Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỀ tài hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.1 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI:
Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu
cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Họ và tên SV: NGUYỄN KHÁNH HÀ
Lớp tín chỉ: LLNL1106(221) CLC_18
Mã SV: 11211904
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

TIEU LUAN MOI download :


............................................................................
HÀ NỘI, NĂM 2022

MỤC LỤC
A.

ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................

B.

NỘI DUNG..................................................................................................

I. Khái Niệm Và Nội Dung Hội Nhập Kinh Quốc Tế.....................................................


1.

Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế..................

Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung...............................................................................................
2.

Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................

Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành công...............................................

Tác Động Của Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Đến Phát Triển Của Việt Nam

II.

1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................................

a) Tác động tích cực..............................................................................................................
b) Tác động tiêu cực..............................................................................................................

2.

Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................

a) Hợp tác kinh tế song phương...........................................................................................
b) Hội nhập kinh tế khu vực..................................................................................................

3.


Trào lưu FTA (Free Trade Agreement) thế hệ mới..................................................

III. Phương Hướng Nâng Cao Hiệu Quả Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Trong Phát
Triển Của Việt Nam.......................................................................................................................... 13
1.

Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.......13

2.

Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp............................................................ 13

3.
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực..................................................... 14

C. KẾT LUẬN................................................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................... 15

2

TIEU LUAN MOI download :


A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đã trải qua một thời kỳ hết sức khó khăn sau cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước vì những tàn dư về kinh tế, xã hội mà họ để lại là rất nặng nề. Nhận thức
rõ điều này, Đảng và cả nước ta khẩn trương xác định nhiệm vụ trọng tâm của q trình
khơi phục, xây dựng và phát triển đất nước là Hội nhập kinh tế quốc tế. Đây được coi

là con đường duy nhất giúp nước ta nhanh chóng khơi phục, phát triển, xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh và từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ đã mở ra cơ hội cho các quốc gia, nhờ sự
ra đời của trí tuệ nhân tạo, con người có thể tiết kiệm sức lao động hơn trước. Tuy
nhiên, đó cũng là một thách thức rất lớn đối với các nước chậm phát triển, khi ngân
sách của họ không đủ để trang bị hoặc tiếp thu các phát minh tiên tiến. Thậm chí, nhiều
phát minh cịn có khả năng thay thế lao động phổ thơng khiến họ mất việc làm, lâm
vào cảnh thất nghiệp. Vì vậy, việc xác định thực trạng và giải pháp cho vấn đề Hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề hết sức thực tế. Biết được
điều này, em đã chọn “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực
của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?” làm chủ đề cho bài tập lớn của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn rằng kiến thức và kĩ năng của em đối với
mơn học này vẫn cịn nhiều hạn chế. Do đó, bài tập lớn của em khó tránh khỏi những
sai sót, em mong thầy sẽ xem xét và góp ý, giúp cho bài tập lớn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3

TIEU LUAN MOI download :


B. NỘI DUNG
I.

Khái Niệm Và Nội Dung Hội Nhập Kinh Quốc Tế
1.
Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập
kinh tế quốc tế


Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi
ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhận kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế
Tồn cầu hố là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia
tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu.
Tồn cầu hố diễn ra trên nhiều lĩnh vực: kinh tế chính trị, văn hố, xã hội.. Trong đó
tồn cầu hố kinh tế là nổi trội, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc
đẩy tồn cầu hố các lĩnh vực khác.
Tồn cầu hố kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế
trong sự vận động, phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Toàn cầu hố kinh tế lơi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi, nền kinh tế các nước trở thành
bộ phận hữu cơ và khơng thể tách rời nền kinh tế tồn cầu.
Trong tồn cầu hố kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi
tồn cầu, nếu khơng hội nhập các nước không thể tự đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho sản xuất trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội đề các quốc gia giải quyết các vấn đề toàn
cầu, tận dụng các thành tựu của cách mạng cơng nghiệp, biến nó thành động lực cho sự
phát triển.

4

TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.

Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế:
-

Là cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngồi như tài chính, kho học

công nghệ….
-

Là con đường tận dụng thời cơ để phát triển rút ngắn, khắc phục nguy cơ

-

Mở cửa thị trường thu hút vốn, thúc đẩy cơng nghiệp hố, tăng tích luỹ.
Tạo nhiều cơ hội việc làm mới, nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư.

tụt hậu.

2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành cơng
Đó là sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế về: tư duy, nhận thức, sự
tham gia của toàn xã hội, thể chế, nguồn nhân lực, năng lực của nền kinh tế…
Thứ hai, thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế
Tiến trình hội nhập thực hiện theo nhiều mức độ, từ thấp đến cao: thoả thuận
thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU),
Thị trường chung, Liên minh tiền tệ… Về hình thức, là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, các dịch vụ thu ngoại
tệ…

II. Tác Động Của Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Đến Phát

Triển Của Việt Nam
1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện q trình quốc tế hóa kinh
tế trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện những điều khoản,
nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất trên ngun tắc bình đẳng cùng có lợi.
Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc te đem lại nhiều tác động tích cực
cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại khơng ít tác động tiêu cực.
5

TIEU LUAN MOI download :


6

TIEU LUAN MOI download :


a)

Tác động tích cực

Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên cơ sở các hiệp định đã
kí kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được
phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng quốc gia thành viên có cơ hội và
điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động quốc
tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu
quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu
tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
-


Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong

việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc
tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu
vực, và đa phương.
Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực
phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
-

Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi

mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước
tiên tiến.
-

Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế

giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hồ bình, ổn định và
phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
-

Giúp hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với

luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế
quốc tế.

b) Tác động tiêu cực
-

Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập khiến


nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp, ngành kinh tế gặp
khó khăn trong phát triển.
-

Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài khiến nền
kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động của kinh tế, chính trị, thị trường quốc
tế. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu hay khu vực.
7

TIEU LUAN MOI download :


Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác”
công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước
theo quan niệm truyền thống.
-

Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mịn, lấn át bởi

văn hóa nước ngồi.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng
khủng bố quốc tế, bn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất
hợp pháp.
Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm
nước khác nhau trong xã hội do đó dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa
các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.


2.

Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
a)

Hợp tác kinh tế song phương

Loại hình đầu tiên cần nhắc tới khi nền kinh tế một quốc gia hội nhập cùng các nền
kinh tế quốc gia khác là hợp tác kinh tế song phương. Hợp tác kinh tế song phương có
thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư hay
hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương mại tự do (FTAs) song
phương...
Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ trương
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tại Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan
trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được ví
là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước. Sau Đại hội, hàng chục
hiệp định thương mại, đầu tư song phương đã được kí kết giữa Việt Nam và các nước
khác trên thế giới. Ví dụ: Hiệp định về Thúc đẩy và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt
Nam và Australia ngày 05/3/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về Khuyến khích và Bảo hộ
đầu tư lẫn nhau ngày 30/10/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hồ Liên bang Nga về Khuyến khích và
bảo hộ đầu tư ngày 16/6/1994; Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng
8

TIEU LUAN MOI download :



hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hồ nhân dân Trung Hoa
ngày 07/11/1991.
Tính đến ngày 30/12/2018, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 185 nước (so với
11 nước năm 1954); có 16 đối tác chiến lược, 14 đối tác toàn diện. Việt Nam đã kí kết
được trên 90 hiệp định thương mại song phương; gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo
hộ đầu tư; 75 hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu
nhập với các nước/vùng lãnh thổ trên thế giới. Có thể kể đến một số hiệp định kinh tế
song phương của Việt Nam với các đối tác quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008)
- Đây là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam (được kí kết ngày 25/12/2018, có
hiệu lực ngày 01/10/2009), Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn
Quốc (2015)...

b) Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và phát
triển cho đến ngày nay. Sự phân loại và khái niệm về các loại hình hội nhập kinh tế khu
vực có sự thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Theo kinh nghiệm hội
nhập kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực thành
các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU),
Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)
Khu vực mậu dịch tự do là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích
tự do hóa bn bán một số mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất giữa
các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập với
các nước ngoài khu vực mậu dịch tự do.
Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm truyền
thống chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với các nước ngồi
FTA vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này, các học giả cho rằng đây
là cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.

Ví dụ: Trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 1993 - 2015 (từ 31/12/2015
chuyển thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN), thuế quan giữa các nước thành viên chỉ là 0
- 5%. Tuy nhiên, mỗi thành viên của Khu vực Mậu dịch tự dọ ASEAN (AFTA) lại có
9

TIEU LUAN MOI download :


chính sách thuế quan riêng đối với các nước ngồi khu vực, như: Mức thuế suất nhập
khẩu trung bình của Việt Nam (mức thuế MFN) với các thành viên WTO là 13,4%,
trong khi Singapore có mức thuế 0% cho hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
Cách hiểu theo quan niệm truyền thống trên về FTA hiện khơng cịn phù hợp. Đặc
biệt từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay đã xuất hiện trào lưu FTA thế hệ mới, theo
đó, khái niệm FTA khơng chỉ tạo ra sự tự do dịch chuyển hàng hóa, mà cịn bao hàm sự
tự do dịch chuyển của nhiều yếu tố khác như: dịch vụ, vốn, lao động... (nội dung về các
FTA thế hệ mới sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở phần Ĩ.2.2.2).
Ví dụ: Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được đánh giá là một hiệp định
thương mại toàn diện và tiên tiến ở thời điểm ra đời. Đây là mơ hình FTA hiện đại vượt
ra khỏi khái niệm FTA truyền thống với sự tự do dịch chuyển của hàng hóa, dịch vụ,
sức lao động và đầu tư.
Theo quan điểm của Walter Goode đưa ra trong Từ điển Chính sách thương mại
quốc tế thì FTA được hiểu là “Một nhóm gồm hai hay nhiều nước cùng xóa bỏ thuế
quan và tất cả hoặc phần lớn các biện pháp phi thuế quan ảnh hưởng đến thương mại
giữa các nước này. Các nước tham gia FTA có thể tiếp tục áp dụng thuế quan của nước
mình đối với hàng hóa bên ngồi, hoặc nhất trí xây dựng một biểu thuế quan đối ngoại
chung”. Khái niệm FTA này giống với khái niệm Liên minh hải quan (CU) ở điểm cho
phép thiết lập một biểu thuế quan đối ngoại chung.
Liên minh hải quan (Customs Union - CU)
Liên minh hải quan là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa thuận loại
bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan

chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.
Theo Từ điển Chính sách thương mại quốc tế của Walter Goode: “Liên minh hải
quan là một khu vực gồm có hai hay nhiều nền kinh tế hoặc lãnh thổ hải quan riêng
biệt, có quy định loại bỏ mọi loại thuế và đôi khi cả những rào càn đối với việc mở
rộng thương mại giữa chúng. Các thành viên lập nên khu vực sau đó sẽ áp dụng một
loại thuế đối ngoại chung”.

10

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy, có thể nhận thấy, cu là hình thức liên kết có tính thống nhất, tổ chức cao
hơn so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều là sự thỏa thuận
giữa hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận với nhau về loại bỏ thuế
quan và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn bộ hoặc một phần hoạt động mậu
dịch của họ. Nhưng, trong chính sách thuế quan với các nước ngồi khối thì FTA và CU
có sự khác biệt. Nếu như trong FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế quan độc lập
trong quan hệ với các nước ngồi FTA; Thì đối với CU: Các nước thành viên có biểu
thuế quan chung với các nước ngoài CU.
Sự ưu đãi nội bộ đã tạo ra sự phân biệt đối xử đối với các nước ngoài FTA và cu.
Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử này được chấp nhận như một ngoại lệ của nguyên tắc
không phân biệt đối xử - Điều XXIV GATT. Theo Điều XXIV GATT, khi các nước
thành viên trong khu vực thành lập FTA hoặc cu, các liên kết kinh tế này sẽ có quy chế
đặc biệt, theo đó các thành viên của liên kết kinh tế khu vực sẽ áp dụng cho nhau chế độ
thương mại nội bộ ở mức ưu đãi hơn so với các nước ngoài liên kết kinh tế. Ngoại lệ
này cũng dành cho cả trường hợp quan hệ thương mại biên giới.
Ví dụ về một số CU trên thế giới: Liên minh hải quan Nam Phi (Southern African
Customs Union - SACU); Cộng đồng Kinh tế châu Âu (European Economic
Community - EEC) thành lập năm 1957 - Từ năm 1968 đến trước những năm 80 của

thế kỉ XX, EEC là một liên minh hải quan với chính sách thuế quan đối ngoại chung.
Thị trường chung (Common Market - CM)
Thị trường chung là liên kết kinh tế được đánh giá có mức độ hội nhập cao hơn so
với cu. Theo đó, ở mức độ liên kết này, các nước thành viên ngồi việc cho phép tự do
di chuyển hàng hóa, còn thoả thuận cho phép tự do di chuyển tư bản và sức lao động
giữa các nước thành viên với nhau.
Ví dụ: EU từ năm 1993, đã thiết lập Thị trường chung châu Âu (ECM); Thị trường
chung Nam Mỹ (MERCOSUR) được thành lập năm 1991 gồm: Argentina, Brazil,
Uruguay, Paraguay, Venezuela, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru; Thị
trường chung Caribe (CARICOM) được thành lập năm 1973 gồm 15 thành viên chính
thức là các quốc gia có chủ quyền ở Caribe và các khu vực phụ thuộc.

11

TIEU LUAN MOI download :


Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic and Monetary Union - EMU)
Các quốc gia tham gia liên kết kinh tế khu vực, muốn đạt đến cấp độ liên minh kinh
tế và tiền tệ, cần có hai giai đoạn phát triển là Liên minh kinh tế (Economic Union) và
Liên minh tiền tệ (Monetary Union).
Liên minh kinh tế tiếp tục được đánh giá là cấp độ liên kết cao hơn thị trường
chung, thể hiện ở việc: Ngoài yếu tố tự do di chuyển là hàng hóa, tư bản, sức lao động
cịn mở rộng thêm yếu tố tự do dịch chuyển cho dịch vụ giữa các nước thành viên. Bên
cạnh đó, các nước thành viên cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối
hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ
từng nước) nhằm tạo ra một khơng gian kinh tế thống nhất, cơ cấu kinh tế tối ưu, xóa
bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên.
Ví dụ: Liên minh kinh tế Benelex giữa Bỉ - Hà Lan - Luxembourg được thành lập năm
1944; Liên minh kinh tế Á - Âu(EAEU) chính thức hoạt động vào năm 2015 giữa các

nước Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga, và Kyrgyzstan.
Liên minh tiền tệ là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên phải phối hợp
chính sách tiền tệ với nhau, cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất và cuối
cùng là sử dụng chung một đồng tiền.
Liên minh tiền tệ là hình thức rất khó thực hiện trong các liên kết kinh tế, nó có
những đặc trưng riêng có sau: Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho các
đồng tiền riêng của các nước thành viên; Thống nhất chính sách lưu thơng tiền tệ; xây
dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng Trung ương của các nước
thành viên; Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nước
đồng minh và các tổ chức tiền tệ quốc tế.
Ví dụ: Liên minh tiền tệ châu Âu (European Monetary Union - EMU) tại thời
điểm ra đời ngày 01/01/1999 gồm 11 nước thành viên, sử dụng chung đồng tiền EURO.
Các nước thành viên được sử dụng chung song song hai loại tiền EURO và tiền quốc
gia trong thời gian quá độ 3 năm. Kể từ ngày 01/01/2002, đồng EURO chính thức
được lưu hành trong 12 nước thành viên gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Hà Lan, Phần Lan,
Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Luxembourg, Ireland, Italia. Các nước quyết định
đứng ngoài EMU là Anh, Đan Mạch và Thụy Điển. Tính đến tháng
12

TIEU LUAN MOI download :


01/2019, Liên minh tiền tệ châu Âu có 19 nước thành viên trong tổng số 28 nước EU.
Tiêu chuẩn để các nước EU có thể tham gia và Liên minh tiền tệ châu Âu khơng hề dễ
dàng, theo đó: Lạm phát khơng cao hơn 1,5% so với mức trung bình của ba thành viên
có mức lạm phát thấp nhất trong EMU; Thâm hụt ngân sách không quá 3% GDP; Nợ
công không quá 60% GDP; Lãi suất dài hạn không cao hơn 2% mức trung bình của ba
thành viên có mức lãi suất thấp nhất; Tham gia vào Cơ chế tỉ giá hối đối (ERM II) ít
nhất hai năm mà khơng có biến động mạnh trượt khỏi tỉ giá trung tâm.


3. Trào lưu FTA (Free Trade Agreement) thế hệ mới
Năm 1995, WTO ra đời, đánh dấu mốc lần đầu tiên trong lịch sử có một tổ chức
thương mại có quy mơ toàn cầu, thiết lập và vận hành các chuẩn mực thương mại đa
phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các hình thức hợp tác kinh tế khu vực, lấy nền tảng là
các nguyên tắc lớn của WT0, cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ kể từ khi tổ chức này ra
đời. Trong những thập niên gần đây, các cơ chế hợp tác kinh tế khu vực đang chứng tỏ
vai trò ngày càng quan trọng hơn trong việc xây dựng, cũng như tăng cường quan hệ
thương mại giữa các đối tác, đặc biệt sau thất bại của vòng đàm phán Doha.

Theo quan điểm của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các Thỏa thuận
thương mại khu vực (Regional Trading Agreement - RTA, đặc trưng bởi hai hình thức
FTA và CU) khác với các thỏa thuận thương mại ưu đãi (Preferential Trade Agreement
- PTA) ở tính chất có đi có lại. Các PTA bao gồm các ưu đãi thương mại đơn phương
mà quốc gia được hưởng ưu đãi khơng có nghĩa vụ dành các ưu đãi tương đương theo
nguyên tắc có đi có lại. Ví dụ về PTA: Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của các
nước phát triển (như Hoa Kỳ, EU) dành cho các nước đang và kém phát triển. Trong
khi đó, RTA là các thỏa thuận có đi có lại giữa hai hay nhiều nước.
Theo thống kê chính thức của WTO, các RTA bắt đầu tăng lên nhanh chóng về
số lượng kể từ đầu những năm 1990. Nếu như trước khi WTO ra đời, số lượng các tổ
chức khu vực trên thế giới chỉ là hàng chục, thì hiện nay con số đã là hàng trăm. Trong
giai đoạn 1948 - 1994, GATT đã nhận được 124 thông báo về các RTAs (liên quan đến
thương mại hàng hóa) và kể từ khi thành lập WTO vào năm 1995, đã có thơng báo hơn
400 thoả thuận bổ sung về thương mại hàng hóa hoặc dịch vụ. Tính đến tháng 6/2016,
tất cả các thành viên của WTO đều có một RTA đang có hiệu lực. Tính đến thời điểm
ngày 03/02/2020, WTO đã nhận được 484 thông báo từ các thành viên
13

TIEU LUAN MOI download :



WT0, trong đó 304 RTA đang có hiệu lực. Trong số các RTA này, FTA và thỏa thuận ưu
đãi một phần (Partial Scope Agreement - PSA) chiếm đa số, liên minh hải quan chỉ
chiếm tỉ lệ nhỏ (tầm 10%).

phạm vi khu vực, các FTA cũng đang ngày càng tăng lên về số lượng. Năm 1975
cả châu Á chỉ có 1 FTA thì tính đến tháng 01/2020, số lượng các FTA mà các quốc
gia/nền kinh tế thành viên (khu vực châu Á - Thái Bình Dương) của ADB tham gia là
265. Có thể đơn cử sự tham gia vào FTA của một số nước trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương: Việt Nam tham gia vào 26 FTA, Singpore tham gia vào 43 FTA, Thái Lan
tham gia vào 37 FTA, Malaysia tham gia vào 34 FTA, Trung Quốc tham gia vào
45

FTA, Nhật Bản tham gia vào 32 FTA....

Hiện tượng một quốc gia tham gia vào nhiều FTA vừa cho phép mở rộng nhanh thị
trường, vừa tháo gỡ được những khó khăn mang tính đặc thù trên từng thị trường chủ
lực, từ đó tăng tốc tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.

III. Phương Hướng Nâng Cao Hiệu Quả Hội Nhập
Kinh Tế Quốc Tế Trong Phát Triển Của Việt Nam
1.
Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, thực chất là nhận thức quy luật vận
động khách quan của lich sử, để thấy rõ vấn đề cốt lõi của hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức, trước hết hội nhập kinh tế quốc tế là một thực tiễn khách quan, là
xu thế khách quan của thời đại, khơng một quốc gia nào có thể né trách.
Thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực để có đối sách thích hợp.
Về chủ thể tham gia hội nhập: Nhà nước là chủ thể quan trọng nhưng không
phải là duy nhất; doanh nghiệp, doanh nhân là lực lượng nịng cốt; người dân được đặt

vào vị trí trung tâm; doanh nghiệp, doanh nhân, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu.

2.

Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp

14

TIEU LUAN MOI download :


Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế là một kế hoạch tổng thể về phương
hướng, mục tiêu, và các giải pháp cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với thực tế cần phải:
-

Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế

giới, tác động của tồn cầu hố, tác động của cách mạng công nghiệp.
-

Đánh giá những điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hội nhập kinh

tế nước ta.
-

Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước.

Đề cao tính hiệu quả, phù hợp thực tiễn và năng lực kinh tế, khả năng cạnh


tranh, tiềm lực khoa học công nghệ và lao động.
-

Gắn với tiến trình hội nhập tồn diện, có tính mở, linh hoạt, ứng phó kịp thời

với những biến đổi của thế giới.
Xác định rõ lội trình hội nhập hợp lý về thời gian, mức độ, hướng đi, các
ngành, lĩnh vực ưu tiên.

3.
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc
tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết
kinh tế và khu vực
Nếu như hợp tác kinh tế song phưong là sự hợp tác của nhóm gồm chỉ hai nước
với nhau, thông qua các hiệp định kinh tế song phương được thiết lập bởi hai nước thì
hội nhập kinh tế khu vực tiếp tục phát triển rộng hơn về phạm vi hội nhập, đó là giữa
một nhóm các nước trong cùng khu vực hoặc liên khu vực với nhau, thông qua các hiệp
định kinh tế đa phương được thiết lập bởi những tổ chức kinh tế có tính khu vực; Đen
hội nhập kinh tế toàn cầu phạm vi hội nhập giữa các nước đã được mở rộng trên phạm
vi toàn thế giới, thông qua các hiệp định kinh tế đa phương hoặc đa biên được thiết lập
bởi những tổ chức kinh tế có tính tồn cầu.
Các tổ chức kinh tế quốc tế có tầm ảnh hưởng, chi phối tồn cầu cần phải nhắc
tới như: WTO, IMF, WB hay các tổ chức kinh tế quốc tế thuộc hệ thong UN như: ủy
ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), Hội nghị Liên hợp quốc
về Thương mại và phát triển (UNCTAD)...
Ví dụ: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO từ năm 1995, sau 12 năm đàm
phán, tới năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
15

TIEU LUAN MOI download :



thương mại lớn nhất hành tinh này. Khi gia nhập WT0, Việt Nam được tiếp cận thị
trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã
được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử; Việt Nam có được vị
thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách.

C.KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế
khá, thúc đẩy xóa nghèo bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế vừa qua còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: tốc độ
tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm,
sức cạnh tranh với các nước còn yếu.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang lan rộng tồn cầu như
hiện nay, nếu muốn đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần thực hiện đồng
bộ các giải pháp để chuyển đổi hồn tồn mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng vốn; để cải thiện khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc tế, quốc gia, địa
phương, ngành, sản phẩm. Ngoài ra, cần chú trọng nâng cao vai trò chỉ đạo của nhà
nước trong việc đầu tư phát triển kinh tế. Xã hội cần quan tâm đến việc thu hút đầu tư
từ khu vực tư nhân; thiết lập các cơ chế tài chính, hình thành. Lập các chính sách
khuyến khích đầu tư phù hợp. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chỉ hiệu quả hơn nếu
các giải pháp được thực hiện hợp lý, đồng bộ và hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển
và đóng góp quan trọng vào cơng cuộc xây dựng đất nước Việt Nam; làm giàu cho dân,
củng cố đất nước, dân chủ, công bằng, văn minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin - NGÔ TUẤN NGHĨA (2019).


2.

Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,...

3.

Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn

phịng Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018.
4.

Văn kiện Đảng Tồn tập, tập 55, tr.345-348, NXB: Chính trị Quốc gia.

5.

Giao lưu văn hóa thế giới trong chiến lược phát triển văn hóa của Việt

Nam - LÊ THANH BÌNH (2021).
16

TIEU LUAN MOI download :


17

TIEU LUAN MOI download :




×