Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Khóa luận Giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 – 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.11 KB, 30 trang )

Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạc Liêu là tỉnh nằm ở bán đảo Cà Mau, miền đất gần cực nam của Tổ quốc,
được thiên nhiên ban tặng nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên như: Khí hậu mưa
thuận gió hịa, có tiềm năng du lịch sinh thái mang đậm bản sắc vùng sông nước
nam Bộ với một hệ thống kênh rạch chằng chịt, vườn cây trái xum xuê; những
cánh đồng lúa cò bay thẳng cánh; những vườn chim thiên nhiên phong phú; bờ
biển dài 56 km với những cánh rừng ngập mặn trải dài; những “cánh đồng” Điện
gió đặc sắc có một không hai trên biển, bên cạnh những cánh đồng muối trắng
mênh mông;… Nhắc đến Bạc Liêu, mọi người đều biết đến giai thoại “Công tử
Bạc Liêu” nổi tiếng một thời. Bạc Liêu là nơi khai sinh ra bản Dạ cổ hoài lang của
nhạc sĩ Cao Văn Lầu - tiền thân của thể loại vọng cổ ngày nay. Bạc Liêu cịn là
một trong những cái nơi của nghệ thuật Đờn ca tài tử nam Bộ đã làm say đắm biết
bao du khách phương xa.
Ngồi những điều kiện thuận lợi đó là sự cộng cư và giao thoa văn hóa của ba
dân tộc Kinh - Hoa - Khmer đã tạo cho vùng đất này một diện mạo văn hóa riêng
biệt. Chính những yếu tố tự nhiên và văn hóa đã tạo cho Bạc Liêu một tiềm năng
du lịch khá phong phú. Bên cạnh hệ thống di tích lịch sử - văn hóa khá đa dạng,
phong phú, Bạc Liêu cịn có các lễ hội đặc sắc, thu hút nhiều khách du lịch như: Lễ
hội Dạ cổ Hoài lang; Dấu ấn Đồng Nọc Nạng; Quán Âm Nam Hải, Nghinh Ông
Gành Hào..v..v... Các sản phẩm du lịch của Bạc Liêu đã dần trở thành thương hiệu
trong khu vực và cả nước. Chính vì vậy, Bạc Liêu đã được Hiệp hội du lịch Đồng
bằng sông Cửu Long công nhận 8 điểm du lịch tiêu biểu trong tổng số 33 điểm du
lịch tiêu biểu của vùng.
Thời gian qua nhiều dự án du lịch được triển khai đã cải thiện cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật của ngành, hình thành được một số cơ sở du lịch, làm phong phú,
đa dạng các sản phẩm du lịch.


Được sự quan tâm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, ngành
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
1


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

du lịch đã xây dựng quy hoạch, đề án và cơ chế, chính sách phát triển du lịch, tập
trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch và bước đầu mang lại
hiệu quả khá cao. Đặc biệt là tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 24/6/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) “về đẩy mạnh phát
triển du lịch” và triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017
của Bộ Chính trị “về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
Bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch tỉnh Bạc Liêu thời gian qua cũng
còn bộc lộ những hạn chế như: Công tác quản lý các hoạt động du lịch chưa
nghiêm, thái độ phục vụ của cán bộ làm công tác phát triển du lịch chưa chuyên
nghiệp; ý thức của người dân trên địa bàn tỉnh về vị trí và phát huy vai trò của du
lịch chưa cao, đội ngũ nguồn nhân lực kém về trình độ, chun mơn, các Tour du
lịch chưa phong phú và logic; hoạt động du lịch tồn tại nhiều bất cập cả về hạ tầng,
loại hình du lịch, dịch vụ. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chất lượng thấp; sản
phẩm du lịch thiếu tính đa dạng và sức cạnh tranh kém. Tính chuyên nghiệp trong
tổ chức các hoạt động du lịch chưa thật sự đáp ứng các yêu cầu phát triển.
Việc khai thác tiềm năng du lịch cịn thiếu tầm nhìn tổng thể nên sản phẩm du
lịch còn đơn điệu, kém hấp dẫn chưa xứng với tiềm năng du lịch Bạc Liêu có
được. Chính vì vậy, việc xây dựng sản phẩm đặc thù, hấp dẫn là hết sức cần thiết,
nhằm phát huy thế mạnh của địa phương. Bên cạnh đó, việc xây dựng các sản

phẩm liên kết cũng không kém phần quan trọng.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch Bạc Liêu, góp phần phát
triển một cách tồn diện về kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phịng và bảo
vệ mơi trường là một địi hỏi cấp thiết trong tình hình hiện nay.
Chính từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài “Giải pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 – 2025” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa lớp Trung cấp lý luận CT - HC hệ khơng tập trung khóa
81 (K81).
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
2


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu, qua đó, đánh giá tiềm
năng du lịch của tỉnh nhằm nhận định đúng đắn về những thuận lợi và khó khăn
mà ngành du lịch tỉnh cần phải giải quyết, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để
phát triển du lịch ở tỉnh Bạc Liêu.
Đưa ra đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bạc
Liêu trong giai đoạn 2020 - 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong quá trình
phát triển du lịch ở tỉnh Bạc Liêu thời gian qua, khóa luận đề ra một số giải pháp
khả thi phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 - 2025.

3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chỉ nghiên cứu về thực trạng tiềm năng và phát triển ngành du lịch
ở tỉnh Bạc Liêu mà không nghiên cứu các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2019.
Trên cơ sở đó, khóa luận đề ra một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển du
lịch giai đoạn năm 2020 - 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, bằng lý luận và thực tiễn, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, phân
tích - tổng hợp, lịch sử - lơgic...
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được
chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 GVHD:ThS ……

HVTH: ………
3


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

2019.
Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 - 2025.


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
4


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

1.1. Du lịch
Theo định nghĩa của Michael Coltman (Mỹ) “Du lịch là sự kết hợp tương tác
của bốn nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà
cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. (Luật Du lịch Việt Nam
- 2005).
1.3. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được chia thành hai nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và
tài nguyên du lịch nhân văn.

1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo như Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 đã đưa ra thì “Tài nguyên du lịch
tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh
thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ
cho mục đích du lịch”.
1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
“Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra hay nó là đối tượng và hiện
tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Tài nguyên nhân văn có những đặc điểm
khác biệt so với tài nguyên tự nhiên. Những đặc tính cơ bản của nó là: mang tính
phổ biến, mang tính tập trung dễ tiếp cận, có tính truyền đạt nhận thức nhiều hơn là
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
5


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

hưởng thụ, giải trí...”
Tài nguyên du lịch nhân văn thường là các di tích lịch sử - văn hóa; các di tích
tự nhiên - nhân văn; các lễ hội; các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; các đối
tượng văn hóa - thể thao và hoạt động nhận thức khác.
2. Chức năng của du lịch
Gồm 4 chức năng, đó là: Chức năng xã hội; chức năng kinh tế; chức năng sinh
thái; chức năng chính trị.
3. Ý nghĩa kinh tế xã hội của du lịch
Ngành du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nước và của một
vùng thơng qua việc tiêu dùng của khách du lịch.

Ngồi các ý nghĩa to lớn về kinh tế, du lịch còn có ý nghĩa xã hội quan trọng.
Thơng qua du lịch, con người được thay đổi mơi trường, có ấn tượng và cảm xúc
mới, thỏa mãn được trí tị mị, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham
hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước sáng
tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người - khách du lịch.
Ngoài ra sự phát triển du lịch cịn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác, bảo
tồn các di sản lịch sử, văn hóa, dân tộc góp phần bảo vệ và phát triển môi trường
thiên nhiên và xã hội.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
- Dân cư và lao động;
- Nhu cầu nghỉ ngơi - du lịch;
- Điều kiện sống;
- Thời gian rỗi;
- Nhân tố chính trị;
- Chính sách phát triển du lịch;
- Sự sẵn sàng đón tiếp du khách;

GVHD:ThS ……

HVTH: ………
6


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

- Cách mạng khoa học kỹ thuật.

Chương II

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẠC LIÊU
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
1. Đặc điểm tình hình chung của tỉnh Bạc Liêu
1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Bạc Liêu là một tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, miền đất cực Nam

GVHD:ThS ……

HVTH: ………
7


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

của Tổ quốc Việt Nam. Tỉnh có chung địa giới nối tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang ở
phía Tây Bắc, Sóc Trăng ở phía Đơng Bắc, Cà Mau ở phía Tây Nam, phía Đơng
Nam giáp biển Đơng. Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km nối với các cửa biển quan
trọng như Gành Hào, Nhà Mát, Cái Cùng.
Diện tích: Diện tích đất tự nhiên 2.570 km2, chiếm 0,78% diện tích cả nước và
xếp thứ 7 về diện tích trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long. Bạc Liêu có 5
huyện là: Hồ Bình, Vĩnh Lợi, Hồng Dân, Phước Long, Đông Hải; 01 thị xã Giá
Rai và 01 thành phố Bạc Liêu.
Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 02
mùa rõ rệt: Mùa khô: bắt đầu từ tháng 10,11 năm trước đến tháng 4, 5 năm sau.
Mùa mưa: từ tháng 4,5 đến tháng 10,11 trong năm. Nhiệt độ trung bình năm: 28,5o
C, nhiệt độ thấp nhất trong năm là 18oC, nhiệt độ cao nhất trong năm là 36oC.
Địa hình: Bạc Liêu nằm trên trục phát triển kinh tế chiến lược quốc lộ 1A,
cách TP.HCM 280 km về phía Bắc, cách TP Cần Thơ 110km. Hiện nay cịn có các

tuyến đường mới như Nam Sông Hậu, Ngã Bảy - Cà Mau qua địa phận tỉnh Bạc
Liêu. Trong tương lai Bạc Liêu sẽ là cửa ngõ phía Nam của vùng Tây bán đảo Cà
Mau trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, thương mại và du lịch bằng đường biển
với các nước trong khu vực. Mặc dù là vùng đất trẻ nhưng Bạc Liêu là cái nơi của
nền văn hóa châu thổ sông Cửu Long giàu tiềm năng để phát triển du lịch.
Sơng ngịi: Hệ thống sơng ngịi, kênh đào chằng chịt, chia làm hai nhóm
chính: Nhóm 1, chảy ra hải lưu phía nam; Nhóm 2, chảy ra sơng Ba Thắc. Nhóm
1 chảy ra hải lưu phía Nam gồm: sơng Gành Hào (dài 55km) có các nhánh là
rạch Giồng Ké, rạch Lộ, rạch Nhà Thờ, rạch Cái Keo, rạch Gốc,... sơng Mỹ
Thanh (70km) có các nhánh là rạch Lé, rạch Bạc Liêu,
rạch Trò Nho, rạch Trà Niêu, rạch Trà Teo, trong đó rạch Bạc Liêu dài 35km.
Nhóm 2 chảy ra sông Ba Thắc (thường gọi là sông Hậu, tức Hậu Giang), nhóm này
gồm rạch Ba Xuyên và các nhóm nhỏ của rạch Ba Xuyên.
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
8


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Bạc Liêu tiếp tục duy trì ổn định và phát triển. Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) ước đạt 22.888,8 tỷ đồng (theo giá 2010), tăng 5,38% so với năm 2015;
trong đó: Khu vực nơng nghiệp đạt 10.019 tỷ đồng, tăng 2,3%; khu vực công nghiệp
và xây dựng 3.363 tỷ đồng, tăng 7,9%; khu vực dịch vụ 9.104,4 tỷ đồng, tăng 8,2% so
với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ: Khu vực nông nghiệp chiếm 44,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 14,5% và

dịch vụ chiếm 39,4% trong GRDP. Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người ước
đạt 33,2 triệu đồng/người/năm.
Việc thực hiện tái cơ cấu ngành nơng nghiệp được chỉ đạo triển khai tích cực, có
những chuyển biến và mang lại hiệu quả; giá trị sản xuất tồn ngành nơng nghiệp ước
đạt 29.471,7 tỷ đồng, tăng 3,4% so cùng kỳ (giá so sánh 2010)
Nhiệm vụ quốc phịng và cơng tác qn sự địa phương có nhiều tiến bộ; công
tác quân sự tiếp tục được quan tâm triển khai theo đúng kế hoạch, đảm bảo tốt chế
độ trực sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập hội thi - hội thao và xây dựng các
lực lượng; hồn thành tốt cơng tác tuyển chọn, gọi thanh niên nhập ngũ năm 2016
(với 950 thanh niên) đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cơng tác giáo dục quốc phịng cho
các đối tượng theo quy định được thực hiện thường xuyên.
Dân số Bạc Liêu đến năm 2016 là 892.271 người, đứng thứ 12/13 tỉnh, thành
đồng bằng sông Cửu Long. Ở Bạc Liêu, ngồi người Kinh cịn có nhiều dân tộc
anh em khác cùng chung sống, đồn kết gắn bó, như người Chăm, Nùng, Ralai,
Thái... Tất cả các dân tộc sống hịa thuận, đồn kết tạo nên một nền văn hố đa
dạng nhiều màu sắc. Đây là điều kiện thị trường quan trọng để phát triển du lịch
nội địa, nhất là trong điều kiện mức sống của người dân ngày càng cao, có điều
kiện để đi du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Tỉnh Bạc Liêu hiện có 03 dân tộc chính là Kinh, Hoa, Khmer chung sống cùng
nhau trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Trong đó người Kinh chiếm 89,9%,
Khmer 7,66% và Hoa 2,34%. Dân số thành thị chiếm 26,53%, dân số nông thôn
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
9


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……


chiếm tỷ lệ 73,47% so với dân số tồn tỉnh.
Hiện có 06 tổ chức tơn giáo đã được cấp có thẩm quyền cơng nhận tư cách pháp
nhân gồm: Phật giáo; Tịnh độ cư sĩ; Công giáo; Tin lành; Cao đài và Phật giáo Hịa
Hảo. Số lượng có tổng số 189 cơ sở tơn giáo và trên 300 cơ sở tín ngưỡng dân gian,
931 chức sắc, 1.610 chức việc, nhà tu hành, 366.320 tín đồ các tơn giáo. Bạc Liêu là
tỉnh có đặc điểm đa tơn giáo, tỷ lệ đồng bào có đạo chiếm khoảng 41,8% dân số toàn
tỉnh.
Hệ thống giáo dục của tỉnh Bạc Liêu có nhiều cấp học, bao gồm giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Bạc Liêu có 309 cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, dạy nghề và trung cấp chun nghiệp.
100% xã, phường, thị trấn trong tồn tỉnh có phòng học kiên cố.
Y tế được củng cố và từng bước ổn định, hiện tại tồn tỉnh có 08 Bệnh viện Đa
khoa, trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh với 850 giường, 06 Bệnh viện đa khoa huyện
với 850 giường, 01 Bệnh viện đa khoa tư nhân có 50 giường; 06 Trung tâm y tế
huyện, thành phố với 64 Trạm y tế xã, phường, thị trấn, thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
Hệ thống y tế dự phòng được củng cố từ tỉnh đến cơ sở, đã chủ động phịng
chống dịch bệnh, ngăn chặn nên khơng có dịch lớn xảy ra.
Bạc Liêu có 56 km đường bờ biển, chiếm 1,72% tổng chiều dài bờ biển của cả
nước, với diện tích vùng biển khoảng 40.000 km 2. Hàng năm sản lượng khai thác
đạt gần 100 nghìn tấn cá, tơm. Trong đó, sản lượng tơm gần 10 nghìn tấn và có
nhiều loại hải sản khác như cua, mực, sị huyết...
Mặc dù là vùng đất trẻ của vùng đồng bằng Nam Bộ nhưng Bạc Liêu cũng là
một trong những cái nơi của nền văn hóa vùng châu thổ sơng Cửu Long và có
nguồn tài nguyên nhân văn khá phong phú và đặc sắc để phát triển du lịch.
Bạc Liêu là nơi chủ yếu có 3 cộng đồng dân tộc, cũng là nơi hội tụ nhiều dịng
văn hóa giao thoa đặc sắc của người Kinh, Hoa và Khmer. Những dân tộc này đã
“chung vai sát cánh” từ thuở cùng nhau mở đất, cho đến thời kỳ chống giặc ngoại
GVHD:ThS ……


HVTH: ………
10


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

xâm, cũng như giai đoạn đổi mới hơm nay. Đó cũng là q trình hình thành nên
một dịng văn hóa đậm đà bản sắc Bạc Liêu, trong đó đặc biệt là một tính cách con
người Bạc Liêu rất độc đáo, vừa hiền hòa, hiếu khách lại phóng khống.
Hiện nay, Bạc Liêu có 110 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó, có 08 di tích
thuộc cấp quốc gia, 20 di tích thuộc cấp tỉnh.
2. Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2019
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch
- Về du lịch văn hóa, du lịch tín ngưỡng, kết hợp tổ chức các sự kiện:
Các cơ quan chức năng chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức tốt các lễ hội truyền
thống tiêu biểu mang đậm bản sắc văn hóa lịch sử các dân tộc trên địa bàn tỉnh
như: Lễ hội (lễ kỷ niệm) Dạ cổ hoài lang, Đồng Nọc Nạng, lễ hội Nghinh ông, lễ
hội Quán âm Nam Hải, Lễ hội Ĩc om bóc, Chol Chnăm Thmây, Sel Dolta của
đồng bào Khmer, Lễ hội Kỳ Yên của đồng bào Hoa, Lễ hội Vu Lan,... Trong đó,
chú trọng tổ chức nhiều hoạt động vừa quảng bá
du lịch, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa lưu niệm, các món ẩm thực đặc sản của
Bạc Liêu, để thu hút khách du lịch.
Hoàn thành việc kêu gọi đầu tư và khai thác hiệu quả Dự án du lịch Khu nhà
Công tử Bạc Liêu, Nhà Mát và xây dựng xong quy hoạch khu du lịch Tắc Sậy đang
trình thẩm định phê duyệt. Hồn chỉnh việc thi công hạ tầng cũng như thường
xuyên sắp xếp trật tự, vệ sinh môi trường, sắp xếp, bố trí lại dịch vụ ăn uống, khu

bán hàng lưu niệm và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại Khu du lịch Quán âm
phật đài, nâng cao chất lượng phục vụ tại điểm ăn uống, vui chơi ở tuyến biển,
phục vụ tốt nhu cầu của du khách.
Triển khai hoàn thành việc trùng tu, tôn tạo và phát huy tốt giá trị các di tích
lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn để phục vụ tham quan du lịch, điển
hình như: Đền thờ Bác Hồ, Khu căn cứ Tỉnh ủy, Khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
11


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

tài tử nam Bộ và nhạc sỹ Cao Văn Lầu. Bên cạnh đó, ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã thực hiện tốt công tác trùng tu, phục dựng kiến trúc tiêu biểu của các cơ
sở thờ tự của mỗi tôn giáo, tạo điểm tham quan, đưa vào kết nối Tour phục vụ du
khách như: Miếu Quan Đế (chùa Ông), Miếu Tiên sư, Chùa Giác Hoa, chùa Xiêm
Cán, ... từ đó, hàng năm thu hút hàng trăm ngàn lượt khách đến tham quan tại các
di tích.
Củng cố, duy trì và thường xun nâng cao chất lượng phục vụ của 08 câu lạc
bộ đờn ca tài tử gắn với phục vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch; xây dựng 02 câu
lạc bộ biểu diễn nghệ thuật mới là Câu lạc bộ biểu diễn nghệ thuật Khmer chùa
Xiêm Cán và Câu lạc bộ nghệ thuật Hoa Thành phố Bạc Liêu đưa vào các tour du
lịch phục vụ du khách.
- Về phát triển du lịch sinh thái, du lịch vườn:
Xây dựng hoàn chỉnh khu biển nhân tạo thuộc Khu du lịch Nhà Mát có quy
mơ hiện đại nhất trong khu vực, thu hút đông khách du lịch về Bạc Liêu; triển khai

dự án đầu tư khu du lịch sinh thái Hồ Nam giai đọan 2.
Triển khai thực hiện Đề án bảo tồn vườn Nhãn cổ gắn với phát triển du lịch ở
khu du lịch giồng nhãn với tổng số 1.110 gốc nhãn thuộc sở hữu của 48 hộ dân trên
xã Hiệp Thành và xã Vĩnh Trạch Đơng, thành phố Bạc Liêu.
Bên cạnh đó, các địa phương đã làm tốt công tác vận động nhân dân cải tạo
vườn tạp trồng cây ăn trái; hướng dẫn nông dân chuyển đổi nghề từ sản xuất nông
nghiệp kém hiệu quả sang trồng hoa kiểng, cây kiểng, nuôi cá kiểng, phát triển mơ
hình kinh tế trang trại để phục vụ tham quan và cung cấp cho thị trường trong và
ngồi tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.
2.1.2. Thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng du lịch
Xây dựng thành phố Bạc Liêu trở thành đô thị loại 2 thành phố xanh -sạch đẹp, văn minh, tạo ra môi trường trong lành, đảm bảo mỹ quan đô thị phục vụ du
lịch; triển khai thực hiện hồn thiện tiêu chí đơ thị loại 4 đối với phường Hộ
Phòng, thị xã Giá Rai và đã được công nhận là thị xã vào năm 2016; xây dựng
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
12


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

huyện Đơng Hải dần trở thành huyện trọng điểm về kinh tế của tỉnh, từ đó đã tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.
Đã tiến hành xây dựng hoàn thành sửa chữa bờ kè khu du lịch Nhà Mát, kè
chống sạt lở tại cửa biển Nhà Mát, cửa sông, ven biển thị trấn Gành Hào với tổng
chiều dài trên 3km; xây dựng kè hai bên bờ sông thành phố Bạc Liêu hoàn thành
và đưa vào sử dụng 1.800m; hoàn thành hạ tầng Khu du lịch Nhà Mát giai đoạn 1,
đang triển khai giai đoạn 2.

Ngồi ra, cơng tác xúc tiến mời gọi các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân
tham gia đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trong thời gian qua thực hiện
tương đối tốt, kết quả đã có nhiều nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án đầu tư
vào du lịch Bạc Liêu, điển hình là các dự án: Dự án nâng cấp, tôn tạo khu nhà
Công tử Bạc Liêu; Xây dựng khu du lịch, khu vui chơi giải trí phường Nhà Mát,
TP Bạc Liêu; Khu du lịch sinh thái Hồ Nam.
2.1.3. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
Tổ chức vận động, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và
nhân dân quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch,
trong đó có nhiều cơ sở được xây dựng mới đạt chuẩn như: Khách sạn Thành Đạt,
Khách sạn Kim Hưng II, Khách sạn Diệu Hoa.v.v..cùng nhiều nhà nghỉ đạt chuẩn
đáp ứng được nhu cầu lưu trú của du khách đến Bạc Liêu.
Mở rộng mạng lưới bán sản phẩm lưu niệm phục vụ du khách với nhiều ấn
phẩm, quà lưu niệm như: đĩa kim loại nhà hát 3 chiếc nón lá, sổ tay hướng dẫn du
lịch, bản đồ du lịch, các loại tập gấp du lịch..v.v..
Qua thời gian hướng dẫn và tạo mọi điều kiện đến nay đã công nhận 10 làng
nghề để sản xuất các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ mang tính đặc trưng của q
hương Bạc Liêu, làm quà lưu niệm cho du khách, bao gồm: nghề mộc, đan lát, dệt
chiếu và sản xuất muối. Các làng nghề hoạt động tương đối hiệu quả, góp phần giải
quyết công ăn, việc làm, thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn và dịch vụ du lịch.
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
13


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……


2.1.4. Cơng tác đào tạo nguồn nhân lực
Hằng năm, ngành văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức từ 3 – 4 lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển du lịch cho đội ngũ thuyết minh viên du lịch, lao
động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, đơn vị vận chuyển khách
du lịch với trên 200 lượt người tham gia. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Tỉnh Đoàn xây dựng Câu lạc bộ tình nguyện viên du lịch có 152 thành
viên được tập huấn, trang bị kiến thức và nghiệp vụ, đã tham gia phục vụ Festival
Đờn cà tài tử lần thứ nhất khá tốt và được du khách khen ngợi.
Riêng năm 2018 để chuẩn bị cho các sự kiện văn hóa lớn được tổ chức tại Bạc
Liêu, tỉnh đã mở 07 lớp nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ thuyết minh viên du lịch, lao
động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, đơn vị vận chuyển khách
du lịch với trên 400 lượt người tham gia. Mở 5 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng
giao tiếp cho đội ngũ tình nguyện viên, thuyết minh viên, lao động ở các cơ sở
kinh doanh dịch vụ với trên 300 lượt học viên tham gia, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách du lịch. Ngồi ra cịn tích cực cử
cán bộ tham gia các khóa tập huấn chun mơn, quản lý nhà nước về du lịch do
Tổng cục du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
Cơng tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức
trong cơ quan quản lý nhà nước về du lịch được tăng cường; thường xuyên cử cán
bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về
du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch hoặc các đơn vị đào
tạo khác tổ chức. Trong 05 năm qua, đã cử trên 30 lượt cán bộ, cơng chức đi đào
tạo bồi dưỡng, tập huấn. Tính đến nay, tồn tỉnh có tổng số khoảng 2.150 người lao
động trên lĩnh vực du lịch, tỷ lệ đã qua đào tạo đạt 70%.
2.1.5. Công tác quản lý Nhà nước về du lịch
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư, thời gian qua, UBND
tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác cải cách thủ tục hành
chính; chủ động, tích cực hướng dẫn và giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho nhà
GVHD:ThS ……


HVTH: ………
14


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

đầu tư, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án du lịch để đảm
bảo thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường, cảnh quan
thiên nhiên, tiến độ đã cam kết,…
Tích cực giải quyết hạn chế tình trạng ăn xin, đối tượng lang thang đeo bám,
lợi dụng, chèn ép, lừa đảo khách du lịch; chấn chỉnh tình trạng taxi hoạt động
khơng phép, lừa đảo, tăng giá, ép khách.
Thiết lập các đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của du khách và nhân
dân cũng như hỗ trợ khách du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đồng thời,
cơng khai đường dây nóng tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch.
Công tác quản lý đối với các dịch vụ du lịch: Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhằm định hướng kinh doanh trên cơ sở chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật quản lý giá, thuế, phí đối với những
mặt hàng, dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, xử lý nghiêm các hành vi "chặt chém"
khách du lịch, các vi phạm về đăng ký giá, không công bố, niêm yết giá... của các
cơ sở dịch vụ du lịch.
Công tác quảng bá xúc tiến du lịch, quản lý nhà nước luôn được quan tâm và
chỉ đạo chặt chẽ; các dịch vụ du lịch phong phú và ngày càng có chất lượng; đội
ngũ lao động ngành du lịch được nâng lên một bước về trình độ nghiệp vụ cũng
như khả năng giao tiếp với khách du lịch…
Việc liên kết du lịch vùng và cả nước được mở rộng. Các ngành, các cấp, các
địa phương quan tâm triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm

vụ về phát triển du lịch, từ đó du lịch Bạc Liêu tiếp tục khẳng định thương hiệu và
vị thế của mình ở khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long và cả nước.
2.2. Những tồn tại, hạn chế
Chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch chưa cao, tình trạng nói thách, chèo kéo
khách vẫn còn diễn ra, sản phẩm du lịch chưa phong phú.
Việc phát triển du lịch sinh thái vườn, du lịch sơng nước cịn hạn chế, chưa có
nhiều sản phẩm du lịch tạo điểm nhấn để thu hút nhiều du khách cũng như kéo dài
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
15


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

thời gian lưu trú của khách du lịch; các dịch vụ du lịch chưa thực sự phong phú và
chất lượng dịch vụ vẫn chưa thực sự gây ấn tượng mạnh với du khách; chưa có
những trị chơi ấn tượng thu hút khách.
Cơng tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch thiếu tính liên kết khu vực,
tính chun nghiệp chưa cao. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động
chun mơn ngành du lịch cịn thiếu và yếu.
Các khu, điểm du lịch chưa được đầu tư đúng mức, nghèo nàn, đơn điệu chưa
thu hút khách du lịch. Các tour, tuyến du lịch cịn ít, chưa kết nối được các tour,
tuyến du lịch với các tỉnh, thành phố khu vực miền Đông Nam bộ, miền Trung,
miền Bắc. Các sản phẩm du lịch na ná giống nhau giữa các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, chưa tạo ra những điểm khác biệt đột phá ấn tượng du khách. Việc tổ
chức dịch vụ và phong cách phục vụ du khách tại các điểm du lịch, một số nhà
hàng, khách sạn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa tạo ấn tượng đẹp cho du khách lưu

luyến muốn đến Bạc Liêu lần nữa…
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về phát triển du lịch của tỉnh còn hạn chế,
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện trong thời gian qua.
Kế cấu hạ tầng giao thông đường bộ chưa đồng bộ, đường di chuyển đến một
số điểm du lịch cịn khó khăn, đặc biệt là thiếu các tuyến đường đến Phật Bà Đông
Hải, Hồng Dân. Các di tích lịch sử khơng người quản lý, xuống cấp trầm trọng,
thiếu vốn đầu chưa được trùng tu, tôn tạo nhà cổ. Có những dự án được thực hiện
nhưng lại thiếu sự phối hợp kiểm tra, đánh giá. Việc xây dựng và triển khai kế
hoạch bảo tồn và phát huy nghệ thuật đờn ca tài tử theo đề án của tỉnh gắn với phát
triển du lịch còn chậm.
Tiếp thị và quản lý kinh doanh còn nhiều lúng túng, chưa tạo được thị trường
khách du lịch trong nước và quốc tế ổn định. Sự phối hợp với các công ty du lịch
trong nước và quốc tế chưa đi vào chiều sâu; chưa liên kết nối các tour, tuyến du
lịch tiêu biểu, tạo điểm nhấn để du lịch phát triển trở thành thế mạnh của tỉnh.
Năng lực của cán bộ và nhân viên trong ngành du lịch còn yếu so với yêu cầu,
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
16


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

nhất là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về hướng dẫn du lịch, kỹ năng ngoại ngũ,
quản lý, phục vụ, nhà hàng, khách sạn, marketing...
2.3. Nguyên nhân những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và ngành du lịch có những định hướng, chương

trình, nhiệm vụ, hành động cụ thể để đưa ra phục vụ, chọn những khâu trọng tâm,
trọng điểm để đột phá, uốn nắn những gì khơng phù hợp.
Lãnh đạo trong q trình thực hiện đã có nhiều sáng tạo, đề ra các chủ trương,
giải pháp phù hợp với tình hình đặc điểm văn hóa của địa phương; tranh thủ được
sự quan tâm, ủng hộ của Trung ương.
Cơ sở hạ tầng được nâng lên trong thời gian ngắn, nhiều cơng trình mang tầm
quốc gia, đã thay đổi diện mạo hoàn toàn mới cho tỉnh Bạc Liêu, từ đó du lịch Bạc
Liêu càng phát triển mạnh hơn.
“Thiên thời, địa lợi, nhân hòa” tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, khí
hậu nhiệt đới ơn hịa, giao thông khá thuận thuận tiện, con người Bạc Liêu chân
thật, phóng khống, nhiệt tình, mến khách.
Tỉnh đã có nhiều “chính sách mở”, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị đầu tư du lịch; ban hành nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư,
thu hút nhân lực tài lực đầu tư vào ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Tình hình kinh tế, chính trị thế giới và trong nước vẫn cịn những yếu tố bất
lợi; dịch Covid-19 hạn chế khách du lịch trên phạm vi cả nước và quốc tế ảnh
hưởng đến ngành du lịch Bạc Liêu. Tiến độ đầu tư các dự án du lịch ảnh hưởng lớn
đến phát triển du lịch tỉnh nhà.
Bạc Liêu chưa được xếp vào các tỉnh trọng điểm du lịch quốc gia nên việc
tranh thủ nguồn vốn Trung ương và mời gọi các thành phần kinh tế cho phát triển
hạ tầng du lịch của tỉnh còn hạn chế. Các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ chưa thật sự
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
17


Trường Chính trị …..


Khóa luận tốt nghiệp ……

chủ động, đổi mới, mạnh dạn đầu tư trên lĩnh vực du lịch.
Việc thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch chậm; một số dự án thiếu vốn nên tiến độ
triển khai thực hiện chậm và chưa đạt yêu cầu; một số dự án thay đổi chủ đầu tư
cũng làm ảnh hưởng tiến độ…
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các địa phương trong phát triển du lịch
vẫn chưa thực sự gắn kết có hiệu quả, một số ngành thành viên của Ban chỉ đạo
phát triển du lịch và một số địa phương chưa đề ra được kế hoạch cụ thể của
ngành, địa phương mình để thực hiện Chương trình hành động du lịch của tỉnh.
Năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ chun mơn cũng như
trình độ của đội ngũ lao động ngành du lịch vẫn còn hạn chế. Các doanh nghiệp du
lịch vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch chất
lượng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ và trình độ cho người lao động. Các
huyện, thị xã, thành phố chưa có cán bộ chun mơn phụ trách và kinh phí đầu tư
cho cơng tác tun truyền, quảng bá về du lịch.

Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH Ở TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
1. Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
Tuyên truyền sâu rộng cho các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân nhận

GVHD:ThS ……

HVTH: ………
18



Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã
hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc, có khả năng đóng góp lớn vào phát triển
kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các
ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã
hội, chính trị, đối ngoại và an ninh quốc phòng.
Nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc xây
dựng, bảo vệ hình ảnh du lịch, mơi trường, an ninh trật tự, an tồn, phát triển bền
vững… khơng ngừng nâng cao chất lượng, uy tín, thương hiệu và sức thu hút của
du lịch Bạc Liêu.
Đổi mới mạnh mẽ tư duy của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và cộng đồng
để thực sự coi phát triển du lịch là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và tồn
xã hội. Từ đó bảo đảm nhất qn từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động
và có cơ chế, thể chế, chính sách cũng như các giải pháp đồng bộ, có hiệu quả đáp
ứng yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh thành ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu
sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức và vận động quần chúng nhân
dân nâng cao ý thức, thấy được tầm quan trọng của ngành du lịch
Tích cực đào tạo nguồn nhân lực làm công tác bảo vệ môi trường: Đội ngũ
cán bộ quản lý phải hiểu biết pháp luật, chính sách và những quy định cụ thể về
bảo vệ môi trường.
Thực hiện tốt công tác đào tạo và giáo dục du lịch: Xây dựng một đội ngũ
quản lý giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm để đưa ra những định hướng, những
quyết định có tính hiệu quả hơn trong cơng tác phát triển du lịch và góp phần vào
việc bảo vệ môi trường ngày càng hiệu quả hơn.
Thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân địa phương tham gia bảo vệ
môi trường trong du lịch. Tăng cường giáo dục, ý thức của các du khách đến công

tác bảo vệ môi trường; nâng cao trình độ văn hóa du lịch, trình độ giao tiếp ứng xử
đối với du khách ở mọi nơi, mọi lúc.
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
19


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và giáo dục phổ cập về phát triển du lịch đại
phương đến toàn dân, nâng cao ý thức trách nhiệm cho toàn dân về bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Các cơ quan có chức năng thường xuyên tổ chức chọn lựa một đội ngũ có
trình độ chun mơn để tập huấn, đào tạo chun mơn sâu trong và ngồi nước
trong việc quản lý và triển khai công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao hơn.
Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng kết hợp với giáo dục môi trường.
Dựng Pano giáo dục ý thức văn minh du lịch tại các khu vực trung tâm của tỉnh và
các đầu mối giao thông.
Nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân về vị trí, vai trị, tầm quan trọng
của du lịch trong phát triển kinh tế, nhất là tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người dân. Để trên cơ sở đó, phát động tồn xã hội tham gia làm du lịch với
phương châm “người người làm du lịch, nhà nhà làm du lịch”.
3. Xây dựng cơ chế chính sách cho phát triển du lịch
Rà sốt các văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách trực tiếp liên quan đến
phát triển du lịch để nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp, tao bước đột phá để phát
triển du lịch Bạc Liêu trở thành ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.

Vận dụng linh hoạt các quy định của Trung ương để ban hành các cơ chế,
chính sách mới phù hợp, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút đầu tư vào du lịch
của tỉnh.
Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào du lịch, nhất là đầu tư
vào các khu vực trọng điểm, đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
Có chính sách cụ thể ưu tiên bố trí vốn ngân sách cho cơng tác xây dựng quy
hoạch, đào tạo nguồn nhân lực và quảng bá xúc tiến du lịch.
Nghiên cứu hoàn thiện, cải tiến các thủ tục nhập cảnh, thủ tục kiểm tra dịch vụ
du lịch; thủ tục đăng ký đầu tư... theo hướng có lợi và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư và khách du lịch.
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
20


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du
lịch. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, thiết
kế tour du lịch phù hợp đặc trưng văn hóa của tỉnh
Ưu tiên dành nguồn ngân sách thích hợp để đầu tư, cải thiện hạ tầng giao
thông phục vụ du lịch. Phấn đấu phần lớn các khu, điểm du lịch trọng điểm của
tỉnh đều có đường giao thơng đảm bảo thuận tiện phục vụ khách du lịch với số
lượng lớn.
Tiếp tục nâng cấp, trùng tu, bảo tồn và khai thác các di tích lịch sử, cách
mạng, văn hóa được xếp hạng, cơng trình văn hóa, các cơng trình có kiến trúc cổ
để phục vụ tham quan du lịch.

Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển du lịch Bạc Liêu đến năm 2025, tầm
nhìn 2030, các quy hoạch chi tiết về du lịch; huy động các nguồn lực để triển khai
các dự án du lịch, nhất là các dự án du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Nhà Mát;
Khu du lịch sinh thái gắn với tham quan Điện gió; Trung tâm nhiệt điện khí LNG
Bạc Liêu, Vườn chim; vườn nhãn Bạc Liêu; điểm du lịch khu vực Nhà thờ Tắc
Sậy…
Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các ngành dịch vụ tạo chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm
du lịch.
Tăng cường giới thiệu, cung cấp đầy đủ thông tin về tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh cho các nhà đầu tư để thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với các
quần thể du lịch của tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án thuộc
chương trình 667 để phịng chống thiên tai; các dự án kè chống sạt lở bờ biển, bờ
sông; các dự án xây dựng cảng cá; thực hiện bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với
du lịch sinh thái.
Xây dựng các bến tàu, bến phà, xây dựng điểm dừng chân, vận động nhân dân
trồng cây xanh, cây ăn trái và tổ chức các dịch vụ du lịch vườn để đưa vào hoạt
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
21


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

động tuyến du lịch sinh thái đường sông Bạc Liêu - Vàm Lẽo.
Tiếp tục tổ chức tốt các dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,

ẩm thực đặc trưng nổi tiếng Bạc Liêu; mua bán, chăm sóc sức khỏe, vận chuyển
khách du lịch theo hướng an toàn nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng phục
vụ, văn minh, lịch thiệp.
Sắp xếp điều chỉnh lại các tour, tuyến du lịch trong tỉnh cho phù hợp, hấp dẫn
và thỏa mãn nhu cầu của du khách. Kết nối tour du lịch đưa người Bạc Liêu đi du
lịch và đón khách về tham quan du lịch Bạc Liêu.
5. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, giao lưu học hỏi, mời gọi thu
hút đầu tư phát triển du lịch; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và
cộng đồng phát triển du lịch
Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch theo
hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Xây dựng hình ảnh thương hiệu du lịch Bạc Liêu
để quảng bá giới thiệu trong và ngồi nước.
Phát huy vai trị của các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh để đẩy mạnh
tuyên truyền, quảng bá du lịch kết hợp với nâng cao nhận thức của xã hội về vai trị,
vị trí, tầm quan trọng của du lịch. Nâng cấp trang web của tỉnh và thường xuyên tổ
chức các cuộc thi sáng tác các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học - nghệ thuật …
giới thiệu về các điểm, khu du lịch Bạc Liêu nhằm lựa chọn các tác phẩm đặc sắc để
xây dựng hệ thống các ấn phẩm quảng bá hấp dẫn cho du khách như: bản đồ, tập
gấp, sách hướng dẫn, sách dư địa chí, phim tài liệu, đĩa CD tuyển tập các bài ca về
Bạc Liêu và các quà lưu niệm đặc trưng.
Tăng cường bố trí vốn ngân sách kết hợp với huy động sự tham gia của toàn
xã hội trong quảng bá xúc tiến du lịch.
Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch cấp khu vực, quốc gia
và quốc tế để phát huy các cơng trình văn hóa, thể thao của tỉnh, đồng thời quảng
bá hình ảnh du lịch Bạc Liêu đến bạn bè trong và ngoài nước.
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
22



Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

Giao lưu học hỏi kinh nghiệm và liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả
nước và các công ty lữ hành trong nước, nước ngồi nhằm hình thành các tour,
tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh, quốc tế để thu hút khách từ các nơi đến tham
quan du lịch.
Xây dựng kế hoạch ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch.
Nhất quán chính sách đầu tư hạ tầng đến tận ranh giới quy hoạch của các khu du
lịch, các điểm du lịch quan trọng.
Xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư và thu hút các nguồn lực
xã hội. Xây dựng và triển khai chương trình khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu
tư, bảo vệ, tơn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động
văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, minh
bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như người dân kinh doanh du
lịch và dịch vụ du lịch. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, kỹ
năng giao tiếp và phục vụ cho đa dạng hóa các đối tượng; đồng thời triển khai Quy
tắc ứng xử du lịch tới tận người dân.
6. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Nghiên cứu xây dựng đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh
Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành du lịch của tỉnh. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại nhân lực du lịch cả về
quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo du lịch, có chính sách thu hút nguồn nhân
lực du lịch chất lượng cao; đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
Củng cố các cơ sở đào tạo của tỉnh để bổ sung hoặc mở rộng chức năng để
đào tạo nhân lực du lịch cho tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển.

Tiếp tục tăng cường cán bộ có năng lực cho Sở Văn hóa, Thơng tin, Thể thao
và Du lịch Bạc Liêu, các huyện và thành phố để đủ sức làm tốt nhiệm vụ tham
mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân các cấp về chỉ đạo, quản lý, phát triển du lịch.
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
23


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

Về cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực. Du lịch Bạc Liêu cần thiết
phải có chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng
cao như: Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch mang tính chuyên nghiệp bằng
các chế độ ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao về cơng tác tại
địa phương. Thực hiện xã hội hóa cơng tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch để phát triển đủ đội ngũ lao động và từng bước nâng cao tỷ lệ lao
động du lịch đã qua đào tạo của tỉnh.
Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực tại chỗ. Tuy nhiên, cần hỗ trợ kinh
phí đào tạo cho đội ngũ này (đào tạo tại chỗ theo hình thức ngắn hạn).
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực là vấn đề then chốt nhằm giải quyết vấn đề
quan trọng nhất hiện nay của Bạc Liêu là nâng cao chất lượng sản phẩm. Căn cứ
dự báo nhu cầu lao động du lịch, hiện trạng đội ngũ lao động du lịch, du lịch Bạc
Liêu cần tiến hành các hoạt động chủ yếu: Hướng nghiệp du lịch tại các trường phổ
thông trung học; khuyến khích các doanh nghiệp du lịch áp dụng tiêu chuẩn kỹ
năng nghề du lịch và tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ và ngoại ngữ tại
chỗ cho lao động của doanh nghiệp mình và liên kết đào tạo với các đơn vị khác.
Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch, ngành Du

lịch và các dự án quốc tế. Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân
lực với các địa phương và các tổ chức quốc tế. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ lao động ngành du lịch kể cả cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp, đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp trong
doanh nghiệp du lịch theo hướng chuẩn hóa từng chức danh theo quy định, nâng
cao cả về kỹ năng giao tiếp, trình độ chun mơn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ....
- Đối với nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao
Cùng với việc phát triển đủ số lượng lao động, việc ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu "nóng" của các doanh nghiệp là một
trong những biện pháp hữu hiệu trước mắt cũng như lâu dài.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
24


Trường Chính trị …..

Khóa luận tốt nghiệp ……

tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch, trong đó, ưu tiên đầu
tư chuyên sâu nghề cho đội ngũ lao động.
Trong q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố, người lao động cịn
phải có năng lực xử lý mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, giữa dân tộc và
thời đại, phải là “những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả
năng lao động, về tính tích cực chính trị – xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng”.
Chính vì vậy, cần xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa một bước nhân
lực ngành Du lịch Bạc Liêu, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế để tạo
điều kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch.

7. Cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát
triển bền vững theo quy luật kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Căn cứ tình hình thực tế địa phương, tiến hành xây dựng Đề án cơ cấu lại
ngành du lịch Bạc Liêu theo hướng năm 2025 trở thành ngành kinh tế quan trọng
và đến năm 2030 phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Trước mắt tiến hành rà soát lại Quy hoạch phát triển du lịch Bạc Liêu đến năm
2025, tầm nhìn 2030 theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các khu, điểm du
lịch trọng điểm của tỉnh có khả năng tạo động lực phát triển du lịch của cả tỉnh; ưu
tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch; phát triển du lịch trong mối liên kết
phát triển các ngành có liên quan khác; chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch
có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao, có tính hiện đại và tầm cỡ trong khu
vực....
8. Xây dựng hành lang pháp lý và kiểm tra xử lý vi phạm; bảo tồn và
phát triển tài nguyên du lịch nhân văn
Đối với các khu điểm du lịch, giao Ban quản lý các khu du lịch thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, hộ kinh doanh chấp hành việc thu gom quản lý chất
thải, kiên quyết xử lý mọi trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường và cảnh quan
đô thị.
Bổ sung nguồn nhân lực cho công tác quản lý môi trường, chú trọng đến các
GVHD:ThS ……

HVTH: ………
25


×