Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ BIA HƠI SÀI GÒN – MÊ LINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU SÀI GÒN – ĐỒNG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG
LỚP: CQ54/32.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ BIA HƠI SÀI GÒN – MÊ LINH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU SÀI GỊN – ĐỒNG
XUÂN
CHUYÊN NGÀNH : MARKETING
MÃ SỐ

: 32

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Nguyễn Thị Nhung


HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các


số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................vii
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................7
1.1 Những lý luận cơ bản về Marketing trong doanh nghiệp................................7
1.1.1 Khái quát về Marketing trong doanh nghiệp............................................7
1.1.2 Chức năng và vai trò của Marketing........................................................9
1.1.3 Nội dung hoạt động Marketing trong doanh nghiệp..............................13
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing.................................24

1.2 Marketing trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
.........................................................................................................................34
1.2.1 Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp.....................34
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp....38
1.2.3 Sự cần thiết của hoạt động Marketing trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp.......................................................................40
1.3 Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động Marketing để nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu thụ trong doanh nghiệp......................................................................41
1.3.1 Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO)...................41
1.3.2 Công ty HEINEKEN Việt Nam..............................................................42
1.3.3 Công ty Carlsberg Việt Nam..................................................................42
1.3.4 Bài học kinh nghiệm..............................................................................43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................44

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIA HƠI SÀI
GÒN – MÊ LINH CỦA CƠNG TY CP BIA RƯỢU SÀI GỊN – ĐỒNG
XUÂN.............................................................................................................45
2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty Cổ phần Bia,
Rượu Sài Gịn – Đồng Xuân.............................................................................45
2.1.1 Khái quát chung.....................................................................................45
2.1.2 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.................................................................50

2.1.3 Giới thiệu về bia hơi Sài Gòn – Mê Linh của cơng ty CP Bia, Rượu Sài
Gịn – Đồng Xuân...........................................................................................54
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Bia hơi Sài Gịn – Mê Linh của
cơng ty..............................................................................................................59
2.2.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................................59
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh..................................................................................66
2.2.3 Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm......................................................68
2.3 Thực trạng hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ
bia hơi Sài Gòn – Mê Linh tại cơng ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gịn – Đồng Xuân
.........................................................................................................................69
2.3.1 Hoạt động nghiên cứu Marketing...........................................................69
2.3.2 Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm......69
2.3.3 Các chính sách Marketing - mix............................................................70
2.3.4 Tổ chức thực hiện chiến lược Marketing...............................................76
2.3.5 Đánh giá và kiểm tra Marketing.............................................................77
2.4 Đánh giá chung...........................................................................................78
2.4.1 Những kết quả chủ yếu...........................................................................78
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................82

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIA HƠI SÀI GÒN – MÊ LINH
CỦA CƠNG TY CP BIA RƯỢU SÀI GỊN – ĐỒNG XN...........................83
3.1 Tiềm năng phát triển của sản phẩm Bia hơi Sài Gòn – Mê Linh....................83
3.1.1 Tiềm năng phát triển thị trường..............................................................83
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Bia rượu Sài Gòn – Đồng
Xuân................................................................................................................89
3.2 Đề xuất một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu
thụ sản phẩm Bia hơi Sài Gòn – Mê Linh của cơng ty Cổ phần Bia rượu Sài Gịn –
Đồng Xn.......................................................................................................91
3.2.1 Chú trọng cơng tác nghiên cứu thị trường..............................................91
3.2.2 Hồn thiện giải pháp Marketing – Mix..................................................92
3.2.3 Chú trọng trong tổ chức thực hiện chiến lược Marketing....................101
3.2.4 Xây dựng quy trình đánh giá và kiểm tra chiến lược Marketing.........102
3.3 Kết luận và kiến nghị.................................................................................103
3.3.1 Kết luận................................................................................................103
3.3.2 Kiến nghị..............................................................................................104
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................107
KẾT LUẬN....................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................110

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BĐS: Bất động sản
2. BHXH: Bảo hiểm xã hội
3. BHYT: Bảo hiểm y tế
4. CP: Cổ phần
5. ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
6. DT: Doanh thu
7. HĐQT: Hội đồng quản trị
8. HT/KT: Hiện thực/Kế hoạch
9. PTDH: Phải thu dài hạn
10. QLDN: Quản lý doanh nghiệp
11. R&D: Research & Development
12. SG-ML: Sài Gòn- Mê Linh
13. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
14. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
15. TSCĐ: Tài sản cố định
16. TSDH: Tài sản dài hạn
17. TSNH: Tài sản ngắn hạn
18. TT-PTTT: Tiêu thụ-phát triển thị trường
19. UBND: Ủy ban nhân dân

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty CP Bia, Rượu Sài
Gịn – Đồng Xn
Hình 2.2: Sơ đồ cơng nghệ sản xuất bia hơi Sài Gịn – Mê Linh
Hình 2.3. Quy trình cơng nghệ sản xuất bia. (Nguồn Ban kỹ thuật)
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất của Công ty CP bia rượu Sài
Gịn – Đồng Xn
Hình 3.1: Đóng góp của các mặt hàng trong ngành hàng FMCG........................84
Hình 3.2: Lượng tiêu thụ các loại đồ uống có cồn ở Việt Nam............................85
Hình 3.3: Tổng lượng tiêu thụ và lượng bia tính theo đầu người ở Việt Nam......86
Hình 3.4: Sơ đồ tiêu thụ bia /người ở một số thị trường......................................87

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của Cơng ty CP bia rượu Sài
Gịn – Đồng Xuân.............................................................................................59
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty Cổ phần Bia, Rượu
Sài Gịn- Đồng Xn.........................................................................................61
Bảng 2.4: Thống kê nhân lực của Công ty CP bia rượu Sài Gịn – Đồng Xn.....64
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất bia hơi của Công ty CP bia rượu Sài Gịn – Đồng
Xn.................................................................................................................65
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện SXKD và tiêu thụ Bia hơi Sài Gòn – Mê Linh.....68
Bảng 2.7: Bảng thống kê giá bán của bia hơi Sài Gòn – Mê Linh của cơng ty CP

bia rượu Sài Gịn – Đồng Xuân từ năm 2016 – 2019..........................................71
Bảng 2.8: Một số đại lý tiêu biểu bán bia hơi Sài Gòn – Mê Linh.......................73

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những thị trường tiêu thụ bia hẫp dẫn. Theo một
nghiên cứu của F- Gate thì Việt Nam là nước tiêu thụ bia nhiều nhất Đông
Nam Á và xếp thứ 3 của châu Á – Thái Bình Dương.
Thị trường bia nói chung và thị trường bia hơi nói riêng ở Việt Nam
đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt. Hơn nữa nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng thay đổi và phát triển từng ngày địi hỏi cơng ty cần nghiên cứu để
đưa ra các sản phẩm phù hợp hơn, cũng như các chính sách giá, hệ thống
kênh phân phối phù hợp để có thể cạnh tranh trước các đối thủ và đứng vững
và phát triển trên thị trường.
Đồng thời ngày càng nhiều các chính sách, luật lệ hạn chế uống bia,
rượu do Nhà nước ban hành. Cụ thể nghị định 100/2019/NĐ-CP được áp
dụng có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 sẽ là yếu tố bất lợi chính và có những ảnh
hưởng tiêu cực đến tiêu thụ bia – rượu tại Việt Nam. Nghị định 100/2019/NĐCP sẽ phạt nặng hành vi uống rượu – bia khi lái xe. Điều này đã có những tác
động đáng kể có thể thấy lượng khách đến các quán ăn giảm rõ rệt và có xu
hướng chuyển sang các loại nước uống khác như nước suối, nước có ga. Thực
tế cho thấy doanh số bia rượu ở Việt Nam đã giảm ít nhất 25% kể từ khi

những quy định xử phạt có hiệu lực kể từ đầu năm nay.
Mặt khác đặc thù của ngành bia Việt Nam là kênh tiêu thụ on-trade (tức
kênh tiêu dùng tại chỗ) chiếm đến 70% tổng tiêu thụ (theo đánh giá của
Euromonitor). Do đó nghị định 100 có hiệu lực sẽ là thách thức không hề nhỏ
trong việc tiêu thụ bia đối với ngành bia nói chung và cơng ty cổ phần Bia,
Rượu Sài Gịn – Đồng Xn nói riêng. Địi hỏi doanh nghiệp cần có những
giải pháp cụ thể, cấp thiết và phù hợp để ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

động tiêu thụ, nếu khơng sẽ bị giảm sản lượng tiêu thụ của mình và mất thị
phần vào tay các đối thủ cạnh tranh.
Công ty cổ phần bia rượu Sài Gòn – Đồng Xuân là một trong những
doanh nghiệp sản xuất bia rượu lớn ở nước ta. Trong 50 năm phát triển (từ
năm 1965 đến nay), trải qua rất nhiều thăng trầm, công ty Cổ Phần Bia, Rượu
Sài Gòn - Đồng Xuân vẫn đứng vững và không ngừng phát triển, vươn lên
trong nền kinh tế thị trường hòa chung với xu thế hội nhập, và ngày càng
dành được nhiều tình cảm từ phía khách hàng. Sản lượng Tiêu thụ bia hơi của
công ty tăng qua các năm, tuy nhiên đứng trước thị trường cạnh tranh gay gắt
như hiện nay việc đưa ra các giải pháp Marketing để nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu thụ là rất cần thiết để công ty giữ vững và phát triển vị thế trong thị
trường Bia hơi của mình.
Để giải quyết vấn đề này. Đề tài “Một số giải pháp marketing nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ bia hơi Sài Gịn – Mê Linh của cơng
ty CP bia rượu Sài Gòn – Đồng Xuân” được lựa chọn do sự cấp thiết của
thực tế và lý luận nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động tiêu thụ cho sản phẩm bia hơi Sài Gòn – Mê Linh của cơng ty
CP bia rượu Sài Gịn – Đồng Xuân tại thị trường Việt Nam


Mục tiêu cụ thể

-

Đưa ra những lý luận cơ bản về vấn đề tiêu thụ trong doanh nghiệp

-

Nghiên cứu thực trạng tiêu thụ sản phẩm của cơng ty CP bia rượu Sài

Gịn – Đồng Xn trong những năm gần đây
-

Đánh giá hiệu quả, điểm mạnh, điểm yếu trong vấn đề tiêu thụ bia

hơi Sài Gòn – Mê Linh của công ty

SV: Nguyễn Thị Hằng


Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

-

Học Viện Tài Chính

Đưa ra các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

tiêu thụ bia hơi Sài Gịn – Mê Linh của cơng ty CP bia rượu Sài Gòn – Đồng
Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về giải pháp marketing

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ bia hơi Sài Gòn – Mê Linh của
cơng ty CP bia rượu Sài Gịn – Đồng Xn tại thị trường Việt Nam


Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tiêu thụ bia hơi Sài Gòn – Mê Linh

trong 3 năm trở lại đây
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, đề tài sử dụng
các phương pháp nghiên cứu:
-


Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp quan sát, Phương pháp

phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu (bao gồm: trang Web của cơng
ty, giáo trình, các tài liệu liên quan đến bia hơi Sài Gịn – Mê Linh của cơng
ty, …)
- Phương pháp phân tích thơng tin: Phương pháp so sánh, phương pháp
thơng kê, phương pháp phân tích tổng hợp thơng tin, phương pháp dự báo, …
5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu hoạt động cơ bản đối mỗi một
doanh nghiệp, bao gồm: sản xuất, hậu cần kinh donah, tiêu thụ, tài chính kế
tốn, kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng
chính để tạo ra sản phẩm nhưng tiêu thụ lại đóng vai trị tiên quyết, quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng.
Hay nói một cách khác, nếu khơng có hoạt động tiêu thụ thì hoạt động sản
xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, chất lượng của hoạt động tiêu thụ

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có đạt được nhiều doanh thu lợi nhuận hay khơng điều phải tính
đến hiệu quả của hoạt động tiêu thụ ra sao, có mang lại hiệu quả hay khơng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay mọi doanh nghiệp đều gắn mình

với thị trường thì hoạt động tiêu thụ ngày càng trở nên quan trọng. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững được thì phải bám sát thị trường, họ chỉ có thể tồn tại khi bán
cái thị trường cần chứ khơng phải bán cái doanh nghiệp có. Việc xác định cái
thị trường cần là một trong những khâu quan trọng trong việc tiêu thụ sản
phẩm ra thị trường. Đặc biệt, trên thị trường khơng chỉ có một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh một sản phẩm độc quyền mà có rất nhiều doanh nghiệp
cùng sản xuất sản phẩm mang tính chất tương tự nhau, do đó việc tiêu thụ sản
phẩm khơng cịn dễ dàng như trước nữa do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng quyết liệt hơn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những kế hoạch
phương pháp riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm nhiều doanh nghiệp đã bỏ ra không ít chi phí để có thể nghiên cứu
tìm ra những cách làm, biện pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của
mình.
Nghiên cứu của Vũ Quang Hải (2016), "Bàn về chính sách ngành - Rượu
- Bia - nước giải khát Việt Nam" cho rằng: “Ngành BRNGK có hiệu quả kinh
tế cao so với nhiều ngành công nghiệp khác. Sự phát triển của ngành có tác
động tích cực, góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển như: nông
nghiệp, giao thơng vận tải, cơ khí, hóa sinh, sản xuất bao bì... Chính vì vậy,
Nhà nước cần có những CS phù hợp, để thúc đẩy ngành BRNGK phát triển
bền vững và hội nhập thành công”. Nghiên cứu đưa các số liệu chứng minh về
hiệu quả của ngành BRNGK đóng góp vào việc tạo công ăn việc làm cho
người LĐ và đóng góp vào ngân sách Nhà nước 30.000 tỉ đồng tương đương

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

với 3% ngân sách, vì vậy nhà nước phải có những CS hỗ trợ phù hợp cho
ngành này phát triển bền vững nhất là khi Việt Nam gia nhập nhiều tổ chức
kinh tế quốc tế và kí kết nhiều hiệp định quốc tế.
Theo Lê Đăng Lăng (2014), "Mơ hình giá trị thương hiệu -nghiên
cứu trong ngành nước giải khát” thương hiệu là giải pháp chính để tăng lợi
thế cạnh tranh nhất là khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế, và để tăng
giá trị thương hiệu cần xây dựng mơ hình thương hiệu. Tác giả đưa ra mơ
hình thương hiệu bao gồm 4 thành phần là: Nhận biết thương hiệu, Liên
tưởng thương hiệu, Trung thành thương hiệu và chất lượng cảm nhận.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
với 10 thương hiệu nước giải khát và đưa ra kết luận hữu ích nhằm nâng cao
giá trị thương hiệu cũng như tăng lợi thế cạnh tranh DN. Nguyễn Hoàng Việt
và cộng sự (2011), "Phát triển chuỗi cung ứng giá trị của các DN ngành bia
Việt Nam" nghiên cứu về lí luận chuỗi giá trị và ứng dụng chuỗi giá trị của
các DN trong ngành bia Việt Nam. Tác giả tạo ra cấu trúc chuỗi cung ứng giá
trị của các DN ngành bia mơ hình phát triển chuỗi cung ứng giá trị của DN
bia. Phát triển chuỗi cung ứng giá trị ngành bia được hiểu là: "Q trình phân
tích, triển khai các đề xuất giá trị phù hợp theo thị trường mục tiêu, tái cấu
trúc các hoạt động cơ bản, cân bằng và phát huy được cao hơn với các hoạt
động bổ trợ nhằm thích nghi với những thay đổi mơi trường kinh doanh, giá
trị gia tăng có tính cạnh tranh của DN". Tác giả đưa ra mơ hình phát triển
chuỗi cung ứng giá trị của các DN ngành bia và kênh marketing thương mại
của các DN sản xuất bia. Đây cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao
NLCT SP bia.
Đứng trước tình hình thị trường thay đổi không ngừng và cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn, Cơng ty cổ phần Bia rượu Sài Gịn – Đồng Xuân cũng
đã chú trọng hơn vào những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của


SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

mình hơn trong đó có các hoạt động marketing. Vì vậy việc nghiên cứu các
biện pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ là vấn đề cần
thiết để duy trì và phát triển đối với tất cả các doanh nghiệp.
6. Bố cục của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài cơ bản được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về Marketing nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm bia hơi Sài Gịn – Mê Linh
của Cơng ty CP bia rượu Sài Gòn – Đồng Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu thu sản phẩm bia hơi Sài Gòn – Mê Linh của Cơng ty CP bia rượu
Sài Gịn – Đồng Xn.

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Những lý luận cơ bản về Marketing trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về Marketing trong doanh nghiệp
Hoạt động Marketing đã xuất hiện vào những năm đầu của thế kỉ 20 và
được các nhà kinh doanh của Mỹ, Nhật... áp dụng bằng các biện pháp rất mới
mẻ như: Phục vụ tối đa theo yêu cầu của khách hàng, sẵn sàng đổi lại những
sản phẩm mà khách hàng không vừa ý, bán hàng kèm quà tặng, mua nhiều có
thưởng, có chiết khấu, giảm giá... Các biện pháp này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn với khối lượng lớn hơn và thu được nhiều
lợi nhuận. Tuy nhiên các phương pháp trên mới chỉ được thực hiện một cách
đơn lẻ và chỉ là những hoạt động mang tính bề nổi trên thị trường. Dần dần do
sự phát triển của sản xuất, qui mô và cơ cấu thị trường, các hoạt động
Marketing nói trên khơng cịn phù hợp với qui mơ sản xuất và thị trường ngày
càng lớn, và luôn thay đổi. Các nhà kinh doanh đã liên kết cùng nhau để tạo ra
sự thống nhất giữa cung ứng hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng. Marketing trở
thành một hoạt động xuyên suốt từ khâu sản xuất đến tiêu dùng.
Hiện nay, với xu thế tồn cầu hóa, các doanh nghiệp đang ngày càng hội
nhập với thế giới thì marketing có một vai trị khơng nhỏ đối với họ. Họ phải
làm gì để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và khiến cho khách hàng hài lịng
về sản phẩm dịch vụ của mình để giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và
thành cơng thì họ cần phải hiểu rõ về marketing và tầm quan trong của nó.
Trước hết họ cần biết được: “Thế nào là Marketing”. Khi chưa hiểu rõ được
tầm quan trọng của marketing thì các doanh nghiệp cũng như các cơng ty
thường cho rằng họ khơng cần phải có một bộ phận chun về marketing.


SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Một bộ phận thường có thể kiêm nhiều cơng việc khác nhau bao gồm cả
marketing khiến cho họ không thể nắm rõ được nhu cầu của khách hàng và
thỏa mãn khách hàng.
Theo Philip Kotler thì: Marketing là một dạng hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Hoặc: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà
các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc
tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phầm có giá trị với những người khác.
Một nhà kinh doanh tiến hành các hoạt động Marketing thực chất là làm
việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của con người. Trong quá trình trao đổi này người bán
phải tìm hiểu người mua. Họ phải biết xác định một cách chi tiết và đầy đủ về
nhu cầu và khả năng thanh tốn của người mua, từ đó thiết kế những hàng hóa
cho phù hợp với khách hàng, đưa chúng ra thị trường để tiến hành trao đổi.
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh thì “Marketing là chức năng quản
lý cơng ty về mặt quản lý tồn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện
ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thật sự về một mặt
hành cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối cùng, nhằm
đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”
Để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thơng qua trao đổi thì
người bán và người mua đều phải tiến hành Marketing. Tuy nhiên ở thị trường

của người bán, khi mà người bán có quyền lực hơn thì người mua sẽ là người
làm Marketing tích cực nhất. Ngược lại, ở thị trường của người mua, trong
tình trạng người mua có quyền lực hơn, người bán sẽ trở thành những người
làm Marketing ráo riết nhất. Trong giai đoạn phát triển của lý thuyết
Marketing hiện đại, khi cung vượt cầu về hàng hóa và sự cạnh tranh trên thị
trường diễn ra ngày một quyết liệt, cịn ở Việt Nam khi có quá trình chuyển từ

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường thì các nhà kinh doanh
mới có ý thức đầy đủ về hoạt động Marketing. Điều đó sẽ giúp họ tìm kiếm
và chinh phục được những khách hàng cũng như gia tăng mạnh mẽ khả năng
cạnh tranh thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Chức năng và vai trò của Marketing
1.1.2.1 Chức năng của Marketing
Với nội dung chủ yếu là trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị
trường, đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu, Marketing
chứa đựng trong nhó nhiều chức năng khác nhau như:
-

Chức năng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội:

Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt động Marketing. Chức năng

này được thực hiện thơng qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường
bao gồm cả nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết. Quá
trình phân tích cho phép nắm bắt được tính quy luật của việc hình thành và
phát triển nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể phong phú và đa dạng của
nhu cầu. Trên cơ sở đó hoạt động Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ
thể, phù hợp để khai thác và thỏa mãn phát triển cũng kéo theo sự phát triển
của xã hội và như thế với chức năng này, hoạt động Marketing sẽ đảm bảo
cho xã hội một mức sản xuất và tiêu dùng cao nhất.
-

Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp với thị trường:
Thị trường là một lĩnh vực phức tạp. Nhu cầu thị trường rất phong phú
và đa dạng. Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu dùng khác nhau của
khách hàng ở các vùng thị trường khác nhau là khác nhau. Vì vậy, hoạt động
Marketing cần phải tạo ra sự phân hóa các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự
thích ứng của các giải pháp với đặc điểm của thị trường và với nhóm khách
hàng. Mặt khác nhu cầu của thị trường luôn luôn biến động phát triển, việc

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đổi mới các giải pháp. Marketing cho phép các doanh nghiệp tránh được tình

trạng lạc hậu và trì trệ trong kinh doanh, đón trước được những tình huống và
cơ hội kinh doanh. Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing các
doanh nghiệp đã nắm bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí cạnh tranh thị
trường, tăng cường mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, gia tăng sức sống
và khả năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp.
-

Chức năng tiêu thụ sản phẩm:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng
hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra có một vai trị đặc biệt quan trọng.
Một trong những chức năng và nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là
phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị trường và tăng cường khả năng
cạnh tranh. Giải quyết bài toán tiêu thụ theo quan điểm kinh doanh Marketing
hiện đại luôn gắn liền với một tổng thể các giải pháp Marketing. Đó là việc xác
định một chiến lược giá cả có khả năng thích ứng và kích thích tiêu thụ mạnh
mẽ nhất; là việc tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối: xây dựng và thực
hiện các kỹ thuật kích thích tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, …
Ngoài ra, để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp cần thiết chú ý đến
việc đào tạo và nâng cao kiến thức cùng nghệ thuật bán hàng của nhân viên.
-

Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:

Toàn bộ các hoạt động của Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu quả
của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khi giải quyết bài toán hiệu quả kinh
doanh, Marketing hiện đại ln đảm bảo sự hài hịa giữ các mối quan hệ lợi
ích. Đó chính là mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp
và lợi ích của thị trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng
của sản xuất và tiêu dùng, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh lành

mạnh, ở việc khai thác có hiệu quả nguồn tài ngun chống ơ nhiễm. Lợi ích
của thị trường chính là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Chỉ

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

có thể trên cơ sở thỏa mãn lợi ích đó, các doanh nghiệp mới có thể thỏa mãn
được các lợi ích của mình thơng qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến
lược Marketing. Nói một cách khác, hoạt động Marketing ln hướng tới việc
thỏa mãn nhu cầu của xã hội và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính
bản thân doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trị của Marketing
Ngày nay khơng một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Khơng cịn thời, các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Doanh nghiệp
nhận chỉ tiêu sản xuất, định mức đầu vào và hiệu quả hoạt động được thể hiện
qua mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu. Sản phẩm sản xuất ra được phân phối
qua tem phiếu, do đó hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn tách khỏi thị
trường và hoạt động marketing không hề tồn tại.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển
thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là
công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với các doanh nghiệp.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định hướng theo thị

trường một cách năng động, linh hoạt. Khi khách hàng trở thành người phán
quyết cuối cùng đối với sự sống cịn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp
phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ
có được khi làm hài lịng, thoả mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing
trở thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ
cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị
trường, với môi trường bên ngồi của cơng ty. Do vậy bên cạnh các chức
năng như: tài chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

khơng thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là
chức năng quản trị Marketing- chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường, với khách hàng, với mơi trường bên ngồi để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trườngnhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trị quyết định đến vị
trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường,
lập danh mục hàng hoá đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng
hoá được bán hoạt động marketing vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản
trị marketing có liên quan chặt chẽ đễn các lĩnh vực quản trị khác trong doanh
nghiệp và nó có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để khơng chỉ
nhằm lơi kéo khách hàng mà cịn tìm ra các cơng cụ có hiệu quả thoả mãn nhu

cầu khách hàng từ đó đem lại lợi nhuận cho cơng ty.
Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn
luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao
nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hố nào? Loại hàng hố đó có những đặc tính gì? Vì
sao họ cần đặc tính đó mà khơng phải đặc tính khác? Những đặc tính hiện
thời của hàng hố cịn phù hợp với hàng hố đó nữa khơng?
- Hàng hố của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần
phải thay đổi khơng? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu khơng thay đổi thì sao?
Nếu thay đổi thì gặp điều gì?
- Giá cả hàng hoá của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao
nhiêu? Tại sao lại định mức giá như vậy mà khơng phải mức giá khác? Mức
giá trước đây cịn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm?
Tăng, giảm bao nhiêu, khi nào thì thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào,

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hàng hố nào?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức trung
gian khác? Khi nào đưa hàng hoá ra thị trường? Đưa khối lượng là bao nhiêu?
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hố của doanh
nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác?

Phương tiện này chứ khơng phải phương tiện khác?
- Hàng hố của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay khơng?
Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì
sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ khơng phải loại dịch vụ
khác?...
Đó là các vấn đề mà ngồi chức năng marketing khơng có chức năng nào
có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng
cho mình một chính sách marketing- mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một
cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và
là một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp (chức
năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing).
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing
nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.1.3 Nội dung hoạt động Marketing trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu marketing là q trình thu thập và phân tích có hệ thống các
dữ liệu về các vấn đề liên quan đến hoạt động marketing về hàng hóa dịch vụ
(Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ - AMA, sách nghiên cứu Marketing 2004).
Về bản chất nghiên cứu Marketing là các hoạt động thu thập, phân tích
và xử lý các thơng tin cần thiết nhằm phục vụ cho việc xây dựng chiến lược

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Marketing cũng như phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị
Marketing trong doanh nghiệp.
Việc thu thập và phân tích thơng tin được tiến hành một cách có hệ
thống, khoa học. Điều đó có nghĩa là q trình thu thập và phân tích thơng tin
được thực hiện theo một trật tự logic nhất định, không tùy tiện. Đồng thời, các
dữ liệu này được phản ánh một cách khách quan, đúng sự thực và có độ chính
xác cao.
Nghiên cứu marketing khơng chỉ đơn thuần là các hoạt động thu thập,
tìm kiếm thơng tin mà đó cịn là một chương trình quản trị chặt chẽ về nguồn
thông tin phục vụ cho các quyết định Markeing.
Hệ thống nghiên cứu Marketing nhằm đảm bảo thu thập thông tin cần
thiết theo quan điểm của vấn đề Marketing cụ thể đang được đặt ra trước
doanh nghiệp. Nói một cách khác, các hoạt động marketing được tiến hành có
định hướng rõ rang, phục vụ cho những mục tiêu đã xác định cụ thể.
Nghiên cứu Marketing đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc xây
dựng chiến lược Marketing nói chung và hình thành các quyết định Marketing
nói riêng của các doanh nghiệp. Vai trò được phản ánh trên một số phương
diện sau đây:
+ Nghiên cứu marketing sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo nắm bắt được các
thông tin về thị trường và khách hàng đầy đủ và chính xác nhất. Điều đó giúp
cho các quyết định trong quản trị doanh nghiệp mang tính khả thi.
+ Nghiên cứu marketing là căn cứ để xác lập chiến lược Marketing cũng
như xây dựng các giải pháp và nỗ lực Marketing của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu Marketing đảm bảo cho các nhà quản trị phản ứng linh
hoạt và chính xác hơn trước những sự biến động của môi trường kinh doanh.
+ Là loại hình nghiên cứu mang tính ứng dụng, nghiên cứu marketing sẽ
làm tăng tính thực tiễn và khả năng thích ứng của mọi hoạt động kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Hằng


Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

với những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra từ phía
thị trường.
Với vai trị hết sức quan trọng đã được thực tế kiểm nghiệm qua bài học
thành công của nhiều doanh nghiệp, nghiên cứu Marketing được xem như là
chìa khóa của thành cơng. Có thể thấy điều này qua các thực tiễn kinh doanh
của các công ty như: Cơng ty Xn Hịa, Cơng ty Number One (trà xanh
khơng độ, trà xanh giảm béo…), công ty kinh doanh thực phẩm Stoufer Foods
Comporation, công ty Johnson Vax… Tất cả các công ty này đều dựa trên cơ
sở của nghiên cứu Marketing mà tìm cách nghiên cứu ra sản phẩm mới, cải
tiến sản phẩm hiện có đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường và khách hàng
mục tiêu và gặt hái được nhiều thành công.
Tuy nhiên, không nên đề cao vai trò của nghiên cứu Marketing mà vội
vàng áp dụng ngay những kết quả của nghiên cứu Marketing mà không có
kiểm chứng hoặc thử nghiệm.
Việc tiến hành nghiên cứu marketing có thể thực hiện kết hợp giữa th
ngồi và tự tiến hành. Doanh nghiệp tự tiến hành các hoạt động nghiên cứu
phù hợp với khả năng của mình, cũng như các hoạt động nghiên cứu cần phải
giữ bí mật. Bên cạnh đó họ tiến hành th ngồi hoặc kết hợp hai bộ phận
nghiên cứu của doanh nghiệp và công ty thuê ngoài để thực hiện các nội dung
nghiên cứu marketing theo thỏa thuận.
Như vậy là, việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu marketing theo
phương thức cụ thể nào là tùy thuộc vào yêu cầu, nội dung nghiên cứu, khả năng

của các doanh nghiệp, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu, cũng như yêu cầu cụ
thể mà doanh nghiệp đặt ra cho quá trình nghiên cứu marketing của mình.
Một số ứng dụng cơ bản của nghiên cứu marketing trong doanh nghiệp:
- Nghiên cứu về thị trường: Hoạt động nghiên cứu này thường nhằm
đánh giá tiềm năng của thị trường, xu hướng phát triển của nhu cầu, nghiên

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

cứu về khách hàng và đối thủ cạnh tranh…
-Nghiên cứu về sản phẩm: Hoạt động này tập trung vào đánh giá sự
thành công của sản phẩm qua mức độ chấp nhận của người tiêu dùng; những
ưu khuyết điểm của sản phẩm trong cạnh tranh; xu hướng cải tiến hoặc đổi
mới sản phẩm…
-Nghiên cứu về phân phối: Hoạt động này tập trung nghiên cứu các
phương thức, chiến lược phân phối sản phẩm; đánh giá các kênh phân phối
hiện có và xu thế phát triển của kênh phân phối; hệ thống lực lượng các nhà
phân phối trên thị trường…
-Nghiên cứu về quảng cáo: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả các
chương trình quảng cáo; xem xét các kênh truyền thông và các phương tiện
quảng cáo; đánh giá nội dung và hình thức thể hiện của chương trình quảng
cáo; thái độ và phản ứng của khách hàng với các chương trình quảng cáo hiện
có…
-Nghiên cứu về giá cả: Hoạt động này nhằm đánh giá được các nhân tố

có ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược giá cũng như ấn định ra các mức
giá bán sản phẩm; phản ứng của người tiêu dùng về giá bán; các cách thức
ứng xử giá có hiệu quả nhất…
-Nghiên cứu dự báo: Tập trung vào các vấn đề như: dự báo thị trường
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đánh giá các phương pháp dự đốn và hệ
thống thơng tin marketing…
Để tiến hành nghiên cứu marketing, các doanh nghiệp có nhiều phương án
khác nhau về tổ chức bộ máy và nhân sự. Điều đó cịn phụ thuộc vào nhu cầu, đặc
điểm và năng lực cụ thể của từng doanh nghiệp khác nhau.
Với những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, năng lực nghiên cứu còn hạn chế,
các hoạt động nghiên cứu Marketing ít được tiến hành thì bộ phận nghiên cứu
marketing trực thuộc phịng marketing. Đối với những doanh nghiệp có quy mô

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lớp: CQ54/32.04


×