Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Báo cáo "Một số điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 về lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.56 KB, 4 trang )



nghiªn cøu - trao ®æi
64 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2006






ThS. Vò ThÞ Duyªn Thñy *
ánh giá tác động môi trường (ĐTM) là
việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để
đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó. Đây là hoạt động hết sức
quan trọng nhằm dự báo và giảm thiểu
những tác động tiêu cực đến môi trường khi
triển khai các hoạt động phát triển. Việc lập
báo cáo ĐTM trước khi thực hiện dự án đã
trở thành nghĩa vụ bắt buộc đối với các chủ
đầu tư, chủ quản dự án ở Việt Nam từ khi
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm1993
ra đời. Nghĩa vụ này đã được quy định chi
tiết trong một số văn bản pháp luật khác như
Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 về
hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Thông tư số 490/BKHCNMT của Bộ khoa
học công nghệ và môi trường ngày
29/4/1998 về hướng dẫn lập và thẩm định
báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư… So


với các quy định hiện hành tại các văn bản
nêu trên, Luật bảo vệ môi trường năm 2005
được thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực từ ngày 1/7/2006 đã quy định một số
điểm mới về vấn đề này.
1. Về lập báo cáo ĐTM
1.1. Đối tượng lập báo cáo ĐTM
Lập báo cáo ĐTM là trách nhiệm thuộc
về chủ dự án đầu tư. Theo quy định tại
Thông tư số 490 nêu trên thì tất cả các chủ
dự án đầu tư đều phải lập báo cáo ĐTM theo
những yêu cầu khác nhau tùy theo mức độ
tác động đến môi trường của dự án đó là lớn
hay nhỏ.
(1)
Điều 18 Luật bảo vệ môi trường
năm 2005 lại có quy định khác về vấn đề
này. Theo đó, nghĩa vụ lập báo cáo ĐTM
không áp dụng đối với mọi loại dự án mà chỉ
áp dụng đối với một số dự án. Đó là:
- Dự án công trình quan trọng quốc gia;
- Dự án có sử dụng một phần diện tích
đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích
lịch sử văn hóa, di sản tự nhiên, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng;
- Dự án có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu
đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven
biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ;
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu

kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu chế xuất, cụm làng nghề;
- Dự án xây dựng mới khu đô thị, khu
dân cư tập trung;
- Dự án khai thác, sử dụng nước dưới
đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;
- Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây
Đ

* Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế
Trường Đại học Luật Hà Nội


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 7/2006
65

tác động xấu đối với môi trường.
Quy định như thế hợp lí hơn so với các
quy định trước đây về vấn đề này. Mục đích
chính của ĐTM là dự báo và giảm thiểu
những tác động tiêu cực đến môi trường của
dự án. Vì thế, đối với những dự án chỉ có tác
động tích cực đến môi trường (dự án trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án
cải tạo đất…) hoặc những dự án có tác động
tiêu cực đến môi trường không đáng kể thì
yêu cầu lập báo cáo ĐTM là không cần thiết.
Quy định như thế sẽ tránh được những phiền
hà và những chi phí không cần thiết cho các

chủ dự án trong những trường hợp đó.
1.2. Trách nhiệm lập báo cáo ĐTM của
chủ dự án
Để thực hiện được nghĩa vụ này, khoản
3, khoản 4 Điều 19 Luật bảo vệ môi trường
năm 2005 quy định rõ: Chủ dự án có thể tự
mình lập báo cáo hoặc thuê tổ chức dịch vụ
tư vấn lập và chịu trách nhiệm về các số liệu,
kết quả nêu trong báo cáo ĐTM. Trong
trường hợp có những thay đổi về nội dung,
quy mô, thời gian, địa điểm triển khai dự án
thì chủ dự án phải có trách nhiệm giải trình
với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết
có thể phải lập báo cáo ĐTM bổ sung. Các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
trước đây không quy định cụ thể về vấn đề
này mà chỉ dừng lại ở việc xác định trách
nhiệm lập báo cáo ĐTM thuộc về chủ dự án
mà thôi. Điều đó dẫn đến tình trạng chất
lượng và độ chính xác về khoa học của một
số báo cáo ĐTM không được đảm bảo do
chủ dự án thuê các chủ thể không đủ trình độ
chuyên môn thực hiện. Bên cạnh đó, có rất
nhiều dự án mở rộng quy mô hoạt động sau
khi đã được cấp quyết định phê chuẩn báo
cáo ĐTM mà không lập báo cáo ĐTM bổ
sung nên khi triển khai dự án trên thực tế,
những tác động tiêu cực đến môi trường của
chính phần mở rộng đó đã không được giải
quyết do không được dự báo trước và áp

dụng các giải pháp để giảm thiểu. Những tồn
tại này đã được khắc phục bởi các quy định
mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
1.3. Nội dung báo cáo ĐTM
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định
175/CP hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi
trường, có thể hiểu nội dung của báo cáo
ĐTM bao gồm:
- Đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
bàn họat động của dự án;
- Dự báo những ảnh hưởng đến môi
trường do hoạt dộng của dự án;
- Kiến nghị các giải pháp để bảo vệ môi trường.
Điều 20 Luật bảo vệ môi trường năm
2005 có quy định chi tiết hơn. Theo đó,
ngoài những nội dung giống các nội dung
trong quy định nêu trên, báo cáo ĐTM phải
đề cập thêm các vấn đề như: Cam kết thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
quá trình xây dựng và vận hành công trình;
danh mục công trình, chương trình quản lí và
giám sát các vấn đề môi trường trong quá
trình triển khai thực hiện dự án; ý kiến của
uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng
dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không


nghiên cứu - trao đổi
66 tạp chí luật học số 7/2006


tỏn thnh vic t d ỏn ti a phng hoc
khụng tỏn thnh i vi cỏc gii phỏp bo v
mụi trng ca d ỏn
V bn cht, nhng ni dung c bn ca
bỏo cỏo TM theo quy nh hin hnh vn
c m bo. Tuy nhiờn, mt iu cng rt
d nhn thy l cỏc ni dung c cp
trong bỏo cỏo theo quy nh mi chi tit hn,
ỏnh giỏ theo nhiu gúc phong phỳ v
ton din hn. Chng hn, theo quy nh
hin hnh, ni dung ỏnh giỏ hin trng mụi
trng trong bỏo cỏo ch bao gm nhng
ỏnh giỏ v cht lng mụi trng ti a
im thc hin d ỏn m thụi. Cũn theo quy
nh ca Lut bo v mụi trng nm 2005
thỡ nú cũn bao gm c vic ỏnh giỏ cht
lng mụi trng vựng k cn cng nh
mc nhy cm v sc chu ti ca mụi
trng c bit hn na ý kin ca u ban
nhõn dõn cp xó, i din cng ng dõn c
v cỏc ý kin khụng tỏn hnh i vi d ỏn
v d bỏo ri ro v s c mụi trng do cụng
trỡnh gõy ra cựng cỏc bin phỏp phũng nga,
ng phú s c mụi trng cng c nờu
trong bỏo cỏo. Bờn cnh vic th hin rừ hn
yờu cu xó hi hoỏ v bo v mụi trng,
cỏc ni dung ny cũn giỳp c quan thm
nh bỏo cỏo TM cú thờm c s a ra
quyt nh ỳng n v ton din hn v vn
mụi trng ca d ỏn. Cỏc quy nh trc

õy hon ton khụng cp ni dung ny.
2. V thm nh bỏo cỏo TM
m bo tớnh chớnh xỏc v khoa hc,
ni dung bỏo cỏo TM cn phi c c
quan qun lớ chuyờn mụn thm nh. Hin ti
hot ng ny c thc hin thụng qua c
quan qun lớ nh nc v bo v mụi trng
hoc thụng qua hi ng thm nh trong
mt s trng hp cn thit.
(2)
Theo quy
nh ti khon 1 iu 21 Lut bo v mụi
trng nm 2005, hot ng ny c thc
hin thụng qua hai ch th. ú l hi ng
thm nh v t chc dch v thm nh.
i vi hi ng thm nh, theo quy
nh trc õy, thnh viờn ca hi ng
thm nh bỏo cỏo TM c quy nh
chung cho tt c cỏc hi ng, khụng phõn
bit ú l hi ng thm nh cp trung ng
hay a phng. V vn ny, Lut bo v
mụi trng nm 2005 li cú quy nh khỏc.
Ngoi cỏc chuyờn gia cú kinh nghim, trỡnh
chuyờn mụn phự hp vi ni dung, tớnh
cht ca d ỏn v i din ca cỏc t chc,
cỏ nhõn khỏc do c quan cú thm quyn
thnh lp hi ng thm nh quyt nh thỡ
cỏc thnh viờn khỏc trong hi ng thm
nh cp trung ng v cp a phng cú
nhng khỏc bit nht nh. ú l, i din

cỏc c quan phờ duyt d ỏn, c quan
chuyờn mụn bo v mụi trng ca c quan
phờ duyt d ỏn, c quan chuyờn mụn v bo
v mụi trng cp tnh ni thc hin d ỏn
i vi hi ng thm nh cp trung ng
(c xỏc nh trong trng hp B ti
nguyờn v mụi trng hoc cỏc b, c quan
ngang b t chc hi ng thm nh) v i
din u ban nhõn dõn cp tnh, c quan
chuyờn mụn v bo v mụi trng ca cỏc
s, ban chuyờn mụn cp tnh cú liờn quan


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 7/2006
67

i vi hi ng thm nh cp a phng
(c xỏc nh trong trng hp u ban
nhõn dõn cp tnh t chc hi ng thm
nh). Bờn cnh ú, hi ng thm nh phi
cú trờn 50% s thnh viờn cú chuyờn mụn v
mụi trng v lnh vc cú liờn quan n ni
dung ca d ỏn. Ngi trc tip tham gia lp
bỏo cỏo TM khụng c tham gia hi ng
thm nh. õy l vn cha c cp
trong cỏc quy nh v thm nh bỏo cỏo
TM, lm nh hng khụng nh n kt qu
thm nh bỏo cỏo TM ca mt s hi
ng thm nh. Quy nh mi ny ca lut

khụng ch khc phc c tỡnh trng hiu
qu v chớnh xỏc, khỏch quan ca kt qu
thm nh b nh hng do thnh phn ca
hi ng cú s thnh viờn lm cụng tỏc qun
lớ v cỏc thnh viờn khỏc chim a s trong
hi ng thm nh m thm chớ cũn khc
phc c tỡnh trng kt qu thm nh b
sai lch do mt hoc nhiu thnh viờn ca
hi ng thm nh li chớnh l ngi ó
tham gia lp bỏo cỏo ú.
Ngoi hi ng thm nh, hot ng
thm nh bỏo cỏo TM cũn c thc hin
thụng qua cỏc t chc dch v thm nh.
õy l t chc c tham gia thm nh theo
quyt nh ca c quan phờ duyt d ỏn v
phi chu trỏch nhim v ý kin, kt lun
thm nh. õy l mt quy nh hon ton
mi trong Lut bo v mụi trng nm 2005.
Quy nh ny to mt c ch thm nh
thụng thoỏng hn m vn m bo c tớnh
chớnh xỏc, khỏch quan ca kt qu thm nh
bỏo cỏo TM. Bờn cnh ú, Lut bo v mụi
trng nm 2005 cng rỳt ngn thi hn
thm nh xung ch cũn 15 ngy lm vic
k t ngy nhn c bỏo cỏo TM ó c
chnh sa. Trc õy thi hn ny c quy
nh l 20 ngy nu xem xột Bn ng kớ
t tiờu chun mụi trng v 45 ngy nu
thm nh Bỏo cỏo TM chi tit. Trỏch
nhim thc hin v kim tra vic thc hin

cỏc ni dung trong bỏo cỏo TM sau khi
thm nh (giai on sau thm nh) ca ch
d ỏn v c quan phờ duyt bỏo cỏo TM
cng c quy nh c th ti iu 23 Lut
bo v mụi trng nm 2005. Quy nh ny
m bo cho vic trin khai mt cỏch
nghiờm ngt cỏc bin phỏp bo v mụi
trng khi trin khai d ỏn trờn thc t.
Nh vy, nhng quy nh mi ca Lut
bo v mụi trng nm 2005 nhm khc
phc nhng tn ti ca cỏc quy nh phỏp
lut v lp v thm nh bỏo cỏo TM i
vi cỏc d ỏn u t, gúp phn khụng nh
vo vic gii quyt nhng vn mụi trng
ang t ra ngy mt bc thit hn khi thc
hin cỏc d ỏn u t trong mi lnh vc./.

(1). Cỏc d ỏn c chia thnh 02 nhúm, trong ú cỏc
d ỏn nhúm I bao gm nhng d ỏn cú tim nng gõy
ụ nhim mụi trng trờn din rng, khú khng ch v
khú xỏc nh tiờu chun mụi trng phi lp bỏo cỏo
TM theo hai bc. ú l Bn gii trỡnh cỏc yu t
cú nh hng n mụi trng v Bỏo cỏo TM chi
tit. Cỏc d ỏn nhúm II l nhng d ỏn cũn li thỡ ch
phi lp bỏo cỏo TM theo mt bc duy nht l lp
Bn ng kớ t tiờu chun mụi trng.
(2). ú l nhng trng hp no n nay vn cha
c quy nh rừ.

×