật.

Trách nhiệm pháp lí ln gắn
liền với sự cưỡng chế Nhà
nước, với việc áp dụng chế tài
do pháp luật quy định.
- Trách nhiệm pháp lý bắt buộc
chủ thể phải gánh chịu hậu
quả cũng như thiệt hại do bản
thân gây ra về tài sản, về nhân
thân…mà trong phần chế tài
của quy phạm pháp luật quy
định.
- Chế tài là sự hợp pháp hóa
hình thức trách nghiệm pháp
lý dưới dạng quy định của
luật.
-

Ví dụ về chế tài:
Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015:
“Người nào xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo,


phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến

30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm”
Chế tài: “bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm”. Chế tài ở đây là biện pháp của Nhà
nước tác động đến chủ thể vi phạm pháp
luật.

19

TIEU LUAN MOI
download :



Ví dụ về trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm hình sự: Nam vận chuyển ma túy bị công an bắt quả tang nên Nam
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm dân sự: Hà lái xe không để ý đã đâm đổ bờ tưởng của ủy ban xã, Hà
phải chịu trách nhiệm dân sự và khắc phục hậu quả.
Trách nhiệm hành chính: Hùng đi xe máy bị công an yêu cầu dừng lại kiếm tra.
Đo nồng độ cồn Hùng vượt quá mức quy định nên phải xử phạt theo quy định
của pháp luật.
Trách nhiệm kỉ luật: Kì thi kiểm tra cuối năm, Hoa quay tài liệu bị giám thị bắt
gặp, Hoa buộc phải nhận kỉ luật là hủy bài thi và nhận điểm 0.

Nguồn tham khảo
1. Giáo trình Pháp luật đại cương
2. Đại cương về pháp luật và nhà nước

3. Hành vi trái pháp luật là gì?

/>4. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
/>5. Phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật, lấy ví dụ?
/>6. Trách nhiệm pháp lý là gì? Quy định về trách nhiệm pháp lý
20

TIEU LUAN MOI download :


×