KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM GIẤY TẠI CƠNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ MINH ANH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
“Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh khắc nghiệt khiến mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì
phải củng cố cũng như hồn thiện bộ máy sản xuất, quy trình quản lý…
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng khơng nhỏ đến những chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất là tiền đề để hạch tốn kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh chính
xác. Tài liệu về chi phí sản xuất cịn là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình sử dụng tài
sản, vật tư, lao động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp, từ đó có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý nội bộ, đưa ra cách quản lý sao cho tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức
thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Hiểu được vai trò cũng như tầm quan trọng của cơng tác tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm, công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh đã hết sức chú trọng
đến việc quản lý chi phí sản xuất sản phẩm, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn mà Ban giám đốc công ty đề ra. Trong những năm
gần đây, cơng ty liên tục thua lỗ với chi phí sản xuất ln ở mức rất cao, dù có xu
hướng giảm nhưng không đáng kể. Như vậy, vấn đề quản lý chi phí thơng qua kế
tốn chi phí sản xuất sản phẩm đang thực sự rất cấp thiết tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm tại
các công ty sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành, làm nền tảng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp
dụng
- Về mặt thực tiễn:Trong các doanh nghiệp, việc hạch toán đầy đủ và chính
xác các khoản mục chi phí là một vấn đề cần thiết, đóng vai trị quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu mà đề tài
“Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư
Minh Anh” hướng tới là khảo sát thực trạng kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm tại
cơng ty, từ đó đánh giá ưu nhược điểm và giúp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất
của cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất được thực
hiện tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu khóa luận được lấy trong khoảng tháng 1 năm
2013, do phịng kế tốn cung cấp.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng, các q trình kế tốn
chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH TM & ĐT Minh Anh mà không cần
đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
- Mục đích và nội dung thu thập thông tin:
Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập tổng qt về việc tổ chức kế
tốn, quy trình ln chuyển chứng từ và quá trình nhập số liệu vào phần mềm kế
tốn của cơng ty.
- Trình tự tiến hành:
Trong q trình thực tập tại cơng ty, sinh viên tham gia trực tiếp vào cơng
việc của phịng kế tốn như: phô tô sắp xếp chứng từ, nhập số liệu vào phầm mềm
kế toán, kết xuất các báo cáo, sổ kế tốn… từ đó quan sát thu thập các dữ liệu về tổ
chức bộ máy công ty, tổ chức bộ máy kế tốn, các chứng từ ban đầu và quy trình
ln chuyển chứng từ…
- Kết quả thu được:
Bằng phương pháp quan sát, kết quả thu được bao gồm sơ đồ bộ máy cơng
ty, bộ máy kế tốn, quy trình ln chuyển lưu trữ chứng từ, quy trình nhập và xử lý
dữ liệu trên phần mềm kế toán.
4.1.2. Phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn.
Phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu
được thực hiện thông qua “ Phiếu điều tra- khảo sát”, được lập sẵn để lấy ý kiến
trực tiếp của các nhân viên phịng kế tốn của cơng ty TNHH Thương mại và Đầu
tư Minh Anh về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Mục đích và nội dung thu thập thơng tin:
Phương pháp này được thực hiện nhằm làm rõ các nội dung liên quan đến đề
tài nghiên cứu, cụ thể là là về kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm như cách phân loại
chi phí của cơng ty, khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí,
mức đánh giá độ quan tâm về kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Thương
mại và Đầu tư Minh Anh.
- Trình tự tiến hành:
Bước 1: Dựa trên nội dung thông tin cần thu thập làm rõ phục vụ cho đề tài
nghiên cứu, sinh viên đề ra các câu hỏi điều tra, phỏng vấn và thiết kế mẫu “ Phiếu
điều tra- khảo sát”.
Bước 2: Gửi phiếu điều tra- khảo sát tới kế tốn của cơng ty vào thời
điểm thích hợp.
Bước 3: Thu phiếu điều tra- khảo sát, tập hợp thông tin thu được.
- Kết quả thu được:
Bằng phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn, sinh viên thu được tương đối
đầy đủ và tổng quan về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại cơng ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thực hiện bài khóa luận, em đã tìm tịi
và nghiên cứu các số liệu kế tốn được cung cấp bởi cơng ty. Ngồi ra là giáo trình
kế tốn tài chính của trường đại học thương mại, các bài luận văn, khóa luận trên
thư viện của nhà trường.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Phương pháp này dựa trên nguồn
thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để
xây dựng cơ sở luận cứ về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm. Những thơng tin này
khơng được ghi chép lại hoàn toàn mà được chọn lọc, sắp xếp sao cho phù hợp với
đề tài khóa luận. Các tài liệu này là các số liệu kế toán được cung cấp từ công ty
như : Bàng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính...các giáo trình kế tốn của trường
Đại học Thương mại và các trường kinh tế khác. Bên cạnh đó là những bài luận văn,
khóa luận trên thư viện nhà trường.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý phân tích phục vụ cho
việc nghiên cứu. Các dữ liệu chưa qua xử lý sẽ được tổng hợp, phân loại theo nội
dung phản ánh và theo mục đích sử dụng để đảm bảo cho việc phân tích được thực
hiện chính xác, trình bày khoa học và hợp lý. Các chỉ tiêu chi phí sau khi phân loại
cần xem xét mối quan hệ của chúng để so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá.
5. Kết cấu.
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty
TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy
trong cơng ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận của kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn lực
(tài sản, nhân cơng…). Q trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình
phát sinh các chi phí.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung ( VAS 01) thì:
Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: "Mọi hoạt động của con người mà
tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của một quốc gia bao gồm các
ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng và khai thác
nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn đủ để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản
phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cho kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất. Tóm lại chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ.
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành sản xuất sản phẩm. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu
của sản xuất, tiêu dùng xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương ( chi phí nhân cơng):
Bao gồm tồn bộ các khoản phải trả cho người lao động trong lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ),
các khoản trợ cấp, phụ cấp cho công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
được phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
* Phân loại CPSX theo khoản mục:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 3 loại chính:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu( kể cả
nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định.
- CPSXC: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, tổ đội...). CPSXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng... phục vụ cho nhu cầu quản lý
chung ở các phân xưởng.
+ Chi phí CCDC: Phản ánh chi phí CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở
các phân xưởng: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tồn bộ số tiền trích khấu hao
của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính sử dụng ở các phân
xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua
ngồi để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội (điện, nước,
điện thoại)
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản
chi phí trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội.
* Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào giá thành:
Chi phí theo cách phân loại này chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là tồn bộ những chi phí có thể tính trực tiếp vào giá thành
của từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là tất cả những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
nhiều cơng việc (đối tượng khác nhau). Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu giá thành không
thể tập hợp trực tiếp mà phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.1.3. Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Đặc điểm của chi phí có vai trị quan trọng trong việc hạch tốn chi phí sản
xuất trong kỳ và công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Hơn nữa, nó phải
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí là sự chuyển
hóa vốn trong q trình sản xuất. Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong quá trình sản
xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm và chi phí được bù đắp sau khi quá trình kinh
doanh kết thúc. Chi phí sản xuất được thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau với
các tính chất khác nhau. Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn
bằng tiền trong 1 khoảng thời gian xác địn. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân
tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn
vị yếu tố sản xuất đã hao phí. Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí cịn phụ thuộc
vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế tốn khác nhau. Trên góc độ kế tốn tài
chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí
được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động
vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn
Trên góc độ kế tốn quản trị, chi phí cịn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thơng tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định;
chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn
phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
* Yêu cầu quản lý:
Tiết kiệm chi phí là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện
tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý chiến
lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra với doanh
nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để nhằm sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất
lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng cường chi phí sản xuất là u cầu mang tính
chỉ đạo thường xun địi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện
pháp đồng bộ nhất quán trong điều kiện doanh nghiệp tự chủ về tài chính, tự trang
trải chi phí dảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với Nhà nước. Với
nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với cơng tác quản lý chi phí là quản lý chặt chẽ
các chi phí theo định mức, theo đúng dự tốn đã duyệt và theo đúng mục đích sử
dụng.
Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý để nắm được nguyên nhân tăng
giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh. Kế tốn
thường xun đối chiếu chi phí thực tế với dự tốn để tìm ngun nhân vượt chi so
với dự tốn và có hướng khắc phục.
* Nhiệm vụ kế tốn
- Xác định đúng đối tượng hạch tốn chi phí từ đó xác định phương pháp hạch
tốn chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã
xác định.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp
kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các
yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
_ Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất sản phẩm cho lãnh đạo doanh
nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự tốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời những yếu tố
làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục.
1.2. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Việc ghi nhận chi phí sản xuất sản phẩm bị chi phối bởi các chuẩn mực kế
toán sau:
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo
cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc hoạt động liên tục, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng
như khơng buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
Theo ngun tắc thận trọng, kế tốn khơng đánh giá thấp hơn giá trị của các
khoản chi phí và chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự
kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác
được xác định một cách gián tiếp thì chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo
tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Các thơng tin và số liệu kế tốn về chi phí phải được ghi chép và báo cáo trên
cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các thơng tin và số liệu kế
tốn chi phí phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, khơng bị xun tạc,
khơng bị bóp méo., đầy đủ, khơng bị bỏ sót và kịp thời.
Theo VAS 02 - Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
khơng thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất.
Cơng suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung khơng phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp. Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất qn giữa các kỳ kế tốn.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
- Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho q trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung
có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp khơng được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong bốn phương pháp: phương
pháp đích danh, phương pháp bình qn gia quyền, nhập trước – xuất trước, nhập
sau – xuất trước. Ngoài ra trong giá vốn hàng bán cịn bao gồm định phí sản xuất
chung dưới cơng suất bình thường của máy móc thiết bị.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung khơng phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế tốn năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng
tồn kho này được hạch tốn vào giá trị tài sản cố định.
Theo VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố định vơ hình,
khấu hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: chi phí khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho q trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi
phí phát sinh để tạo ra các loại tài sản vơ hình nhưng khơng thỏa mãn định nghĩa
TSCĐ vơ hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi
phí trả trước.
Theo VAS 16 – Chi phí đi vay, chi phí đi vay ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định. Chi phí đi
vay được xác định là vốn hố khi:
- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hố
cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các
khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của
các khoản vay này.
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở
dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho
mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có
đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hố đối với
chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hố được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của
các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hố
trong kỳ khơng được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
- Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải
điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội
và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc
phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn
hố trong từng kỳ khơng được vượt q số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ
chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Việc vốn hố chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián
đoạn đó là cần thiết. Việc vốn hố chi phí đi vay cũng được tạm ngừng lại khi quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất
thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tiếp tục.
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp kế tốn chi phí sản xuất.
Để hạch tốn đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định chính xác đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên trong
cơng tác tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là các
loại chi phí sản xuất được tập hợp trong 1 giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc
kiểm tra, phân tích chi phí. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng
kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Tồn bộ q trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì đối tượng hạch tốn chi phí cũng khác nha
u.
Đối tượng hạch tốn chi phí có thể là từng chi tiết, từng sản phẩm riêng biệt, t
ừng phân xưởng, bộ phận … tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế tốn tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch tốn CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi CPSX có liên quan với
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, mà khơng thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế tốn tập
hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính tốn, phân bổ CPSX đã tập
hợp cho các đối tượng có liên quan hợp lý nhất và đơn giản thủ tục phân bổ.
Cơng thức phân bổ chi phí:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo cơng thức
H = C/T
Trong đó:
- H: Là hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
(i = 1,n )
Trong đó:
- Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
- H: Hệ số phân bổ
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng.
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất, kế tốn sử dụng các
chứng từ sau: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thơng thường,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Các chứng từ tự
lập khác.
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong
kỳ.
*Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khốn nội bộ;
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia cơng xong nhập lại kho;
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
(1) Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu xuất
kho kế toán ghi tăng tài khoản 154 đồng thời ghi giảm tài khoản 152 – Nguyên liệu,
vật liệu.
- Khi mua nguyên liêu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất:
+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào
hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng tài khoản 154 và tài khoản 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ đồng thời ghi giảm các tài khoản liên quan như tài khoản 111 – Tiền mặt,
tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng…
+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên
vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, căn cứ hóa đơn bán hàng thơng thường, kế toán ghi tăng tài khoản 154,
ghi giảm các tài khoản liên quan như 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 - Tiền gửi ngân
hàng…
- Cuối kỳ nguyên vật liệu không dùng hết nhập kho kế toán ghi tăng tài khoản
152 – Nguyên liệu, vật liệu và ghi giảm tài khoản 154.
- Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kết chuyển
vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi tăng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và ghi
giảm tài khoản 154.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá nguyên
vật liệu xuất dùng trong kỳ và ghi tăng tài khoản 154, đồng thời ghi giảm tài khoản
611
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp định
mức, chi phí sản xuất chung cố định khơng được phân bổ vào tài khoản 632, kế tốn
ghi tăng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và ghi giảm tài khoản 154.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng,
kế toán ghi tăng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất và ghi giảm tài khoản 154.
(2) Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp
- Hàng tháng tính lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp, kế tốn ghi tăng tài
khoản 154 và tăng tài khoản 334 – Phải trả cơng nhân viên.
- Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp của cơng nhân sản xuất, kế tốn ghi tăng tài khoản 154 và tăng tài khoản 338
– Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản
xuất, kế toán ghi tăng tài khoản 154 và ghi tăng tài khoản 335 – Chi phí phải trả.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp lãng phí, vượt định mức vào
giá vốn hàng bán, ghi tăng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và ghi giảm tài khoản
154.
(3) Kế tốn chi phí sản xuất chung
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng, kế toán ghi tăng tài khoản 154 và tăng tài khoản 334 – Phải trả cơng
nhân viên.
- Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế của nhân viên
quản lý phân xưởng, kế toán ghi tăng tài khoản 154, tăng tài khoản 338 – Phải trả,
phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
- Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, kế toán ghi tăng tài khoản
154, giảm tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng
+ Trường hợp cơng cụ dụng cụ có giá trị nhỏ sử dụng phương pháp phân bổ 1
lần kế toán ghi tăng tài khoản 154, giảm tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ.
+ Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, sử dụng
phương pháp phân bổ nhiều lần, kế toán ghi tăng tài khoản 142 – Chi phí trả trước
hoặc tăng tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn, đồng thời ghi giảm tài khoản
153 – Công cụ dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị cơng cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi
tăn tài khoản 154, ghi giảm tài khoản 142 - 142 – Chi phí trả trước hoặc giảm tài
khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
- Tính khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà cửa sử dụng trong sản xuất, kế
toán ghi tăng tài khoản 154 và tăng tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngồi khác
thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi tăng tài khoản 154, tăng tài khoản 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) đồng thời ghi tăng các tài khoản liên quan như
tài khoản 331 – Phải trả cho người bán, tài khoản 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 –
Tiền gửi ngân hàng.
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn của tài sản cố định sử dụng ở bộ phận sản
xuất, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, ghi tăng tài khoản 154, tăng tài khoản
335 – Chi phí phải trả.
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền phải trả khác dùng cho sản xuất, kế toán ghi
tăng tài khoản 154 và giảm tài khoản liên quan như tài khoản 111 – Tiền mặt, tài
khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi tăng tài
khoản 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng đồng thời ghi giảm tài
khoản 154.
(4) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Cụ thể, theo công thức sau:
Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối =
tượng
Tổng chi phí sản xuấtchung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Tổng tiêu
thức phân bổ
x của từng đối
tượng
Trong thực tế, các tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung là định mức chi phí, giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương
cơng nhân sản xuất...
Chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp trên tài khoản 154 dùng để tính giá
thành sản phẩm.
1.2.2.5. Sổ kế tốn.
* Hình thức kế tốn Nhật ký chung
Biểu số 1 trình tự ghi Sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó thể hiện qua định khoản kế tốn. Sau
đó, lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên
hệ thống sổ sách kế toán sau:
- Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng tài khoản 154, 142, 335, 642.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái các TK 154, 142, 335, 642.
* Hình thức Nhật ký - Sổ Cái:
Biểu số 2 trình tự ghi Sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký – sổ cái
Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên sổ Nhật
ký - Sổ Cái.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên
các sổ sách kế toán sau:
- Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (như hình thức Nhật ký chung).
- Sổ Nhật ký - Sổ Cái (phần các TK 154, 142, 335, 642).
* Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ là hình thức kế tốn kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ với nghi sổ theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Căn cứ vào
sổ, ngoài các chứng từ kế tốn đã nêu, cịn có các chứng từ ghi sổ liên quan.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên
các sổ sách kế tốn sau:
- Các Sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan (như hình thức Nhật ký chung).
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái các TK 154, 142, 335, 642…
Biểu số 3 trình tự ghi Sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM GIẤY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH
ANH.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn
chi phí sản xuất sản phẩm.
2.1.1. Giới thiệu công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Minh Anh
- Tên giao dịch:Minh Anh Investmen and Trading Company Limited.
- Viết tắt : Miat Co.Ltd
- Đăng ký kinh doanh ngày 29 tháng 06 năm 2004, số 0102012148
- Vốn điều lệ: 600.000.000đ
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 24, ngõ Văn Hương, phố Tơn Đức Thắng, phường
Hàng Bột, quận Đống Đa, thành Phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0101485128
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất giấy các loại.
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 22 nhân viên, Trong đó:
+ 9 nhân viên văn phịng, gồm: 1 giám đốc, 1 kế toán, 4 kinh doanh, 1 hành
chính, 1 thủ quỹ, 1 thủ kho
+ 13 nhân viên sản xuất, gồm: 1 quản đốc, 12 công nhân.
- Chế độ kế tốn cơng ty áp dụng: Theo QĐ48
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên phần mềm kế toán “
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Với chủ trương ưu tiên phát triển kinh doanh phục vụ nhu cầu cần thiết trong
nước, cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng như Hồng Hà , Thiên Long …và
vươn ra thị trường nước ngồi. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cơng ty luôn
coi trọng nâng cao chất lượng sản phầm, đảm bảo chữ tín với người tiêu dùng với
phương châm “ tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là
mục tiêu sống cịn của cơng ty” .
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của Nhà nước. “
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa
phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, làm tốt
nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách
hàng.
+ Làm tốt cơng tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương
mại và Đầu tư Minh Anh
- Nhiệm vụ chính của cơng ty là phân phối các thiết bị văn phòng phẩm, đặc
biệt là giấy các loại. Ngồi ra cơng ty cũng kinh doanh một số các mặt hàng thiết
yếu khác theo yêu cầu của khách hàng .
- Loại hình sản xuất của nhà máy chủ yếu là sản xuất theo loạt nhỏ, đơn chiếc
hay đơn đặt hàng. Với chức năng và hàng hoá như vậy công nhân không nhận các
chỉ tiêu pháp lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu được giao như:
+ Giá trị tổng sản lượng
+ Sản lượng hiện vật và mặt hàng
+ Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
+ Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương
+ Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kỹ thuật
+ Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Chỉ tiêu tài chính