Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

quy trình công nghệ sản xuất nước quả ép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.47 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Quy trình công nghệ sản xuất nước quả ép
1
MỤC LỤC
Mục lục 1
Lời mở đầu 2
Phần I: Giới Thiệu Khái Quát Chung Về Doanh Nghiệp 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 3
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 4
1.3 Công nghệ sản xuất nước quả ép 5
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 6
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 7
1.6 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 10
Phần II: Phân Tích Quá Trình Quản Lý Công Nghiệp 19
2.1 Phân tích các hoạt động quản lý sản xuất 19
2.1.1 Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp 19
2.1.2 Tìm hiểu công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất 24
2.1.3 Tìm hiểu công tác quản lý vật tư 26
2.2 Phân tích quản lý lao động và tiền lương 27
2.3 Phân tích việc sử dụng và bảo trì máy móc thiết bị trong doanh nghiệp 36
2.3.1 Số lượng máy móc thiết bị từng loại và tính năng tác dụng của chúng 36
2.3.2 Chất lượng máy móc thiết bị và các trang bị công nghệ, tình hình khấu hao
các máy móc thiết bị 37
2.3.3 Tổ chức công tác sửa chữa máy móc thiết bị trong nhà máy 38
2.3.4 Dự trữ vật tư phụ tùng thay thế cho hoạt động bảo trì các hệ thống công


nghiệp 39
2.4 Phân tích tình hình quản lý chất lượng trong doanh nghiệp 39
2.4.1 Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng trong doanh nghiệp 39
2.4.2 Phương pháp quản lý chất lượng tại các xưởng sản xuất 41
2.4.3 Tình hình chất lượng sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm 42
2
2.4.4 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm 44
Phần III: Đánh Giá Chung Và Lựa Chọn Hướng Đề Tài Tốt Nghiệp 46
3.1 Đánh giá chung 46
3.2 Hướng đề tài tốt nghiệp 47
Lời Mở Đầu
Với mục đích tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, vận dụng
kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý công nghiệp của
doanh nghiệp.
Lĩnh vực sản xuất nước quả ép không ga thuộc về lĩnh vực thực phẩm, đây là
lĩnh vực được mọi người tiêu dùng và toàn xã hội quan tâm vì nó liên quan đến vấn đề
sức khỏe con người. Công ty TNHH thực phẩm YNGSHIN là công ty có 100% vốn
của nước ngoài, mọi vấn đề trong kinh doanh, trong quản lý sản xuất đều liên quan đến
chất lượng sản phẩm. chính vì thế trong quá trình sản xuất công ty đã thực hiện tốt
việc quản lý sản xuất, thực hiện tốt các yêu cầu trong quá trình sản xuất như: bảo vệ tài
nguyên, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống ô nhiễm và các tác động
có hại, xử lý nước, phục hồi môi trường, phòng chống cháy nổ.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH YNGSHIN, em nhận thấy để làm tốt
các yêu cầu trên thì công tác quản lý sản xuất phải được thực hiện một cách nghiêm
chỉnh, chặt chẽ. Việc quản lý phải được thực hiện đồng bộ từ trên xuống dưới với các
phương án thực thi hiệu quả nhất.
Hiểu rõ được vai trò của công tác quản lý trong các doanh nghiệp, chúng em đã
được thực tập tại công ty để tìm hiểu công tác quản lý công nhiệp tại công ty. Cùng
với sự hướng dẫn của thầy VŨ ĐINH NGHIÊM HÙNG đã giúp chúng em hoàn

thành đợt thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh (chị) trong Công ty đã hướng dẫn và
giúp đỡ trong thời gian thực tập!
Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau:
 Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
 Phần II: Phân tích quá trình quản lý công nghiệp
 Phần III: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
3
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Tên, địa chỉ doanh nghiệp:
Công Ty TNHH Thực Phẩm YNGSHIN
Tên giao dịch bằng tiếng anh:
YNGSHIN Foot Produces Co,.LTD
Tên viết tắt:
YNGSHIN Co,.LTD
Địa chỉ doanh nghiệp.
Cụm công nghiệp Thanh Oai, Xã Bích Hòa, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội
- Thời điểm thành lập và quá trình phát triển.
Công ty TNHH YNGSHIN được thành lập căn cứ vào giấy chứng nhận số
031043000056 do UBND Tỉnh Hà Tây (cũ) cấp ngày 03/4/2007.
Đại diện bởi: LAY SHYH-MEI (Lại Thế Mỹ).
Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Quốc tịch: Đài Loan – Trung Quốc.
Người đại diện theo pháp luật: HSU YUNG-SHAN (Hứa Vĩnh San).
Chức vụ: Tổng giám đốc.
Quốc tịch: Đài Loan – Trung Quốc.
Công ty TNHH YNGSHIN trước đây có tên là công ty TNHH Doanh Hâm (dịch
từ tiếng Đài Loan), Trụ sở chính: Lầu 2, số 31, Phố Đại Đôn Lục, Phường Đại Đồng,
Khu Nam Đồn, TP Đài Trung, Đài Loan (Trung Quốc).

Ngày 9/5/2002, công ty TNHH Doanh Hâm được UBND TP Hà Nội cấp giấy
phép số 133/GP thành lập công ty TNHH YNGSHIN, có trụ sở tại khu công nghiệp
Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Ngày 3/4/2007 công ty được cấp giấy chứng nhận chuyển địa điểm kinh doanh
xuống khu công nghiệp Thanh Oai, Xã Bích Hòa, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
- Quy mô hiện tại của doanh nghiệp.
4
Công ty TNHH YNGSHIN là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, có
vốn điều lệ: 4.800.000.000 VNĐ (bốn tỷ tám trăm triệu đồng), tương đương 300.000
USD (ba trăm nghìn đô la Mỹ).
Với số vốn điều lệ trên công ty TNHH YNGSHIN thuộc loại doanh nghiệp vừa.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Các lĩnh vực kinh doanh.
Bao gồm các ngành nghề sau:
Số
TT
Mã ngành
nghề
Tên ngành nghề
1 10500 Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
2 10620 Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột
3 10710 Sản xuất bánh và mứt kẹo
4 10740 Sản xuất mì ống, mì sợi và các sản phẩm tương tự
5 11010 Sản xuất và pha chế các loại rượu mạnh
6 11020 Sản xuất rượu vang
7 11030 Sản xuất bia
8 11040 Sản xuất đồ uống không cồn, nước uống
Bảng 1.1: Các loại ngành nghề kinh doanh.
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh doanh.
Hiện tại công ty đang sản xuất các loại đồ uống không cồn và nước khoáng mang

nhãn hiệu Mr.Drink như:
STT Tên sản phẩm
1 Nước cam ép loại: 1000ml, 600ml, 350ml
2 Nước chanh ép loại: 1000ml, 600ml, 350ml
3 Nước táo ép loại: 1000ml, 600ml, 350ml,
4 Nước ổi ép loại: 1000ml, 600ml
5 Nước khoáng tinh khiết
Bảng 1.2: Các loại sản phẩm hiện đang sản xuất
Công ty TNHH YNGSHIN có nhiệm vụ:
5
 Phải tuân thủ các quy định hiện hành về vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện
vệ sinh cơ sở vật chất, vệ sinh thiết bị và dụng cụ chế biến, tiêu chuẩn sức khỏe và vệ
sinh cá nhân của người trực tiếp sản xuất, chế biến thực phẩm theo quy đinh hiện
hành.
 Định kỳ 3 tháng phải báo cáo chi tiết tình hình hoạt động của công ty và báo
cáo tài chính hàng năm được kiểm toán. Báo cáo được gửi tới sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội chậm nhất vào ngày 10 của tháng kế tiếp.
 Có trách nhiệm tuân thủ các quy định của luật bảo vệ môi trường, môi sinh,
áp dụng các phương pháp đề phòng cháy nổ và an toàn lao động tại địa điểm sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.3 Công nghệ sản xuất nước quả ép.
- Quy trình công nghệ:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất các loại nước quả ép:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
- Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình công nghệ.
 Nguyên liệu: kiểm tra và chuẩn bị nguyên liệu cho mỗi loại nước quả ép.
 Đun và trộn: nguyên liệu sau khi chuẩn bị và được kiểm tra xong sẽ đưa vào
nồi đun đến nhiệt độ hợp lý. Đây cũng là quá trình hòa trộn nguyên liệu chính (nước
quả ép) với các chất phụ gia cần thiết khác nhau.
6

 Bể chứa tạm thời: sau khi đun và trộn xong, hỗn hợp nước quả ép sẽ được
chuyển sang một bể chứa tạm thời nhằm làm giảm nhiệt độ và chuẩn bị đun trộn mẻ
tiếp theo.
 Đong nước: hỗn hợp nước quả ép từ bể chứa tạm thời được dẫn đến máy đong
nước tự động và rót vào chai. Máy đong nước tự động được cài đặt sẵn tùy theo thể
tích loại chai đóng.
 Đóng nắp: sau khi đong nước xong, chai nước sẽ được chuyển đến máy đóng
nắp tự động qua một băng tải.
 Xử lý nước nóng: chai sau khi được đóng nắp sẽ chuyển đến khu vực xử lý
nước nóng bằng băng tải, nhằm thanh trùng bên ngoài.
 Làm mát: chai sau khi được thanh trùng bằng nước nóng sẽ được chuyển đến
khu vực làm mát nhằm giảm nhiệt độ và làm khô bên ngoài vỏ chai.
 Dán nhãn: từ khu làm mát chai sẽ được chuyển đến khu vực dán nhãn bằng
băng tải. Ở đây có các công nhân chuyên dán nhãn đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra sản
phẩm.
 Đóng hộp: sau khi dãn nhãn tự động xong, chai sẽ được chuyển đến khu vực
đóng hộp. Quá trình đóng hộp sẽ được làm thủ công và do bộ phận đóng hộp đảm
nhiệm. Sản phẩm sau khi được đóng hộp sẽ được chuyển vào kho.
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
- hình thức tổ chức sản xuất:
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là chuyên môn hóa các bộ phận, trong đó
bộ phận công nhân kỹ thuật tay nghề cao chuyên đảm nhiệm các công đoạn kỹ thuật tự
động hóa, các bộ phận còn lại ngoài chuyên môn của mình còn có trách nhiệm kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong quá trình của mỗi công đoạn sản xuất.
- kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Kết cấu sản xuất của công ty được chia làm hai phần: phần sản xuất chính bao
gồm các công đoạn như đã trình bày trên sơ đồ công nghệ. Phần phụ trợ bao gồm các
công đoạn sau:
 Phòng rửa chai: đảm bảo chai nhựa trước khi đưa vào chiết rót nước hoa quả
ép phải được rửa sạch sẽ.

7
 Phòng pha chế: đảm nhiệm nhiệm vụ pha chế ra các loại nước hoa quả ép
khác nhau, giúp cho phòng kế hoạch sản xuất tính toán khối lượng và tỷ lệ các loại
nguyên liệu trước khi cho nguyên liệu vào đun và trộn
 Phòng xử lý nước: có nhiệm vụ xử lý nước thành nước sạch tinh khiết phục
vụ sản xuất.
 Nhân viên điều khiển xe nâng điện: chuyên điều khiển xe nâng vận chuyển
sản phẩm vào kho và nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Nhận xét:
Hình thức tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa các bộ phận đáp ứng việc
sử dụng tốt năng lực cũng như trình độ của công nhân, đảm bảo tính hợp lý so với quy
trình công nghệ.
Các bộ phận sản xuất phụ trợ có mối quan hệ chặt chẽ với bộ phận sản xuất
chính, việc ngừng sản xuất hoặc sản xuất chậm ở mỗi bộ phận này sẽ làm ngừng hoặc
làm chậm tiến độ ở bộ phận sản xuất chính. Do đó các bộ phận phụ trợ này là rất quan
trọng trong quá trình sản xuất.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Số cấp quản lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được chia làm hai cấp quản lý như sau:
 Cấp 1: đứng đầu là chủ tịch hội đồng thành viên, tiếp sau là tổng giám đốc
điều hành mọi mối quan hệ và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
 Cấp 2: bao gồm các phòng ban mà đứng đầu là các trưởng phòng có nhiệm vụ
quản lý các nhân viên dưới quyền và phổ biến, triển khai mọi kế hoạch từ cấp 1.
- Mô hình tổ chức cơ cấu tổ chức bộ máy:
Để thuận tiện cho việc điều hành và quản lý sản xuất, công ty đã tổ chức cơ cấu
bộ máy theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo mô hình này mỗi bộ phận, mỗi
phòng ban trong cơ cấu đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cao nhất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
8
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ trức năng
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
 Chủ tịch hội đồng thành viên: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty, chịu
trách nhiệm chuẩn bị hoặc tổ chức việc chương trình, nội dung, tài liệu họp hội đồng
thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám sát
việc thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
 Tổng giám đốc: là người điều hành các hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các nhiệm vụ
của mình. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: tổ chức thực hiện các
quyết định của hội đồng thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch hội đồng thành viên, kiến nghị phương án cơ cấu tổ
9
chức công ty, trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên hội đồng thành viên,
kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao
động.
Các phòng ban là cá bộ phận có chức năng, nhiệm vụ nhất đinh, có mối quan hệ
với nhau. Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng, các trưởng phòng trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động của mình đồng thời phục
vụ cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh của lãnh đạo cao nhất.
 Phòng kinh doanh: đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, tham mưu cho
Tổng giám đốc về việc tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch, chiến lược bán hàng đối với từng
nhóm khách hàng, đối với từng thị trường mục tiêu. Phòng kinh doanh đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm qua việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, phân phối sản phẩm.

 Phòng kế hoạch sản xuất: đứng đầu là trưởng phòng sản xuất, tham mưu cho
Tổng giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất. Sản phẩm
của công ty phụ thuộc vào mùa vụ cho nên phòng kế hoạch sản xuất phải có kế hoạch
sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
 Phòng kế toán: là bộ phận tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo
đúng quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, tham mưu cho Tổng
giám đốc về việc huy động và vay vốn nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp bảo quản vốn và đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng vốn. Giúp Tổng giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các hợp đồng kinh tế,
quản lý chặt chẽ các loại tài sản của công ty, xác định rõ ràng từng loại nguồn vốn
đồng thời đăng ký đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khấu hao theo chế độ quy
định.
 Phòng kiểm hóa: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trong mỗi
công đoạn sản xuất, đảm bảo chất lượng về mặt hóa học, kiểm tra nồng độ các thành
phần trong sản phẩm.
Nhận xét:
Giữa các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tham mưu cho Tổng
giám đốc về kế hoạch sản xuất, chiến lược phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
10
1.6 Phân tích khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009 và 2008.
Đơn vị: VNĐ
STT
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh

2009 2008
(1)
(2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 VI.25 8,023,099,044 7,203,612,885
2
Các khoản giảm trừ doanh thu 02 7,552,635 8,564,925
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 8,015,546,409 7,195,047,960
4
Giá vốn hàng bán 11 VI.27 4,900,603,410 4,416,723,660
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 3,114,942,999 2,778,324,300
6
Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1,861,426 1,523,672
7
Chi phí tài chính 22 VI.28 77,741,430 67,270,458

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 77,741,430 67,270,458
8
Chi phí bán hàng 24 1,239,297,446 1,078,426,823
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 641,053,191 597,555,977
10

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh { 30 = 20 + (21 - 22) - (24
+ 25) }
30 1,158,712,358 1,036,594,714
11
Thu nhập khác 31
12
Chi phí khác 32
13
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 1,158,712,358 1,036,594,714
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 324,439,460 290,246,520
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 -
51 - 52)
60 834,272,898 746,348,194
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
(Nguồn: phòng kế toán)
- Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị: VNĐ
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết

minh
2009 2008
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

TÀI SẢN

A Tài sản ngắn hạn 100 4,685,031,927
11
5,735,936,401
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110

761,898,470 393,048,487
1 Tiền 111 V.I

761,898,470 393,048,487
2 Các khoản tương đương tiền 112 V.I
II Đầu tư ngắn hạn 120
1 Đầu tư ngắn hạn 121 V.XI
2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130

2,526,529,189 1,922,727,989
1 Phải thu khách hàng 131 V.II

1,146,095,449 1,594,053,249
2 Trả trước cho người bán 132
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 V.II
4
Phải thu theo kế hoạch hợp đồng xây
dựng 134

5 Các khoản phải thu khác 135 V.II

1,380,433,740 328,674,740
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 V.II
IV Hàng tồn kho 140

442,920,042 364,666,751
1 Hàng tồn kho 141 V.III

442,920,042 364,666,751
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V Tài sản ngắn hạn khác 150

2,004,588,700 2,004,588,700
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 V.IV
3 Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154

4,588,700 4,588,700
4 Tài sản ngắn hạn khác 158

2,000,000,000 2,000,000,000
B Tài sản dài hạn 200

252,449,347 267,989,871
I Các khoản phải thu dài hạn 210
1 phải thu dài hạn của khách hàng 211 V.V
2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3 Phải thu dài hạn nội bộ 213
4 Phải thu dài hạn khác 218

5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
II Tài sản cố định 220

240,888,436 259,066,248
12
1 Tài sản cố định hữu hình 221 V.VI

147,844,656 258,815,110
- Nguyên giá 222

997,473,992 997,473,992
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223

(849,629,336) (738,658,882)
2 Tài sản cố định vô hình 227 V.VII - 251,138
- Nguyên giá 228

18,082,000 18,082,000
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229

(18,082,000) (17,830,862)
3 Chi phí xây dựng dở dang 230 V.IX

93,043,780
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1 Đầu tư vào công ty con 251
2
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252

3 Đầu tư dài hạn khác 258

4
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn 259
IV Tài sản dài hạn khác 260

11,560,911 8,923,623
1 Chi phí trả trước dài hạn 261 V.XII

11,560,911 8,923,623
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.XIII
3 Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng tài sản 270

5,988,385,748 4,953,021,798

NGUỒN VỐN
A Nợ phải trả 300

2,967,659,800

3,167,095,184
I Nợ ngắn hạn 310

2,967,659,800

3,167,095,184
1 Vay và nợ ngắn hạn 311

1,987,939,247 2,241,596,049
2 Phải trả người bán 312


188,138,479 697,199,522
3 Người mua trả tiền trước 313
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.XVI

635,182,352 121,349,891
5 Phải trả người lao động 315
6 Chi phí phải trả 316 V.XVII
13
7 Phải trả nội bộ 317
8 Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD 318
9
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác 319

V.XVII
I

156,399,722 106,949,722
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II Nợ dài hạn 330 V.XXI
1 Phải trả dài hạn người bán 331
2 Phải trả dài hạn nội bộ 332
3 Phải trả dài hạn khác 333
4 Vay và nợ dài hạn 334
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7 Dự phòng phải trả dài hạn 337
B Vốn chủ sở hữu 400


3,020,725,948

1,785,926,614
I
Vốn chủ sở hữu 410

3,020,725,948

1,785,926,614
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 V.XXI 2186453050 1,864,928,186
2 Thặng dư vốn cổ phần
412

3 Vốn khác của chủ sở hữu 413
4 Cổ phiếu quỹ
414

5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416

7 Quỹ đầu tư phát triển 417
8 Quỹ dự phòng tài chính
418

9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
834272898 (79,001,572)
11 Nguồn vốn đầu tư XDCB 421

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 431
2 Nguồn kinh phí 432
3 Nguồn kinh phí do hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng nguồn vốn 440

5,988,385,748

4,953,021,798
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: phòng kế toán)
- Phân tích kết quả kinh doanh.
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy hầu hết các khoản mục năm
2009 đều tăng so với năm 2008, riêng các khoản giảm trừ doanh thu lại có xu hướng
giảm. Có được điều này là do năm 2009 công ty đã phát động phong trào tiết kiệm
trong sản xuất do đó tiết kiệm đáng kể các chi phí liên quan như; tiền điện, tiền nước.
14
Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng so với năm 2008 là 111,8% do
đó mà khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước cũng tăng 111,8%.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 có tăng so với năm
2008 nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tăng sản lượng sản xuất của doanh nghiệp, cho
nên năm 2009 doanh thu tăng 111,4% so với năm 2008.
Về cơ bản, năm 2009 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có lãi hơn so
với năm 2008. Điều này góp phần làm tăng thu nhập của toàn bộ lao động trong công
ty, cũng như làm tăng uy tín và thương hiệu của công ty với người tiêu dùng.
- phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Hình 1.2: Đồ thị cơ cấu nguồn vốn năm 2008 và 2009.
Nguồn vốn năm 2008 và 2009 có sự thay đổi rõ rệt, tổng nguồn vốn tăng 121%,
trong đó vốn chủ sở hữu tăng 169%, tổng nợ (nợ ngắn hạn) giảm 6,3%. Chính nhờ sự
thay đổi này mà làm cho cơ cấu nguồn vốn thay đổi mạnh năm 2008 so với 2009.

Cụ thể: tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng từ 36,06% lên 50,44% cho thấy lãnh đạo
công ty đã tiếp tục đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất tăng
sản lượng hàng hóa.
15
Tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm từ 63,94% xuống 49,56% cho thấy việc quản lý và sử
dụng tốt tài chính của công ty. Các khoản nợ của công ty bao gồm; vay và nợ ngắn
hạn, phải trả người bán và thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Các khoản nợ này
đều là nợ ngắn hạn cho nên công ty cần phải có chính sách quản lý nợ hợp lý, đảm bảo
không làm mất uy tín của công ty cũng như không ảnh hưởng đến quá trình tài chính
(cần cung cấp đủ tài chính cho toàn bộ quá trình sản xuất).
Hình 1.3: Đồ thị cơ cấu tài sản năm 2008 và 2009.
Tài sản của công ty qua hai năm có sự thay đổi rõ rệt, năm 2009 tăng 121% so
với năm 2008, chủ yếu là do tăng khoản tài sản ngắn hạn (tăng 122.4%). Tài sản dài
hạn mà chủ yếu là tài sản cố định giảm 5,8% cho thấy công ty vẫn đang trong quá
trình khấu hao tài sản cố định của mình.
Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, trong
đó ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 44% (năm 2009) và 41% (năm 2008)
điều này khiến công ty cần phải có chính sách quản lý nợ của khách hàng thật tốt,
tránh thất thoát cũng như khó đòi làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
- tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
16
Loại
chỉ số
Tên chỉ số Công thức tính Năm
2009 2008
Khả
năng
thanh
khoản
Chỉ số hiện hành TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn 1.93 1.48 0.45

Chỉ số nhanh
TSLĐ - HTK/Tổng nợ
ngắn hạn
1.78 1.36 0.42
Chỉ số tức thời
Vốn bằng tiền/Tổng nợ
ngắn hạn
0.26 0.12 0.13
Khả
năng
quản lý
tài sản
Vòng quay HTK Doanh thu/hàng tồn kho 18.11 19.75 -1.64
Kỳ thu nợ (ngày)
Khoản phải thu x
306/Doanh thu
113.37 96.09 17.28
Vòng quay TSCĐ DT/TSCĐ 33.31 27.81 5.50
Vòng quay TSLĐ DT/TSLĐ 10.53 18.33 -7.80
Vòng quay TTS DT/TTS 1.34 1.45 -0.11
Khả
năng
quản lý
Chỉ số nợ Tổng nợ/TTS 49.56% 63.94% -14.39%
Khả năng thanh toán
lãi vay
EBIT/Lãi vay 40.07 41.30 -1.23
Khả
năng
sinh lợi

Lợi nhuận biên
(ROS)
Lãi ròng/Doanh thu 10.40% 10.36% 0.04%
Sức sinh lợi cơ sở EBIT/TTS 52.02% 56.09% -4.07%
Tỷ suất thu hồi TS
(ROA)
Lãi ròng/TTS 13.93% 15.07% -2.14%
Tỷ suất thu hồi vốn
CSH (ROE)
Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu 27.62% 41.79% -14.17%
Bảng 1.3: Các chỉ số tài chính
Nhận xét:
Các chỉ số về khả năng thanh khoản của công ty năm 2009 lớn hơn năm 2008 và
các chỉ số hiện hành và chỉ số nhanh đều lớn hơn 1, Từ đó có thể thấy khả năng thanh
toán của công ty là tương đối tốt và có xu hướng ngày càng cải thiện. Tuy nhiên, ta
cần phải quan tâm thêm đến chỉ số tức thời của công ty, ta thấy chỉ số này qua hai năm
đều nhỏ chứng tỏ vấn đề lưu trữ tiền mặt của công ty là rất ít.
Các chỉ số về khả năng quản lý tài sản: tuy rằng vòng quay tổng tài sản của công
ty là nhỏ chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại tài sản của công ty là chưa tốt, nhưng
17
vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản lưu động và vòng quay tài sản cố định vẫn
còn lớn, do đó công ty cần phải tiếp tục tiến hành các biện pháp hợp lý nâng cao khả
năng quản lý tài sản của mình. Chỉ số kỳ thu nợ của công ty qua hai năm vẫn còn cao
do đó công ty cần phải có biện pháp quản lý hợp lý các nguồn nợ của công ty.
Khả năng quản lý vốn vay: chỉ số nợ của công ty ở mức cao chứng tỏ công ty đã
sử dụng một nguồn lớn tài chính bên ngoài. Tuy nhiên khả năng thanh toán lãi vay lại
rất lớn cho ta thấy việc sử dụng nguồn tài chính bên ngoài của công ty đã mang lại
hiệu quả tốt.
Khả năng sinh lợi: các chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của công ty năm 2009
tuy có thấp hơn năm 2008 nhưng các chỉ số này vẫn luôn ở mức cao, điều này cho thấy

quá trình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn đạt được lợi nhuận cao.
PHẦN II: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
2.1 Phân tích các hoạt động quản lý sản xuất
18
2.1.1 Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp.
- kết cấu sản phẩm và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Sản phẩm nước hoa quả ép chủ yếu được đóng trong chai nhựa với các loại dung
tích như sau: 1000ml, 600ml và 350ml.
Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm; phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu sau.
 Chai nhựa trước khi đưa vào chiết rót phải được rửa kỹ
 Màng siu và nắp chai phải được sục ozon trước khi đưa vào sản xuất.
 Sản phẩm cuối cùng phải đạt yêu các yêu cầu: nắp chai phải chặt (không rò rỉ
nước), chai phải được dán đầy đủ nhãn ở cả hai mặt, nhãn phải có đầy đủ thông tin rõ
ràng không bị mờ, chai phải được in đầy đủ ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng rõ
ràng không bị mờ.
- Quy trình công nghệ ở từng bộ phận sản xuất
 Bộ phận phối liệu.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải đi lĩnh đơn sản xuất.
Chuẩn bị nguyên liệu cho bộ phận nấu.
Sục ozon đối vơi nắp chai, màng siu.
Lĩnh nguyên liệu phải đăng ký với thủ kho.
Báo cáo cho cấp chủ quản khi nguyên liệu sắp hết hoặc nguyên liệu có vấn đề bất
thường.
Nếu cân nhầm hoặc cân sai phải báo ngay cho cấp chủ quản, nghiêm cấm tự xử
lý.
Cân sút (NaOH) + Citric (728) để rửa máy.
 Bộ phân nấu trộn.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải xem lịch làm việc và lĩnh nguyên liệu ở phòng phối

liệu.
Đầu mỗi buổi sáng phải đun 150 lít nước nóng để rửa máy, gọi điện lên phòng
kiểm hóa xuống lấy nước nóng để đo độ pH.
Lấy nước tinh khiết, cân đường , cân cốt theo đơn lĩnh nguyên liệu.
Quy trình nấu như sau:
• Đối với sản phẩm không đánh tan.
19
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho đường, nguyên
liệu, cốt.
Khi sản phẩm đạt 80
0
cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 85
0
gọi điện lên phòng kiểm hóa xuống lấy sản phẩm để đo độ
đường.
Khi sản phẩm đạt 90
0
cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 95
0
cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 100
0
sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 –
5 phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.
• Đối với sản phẩm đánh tan.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết (tùy theo dung tích của từng sản phẩm) cho vào nồi

đánh tan, cho cốt vào nguấy đều cho đến khi tan hết cốt sau đó đánh tan sang nồi nấu.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết còn lại cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho
đường, nguyên liệu.
Khi sản phẩm đạt 80
0
cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 90
0
cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 95
0
cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 100
0
sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 –
5 phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.
• Đối với ổi đào.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết (tùy theo dung tích của từng sản phẩm) cho vào nồi
đánh tan, cho cốt + LT vào nguấy đều cho đến khi tan hết cốt sau đó đánh tan sang nồi
nấu.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết còn lại cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho
đường, nguyên liệu.
Khi sản phẩm đạt 80
0
cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 90

0
cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 95
0
cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 100
0
sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 –
5 phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.
• Đối với start đào.
20
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho đường, nguyên
liệu, cốt.
Khi sản phẩm đạt 80
0
cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 85
0
cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 90
0
gọi điện lên phòng kiểm hóa xuống lấy sản phẩm để đo độ
đường.
Khi sản phẩm đạt 95
0
cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 100
0

sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 –
5 phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.
Yêu cầu chung:
• Điền đầy đủ thông tin về tên sản phẩm, thời gian nấu, nhiệt độ của sản phẩm,…
vào quyển “theo dõi sản xuất”.
• Cuối giờ làm việc phải vệ sinh phòng nấu, rửa sút (NaOH).
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho sút (NaOH) tiếp
tục gia nhiệt đến khi sôi rồi bơm sang bồn chứa.
Bơm sút để rửa máy đóng chai ngâm 15 phút. Sau đó rửa lại bằng nước tinh khiết
khoảng 100 lít.
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho Citric, tiếp tục
gia nhiệt đến khi sôi rồi bơm sang bồn chứa.
Bơm Citric để rửa máy đóng chai ngâm 15 phút. Sau đó rửa lại bằng nước tinh
khiết khoảng 500 lít.
 Bộ phận rửa chai và chiết rót.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải xem lịch làm việc và đi kéo chai vào rửa (tùy theo
từng dung tích).
Sau khi chai được rửa xong phải buộc các đầu túi lại tránh ruồi, muỗi, nhện,…
Bắt đầu đóng sản phẩm phải xịt cồn găng tay, máy đóng chai.
Điền đầy đủ thông tin về tên sản phẩm, thời gian đóng sản phẩm, nhiệt độ của
sản phẩm vào quyển “theo dõi sản xuất”.
Thường xuyên vệ sinh phòng, lau chùi máy đóng chai và máy rửa chai tránh tình
trạng nấm mốc.
 Bộ phận băng tải.
21

• Vặn nắp.
Vặn nắp phải chặt.
Để ngay ngắn vào thành băng tải.
Sau 5 phút lau băng tải 1 lần để chai không bị xoay ngang xoay dọc.
• Lật chai.
Sau khi sản phẩm ra khỏi máy dán màng siu lật ngược chai xuống băng tải.
Cuối mỗi nồi phải có trách nhiệm gọi bộ phận máy đến chuyển nồi, lấy 1 chai ra
để làm vi sinh.
• Cuối băng tải.
Xếp ngay ngắn sản phẩm vào sọt đựng.
Ghiêm cấm để cổ chai trúc lên.
• Xếp chai vào bồn nước.
Sau khi đã được 2 sọt bắt đầu xếp sản phẩm vào bồn nước, xếp lần lượt theo chu
trình sản phẩm nào ra trước thì xếp trước.
• Bốc bồn.
Sản phẩm đã được xếp đầy bồn lúc đó bắt đầu bốc sản phẩm xuống ballet. Bốc từ
từ cho sản phẩm nguội.
Đối với sản phẩm Ổi trắng, Ổi đào, Mẵng cầu chỉ được xếp 2 tâng/1ballet, các
sản phẩm còn lại xếp 3 tâng/1ballet.
 Bộ phận dán nhãn và đóng thùng.
• Dãn nhãn.
Kéo sản phẩm sang vị trí quy định.
Mang bàn ra để dán.
Lĩnh mác ở kho.
Kiểm tra trước khi dán nhãn (chảy, vẩy,…)
Những chai bị chảy phải vặn nắp và để riêng. Sau đó đưa vào tủ mát trong phòng
nấu để bảo quản.
Sản phẩm dán xong phải để ngay ngắn tránh để ngổn ngang ra nền nhà.
Tự căn chỉnh thời gian đi đóng thùng.
• Đóng thùng.

Kiểm tra sản phẩm phải đủ 2 mặt mác.
Hạn sử dụng và ngày sản xuất phải rõ nét.
22
Sản phẩm được đóng vào thùng phải dập QC và dập ngày sản xuất.
Xếp ngay ngắn hàng lên ballet sau đó đưa hàng vào kho.
Những chai mờ date cho vào thùng và để riêng trên 1 ballet khác.
- Sơ đồ mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp.
Hình 2.1 : Sơ đồ mặt bằng sản xuất của công ty
2.1.2 Tìm hiểu công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất.
23
- Các tài liệu cơ sở cho việc lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý:
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch có vai trò quan trọng đối với
nhà quản lý, nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong
tương lai, giúp nhà quản lý sắp xếp thời gian làm việc của công nhân, hoạch định hàng
tồn kho, tạo ra những công cụ quản lý mới. Vì các tài liệu cơ sở cho việc lập kế hoạch
bao gồm:
Dựa vào đơn đặt hàng của tổng Công ty Kim Tín theo hàng tháng. Trong đơn
đặt hàng này đã có số lượng yêu cầu từng loại sản phẩm và mức độ ưu tiên từng loại.
Dựa vào lượng tồn kho sản phẩm, các nguyên vật liệu.
Dựa vào định mức tiêu hao vật tư, ngày công lao động và số công nhân.
Dựa vào thứ tự các nguyên công
Bảng 2.1: Thứ tự các nguyên công
- Phương pháp lập kế hoạch sản xuất.
Vì công ty chỉ có một phân xưởng sản xuất chính, cho nên việc lập kế hoạch sản
xuất cho phân xưởng này cũng là việc lập kế hoạch sản xuất cho toàn bộ công ty.
Phương pháp như sau:
Khi phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng từ các nhà phân phối, phòng sẽ
lên kế hoạch mua nguyên vật liệu dựa trên sản lượng tồn kho cũng như số lượng
nguyên vật liệu. Sau đó phòng này sẽ lên kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận. Theo

nguyên tắc là dựa trên định mức sản lượng dây chuyền và số lượng đơn hàng sẽ chia
24
đều ra các ngày làm việc. Vào đầu mỗi ngày làm việc tổ trưởng mỗi bộ phận đều phải
xem lịch và đi lĩnh đơn sản xuất để phổ biến cho toàn bộ phận.
Công ty căn cứ vào năng lực sản xuất để lên kế hoạch, cụ thể: sản xuất từ thứ 2
đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần, mỗi ca sản xuất 8 giờ.
Kế hoạch sản xuất được lên cho từng ngày để đảm bảo điều chỉnh kịp thời khi
xảy ra sự cố.
Dựa vào thứ tự các nguyên công sản xuất ta thấy: nguyên công phối liệu và rửa
chai là được bắt đầu trước các nguyên công khác, do đó chỉ cần lên kế hoạch cho hai
nguyên công này là chính, còn các nguyên công tiếp theo thì có thể căn cứ vào kế
hoạch của hai nguyên công trước mà tự lên kế hoạch.
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch sản xuất tuần 1 tháng 11 năm 2010 như sau:
Bảng 2.2: Kế hoạch sản xuất từ ngày 1 – 8/11/2010
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tuần đầu tháng 11 năm 2010 như sau:
25

×