Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Những Giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh XK rau quả chủ yếu trong giai đoạn 2000-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.75 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Tổ quốc ta đã trải qua hơn một thập kỷ đổi mới và phát triển, trên cơ sở
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể, đất nớc ổn định đi lên.
Một trong những mũi nhọn của phát triển kinh tế đó là đẩy mạnh xuất
khẩu, nâng cao chất lợng hàng hóa; khai thác mọi tiềm năng đặc biệt trong
nông, lâm, ng nghiệp, phát huy lợi thế của đất nớc.
Sản phẩm cà phê là mặt hàng nông sản mang tính thơng mại quan trọng
trên thị trờng quốc tế. Giá trị hàng hóa cà phê xuất khẩu mỗi năm trên thế giới
là trên 10 tỷ USD, và có trên 80 nớc trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu ha
trong đó có 50 nớc có sản phẩm xuất khẩu.
Cà phê là thứ nớc uống khá phổ biến trên thế giới và xu hớng ngày càng
tăng. Mỗi năm thế giới tiêu thụ trung bình trên 6 triệu tấn hạt cà phê. Nhiều n-
ớc ở Trung và Nam Mỹ, Châu Phi đã thu nguồn ngoại tệ chủ yếu từ xuất khẩu
cà phê nh Colombia, Salvador, Uganda, Ethiopia...

ở Việt Nam, sản phẩm cà phê đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế
lớn. Trong những năm qua, xuất khẩu cà phê đã đa về lợng ngoại tệ đáng kể
thờng diễn biến ở mức 300 560 triệu USD/ năm. Cà phê là mặt hàng nông
sản xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau lúa gạo. Cà phê Việt Nam đã vơn lên
vị trí thứ 2 về sản lợng và xuất khẩu cà phê trên thế giới (sau Brazil).
Theo quy hoạch thì diện tích cà phê Việt Nam đến khi ổn định trên dới
400.000 ha và giá trị xuất khẩu hàng năm sẽ là trên nửa tỉ USD. Tuy nhiên,
nếu chúng ta chỉ nhìn đơn thuần vào giá trị ngoại tệ để đánh giá vị trí của một
ngành kinh tế thì cha đủ. Cây cà phê đã tham gia vào vấn đề xã hội rất lớn; đó
là nó đã biến từ đất không sinh lời thành đất sinh lời, tạo việc làm và thu nhập
cho nguời lao động. Hơn 400.000 ha cà phê, sản lợng bình quân
600.000tấn/năm thì cần cả một triệu ngời đợc sử dụng cho ngành kinh tế này
(trồng trọt, chế biến, dịch vụ, xuất khẩu) và góp phần tích cực vào chơng trình
xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc. Thực hiện cải tạo môi sinh, phủ xanh đất trống đồi trọc, biến môi trờng


đang suy thoái thành môi trờng đợc phục hồi; xây dựng các vùng kinh tế mới
phồn vinh bảo đảm củng cố an ninh chính trị, xã hội trên các vùng Tây
Nguyên, miền núi.
Vì vậy quan tâm đến phát triển của ngành cà phê, khai thác tiềm năng của
cây cà phê là vấn đề hết sức có ý nghĩa trong chiến lợc phát triển kinh tế nông
lâm nghiệp mà đặc biệt là chiến lợc phát triển Tây Nguyên, trung du, miền
1
núi. Do đó cây cà phê cần phải đợc quan tâm đúng mức ngang tầm với vị thế
của nó để khai thác đợc tiềm năng, lợi thế của mặt hàng xuất khẩu có giá trị
này; coi đó là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong nông nghiệp
và trong xuất khẩu.
Từ năm 1999 đến nay, việc sản xuất và xuất khẩu cà phê ở nớc ta gặp nhiều
khó khăn vì khủng hoảng cà phê trên toàn thế giới. Giá cà phê bị tác động
mạnh mẽ bởi quy luật cung cầu và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế.
Thị trờng cà phê thờng có những biến động lớn phụ thuộc vào những vụ thu
hoạch bội thu hay thất thu của một số nớc sản xuất cà phê lớn trên thế
giói. Ba năm qua lợng cung luôn vợt cầu mặc dầu nhu cầu tiêu thụ quốc tế
ngày một tăng, nhng tốc độ chậm nên giá cà phê nhân xuất khẩu trên thị trờng
giảm mạnh, có thời kỳ dới giá thành sản xuất, làm cho nhiều nớc sản xuất cà
phê lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái. Vì vậy vấn đề đặt ra là sản
xuất và xuất khẩu cà phê nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất, bảo đảm sự
bền vững của một ngành kinh tế xuất khẩu.
Tổng công ty cà phê Việt Nam do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập, là doanh nghiệp hạng đặc biệt, lớn nhất toàn ngành nên có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển và bền vững của một ngành hàng xuất khẩu quan
trọng này. Xuất phát từ thực tế của ngành và Tổng công ty cà phê về sản xuất,
xuất khẩu đang gặp nhiều khó khăn, phức tạp và sự biến động đa dạng, đang
là vấn đề nhạy cảm và bức xúc đợc nhiều ngời quan tâm, nhất là trong tình
hình ngành cà phê quốc tế khủng hoảng về giá cả, sản lợng.
Do đó luận văn có sự nghiên cứu về chất lợng sản phẩm và xuất khẩu cà

phê, đa ra đợc một số giải pháp để nâng cao chất lợng và đẩy mạnh xuất khẩu,
nhằm nâng cao hiệu quả, tăng giá trị và lợi nhuận, bảo đảm tính bền vững và
ổn định của một ngành hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả không có tham vọng đi
sâu, mổ xẻ nghiên cứu từng vấn đề cụ thể mà chỉ nêu một bức tranh tổng quan
về ngành cà phê. Đó là thực trạng phát triển sản xuất, xuất khẩu cà phê, những
vấn đề đặt ra về nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu của
Tổng công ty cà phê Việt Nam để từ đó tìm ra những giải pháp, đề xuất giải
quyết vấn đề.
Cũng qua đó ngời viết nhằm rút ra đợc những bài học kinh nghiệm, những
gợi ý, đề xuất giúp cho ngời làm công tác quản lý xuất nhập khẩu, quản lý
chất lợng sản phẩm, những ngời làm công tác về cà phê có thêm những ý tởng
bổ ích trong công tác quản lý điều hành, có t duy đúng, hớng đi đúng... trong
hiện tại và tơng lai.
Đề tài đợc nghiên cứu qua các phơng pháp tổng hợp khái quát so sánh,
phân tích, dự báo trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí
2
Minh, quan điểm của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới và trên thực tiễn tình hình
của Tổng công ty Cà phê cũng nh ngành cà phê Việt Nam, nhằm đạt đợc mục
tiêu nghiên cứu của đề tài.
Bố cục của đề tài gồm 3 phần chủ yếu đó là:
Phần I - Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng, sản phẩm cà phê và đẩy
mạnh xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Phần II Thực trạnh phát triển sản xuất, xuất khẩu cà phê và những vấn
đề đặt ra về nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu của
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Phần III Những giải pháp cơ bản nâng cao chất l ợng sản phẩm cà phê
và đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam.

Phần I

3
Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng sản phẩm
và đẩy mạnh xuất khẩu
của Tổng công ty cà phê ViệtNam.
I. Một số quan điểm về chất lợng và đẩy mạnh xuất khẩu.
1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm hàng hoá:

- Chất lợng hàng hoá mang ý nghĩa rất lớn lao không chỉ trong mua bán
ngoại thơng mà trong tiêu dùng. Sản xuất hàng hoá, nhất là hàng hoá cho xuất
khẩu có chất lợng tốt sẽ mang lại tiết kiệm rất lớn về lao động sống cũng nh
lao động quá khứ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội; đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển hợp tác kinh tế, hợp tác
khoa học công nghệ với nớc ngoài. Chất lợng sản phẩm, hàng hoá tốt sẽ là
điều kiện quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh, đa công tác xuất khẩu
đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chất lợng sản phẩm, hàng hoá là tập hợp các chỉ tiêu, các thông số kỹ
thuật của sản phẩm, hàng hoá đợc thể hiện trong các văn bản tiêu chuẩn hoặc
trong hợp đồng nhằm bảo đảm cho giá trị sử dụng của chúng trong điều kiện
sản xuất và tiêu dùng nhất định.

2.Các chỉ tiêu chung đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hóa .

- Để đánh giá chất lợng hàng hoá, sản phẩm ta phải dùng các chỉ tiêu chất
lợng. Chỉ tiêu chất lợng là những đặc trng về số lợng của các tính chất phù hợp
với mức chất lợng củasản phẩm, hàng hóa tức là phù hợp với mức độ hữu ích
của giá trị sử dụng đó.

Những hàng hoá khác nhau đợc đặc trng bởi những chỉ tiêu chất lợng khác
nhau. Các chỉ tiêu này đã đợc qui định bởi các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn

nhà nớc, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phơng, tiêu chuẩn xí nghiệp hoặc
nếu sản phẩm hàng hoá nào đó cha đợc các tiêu chuẩn qui định thì chất lợng
của chúng đợc thoả thuận trong các hợp đồng mua bán hàng hoá. Chẳng hạn
nh cà phê nhân xuất khẩu, tiêu chuẩn đợc qui định theo tiêu chuẩn ngành:
TCVN bằng các chỉ số về kích cỡ hạt trên sàng, các lỗi về hạt bị nâu, sâu,
đen, teo, lép, bạc mầu, về tạp chất, độ ẩm, hơng vị v.v
Sản phẩm hàng hoá xuất khẩu yêu cầu chất lợng phải đạt đợc là phù hợp
với công dụng của nó, phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng. Cà phê là mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu do đó sản xuất phải phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của
ngời tiêu dùng ở mỗi nớc, mỗi khu vực nhất là với cà phê thành phẩm nh cà
phê sữa, cà phê tan, cà phê bột, rang xay v.v... Nhu cầu của thị trờng nớc ngoài
4
là mục đích của việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Do đó phải nhằm đáp ứng
cho đợc nhu cầu về số lợng, chất lợng.

Chúng ta bán cái thị tròng cần chứ không bán cái ta có. Do đó sản xuất
phải bảo đảm đợc các chỉ tiêu,tức là làm cho hàng hoá phù hợp với công dụng
của nó,bảo đảm tiện dùng, an toàn, vệ sinh thực phẩm v..v Hàng hoá xuất
khẩu phải bảo đảm tính thẩm mỹ cao, tính kinh tế.
3. Quan điểm về nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và đẩy mạnh
xuất khẩu trong tình hình hiện nay:
- Hiện nay Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở cửa, hội nhập quốc tế và khu
vực đa phơng hoá và đa dạng hoá trong quan hệ quốc tế. Phát triển kinh tế
theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc,
mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Từ nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V
đã chỉ rõ: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến
lợc của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức tăng xuất khẩu để nhập khẩu
(1)
.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định Đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu

là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị tr-
ờng
(2)
.
Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX về đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 2010
đã xác định: Phát triển sản xuất và chế biến các loại nông sản hàng hoá
xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, với quy mô hợp lý, tập trung nâng cao
chất lợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này (nh lúa
gạo, thuỷ sản, cà phê, hạt điều, hồ tiêu ) trên thị tr ờng trong nớc và quốc
tế
(3)
.
Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn coi trọng công tác xuất khẩu khai thác mọi
tiềm năng để sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu. Đồng thời coi trọng việc nâng
cao chất lợng sản phẩm hàng hóa, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm hàng hóa.
-------------------------------------------------------------------------------------------
(1) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V Đảng cộng sản Việt Nam Nhà
xuất bản Sự thật - Hà Nội tập 1 trang 69.
(2) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - Nhà xuất bản chính trị quốc
gia - Hà Nội 1996 trang 90.
(3) Văn kiện Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ơng khoá IX Nhà xuất bản
chính trị quốc gia 2002 trang 96 97
- Chất lợng hàng hoá tạo điều kiện cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hiện nay khoa học và công nghệ tiến bộ nhanh chóng và đợc áp dụng vào sản
xuất hàng hoá, do đó chất lợng hàng hoá không ngừng đợc nâng cao, đối mới,
5
nâng cao năng suất lao động. Khi chất lợng hàng hoá thay đổi thì giá cả của

hàng hoá cũng thay đổi theo. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá là khả năng
bán đợc hàng trên thị trờng, giữ vững và mở rộng đợc thị trờng. Các yếu tố để
bảo đảm năng lực cạnh tranh là chất lợng hàng hoá, giá cả hàng hoá, điều
kiện mua bán, quảng cáo v..v...Trong đó yếu tố chất lợng giữ vai trò hết sức
quan trọng đối với việc củng cố mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Chất lợng của hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu thụ. Để
củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh thì ngời sản xuất, kinh doanh hàng
xuất khẩu ví nh mặt hàng cà phê phải luôn chú ý tới việc không ngừng hoàn
thiện các chỉ tiêu chất lợng, nâng cao dần các chỉ tiêu chất lợng nhằm làm cho
sản phẩm hàng hoá đáp ứng đợc một cách tối u và sự thoả mãn nhu cầu của
nguồn mua, của thị trờng.
- Vần đề chất lợng hàng hóa đặc biệt phải đợc quan tâm trong cơ chế thị tr-
ờng, trong xuất khẩu. Bớc vào công cuộc đổi mới, pháp lệnh chất lợng hàng
hoá năm 1990 đã đợc xây dựng và ban hành. Đây là văn bản pháp luật có hiệu
lực tạo cơ sở pháp lý để tăng cờng quản lý thống nhất của Nhà nớc về chất l-
ợng hàng hoá. Trong quá trình đổi mới, Nhà nớc ta đã sửa đổi và ban hành
pháp lệnh chất lợng hàng hoá năm 2000 (ngày 4 tháng 1) thay thế pháp lệnh
năm1990 để phù hợp với thực tiễn đòi hỏi và yêu cầu của quá trình hội nhập
quốc tế. Pháp lệnh đã tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học công nghệ làm
ra những sản phẩm có chất lợng cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, xuất khẩu
nhập khẩu, góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời sản xuất kinh
doanh và ngời tiêu dùng. Pháp lệnh chất lợng hàng hoá đã nêu rõ mục đích là:
Để đảm bảo nâng cao chất lợng hàng hoá, hiệu quả sản xuất kinh doanh;
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
ngời tiêu dùng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lao động, bảo vệ
môi trờng, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tăng cờng hiệu lực quản
lý nhà nớc; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kỹ thuật, kinh tế và th-
ơng mại quốc tế.
Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng chất lợng sản phẩm hàng hoá, đặc biệt
là hàng hoá xuất khẩu. Vì vậy Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về chất

lợng hàng hóa trong phạm vi cả nớc.
4. Những yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm cà phê và đẩy mạnh
xuất khẩu:
4.1. Những yếu tố cơ bản ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm cà phê:
6
- Hiện nay cà phê xuất khẩu chủ yếu là cà phê hạt sống chiếm 85% sản l-
ợng sản xuất ra. Cà phê thành phẩm (cà phê rang xay, bột cà phê, cà phê tan,
cà phê sữa...) xuất khẩu còn rất hạn chế.
Chất lợng cà phê phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Hạt cà phê là kết quả của sự
trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch và chế biến, do đó bị chi phối bởi nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan.
a. Về điều kiện tự nhiên: Đất đai, khí hậu, vùng sinh thái ảnh hởng rất lớn đến
năng suất cây trồng và hàm lợng cafein trong hạt cà phê, ảnh hởng đến kích cỡ
hạt, mùi vị, độ axit... những vi lợng tạo nên hơng vị và đặc điểm riêng có của
cà phê.
- Cà phê vối (Robusta) chủ yếu trồng ở khu vực Tây Nguyên có độ cao phù
hợp so với mặt nớc biển và không chịu đợc rét, phù hợp với vùng đất đỏ
bazan, sẽ cho chất lợng tốt, năng suất cao.
- Cà phê chè (Arabica) phù hợp với vùng khí hậu mát, phát triển tốt trong
điều kiện nhiệt độ từ 5 30 độ C (thích hợp từ 15 -24 độ C) chịu đợc rét và
trồng ở các vùng có độ cao trên 400m so với mặt nớc biển. Vùng càng cao (th-
ờng là từ 800m trở lên) thì thích hợp với trồng cà phê chè và cho chất lợng
cao.
Các yếu tố tự nhiên nh lợng ma, độ ẩm, ánh sáng, gió, nhiệt độ, độ cao của
đất canh tác, các thành phần lý hóa tính của đất, hàm lợng mùn, chất hữu cơ,
độ PH. Độ phì nhiêu của đất trực tiếp ảnh hởng đến sự sinh trởng của cây cà
phê, ảnh hởng đến sự ra hoa kết trái của cây cà phê và trực tiếp ảnh hởng đến
chất lợng hạt cà phê (hạt to, nhỏ, mùi vị, độ đậm đặc cafein).
b. Về giống cà phê: Có nhiều chủng loại giống cà phê trên thế giới, nhng
không phải giống nào cũng có thể trồng đợc trên đất Việt Nam. Yếu tố tự

nhiên tác động rất lớn đến sự sinh trởng và chất lợng cà phê. Hiện tại chúng ta
chỉ có hai loại cà phê trồng cho năng suất sản lợng cao và chất lợng phù hợp.
Đó là cà phê vối (Robusta) trồng phổ biến ở khu vực Tây Nguyên và cà phê
chè (Arabica) giống Catimor cho năng suất cao và kháng bệnh rỉ sắt đợc trồng
phổ biến ở các tỉnh phía bắc nh Nghệ An, Thanh Hóa, Lạng Sơn, Lai Châu....
và một số vùng ở Lâm Đồng, Quảng Trị có độ cao phù hợp cho cà phê chè
phát triển. Loại cà phê chè này chất lợng còn hạn chế không tốt nh cà phê
thuần chủng ở Brazil, vùng bờ biển Ngà, vùng Trung và Nam Mĩ.
Vì vậy giống cà phê là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến chất lợng cà
phê. Giống tốt phù hợp với vùng sinh thái sẽ cho chất lợng sản phẩm tốt.
7
c. Về kĩ thuật canh tác trồng trọt thâm canh, chế độ chăm sóc, dinh dỡng cho
cây cà phê, vấn đề sâu bệnh cũng tác động trực tiếp đến chất lợng cà phê.
d. Công tác thu hoạch, công nghệ chế biến tác động trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm. Đây là một trong những khâu quan trọng nhất. Vì quá trình sản xuất cà
phê có giống tốt, chế độ chăm sóc thâm canh tốt, đất đai, khí hậu, môi trờng
sinh thái phù hợp sẽ tạo ra đợc năng suất, sản lợng cà phê khá cao nhng nếu
việc thu hoạch, chế biến không đảm bảo đúng qui trình qui phạm kĩ thuật thì
chất lợng sản phẩm sẽ không thể tốt đợc. Giá trị sản phẩm hàng hóa không
cao, thậm chí sản phẩm không bán đợc.
Vì vậy nguyên tắc thu hoạch cà phê: quả chín mới đợc hái và chỉ hái khi
quả chín; nhất là cà phê chè (Arabica). Nếu hái xanh thì không có giá trị. Kĩ
thuật công nghệ chế biến phải hết sức đợc quan tâm, phải thực đúng qui trình
qui phạm. Cà phê vối có thể phơi, sấy khô quả, nhng cà phê chè nhất thiết phải
chế biến ớt, sát quả tơi và phải đợc chế biến trong khoảng thời gian nhất định
thì mới bảo đảm đợc chất lợng, hơng vị của cà phê. Nếu không cà phê sẽ bị
mốc, lên men, hoặc thối.
g. Công tác bảo quản đóng gói bao bì vận chuyển ... cũng ảnh hởng rất lớn đến
chất lợng cà phê. Việc bảo quản, lu kho, vận chuyển v..v.. phải đúng qui trình
qui phạm. Việc phơi sấy giữ nhiệt độ, độ ẩm trong cà phê hết sức quan trọng.

Thờng là độ ẩm phải dới 12% thì việc bảo quản cà phê mới đợc tốt, không bị
ẩm, mốc, lên men, bạc màu, trắng bụng, biến dạng cà phê. Do đó phải chú ý
kho tàng, vệ sinh công nghiệp bảo đảm đúng qui trình qui phạm trong quá
trình đóng gói, vận chuyển, bảo quản v..v....
- Đối với cà phê thành phẩm nh cà phê hòa tan, cà phê bột, rang xay, cà
phê sữa... đợc chế biến từ hạt cà phê thì vấn đề chất lợng càng đòi hỏi chặt chẽ
hơn vì đợc ngời tiêu thụ sử dụng ngay. Đây là đồ uống ảnh hởng trực tiếp đến
sức khỏe con ngời.
- Hạt cà phê sống là nguyên liệu cho chế biến cà phê thành phẩm. Chất l-
ợng hạt tốt thì tạo ra sản phẩm tốt, chất lợng cao. Do đó những yếu tố tác động
cho chất lợng hạt cà phê kém phẩm chất thì cũng trực tiếp làm cho sản phẩm
chế biến kém chất lợng.
Tuy nhiên trong chế biến cà phê thành phẩm, các yếu tố trực tiếp tác động
và hết sức quan trọng để nâng cao chất lợng sản phẩm đó là khoa học và công
nghệ, vệ sinh an toàn thực phẩm chế biến. Nếu thiết bị công nghệ lạc hậu thì
không thể tạo ra đợc năng suất cao, chất lợng cao.Vệ sinh an toàn thực phẩm
không tốt, không thực hiện đúng qui định... sẽ trực tiếp ảnh hởng đến chất l-
ợng sản phẩm. Sau đó vấn đề áp dụng công nghệ khoa học kĩ thuật là vấn
đề mấu chốt trong việc bảo đảm chất lợng, nâng cao chất lợng cà phê thành
phẩm.
8

4.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê:
Có rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan tác động, nhng tập trung lại có
những yếu tố chính sau:
a. Sản phẩm hàng hóa: Hàng hóa phải đảm bảo chất lợng cả nội dung và hình
thức, giá cả phải có sức cạnh tranh, phải phù hợp với thị hiếu tạo đợc thơng
hiệu và giữ đợc thơng hiệu đa dạng và phong phú về sản phẩm mẫu mã bao bì
hàng hóa có uy tín với thị trờng. Thỏa mãn đợc các yêu cầu của ngời mua đòi
hỏi. ở từng vùng, từng khu vực, từng quốc gia v.v... phù hợp với thông lệ, tập

quán ngời tiêu dùng...
b. Nhà kinh doanh, xuất khẩu phải có uy tín, phải giữ đợc chữ tín với khách
hàng, với thị trờng, và hiểu biết thị trờng, có mối quan hệ rộng trong nớc và
quốc tế tạo cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu. Tóm lại là phải có năng lực phẩm chất
nghề nghiệp thực thụ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng đợc yêu cầu
của cơ chế thị trờng và hội nhập kinh tế.
c. Cơ chế chính sách của nhà nớc tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu.
- Nhà nớc có các cơ chế, chính sách phù hợp và khuyến khích xuất khẩu sẽ
tạo điều kiện cho xuất khẩu và ngợc lại nếu kìm hãm, cản trở thì không thể
đẩy mạnh xuất khẩu nh hàng rào thuế quan, các chính sách hỗ trợ cho xuất
khẩu nhất là mặt hàng cà phê, nông lâm hải sản, vấn đề thởng phạt trong xuất
nhập khẩu v.v...

- Cơ chế, chính sách của Nhà nớc đối với các thị trờng nhập khẩu hàng cà
phê nông sản v..v... Sẽ thúc đẩy mức xuất khẩu sang các thị trờng mới, đa
dạng các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu...
d. Cơ chế chính sách của các thị trờng (quốc gia) nhập khẩu cũng tác động
mạnh mẽ đến đẩy mạnh xuất khẩu. Vấn đề hàng rào thuế quan của các thị tr-
ờng này, các môi trờng cho xuất nhập khẩu vào khu vực thị trờng đó thuận lợi
hay khó khăn, nhà nớc đó tạo điều kiện hay cản trở các chính sách bảo hộ đối
với hàng hóa nh thế nào v..v... Tất cả những yếu tố đó sẽ ảnh hởng trực tiếp
đến xuất khẩu.
II. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê ở Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
1. Vai trò ngành cà phê và Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
1.1. Vai trò của ngành cà phê Việt Nam trong tình hình hiện nay:
Sản phẩm cà phê là mặt hàng nông sản có tính hớng ngoại, chủ yếu cho
xuất khẩu. Đảng và Nhà nớc ta đã xác định trong tiến trình phát triển kinh tế
9
xã hội phải thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông

thôn, u tiên sản xuất hàng xuất khẩu tập trung khai thác lợi thế của nền nông
nghiệp Việt Nam. Vì vậy cây cà phê đợc coi là cây chủ lực trong cơ cấu cây
trồng ở nhiều tỉnh trung du, miền núi và cao nguyên. Mặt hàng cà phê đợc coi
là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu và có sức cạnh tranh
với thị trờng quốc tế.
Sau năm 1975 đất nớc ta hoàn toàn thống nhất, Nhà nớc đã có chủ trơng
phát triển cà phê trong phạm vi cả nớc, tập trung khu vực Tây Nguyên và các
vùng có điều kiện sinh thái phù hợp cây cà phê phát triển. Chủ trơng đó đã đợc
các địa phơng và nhân dân đồng tình hởng ứng. So với đầu năm 1990, cả nớc
có 100 ngàn ha hầu hết là mới trồng, sản lợng gần 100 ngàn tấn. Đến nay diện
tích cả nớc đã trên 500 ngàn ha, sản lợng gần 800 ngàn tấn/năm tăng 10 lần vị
thế của ngành cà phê Việt Nam những năm đầu thập kỷ 90 cha có gì nội trội,
chỉ đứng thứ 20 trong số gần 80 nớc sản xuất cà phê trên thế giới. Nhng từ đó
đến nay diện tích và sản lợng hàng năm tăng nhanh chóng vợt qua Côtđivoa,
Uganda, Indonesia và Colombia. Xuất khẩu cà phê Việt Nam đã đứng thứ hai
trên thế giới sau Brazil. Vị thế ngành cà phê Việt Nam đã đợc khẳng định trên
trờng quốc tế, chúng ta đã đứng đầu thế giới về sản lợng cà phê Robusta. Có
thể nói khó có một ngành sản xuất nông nghiệp nào trong cả nớc và trên thế
giới có tốc độ phát triển, tăng trởng cao nh vậy. Ngành cà phê đã giải quyết
công ăn việc làm cho hơn nửa triệu hộ gia đình, hàng triệu lao động và những
ngời ăn theo. Ngành cà phê còn tham gia có hiệu quả vào các chơng trình kinh
tế xã hội lớn của đất nớc nh chơng trình phủ xanh đất trống đồi trọc, định canh
định c cho đồng bào dân tộc thiểu số, xoá bỏ cây thuốc phiện ở vùng núi, vùng
cao, chơng trình xoá đói, giảm nghèo, từng bớc thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Thực tiễn đã minh chứng cho điều đó. Cà
phê ở Tây Nguyên đã thực sự làm thay da đổi thịt các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc. Đời sống kinh tế văn hoá xã hội phát triển, điện, đờng,
trờng, trạm đã đợc thực hiện ở các vùng này; đời sống nhân dân ổn định và
phát triển thoát ra khỏi cảnh đói nghèo, lạc hậu góp phần ổn định tình hình
bảo đảm an ninh, quốc phòng khu vực Tây Nguyên.

- Trong bối cảnh đất nớc ta còn khó khăn về vốn, thiếu ngoại tệ để nhập
khẩu thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến thế giới để công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc thì sản phẩm cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong các
mặt hàng nông sản xuất khẩu. Điều quan trọng là ngoại tệ từ cà phê là kết quả
lao động của ngời nông dân là chủ yếu và đợc khai thác từ đất không sinh lợi
thành đất sinh lợi Trung bình mỗi năm xuất khẩu cà phê thu về từ 300-560
triệu USD/năm. Cà phê Việt Nam đã đợc xuất khẩu sang 62 quốc gia và vùng
lãnh thổ ở khắp các châu lục. Từ năm 1996 đến nay (2003) xuất khẩu trung
bình mỗi năm trên 400 ngàn tấn. Năm cao nhất là vụ cà phê 2000/2001, xuất
khẩu trên 860.000 tấn. Thị trờng lớn nhập khẩu cà phê Việt Nam là các nớc
Tây Âu nh Đức, Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ, Hà Lan v..v và thị tr ờng Mỹ. Các nớc
10
châu á tập trung vào Nhật, Nam Tỉều Tiên, Singapore Có 10 quốc gia nhập
khẩu cà phê Việt Nam mỗi năm trung bình trên 13.000 tấn. Trong đó CHLB
Đức và Mỹ nhập gần 100.000 tấn/năm.
- Ngành cà phê Việt Nam đã trực tiếp tham gia các tổ chức quốc tế về cà
phê nh tổ chức cà phê thế giới ICO (International Coffee Organization), hiệp
hội ACPC (các nớc sản xuất cà phê). Cà phê Việt Nam đã có tiếng nói, vị thế
trên thị trờng và diễn đàn quốc tế góp phần tăng cờng quan hệ hữu nghị và hợp
tác với các nớc trên thế giới và khu vực, thực hiện chính sách đa phơng hoá, đa
dạng hoá trong quan hệ quốc tế.
1.2. Vai trò, vị trí của Tổng công ty cà phê Việt Nam:
Tổng công ty cà phê Việt Nam (VINACAFE) là Tổng công ty nhà nớc do
Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập theo mô hình Tổng công ty 91 là
một trong 18 doanh nghiệp hạng đặc biệt trong cả nớc. Tổng công ty có nhiệm
vụ thực hiện việc phát triển và kinh doanh cà phê theo kế hoạch phát triển
ngành cà phê của cả nớc. Đồng thời kết hợp kinh doanh các ngành nghề khác
nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng đất đai, lao động. Chủ động sản
xuất kinh doanh bao gồm kế hoạch phát triển, chuẩn bị các dự án đầu t, nguồn
vốn trong thiết bị kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ, chế biến, kinh

doanh xuất nhập khẩu, hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức quốc tế và
trong nớc phù hợp với chính sách và pháp luật Nhà nớc, nhận và sử dụng có
hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
Tổng công ty Cà phê Việt Nam đợc thành lập và phát triển trên cơ sở liên
hiệp các xí nghiệp cà phê Việt Nam trớc đây; với bề dày kinh nghiệm trong
sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, chế biến và nghiên cứu khoa học, công
nghệ v..v Tổng công ty luôn luôn giữ vai trò nòng cốt trong quá trình phát
triển, tăng trởng của ngành cà phê Việt Nam. Khi thành lập Tổng công ty có
65 đơn vị, doanh nghiệp thành viên đứng chân trên 14 tỉnh, thành phố trong cả
nớc, tập trung ở khu vực Tây Nguyên. Các doanh nghiệp này đã thực sự là hạt
nhân nòng cốt trong phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá ở các khu vực trung
du, miền núi; các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đã thực
sự góp phần tích cực vào các chơng trình an sinh xã hội lớn của Nhà nớc nh
xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi sinh phủ xanh đất trống đồi trọc, chơng trình
định canh định c v..v Tham gia có hiệu quả trong xây dựng các phòng tuyến
an ninh biên giới, bảo đảm an ninh quốc phòng các khu vực trọng yếu ở Tây
Nguyên, biên giới, miền núi.
Hiện nay tổng diện tích cà phê của toàn Tổng công ty là 28.000 ha, sản l-
ợng niên vụ 1999/2000 đạt 60.000 tấn chiếm 8,57% sản lợng cà phê toàn
quốc. Vấn đề quan trọng là vai trò vị trí của Tổng công ty trong chiến lợc phát
triển kinh tế ngành, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng tạo ra các
vùng sản xuất hàng hoá xuất khẩu là bà đỡ cho nông dân, ngời lao động sản
11
xuất phát triển cà phê. Thực hiện việc chuyển giao khoa học công nghệ, kỹ
thuật trồng, chăm sóc chế biến cà phê, công tác khuyến nông, các dịch vụ kỹ
thuật-khoa học cho việc phát triển cà phê nhân dân, nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm, hiệu quả của việc đầu t phát triển cà phê theo quy hoạch và kế
hoạch của nhà nớc, của ngành. Mặt khác Tổng công ty phải thực hiện đợc vai
trò chức năng bao tiêu sản phẩm cho bà con nông dân trồng cà phê, tăng cờng
năng lực chế biến nhằm nâng cao chất lợng giá trị sản phẩm hàng hoá từ cà

phê, chuyển tải khối lợng cà phê sản xuất trong nớc ra thị trờng quốc tế một
cách có hiệu quả nhất, thực hiện đầu ra ổn định cho ngời sản xuất.
Thực tiễn trong nhiều năm qua, Tổng công ty Cà phê Việt Nam đã từng b-
ớc trởng thành và phát triển giữ đợc vai trò vị trí là bà đỡ cho các nông hộ
sản xuất cà phê, năm sau tiêu thụ, xuất khẩu cao hơn năm trớc kể cả số lợng
và kim ngạch luôn luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Mặc dù trong ba năm qua kể từ năm 1999
đến nay giá cà phê thế giới liên tục giảm thấp tác động rất lớn đến việc sản
xuất và xuất khẩu cà phê, nhng Tổng công ty vẫn luôn giữ thị phần xuất khẩu
tăng trởng, thể hiện qua Bảng so sánh dới đây:
Khối lợng xuất khẩu của Vinacafe so với cả nớc
Năm Cả nớc
(tấn)
Vinacafe
(tấn)
Tỷ lệ
%
1997 336.242 60.367 18,0
1998 395.418 76.403 19,3
1999 404.206 72.785 18,0
2000 653.678 171.333 26,2
2001 873.943 292.305 33,4
2002 713.735 226.303 31,7
Theo chủ trơng của Nhà nớc, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đối với
ngành nông nghiệp phát triển nông thôn. Thủ tớng chính phủ đã chỉ đạo về ph-
ơng hớng phát triển cà phê giai đoạn từ 1996 đến năm 2000-2005; chủ trơng
lấy VINACAFE làm nòng cốt, khuyến khích phát triển cà phê chè trong nhân
dân nhằm tăng giá trị sản lợng của ngành. Cơ cấu loại diện tích cà phê vối và
cà phê chè hợp lý. Để thực hiện mục tiêu này, VINACAFE chủ trơng không
mở rộng diện tích cà phê vối, tập trung đầu t, chăm sóc giữ ổn định và tính bền

vững của vờn cây, năng suất sản lợng. Thanh lý những vờn cây diện tích cà
phê xấu, hết chu kỳ khai thác, kém hiệu quả. Thay thế cà phê vối, phát triển cà
phê chè ở các vùng đất sinh thái phù hợp cho cà phê chè phát triển. Tuyên
truyền, khuyến cáo trong nhân dân, tổ chức chuyển giao kỹ thuật, khuyến
nông phát triển cà phê chè. Giá cà phê chè bao giờ cũng cao hơn cà phê vối th-
ờng là từ 1,2 đến 1,5 lần. Thủ tớng Chính phủ đã giao cho VINACAFE xây
dựng và quản lý dự án phát triển cà phê chè, với mục tiêu phát triển 100.000
12
ha, vốn dự án 760 tỷ đồng, trong đó vốn vay ODA của Pháp là 42 triệu USD t-
ơng đơng 460 tỷ VND và giai đoạn một của dự án trồng 40.000 ha. Từ 1997
đến 2001 và hiện nay đợc kéo dài đến hết 2004. Dự án đã đợc triển khai thực
hiện, tập trung phát triển các tỉnh phía bắc nh Quảng Trị, Thanh Hoá, Nghệ
an, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cà phê
Việt Nam. Đến nay đã trồng đợc trên 12.000 ha.
- Dự án nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng tạo ra sản phẩm xuất
khẩu có giá trị cao hơn cà phê vối, nhằm khai thác tiềm năng đất đai khu vực ở
các tỉnh phía Bắc, đồng thời góp phần vào xoá đói giảm nghèo, định canh định
c, xoá bỏ cây thuốc phiện nhằm phát triển kinh tế-xã hội ở Trung du, miền núi
phía Bắc.
2. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê hiện nay:
2.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm cà phê và nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hóa:
Cà phê đã và đang là ngành hàng quan trọng của đất nớc, sản phẩm cà phê
là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu sản phẩm hàng hoá nông sản. Nh
đã nêu phần trên vai trò vị trí của ngành cà phê và của Tổng công ty Cà phê
Việt Nam có vị trí to lớn trong việc xây dựng phát triển công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn, có vị thế quan trọng trong quan hệ kinh tế
quốc tế. Do đó việc nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không chỉ cho riêng Tổng công ty Cà phê

Việt Nam mà cho cả toàn ngành cà phê, cho những ai quan tâm đến những ng-
ời lao động ở nông thôn, trung du, miền núi, khu vực Tây Nguyên đang sản
xuất, trồng trọt, chế biến, kinh doanh cà phê.
Đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi mà lợng cung cà phê trên thế giới
đang d thừa, cung luôn luôn vợt cầu làm cho giá cà phê thế giới giảm thấp
nhất trong vòng gần 40 năm qua. Giá cà phê với những năm từ 1983 đến 1999
trung bình 2000 USD/tấn nhng đến năm 2002 chỉ còn trên dới 400-600
USD/tấn. Giá cà phê của VIệt Nam bán ra còn thấp hơn, thờng là bị trừ từ
80-120 USD/tấn so với giá thị trờng quốc tế.
Giá cà phê xuống thấp dới giá thành sản xuất làm cho ngành cà phê thế
giới lâm vào khủng hoảng từ năm 2000 đến nay (2003) vẫn cha đợc phục hồi,
kéo theo 25 triệu gia đình trên thế giới trồng, sản xuất cà phê lâm vào tình
trạng khốn khó và Việt Nam cũng không thoát khỏi sự khủng hoảng này. Tuy
nhiên, giá thành sản xuất cà phê của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nớc
trên thế giới, năng suất cà phê Việt Nam cao hơn và những năm trớc năm
2000 đợc mùa, đợc giá nên đã có tích luỹ, đỡ khó khăn.
13

Hiện nay xu hớng thế giới là quốc tế hoá toàn cầu, Việt Nam đang từng b-
ớc hội nhập quốc tế và khu vực (tham gia AFTA, ASEAN, WTO ). Do đó
hàng rào thuế quan trong quan hệ thơng mại dần dần xoá bỏ theo lộ trình cắt
giảm đã đợc quy định, vì vậy sản phẩm, hàng hoá tham gia thị trờng sẽ có sự
cạnh tranh khốc liệt. Vì thế hàng hoá đòi hỏi phải có sức cạnh tranh cao thì
mới tồn tại, mới có chỗ đứng trên thơng trờng.
Mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản đuợc đánh giá là
có khả năng cạnh tranh vì có những u thế là sản lợng cà phê Việt Nam đứng
thứ 2 thế giới, năng suất cao, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, giản đơn nên
giá thành thấp hơn so với các nớc. Tuy nhiên với giá cà phê thế giới thấp nh
hiện nay, giá cà phê Việt Nam bán lại thấp hơn nhiều so với các nớc khác vì
chất lợng cà phê của họ tốt hơn thì khả năng cạnh tranh của chúng ta rất khó

khăn.
Khi mà cung đã lớn hơn cầu thì bao giờ cầu cũng giành quyết định trong
giá cả, trong quan hệ và ngời mua bao giờ cũng sẽ chọn hàng hoá tốt, mẫu mã
đẹp, chất lợng cao phù hợp với nhu cầu và thị hiếu và dĩ nhiên với giá cả hợp
lý.
Vì vậy trong nhiều yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá
nh đã phân tích ở phần I-3 thì vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá
vẫn là yếu tố quan trọng nhất khi hàng hoá đều tham gia bình đẳng trên thị tr-
ờng.
Trong tình hình cà phê thế giới và ngành cà phê Việt Nam nh hiện nay thì
việc tồn tại, phát triển và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cà phê ở Việt
Nam không còn con đờng nào khác đó là phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá cà phê, xúc tiến, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà
phê, tạo đầu ra cho sản phẩm một cách ổn định và vững chắc. Vì vậy đòi hỏi
phải giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá tạo
năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
2.2. Yêu cầu của thị trờng đối với chất lợng sản phẩm hàng hoá cà phê:
- Hiện nay khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đời sống thu nhập
con ngời ngày càng cao thì nhu cầu con ngời ngày càng phát triển trong đó
nhu cầu hởng thụ. Sản phẩm cà phê là đồ uống cao cấp, các nớc kinh tế phát
triển tiêu thụ cà phê khá cao nh Mỹ mỗi năm một ngời tiêu thụ 4,2kg cà phê,
liên minh Châu Âu: 5,35 kg; Bỉ: 7,6kg; Phần Lan: 10,47kg; Đan Mạch: 9kg;
Thụy Sỹ: 8,2kg; Na Uy: 8,77kg; Thụy Điển: 6,76kg . Còn các n ớc kinh tế
chậm phát triển thì không đáng kể.
14
Khi mức sống nâng cao đòi hỏi phải nâng cao chất lợng cuộc sống, do đó
sản phẩm cà phê ngày càng phải nâng cao chất lợng và đa dạng hóa sản phẩm.
Thị trờng rất khắt khe với chất lợng sản phẩm. Nguời bán phải đáp ứng nhu
cầu ngời mua. Tức là chúng ta phải bán cái thị trờng cần chứ không thể bán
cái ta có nh những năm trớc đây khi mà hàng hoá còn khó khăn khan hiếm

cung không đáp ứng đuợc cầu.
- Sản phẩm cà phê là thực phẩm uống vì vậy đòi hỏi phải bảo đảm các yếu
tố quy định thông lệ, quốc tế về chất lợng: không có độc tố, không có sự phát
sinh độc tố hay mầm mống gây ra bệnh tật hại sức khoẻ con ngời
- Hiện nay thị trờng cà phê thế giới xu hớng đi vào sản phẩm cà phê sạch,
chất lợng cao (cà phê hữu cơ, trồng ở các vùng sinh thái đặc biệt về độ cao,
khí hậu phù hợp, không có sâu bệnh, cà phê có mùi vị đặc trng v..v ). Với
những loại cà phê chất lợng cao thì giá bán rất cao, hiệu quả sản xuất lớn nhng
cũng đòi hỏi các yếu tố về kỹ thuật, về điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm
tơng ứng. Thị trờng Nhật Bản đòi hỏi chất lợng cà phê rất khắt khe, yêu cầu về
chủng loại, kích cỡ, màu sắc, mùi vị, các hàm luợng vi chất trong cà phê v..v..
và giá cà phê cũng rất cao khi họ mua mặt hàng này.
- Các nhà nhập khẩu cà phê Việt Nam hầu hết đến nghiên cứu khảo sát các
vùng trồng cà phê của Việt Nam, ngoài việc tìm hiểu về trữ lợng cà phê họ
còn xem xét để đánh giá chất lợng sản phẩm ngay từ khi quả đang trên cây,
khi thu hái, chế biến, phân loại v..v... Đặc biệt là cà phê chè trớc khi mua đều
tiến hành thử nếm (Cuptest) trực tiếp xác định hơng vị, độ đậm đặc qua cảm
quan, vị giác.

- Yêu cầu của thị trờng cũng rất đa dạng và phong phú vì vậy chất lợng sản
phẩm cũng phải thích ứng phù hợp với từng thị trờng, từng quốc gia, từng khu
vực, từng vùng và từng dân tộc. Chất lợng tốt, đúng quy cách phẩm chất yêu
cầu nhng phải phù hợp vói thị hiếu, sở thích, thói quen, phong tục tập quán ở
mỗi vùng, miền, dân tộc... Có nh vậy hàng hóa mới giữ đợc uy tín, giữ đợc th-
ơng hiệu lâu dài.
2.3. Nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Tồng
công ty Cà phê Việt Nam:
- Nh đã phân tích phần trên nâng cao chất lợng, yêu cầu của thị trờng về
chất lợng và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê trong tình hình hiện nay là hết sức
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với ngành cà phê, là vấn đề bức xúc của

Tổng công ty Cà phê Việt Nam. Tổng công ty giữ vai trò chủ đạo, là hạt nhân
nòng cốt trong sự nghiệp phát triển ngành cà phê. Trớc thực trạng cà phê thế
giới đang khủng hoảng, cung lớn hơn cầu, giá cà phê xuống thấp, nhiều doanh
15
nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng vạn lao động sản xuất cà phê đang
gặp khó khăn, thì Tổng công ty Cà phê Việt Nam phải nghĩ gì, làm gì, làm nh
thế nào, giải pháp nào... để củng cố phát triển Tổng công ty cũng nh ngành cà
phê đứng vững và thoát ra khỏi sự khủng hoảng đó. Vấn đề mấu chốt chính là
phải nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cà phê và một trong những giải
pháp quan trọng nhất, đó là phải hạ giá thành sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa và đẩy mạnh công tác xuất khẩu cà phê
tạo đợc đầu ra cho sản phẩm ổn định bền vững phát triển và có lợi nhuận.
- Thực trạng cà phê xuất khẩu của Việt Nam thiếu ổn định vì chất lợng sản
phẩm còn nhiều bất cập, chất lợng cà phê không đồng đều cha đáp ứng đợc
nhu cầu thị hiếu của khách hàng, cha đạt đợc các chuẩn mực quốc tế, so với cà
phê của các nớc, cà phê Việt Nam cha đạt đợc chất lợng xuất khẩu nh họ, mặc
dù chất lợng vốn có của cà phê vối Việt Nam đợc thế giới đánh giá cao, có
chất lợng khá tốt. Vấn đề là công nghệ thu hoạch, chế biến bảo quản, hàm l-
ợng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa cà phê cha cao nên giá bán th-
ờng thấp hơn giá quốc tế và các nớc trong khu vực nh Inđônêxia, ấn Độ ....
Công tác xuất khẩu cà phê còn nhiều hạn chế - chúng ta cha khai thác đợc
tiềm năng nhập khẩu cà phê của các thị trờng, khu vực - thiếu thông tin, thiếu
kinh nghiệm, thiếu các hoạt động maketing quốc tế và đặc biệt là thơng hiệu
cà phê Việt Nam cha đợc quốc tế thừa nhận và chúng ta cũng cha xây dựng đ-
ợc. Vì vậy chúng ta cha có đợc những hợp đồng ngoại thơng lớn, bền vững.
Phần lớn đều phải bán qua các kênh trung gian quốc tế cha bán trực tiếp cho
các nhà rang xay, chế biến cà phê thành phẩm. Do vậy thờng bị ép giá. Cà phê
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn lấy lợng bù chất.
Thực tiễn đang đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc, các nhà xuất khẩu cà
phê phải bao tiêu có hiệu quả sản phẩm cho ngời trồng cà phê, phải đẩy mạnh

công tác xuất khẩu và phải nâng cao dần chất lợng cà phê xuất khẩu, làm thế
nào để hàm lợng chất xám kết tinh trong sản phẩm cao hơn để nâng cao chất l-
ợng và giá trị của sản phẩm hàng hóa, có nh vậy mới nâng cao năng lực cạnh
tranh cho mặt hàng cà phê xuất khẩu.
- Vấn đề chất lợng và xuất khẩu cà phê đang đòi hỏi vai trò chủ đạo của
Tổng công ty Cà phê Việt Nam có thể coi đó là vấn đề trọng tâm trớc mắt
cũng nh lâu dài là vấn đề cốt lõi để đảm bảo cho sự tồn tại, ổn định bền vững
và phát triển của ngành cà phê nói chung và của Tổng công ty cà phê nói
riêng.
III. Những quan điểm của Đảng và nhà nớc ta về phát triển cà phê ở Việt
Nam

16
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành cà phê Việt Nam, Đảng và
Nhà nớc luôn quan tâm, tạo điều kiện và môi trờng phát triển. Có chủ trơng
chính sách, định hớng và giải pháp để xây dựng phát triển nhằm khai thác lợi
thế về tự nhiên, đất đai thể nhỡng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng tạo ra những
vùng sản xuất hàng hóa xuất khẩu có giá trị cao.

Năm 1982, Chính phủ đã thành lập liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt
Nam, sau đó đã chuyển ba s đoàn quân đội ở Tây nguyên (các s đoàn 333,
331, 359) về liên hiệp cà phê làm kinh tế chủ yếu là phát triển cà phê ở Tây
Nguyên và đã phát động phong trào nhân dân trồng cà phê ở Đăklăk, Gia Lai,
KonTum và các vùng Đồng Nai, Lâm Đồng, Quảng Trị v..v...
- Năm 1995 Nhà nớc thành lập Tổng công ty Cà phê Việt Nam theo mô
hình tập đoàn kinh tế (Tổng công ty 91) trên cơ sở liên hiệp các xí nghiệp cà
phê Việt Nam làm nòng cốt trong sản xuất và kinh doanh cà phê trong toàn
quốc.
Ngày 26-8-1995 văn phòng Chính phủ đã ra thông báo số 118/TB về ý
kiến chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ về phơng hớng phát triển cà phê giai

đoạn từ 1996 đến 2000 2005 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định vị trí cà phê Việt Nam:

- Cà phê là một trong những cây công nghiệp mũi nhọn, hết sức quan
trọng ở nớc ta, cần đợc đánh giá đúng vị trí của nó để có cơ chế và định hớng
phát triển trong 2 kế hoạch 5 năm (1996 - 2000 và 2001 - 2005).

- Nớc ta có nhiều vùng sinh thái rất thích hợp cho phát triển cây cà phê
gồm các tỉnh : Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các tỉnh miền Trung và miền núi
phía Bắc. Quỹ đất quy hoạch cho phát triển cây cà phê còn lớn và không bị
tranh chấp bởi các cây trồng khác, đất trồng cà phê chủ yếu là các vùng miền
núi, dân tộc ít ngời, nếu đợc quy hoạch và phát triển tốt sẽ góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển xóa dần tình trạng đói nghèo của đồng bào dân tộc.
- Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản hàng hóa xuất khẩu chủ
yếu, đa lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc. Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu cà
phê có thể đạt 400 đến 450 triệu USD, tơng đơng với xuất khẩu gạo. Hiện nay,
sản xuất và xuất khẩu cà phê nớc ta đứng thứ 2 châu á, sau Indonesia và đứng
thứ 8 trong số 51 nớc xuất khẩu cà phê trên thế giới, đã có thị trờng xuất khẩu
ổn định với gần 30 nớc.
2. Về phơng hớng phát triển cà phê trong kế hoạch 10 năm (1996-2005):
17
- Về phát triển cà phê trớc hết đòi hỏi phải có quy hoạch tổng thể và kế
hoạch cho từng thời kỳ; phải nghiên cứu rất cụ thể về đất đai, điều kiện sinh
thái, nguồn nớc cho thâm canh, giống, kỹ thuật. Bộ Nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), Tổng
công ty Cà phê Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các địa phơng xây dựng
và sớm trình quy hoạch phát triển cà phê để Thủ tớng phê duyệt.
- Nên dành hẳn 500 nghìn ha đất đồi núi để trồng cà phê, góp phần tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi, dân tộc. Tuyệt đối
không để dân trồng cà phê một cách tự phát, tùy tiện, không để tiếp diễn hiện

tợng phá rừng hoặc nhiểu tổ chức, cá nhân lên mua đất, thuê đất để trồng cà
phê một cách tùy tiện, bất chấp cả quy hoạch.
- Về thị trờng xuất khẩu cà phê, tuy hiện nay đang có cơ hội, nhng cũng
cần phải nghiên cứu kỹ để đứng vững ở các thị trờng truyền thống. Cần đặc
biệt quan tâm đến thị trờng Mỹ và Trung Quốc, là những thị trờng rộng lớn, để
từng bớc thâm nhập và có chỗ đứng xứng đáng của cà phê Việt Nam. Muốn
vậy phải thờng xuyên nghiên cứu, dự đoán thị trờng, giá cả, thị hiếu, chất lợng
và tính đa dạng hóa sản phẩm. Giao cho Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm, Bộ Thơng mại, Ban Vật giá Chính phủ và Tổng công ty Cà phê Việt
Nam nghiên cứu cụ thể vấn đề này.
- Hớng phát triển cà phê trong những năm tới là: Nhà nớc có cơ chế, có
chính sách tạo điều kiện cho dân trồng là chủ yếu. Cần thực hiện chủ trơng
giao khoán vờn cây cho các hộ thành viên chăm sóc, chuyển nhợng vờn cây
cho các hộ dân trớc hết là các hộ nông trờng viên có vốn, có kinh nghiệm, có
lao động, nh vậy sẽ hiệu quả hơn, còn đất đai vẫn thuộc Nhà nớc và vẫn quy
hoạch trồng cà phê; đối với các hộ có khó khăn có thể nhợng trả dần, nhng cần
có hớng dẫn quy định cụ thể về việc hỗ trợ, để họ tự chủ với vờn cà phê của
mình. Tổng công ty Cà phê Việt Nam cần làm tốt khâu quy hoạch, dịch vụ kỹ
thuật, vật t, thị trờng, thu mua, chế biến và xuất khẩu...
3. Về một số vấn đề cụ thể đối với ngành cà phê và Tổng công ty Cà phê
Việt Nam:
- Về vốn để phát triển cà phê cần có chính sách để thu hút mọi nguồn vốn
trong dân, của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc muốn đầu t và trồng cà
phê.
Để tạo điều kiện cho Tổng công ty Cà phê Việt Nam có đủ vốn để sản xuất
kinh doanh nhất là vốn lu động để thu mua đợc số lợng lớn cà phê trong dân
phục vụ xuất khẩu, giao cho Bộ Tài chính chủ trì cùng ủy ban kế hoạch Nhà
nớc, Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm bàn để có quy định cụ thể
cho phép Tổng công ty Cà phê Việt Nam chuyển nhợng một số vờn cà phê mà
18

Nhà nớc đã đầu t để Tổng công ty có thêm vốn kinh doanh và có thể dùng một
phần vốn này cho dân vay thêm để phát triển cà phê theo quy hoạch.

- Về chế biến: Cần đảm bảo cơ cấu hợp lí trong khâu chế biến cà phê hạt,
bột. Tổng công ty phải coi việc chế biến để nâng cao chất lợng, hiệu quả đa lại
lợi ích cho ngời trồng, cho Nhà nớc, đứng vững trên thị trờng thế giới là nhiệm
vụ quan trọng của mình nhng không độc quyền mà cần phải thu hút các hộ gia
đình, t nhân tham gia đầu t vào lĩnh vực này.
Việc liên doanh với nớc ngoài chủ yếu khâu trồng cà phê kết hợp với chế
biến, không liên doanh khâu chế biến vì ta có khả năng làm đợc.
- Về xuất khẩu cà phê, Nhà nớc phải nắm chắc, vì đây là nguồn thu ngoại
tệ rất lớn của đất nớc. Việc tổ chức xuất khẩu cà phê theo hớng tập trung đầu
mối (hiện nay với gần 30 đầu mối là quá nhiều, cần đợc sắp xếp lại) nhng
không độc quyền, cửa quyền, để ngời trồng cà phê, địa phơng có cà phê tin
cậy hoàn toàn vào các đầu mối này, yên tâm chăm lo sản xuất. Việc tập trung
đầu mối xuất khẩu cà phê cần thực hiện bằng biện pháp kinh tế chứ không
phải chỉ thuần túy bằng biện pháp hành chính ...

Ngày 24 tháng 3 năm 1997, Chính phủ đã ban hành quyết định 172/TTG
phê duyệt chơng trình phát triển 40.000 ha cà phê chè đến năm 2001. Đây là
giai đoạn đầu thực hiện dự án khả thi phát triển 100.000 ha cà phê chè tại Việt
Nam bằng nguồn vốn vay AFD (cơ quan phát triển của Pháp).
Có thể nói, trong quá trình xây dựng và phát triển của ngành cà phê Việt
Nam nói chung và Tổng công ty Cà phê nói riêng luôn luôn đợc sự quan tâm
của Đảng, Nhà nớc và các Bộ, ngành Trung ơng. Đồng chí Lê Khả Phiêu,
nguyên Tổng Bí th Ban chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam đánh
giá : Ngành cà phê Việt Nam là đóng nòng cốt là Tổng công ty Cà phê Việt
Nam, một tổ chức kinh tế - chính trị thuộc Chính phủ đã có những đóng góp
lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân. Ngoài việc hàng năm đem về
cho đất nớc hàng trăm triệu USD từ xuất khẩu cà phê đã tham gia giải quyết

một số lợng lớn lao động trên khắp mọi miền đất nớc-một vấn đề đợc coi là
bức xúc. Nếu có việc đi qua những thị tứ, thị trấn ở vùng sâu, vùng xa, khu
vực miền núi Tây Nguyên, mới thấy đợc hết những đóng góp to lớn của bộ
phận này. Tới đây, ngành cà phê Việt Nam cần phát huy hơn nữa những
thành quả lao động sản xuất kinh doanh thực hiện tốt công cuộc Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.

19
Phần II
Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và vấn đề đặt ra
nâng cao chất lợng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam
I. Tổng quan về tình hình cà phê thế giới và Việt Nam:
1. Giới thiệu về cà phê (thơng phẩm):

Cà phê là loại đồ uống đợc a thích ở hầu hết các nớc trên thế giới, nó là sản
phẩm nhiệt đới nhng lại tiêu thụ nhiều ở các nớc ôn đới. Ngày nay cà phê đợc
sử dụng rộng rãi vì trong hạt cà phê nhân sống thông thờng có chứa 1 2,5%
chất cofein có tác dụng kích thích thần kinh, tăng cờng hoạt động của tế bào
não. Ngoài ra trong hạt cà phê còn chứa các chất dinh dỡng cho cơ thể nh: đ-
ờng, protein, các sinh tố B (B1, B2, B6, B12) và PP.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhng phổ biến
sản xuất có những loại sau:
- Cà phê chè (Arabica):
20
Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đây là
loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao đợc
chú trọng phát triển sớm nhất và chiếm 70% lợng cà phê thế giới. Cà phê chè
có rất nhiều chủng loại, ngời ta chia thành các chủng loại sau:
+ Cà phê Arabica dịu, dạng Colombia, các nớc sản xuất nhiều loại này là

Colombia, Kenya, Tanzania.
+ Cà phê Arabica Brazil, các nớc sản xuất gồm Brazil, Etiopia.
+ Cà phê Arabica dịu khác, các nớc sản xuất gồm Bolivia, Costrica, Cuba,
ElSanvado, Indonesia, Việt Nam.
- Cà phê vối (Canephora):

Loại cà phê này có nguồn gốc từ hạ lu sông CôngGô, thích hợp với khí hậu
nhiệt đới. Đây là chủng dễ trồng, chịu hạn tốt nhng phẩm chất không cao.
Chủng đợc trồng nhiều nhất là chủng cà phê vối (Robusta) với sản lợng chiểm
tỷ lệ trên 25% trên thế giới.


- Cà phê mít (Exellsa):

Đây là loại cà phê sinh trởng khỏe, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhng phẩm
chất kém, ít hơng thơm và có vị chua, diện tích trồng rất thấp.
ở Việt Nam diện tích cà phê vối đợc trồng phổ biến, rộng rãi nhất chiếm
90%, tiếp đó là cà phê chè chiếm trên 9%, còn lại là cà phê mít.
2. Tổng quan về tình hình cà phê thế giới:
2.1. Về sản xuất cà phê trên thế giới:
Cây cà phê có nguồn gốc châu Phi, vào thế kỷ XVII, cà phê đợc đa sang
trồng ở Indonesia, sang thế XVIII nó đợc đa sang vùng Tây bán cầu và đợc
trồng đầu tiên ở Matinique và Swriname vùng đảo Cabirê. Kể từ đó nó đợc
trồng rộng khắp vành đai nhiệt đới, cận nhiệt đới và châu Mỹ la tinh. Sau này
dù cà phê đợc nhân rộng ở châu á, châu Phi nhng châu Mỹ la tinh vẫn chiếm
2/3 sản lợng sản xuất và xuất khẩu cà phê của thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 80 nớc sản xuất cà phê. Mặc dù cà phê đ-
ợc trồng chủ yếu thuộc vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới nhng phần lớn sản
phẩm lại đợc tiêu thụ ở các nớc công nghiệp phát triển. Việc phân loại các nớc
21

sản xuất cà phê đợc tiến hành theo hai cách. Căn cứ vào loại cà phê xuất khẩu
nguời ta chia các nớc sản xuất cà phê thành nhóm sản xuất cà phê Arabica và
nhóm sản xuất cà phê Robusta. Tất nhiên cũng có nớc thuộc nhóm sản xuất cà
phê Arabica lại sản xuất cà phê Robusta và nguợc lại. Ngời ta cũng có thể chia
các nớc sản xuất cà phê theo khu vực vùng lãnh thổ nh Arabica ở vùng Bắc và
Trung Mỹ, khu vực châu á - Thái Bình Dơng...
Theo báo cáo của Hội đồng quản trị ICO tại văn bản số EB 3770/01, tổng
sản lợng cà phê niên vụ 1999/2000 đạt 114,2 triệu bao so với 106,5 triệu bao
niên vụ 1998/1999. Tổng sản lợng niên vụ 2000/2001 ớc đạt 112,9 triệu bao
giảm 1,3 triệu bao so với niên vụ 1999/2000. Tổng sản lợng cà phê hai vụ
1999/2000, 2000/2001 đạt mức kỷ lục từ niên vụ 1964/1965 đến nay.
Sản lợng cà phê khu vực châu á đã tăng lên do mức tăng nhanh của Việt
Nam, đạt trung bình khoảng 11,5 triệu bao trong 2 niên vụ 1999/2000 và
2000/2001 so với con số khiêm tốn 4 triệu bao vụ 1995/1996 và 7 triệu bao vụ
1998/1999. Sản lợng cà phê Nam Mỹ cũng tăng lên trong vụ 2000/2001 mặc
dù sản lợng của Brazil có phần giảm so với niên vụ trớc. Sản lợng Colombia ớc
tính đạt 12 triệu bao so với 9,3 triệu bao vụ 1999/2000. Một số nớc châu Phi,
Mexico, Trung Mỹ đều giảm sản lợng so với vụ trớc. Tuy vậy cung vẫn vợt
cầu năm thứ 5 liên tiếp.
Các loại cà phê Robusta có sức tăng mạnh nhất về sản lợng, với tổng sản l-
ợng niên vụ 1998/1999 đạt 32,6 triệu bao, vụ 1999/2000 đạt 38,7 triệu bao, vụ
2000/2001 tăng lên 40,1 triệu bao. Con số này ảnh hởng rất lớn bởi sản lợng
cà phê Việt Nam hiện nay đã lớn hơn tổng sản lợng của hai nớc sản xuất
Robusta lớn là Indonesia và Bờ biển Ngà. Tỷ trọng Robusta trong tổng sản l-
ợng thế giới tăng từ 33,92% vụ 1999/2000 lên 35,5% vụ 2000/2001. Robusta
trở thành nhóm nớc có sản lợng lớn nhất trong 4 nhóm cà phê.
2.2. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới:
Nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng nhanh kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, đặc
biệt tập trung ở các nớc công nghiệp phát triển. Trong vòng 50 năm kể từ năm
1947 đến 1997, tổng sản lợng tiêu thụ cà phê từ 27,6 triệu bao lên 99,6 triệu

bao tức là khoảng 3,6 lần. Sự tăng trởng về nhu cầu về tiêu thụ cà phê là khá
ổn định với mức tăng bình quân của thế giới 1% năm.
Theo dự đoán của cơ quan thông tin kinh tế Anh (EIU), nhu cầu tiêu thụ cà
phê thế giới trong những năm tới tăng nhẹ. Nhu cầu trên những thị trờng lớn
vẫn chủ yếu giống nh những năm 1990. Nhu cầu tiêu thụ theo đầu ngời ở Mỹ
giảm với tỷ lệ trung bình 0,7%, ở Tây Âu cũng rất trầm lắng. Vì vậy, trong t-
ơng lai nhu cầu tiêu thụ trên những thị trờng khác cần phải đợc thúc đẩy, đặc
biệt ở châu á (nh Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), Nga và các nớc Đông
22
Âu khác. Lợng tiêu thụ đầu ngời ở đây thấp song do nền kinh tế tiếp tục đợc
phục hồi sẽ là tiềm năng lớn thúc đẩy tiêu thụ tăng.
Ngoài ra, những thị trờng mới nổi lên nh các nớc Đông Âu, Trung Quốc và
các nớc châu á khác đều rất có triển vọng do dân số tăng và nền kinh tế ngày
càng đợc cải thiện.
a. Tiêu dùng nội địa:
Lợng tiêu dùng nội địa ở các nớc xuất khẩu niên vụ 2000/2001 ớc tính đạt
25 triệu bao, chiếm 24,4% tổng lợng tiêu thụ toàn thế giới và vẫn giữ mức khá
thấp so với lợng tiêu thụ tiềm năng. Lợng tiêu thụ nội địa Brazil đạt khoảng 13
triệu bao, chiếm 52% tổng lợng tiêu thụ ở các nớc nhập khẩu và chiếm 12,7%
tiêu thụ toàn cầu. Brazil tiêu thụ khoảng 42% lợng cà phê tự sản xuất và là nớc
tiêu thụ cà phê đứng thứ 2 sau Mỹ. Etiopia tiêu thụ 44% sản lợng sản xuất ra.
Tuy nhiên, ngoài hai quốc gia trên, lợng cà phê tiêu thụ ở các nớc nhập khẩu
cà phê vẫn giữ mức thấp. Có một tiềm năng khá lớn tại nhiều nớc xuất khẩu cà
phê nên biến nó thành lợi thế thông qua các chơng trình khuyến khích tiêu
dùng nội địa.
b. Tiêu dùng tại các nớc nhập khẩu:
Tiêu thụ các nớc nhập khẩu (cả thành viên và phi thành viên) trong các
niên lịch 1995 đến 2000: lợng tiêu thụ đã giảm 2,3% ở các nhóm nớc này, từ
62,1 triệu bao năm 1999 xuống 60,3 triệu bao năm 2000. Sự suy giảm này có
nguyên nhân chính là do giảm tiêu thụ ở Mỹ (giảm 400 nghìn bao), ở Đức

(giảm 800 nghìn bao), Pháp (giảm 200 nghìn bao). Tiêu thụ giảm ở toàn bộ
các nớc thành viên liên minh Châu Âu (EU), trừ ý và Anh. ở Nhật Bản tiêu
thụ tăng lên 200 nghìn bao.
Lợng tiêu thụ cà phê tính theo đầu ngời ở các nớc nhập khẩu trong các niên
lịch 1995 đến 2000 đợc thống kê ở bảng 2. Tổng lợng tiêu thụ theo đầu ngời ở
các nớc nhập khẩu giảm nhẹ từ 4,72 kg vào năm 1999 xuống còn 4,56 kg năm
2000. Theo số liệu ớc tính ban đầu, ở hầu hết các nớc nhập khẩu lợng này đều
giảm trừ ý, Hà Lan, Anh và Nhật Bản. Quốc gia có lợng tiêu thụ theo đầu ng-
ời cao nhất năm 2000 là Phần Lan (10,47 kg), Đan Mạch (8,9 kg), Na Uy
(8,77 kg), Thụy Sĩ (8,19 kg), áo (7,65 kg), Thụy Điển (6,76 kg) và Hà Lan
(6,64 kg).
Bảng 1: Sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới 1990-2002
Năm Sản xuất Tiêu thụ Thừa Thiếu
23
1990 94,4 91,2
1991 96,1 93,2
1992 96,8 96,1
1993 89,9 99,4
1994 91,2 97,6
1995 86,7 96,3 9,6
1996 97,7 99,9 2,2
1997 97,4 99,6 6,4
1998 105,2 100,0 5,2
1999 106,6 103,2 3,4
2000 114,2 102,2 12,0
2001 112,9 106,40 6,5
2002 114,85 107,6 7,25
Nguồn Vicofa và Vinacafe

Bảng 2: Lợng tiêu thụ cà phê theo đầu ngời

Niên lịch 1995 đến 2000
( kg )
Nớc
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng
4,51 4,64 4,59 4,63 4,72 4,56
Mỹ
3,98 4,10 4,00 4,16 4,24 4,13
Liên minh Châu Âu
5,33 5,57 5,56 5,52 5,58 5,35
áo
7,21 7,91 8,06 8,04 8,19 7,65
Bỉ/Luxembourg
6,39 6,38 5,69 7,53 5,33 4,40
Đan Mạch
8,70 9,91 8,97 9,57 10,09 8,9
Phần Lan
8,62 10,56 11,00 11,71 11,37 10,47
Pháp
5,48 5,69 5,86 5,39 5,52 5,31
Đức
7,37 7,16 7,22 7,01 7,58 7,00
Hy Lạp
2,20 4,19 4,31 3,87 4,06 3,90
AiLen
1,78 1,45 1,59 1,49 2,16 1,49
Italia
4,86 4,95 5,08 5,16 5,16 5,41
Hà Lan
8,90 9,84 9,19 7,56 6,19 6,64

Bồ Đào Nha
3,38 3,97 3,85 4,08 4,70 4,67
Tây Ban Nha
4,21 4,49 4,63 4,68 5,15 4,47
Thụy Sỹ
8,17 8,78 8,46 8,47 8,70 8,19
Anh Quốc
2,25 2,43 2,46 2,65 2,30 2,38
24
Các nớc NK khác
3,33 3,21 3,16 3,22 3,36 3,33
Cyprus
3,53 4,14 3,24 3,92 4,15 4,00
Nhật Bản
2,98 2,83 2,90 2,91 3,01 3,07
Na Uy
9,04 9,77 9,18 9,52 10,56 8,77
Thụy Điển
7,97 7,82 6,03 6,84 7,26 6,76
2.3. Hiện trạng ngành cà phê thế giới:
Trong vòng 15 năm trở lại đây, nhiều biến động đã xảy ra đối với ngành cà
phê trên toàn thế giới là: tổ chức Cà phê quốc tế đã xóa bỏ hạn mức xuất khẩu;
sự sụp đổ của khối liên bang Xô Viết cũ kéo theo việc mở rộng nền kinh tế thị
trờng; tự do hóa trong hệ thống Marketing tại các quốc gia xuất khẩu cà phê
đã dẫn đến sự sụp đổ của cơ quan marketing tập trrung và đồng thời dẫn đến
việc một số công ty t nhân xuất nhập khẩu cà phê nội địa tham gia vào thị tr-
ờng cà phê thế giới, giá cả cà phê trên thị trờng thế giới ngày càng mất ổn
định; việc sáp nhập và tăng tập trung hoấ trong mảng rang xay và chế biến cà
phê cũng nh giảm số lợng các nhà kinh doanh cà phê đa quốc gia; tỷ lệ cung
cấp cà phê vối tăng và giảm đối với cà phê chè trên toàn thế giới; Việt Nam

nổi trội lên thành nhà sản xuất cà phê vối chính, vợt qua các nớc xuất khẩu
của Châu Phi.

Tổng sản lợng cà phê đợc sản xuất trên thế giới tăng 4% hàng năm trong
vòng 6 năm qua, với giá cà phê tăng cao từ sau hai vụ mùa liên tiếp gặp sơng
muối giá tại Brazil. Sản lợng cà phê thế giới tăng từ 94 triệu bao vào năm 1990
lên 122triệu bao vào năm 2002. Trong đó phần lớn là từ hai nớc Brazil và Việt
Nam.
Mức tiêu thụ cà phê thế giới hàng năm tăng trung bình 1,5% từ 94 triệu bao
vào năm 1990 lên đến 109 triệu bao vào năm 2001. Cụ thể là trong 5 năm vừa
qua tổng sản lợng sản xuất ra đã vợt quá lợng tiêu thụ, điều này dẫn đến
khủng hoảng hiện nay của giá cà phê thế giới đặc biệt là đối với các trang trại
và các quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào thu từ xuất khẩu cà phê. Lợng hàng tồn
kho đã tăng từ 10 triệu bao vào năm 1997 lên 70 triệu bao vào năm 2003.

Do nhu cầu về tiêu thụ cà phê nhân không phụ thuộc vào giá cả, dẫn đến
giá cà phê vẫn tiếp tục bị ảnh hởng bởi khả năng cung cấp. Vì vậy, sản lợng cà
phê hiện nay và trong thời gian tới sẽ ảnh hởng lớn đến giá cả, kết quả là cà
phê nhân trở thành loại hàng hóa có giá cả biến động nhất. Brazil cung cấp
hơn 30% lợng cà phê thế giới, và vì vậy Brazil có ảnh hởng lớn đến giá cả
cũng nh biến động trên thị trờng cà phê. Mặc dù vụ mùa tới sản lợng của
Brazil sẽ thấp hơn nhiều (ớc tính đạt khoảng 37,5 triệu bao so với mức hàng
năm là 53 triệu bao) thì cung từ nguồn hàng tồn kho sẽ vẫn tạo ra áp lực lớn
lên giá cà phê thế giới. Brazil không chỉ là nhà cung cấp cà phê chủ đạo trên
25

×