nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 8/2006 3
TS. Vũ Bằng *
1. Phm vi v i tng iu chnh
So vi Ngh nh ca Chớnh ph s
144/2003/N-CP (sau õy gi l Ngh nh
s 144), Lut chng khoỏn cú phm vi iu
chnh rng hn, quy nh v hot ng cho
bỏn chng khoỏn ra cụng chỳng, niờm yt,
giao dch, kinh doanh, u t chng khoỏn
v cỏc dch v v chng khoỏn v th trng
chng khoỏn (TTCK).
Riờng v hot ng u t chng khoỏn,
thng nht vi Lut u t va c
Quc hi thụng qua, Lut chng khoỏn
thng nht iu chnh i vi hot ng u
t giỏn tip (mua, bỏn c phn, c phiu, trỏi
phiu v cỏc giy t cú giỏ khỏc hoc thụng
qua qu u t chng khoỏn) ca nh u t
nc ngoi trờn TTCK Vit Nam. Cỏc ni
dung liờn quan n hot ng u t giỏn
tip ca nh u t nc ngoi c th hin
rừ trong Lut trờn c s tuõn th nguyờn tc
c bn ca hi nhp, m bo bỡnh ng
gia nh u t trong nc v nc ngoi.
Lut chng khoỏn c ỏp dng chung
cho cỏc t chc, cỏ nhõn trong nc v nc
ngoi tham gia u t v hot ng trờn
TTCK Vit Nam, tuy nhiờn cú quy nh
trng hp iu c quc t m Vit Nam l
thnh viờn cú quy nh khỏc vi quy nh ca
Lut ny thỡ ỏp dng iu c quc t ú.
2. Qun lớ nh nc v chng khoỏn
v th trng chng khoỏn
Lut chng khoỏn th hin vai trũ ca
Nh nc trong vic ban hnh cỏc vn bn
quy phm phỏp lut, cp cỏc loi giy phộp,
thanh tra, kim tra v x lớ vi phm trong
lnh vc chng khoỏn. Theo ú, Chớnh ph
thng nht qun lớ nh nc v chng
khoỏn v TTCK, B ti chớnh chu trỏch
nhim trc Chớnh ph thc hin chc nng
qun lớ nh nc v TTCK. Lut quy nh
rừ U ban chng khoỏn nh nc l c quan
thuc B ti chớnh nhng c thc hin
mt s chc nng v thm quyn nht nh
nh cp cỏc loi giy phộp, giỏm sỏt, thanh
tra, x lớ vi phm trong hot ng chng
khoỏn v TTCK nhm bo m tớnh c
lp cn thit v thc quyn ca U ban
chng khoỏn nh nc trong vic x lớ cỏc
vn nghip v chng khoỏn. B ti chớnh
ch thc hin chc nng ban hnh vn bn
quy phm phỏp lut theo thm quyn v ch
o U ban chng khoỏn nh nc thc
hin cỏc nhim v, quyn hn c giao.
3. Cho bỏn chng khoỏn ra cụng chỳng
Ngh nh s 144/2003/N-CP ch iu
chnh hot ng phỏt hnh chng khoỏn ra
*
U ban chng khoỏn nh nc
nghiên cứu - trao đổi
4 tạp chí luật học số 8/2006
cụng chỳng ca cỏc cụng ti c phn, khụng
iu chnh vic phỏt hnh c phiu ca cỏc
doanh nghip nh nc c phn hoỏ, vic
phỏt hnh chng khoỏn ca cỏc t chc tớn
dng, cỏc doanh nghip cú vn u t nc
ngoi chuyn i thnh cụng ti c phn.
Vic phỏt hnh chng khoỏn ra cụng chỳng
ca cỏc i tng ny tuõn theo Lut t
chc tớn dng, Ngh nh ca Chớnh ph s
38/2003/N-CP v Ngh nh ca Chớnh
ph s 187/2004/N-CP vi cỏc quy nh
riờng v th tc, iu kin phỏt hnh chng
khoỏn ra cụng chỳng. iu ny lm hn
ch vic phỏt trin th trng s cp, to ra
s bt bỡnh ng gia cỏc loi hỡnh doanh
nghip trong vic phỏt hnh chng khoỏn
ra cụng chỳng ng thi khụng m bo
c hiu qu ca cụng tỏc qun lớ nh
nc i vi vic phỏt hnh chng khoỏn
ra cụng chỳng.
Theo thụng l quc t thỡ hot ng phỏt
hnh cng ch l mt trong cỏc khõu trong
quỏ trỡnh mi cho, phỏt hnh v bỏn chng
khoỏn. Cỏc hot ng ny c gi chung
l "cho bỏn chng khoỏn". phự hp vi
thụng l quc t v phự hp vi s phỏt
trin ca TTCK Vit Nam trong tng lai
ng thi nhm khc nhng quy nh cũn
hn ch, vng mc trong Ngh nh s
144, Lut thng nht iu chnh c hot
ng phỏt hnh v cho bỏn chng khoỏn ra
cụng chỳng ca cỏc i tng v quy nh
giao Chớnh ph hng dn c th v iu
kin cho bỏn chng khoỏn i vi doanh
nghip nh nc, doanh nghip cú vn u
t nc ngoi chuyn i thnh cụng ti c
phn, doanh nghip mi thnh lp thuc
lnh vc c s h tng hoc cụng ngh cao;
v cho bỏn chng khoỏn ra nc ngoi v
cỏc trng hp c th khỏc.
Riờng i vi vic phỏt hnh trỏi phiu
Chớnh ph, trỏi phiu Chớnh quyn a ph-
ng hin nay thuc s iu chnh ca
Lut ngõn sỏch, c th l Ngh nh ca
Chớnh ph s 141/2003/N-CP ngy
20/11/2003 v vic phỏt hnh trỏi phiu
Chớnh ph, trỏi phiu c Chớnh ph bo
lónh v trỏi phiu Chớnh quyn a phng.
Do vy, Lut ny khụng iu chnh vic
phỏt hnh trỏi phiu Chớnh ph, trỏi phiu
chớnh quyn a phng. Tuy nhiờn, Lut
quy nh vic niờm yt, giao dch trỏi
phiu Chớnh ph trờn s giao dch chng
khoỏn (SGDCK), trung tõm giao dch chng
khoỏn (TTGDCK) tuõn theo quy nh ca
Lut chng khoỏn.
4. Cụng ti i chỳng
Lut chng khoỏn cỏc nc u quy
nh v cụng ti i chỳng v cỏc ngha v
cụng ti i chỳng phi tuõn th. Tuy nhiờn,
i vi Vit Nam, õy l mt ni dung
hon ton mi c iu chnh trong Lut
chng khoỏn. Vic t ra cỏc quy nh v
cụng ti i chỳng nhm m bo tt c cỏc
doanh nghip cú chng khoỏn c cụng
chỳng s hu rng rói (k c cỏc doanh
nghip ó phỏt hnh chng khoỏn ra cụng
chỳng t trc khi Lut chng khoỏn cú
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 8/2006 5
hiu lc hoc phỏt hnh riờng l nhiu ln
theo quy nh ca Lut doanh nghip m
tr thnh cụng ti i chỳng) phi tuõn th
nguyờn tc cụng khai, minh bch t ú cú
th bo v c quyn v li ớch hp phỏp
ca nh u t.
V hot ng cho mua cụng khai,
bo m tớnh cụng khai, minh bch trong
vic cho mua thõu túm doanh nghip, trỏnh
vic cỏc cụng ti i chỳng b thõu túm
khụng cụng bng, cụng khai v bo v cỏc
c ụng thiu s trong doanh nghip b thõu
túm, hu ht lut cụng ti hoc lut chng
khoỏn cỏc nc trờn th gii u quy nh
vic cho mua c phiu nhm thõu túm
doanh nghip phi c tin hnh cụng khai
v phi c s chp thun ca c quan nh
nc cú thm quyn trc khi thc hin
cho mua. ng thi, theo ý kin t vn ca
cỏc chuyờn gia nc ngoi, c bit l
khuyn ngh ca IMF thỡ trong Lut chng
khoỏn cn phi quy nh rừ vic cho mua
cụng khai c s chp thun ca U ban
chng khoỏn nh nc trc khi ngh
thõu túm c thc hin. Do vy, Lut quy
nh vic cho mua cụng khai ch c thc
hin sau khi U ban chng khoỏn nh nc
chp thun v ó c cụng b trờn cỏc
phng tin thụng tin i chỳng trc thi
im d kin thc hin. Vic U ban chng
khoỏn nh nc chp thun khụng cú ngha
l hn ch quyn thõu túm doanh nghip m
ch nhm bo m vic thõu túm c tin
hnh cụng khai, cụng bng.
5. Th trng giao dch chng khoỏn
Theo Ngh nh s 144, mụ hỡnh t chc
v hot ng ca TTGDCK H Ni v
TTGDCK thnh ph H Chớ Minh l nh
nhau, u thc hin c ch niờm yt v giao
dch tp trung. Tuy nhiờn, qua thc trng
hot ng th trng chng khoỏn cú th
thy rừ rng vic xõy dng hai trung tõm vi
cựng mt c ch niờm yt v giao dch s l
khụng hiu qu, khụng ỏp ng c yờu
cu a dng hoỏ giao dch chng khoỏn v
kh nng tham gia th trng ca cỏc doanh
nghip. Cng theo quy nh ca Ngh nh
s 144 thỡ TTGDCK l n v s nghip cú
thu, iu ny l khụng phự hp vi thụng l
quc t. Tớnh c lp ca TTGDCK khụng
cao, c bit l cụng tỏc qun tr iu hnh
cũn mang tớnh hnh chớnh, thm quyn v
giỏm sỏt cỏc hot ng giao dch trờn
TTGDCK cũn hn ch.
Theo thụng l quc t, SGDCK thng
c t chc theo mụ hỡnh thnh viờn hoc
c phn. phự hp vi iu kin ca
TTCK Vit Nam hin nay, Lut chng
khoỏn quy nh SGDCK, TTGDCK l
phỏp nhõn thnh lp v hot ng theo mụ
hỡnh cụng ti trỏch nhim hu hn hoc
cụng ti c phn. Th tng Chớnh ph
quyt nh vic thnh lp, gii th, chuyn
i c cu t chc v hỡnh thc s hu
theo ngh ca b trng B ti chớnh.
Mụ hỡnh t chc gia SGDCK v
TTGDCK c bn l ging nhau, ch cú
hng hoỏ v phng thc giao dch ca
nghiªn cøu - trao ®æi
6 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2006
mỗi loại sàn giao dịch là khác nhau.
SGDCK, TTGDCK có các thành viên
giao dịch là các công ti chứng khoán được
SGDCK, TTGDCK chấp thuận trở thành
thành viên. SGDCK, TTGDCK có vai trò
độc lập với cơ quan quản lí nhà nước
trong việc tổ chức, quản lí, điều hành hoạt
động giao dịch chứng khoán tại SGDCK,
TTGDCK và được hạch toán, thu chi độc
lập theo kết quả kinh doanh. Cơ cấu, tổ
chức của SGDCK, TTGDCK bao gồm hội
đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám
đốc và ban kiểm soát.
Hiện nay các TTGDCK là các đơn vị
sự nghiệp có thu, thuộc sở hữu nhà nước.
Trong tương lai, khi TTCK đạt trình độ
phát triển cao hơn sẽ tổ chức quản lí
SGDCK, TTGDCK theo mô hình cổ phần
như ở các nước.
Về điều kiện niêm yết tại SGDCK,
TTGDCK, Luật chỉ quy định những nguyên
tắc cơ bản; còn quy định cụ thể về mức vốn
điều lệ, số năm có lãi, số lượng cổ đông
nắm giữ cổ phiếu… do Chính phủ hướng
dẫn vì theo kinh nghiệm của các nước, tiêu
chuẩn niêm yết là do SGDCK, TTGDCK
quy định sau khi được UBCK chấp thuận.
Đồng thời, trong điều kiện của Việt Nam,
tiêu chuẩn niêm yết trên SGDCK,
TTGDCK có thể thay đổi trong thời gian
tới. Nếu quy định cụ thể trong Luật sẽ khó
khăn trong việc điều chỉnh khi tình hình thị
trường thay đổi.
6. Đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh
toán chứng khoán
Về tổ chức và hoạt động của trung tâm
lưu kí chứng khoán: Giống như SGDCK và
TTGDCK, trung tâm lưu kí chứng khoán
cũng được tổ chức theo mô hình công ti
TNHH hoặc công ti cổ phần theo quy định
của Luật chứng khoán, có chức năng tổ
chức, quản lí và giám sát hoạt động đăng kí,
lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Thành viên lưu kí tại trung tâm lưu kí
chứng khoán là các ngân hàng thương mại
hoạt động tại Việt Nam, công ti chứng
khoán đáp ứng đủ các điều kiện như về
trang, thiết bị, về hoạt động kinh doanh…
được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp
giấy chứng nhận đăng kí hoạt động lưu kí
chứng khoán.
Luật quy định chứng khoán của các
công ti đại chúng phải được đăng kí, lưu kí
tập trung tại trung tâm lưu kí chứng khoán.
Quy định này phù hợp với thông lệ quốc tế
về đăng kí tập trung và lưu kí tập trung,
khắc phục được tình trạng chứng khoán
hiện đang nằm rải rác trong tay các nhà đầu
tư gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc theo dõi biến động sở hữu đồng thời sẽ
thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán và
tiến tới phi vật chất hoá chứng khoán như
một số nước đã tiến hành.
7. Công ti chứng khoán, công ti quản
lí quỹ đầu tư chứng khoán
- Luật quy định công ti chứng khoán,
công ti quản lí quỹ đầu tư chứng khoán được
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 8/2006 7
t chc di hỡnh thc cụng ti TNHH hoc
cụng ti c phn theo Lut doanh nghip do
U ban chng khoỏn nh nc cp giy phộp
thnh lp v hot ng. Giy phộp ny ng
thi l giy chng nhn ng kớ kinh doanh,
thay cho hai giy nh hin nay.
- Cỏc iu kin cp giy phộp thnh lp
v hot ng cụng ti chng khoỏn, cụng ti
qun lớ qu u t chng khoỏn c quy
nh rừ rng, chi tit trong Lut theo hng
n gin hn nhiu so vi Ngh nh s
144, loi b nhng iu kin mang tớnh
nh tớnh, vỡ vy ch cũn mt s iu kin
nh phi cú tr s chớnh v trang thit b
phc v hot ng kinh doanh chng
khoỏn, cú s vn phỏp nh v giỏm c
hoc tng giỏm c v cỏc nhõn viờn thc
hin nghip v kinh doanh chng khoỏn
phi cú chng ch hnh ngh. Riờng iu
kin v mc vn phỏp nh s do Chớnh
ph quy nh c th vỡ õy l ch tiờu nh
lng cú th thay i theo tỡnh hỡnh phỏt
trin ca th trng.
Lut cú quy nh cht ch hn trong
vic hn ch ngi ang chp hnh hỡnh
pht tự hoc ang b to ỏn cm hnh ngh
kinh doanh khụng c l thnh viờn sỏng
lp cụng ti chng khoỏn, cụng ti qun lớ qu
u t chng khoỏn. Vic t ra quy nh
ny nhm m bo hot ng chng khoỏn
c an ton, hiu qu, trỏnh nhng gian
ln cú th xy ra.
- V thi hn cp giy phộp: Lut chng
khoỏn ca a s cỏc nc u quy nh thi
hn cp giy phộp t 30 n 45 ngy; mt
s nc nh Trung Quc, thi hn ny l 6
thỏng. Tuy nhiờn, phự hp vi quỏ trỡnh
ci cỏch th tc cp phộp i vi cỏc doanh
nghip, thi hn cp phộp thnh lp v hot
ng cụng ti chng khoỏn, cụng ti qun lớ
qu, chi nhỏnh cụng ti chng khoỏn v cụng
ti qun lớ qu u t chng khoỏn nc
ngoi ó c rỳt ngn hn so vi Ngh
nh s 144, ch cũn 30 ngy.
- V nghip v kinh doanh chng
khoỏn: Lut vn duy trỡ hai loi hỡnh cụng ti
chng khoỏn v cụng ti qun lớ qu nh quy
nh ti Ngh nh s 144, tuy nhiờn, cú s
tỏch bch gia nghip v kinh doanh ca
cụng ti chng khoỏn v cụng ti qun lớ qu
u t chng khoỏn. Quy nh ny nhm
hn ch xung t quyn li gia hot ng
qun lớ qu v qun lớ danh mc u t
chng khoỏn ca cụng ti qun lớ qu v cỏc
dch v khỏc, theo ú cụng ti chng khoỏn
c phộp thc hin cỏc nghip v mụi
gii, t doanh, bo lónh phỏt hnh v t vn
u t chng khoỏn; cụng ti qun lớ qu u
t chng khoỏn c thc hin nghip v
qun lớ qu u t chng khoỏn v qun lớ
danh mc u t chng khoỏn.
- Chng ch hnh ngh chng khoỏn
cng c iu chnh li theo hng cp cho
cỏc cỏ nhõn cú iu kin. Chng ch hnh
ngh khụng cú thi hn v ch cú giỏ tr khi
ngi cú chng ch hnh ngh lm vic ti
nghiªn cøu - trao ®æi
8 t¹p chÝ luËt häc sè 8/2006
một công ti chứng khoán hay công ti quản lí
quỹ. Luật đã bỏ quy định về việc thi sát hạch
sau khi chứng chỉ hành nghề hết thời hạn
nhằm giảm thiểu các thủ tục cấp lại, gia hạn,
đổi chứng chỉ hành nghề như hiện nay; đồng
thời bổ sung thêm quy định về trách nhiệm
của công ti chứng khoán, công ti quản lí
quỹ phải báo cáo Uỷ ban chứng khoán nhà
nước về những người hành nghề tại công ti
chứng khoán, công ti quản lí quỹ đó và
định kỳ các cá nhân hành nghề phải bồi
dưỡng, đào tạo chứng khoán để cập nhật
những quy định, những nghiệp vụ mới.
- Nhiều loại giấy phép trước đây quy
định tại Nghị định số 144 thì nay tại Luật
này đã được đơn giản hoá bằng các hình
thức chấp thuận, thông báo, báo cáo, hay
đăng kí. Công ti chứng khoán, công ti quản
lí quỹ đầu tư chứng khoán khi thành lập,
đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện,
phòng giao dịch, thay đổi tên công ti, địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh… phải
được Uỷ ban chứng khoán nhà nước chấp
thuận nhằm kiểm soát những thay đổi đó để
bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư.
- Quy định về nghĩa vụ của công ti
chứng khoán, công ti quản lí quỹ đầu tư
chứng khoán trong Luật cơ bản không có
nhiều thay đổi so với Nghị định số 144,
tuy nhiên có một số điểm mới quan trọng
như quy định công ti chứng khoán, công ti
quản lí quỹ phải mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho các nghiệp vụ
kinh doanh tại công ti; Nghị định số 144
có quy định cấm việc thực hiện các hành
vi mua, bán khống. Tuy nhiên, Luật chứng
khoán đã quy định theo hướng mở, cho
phép công ti chứng khoán được thực hiện
việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng
khoán khi không sở hữu chứng khoán và
cho khách hàng vay chứng khoán để bán
theo quy định của Bộ tài chính.
8. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ti đầu
tư chứng khoán và ngân hàng giám sát
Trong Luật mô hình quỹ đầu tư chứng
khoán dạng hợp đồng vẫn được duy trì. Các
nội dung liên quan đến việc thành lập các
quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại
chúng và quỹ thành viên, quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư
chứng khoán, đại hội nhà đầu tư, điều lệ
quỹ, giải thể quỹ, các hạn chế đối với quỹ
đại chúng và các quy định cụ thể về loại
hình quỹ mở và quỹ đóng đều được quy
định chi tiết trong Luật.
Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu phát
triển của thị trường, đa dạng hoá các loại
hình quỹ đầu tư chứng khoán, Luật quy
định về thành lập, tổ chức và hoạt động của
công ti đầu tư chứng khoán, thực chất là
quỹ đầu tư chứng khoán dạng pháp nhân,
được tổ chức dưới hình thức công ti cổ phần
theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu
tư vào chứng khoán. Công ty đầu tư chứng
khoán trong Luật này là loại hình công ti
mới, hiện chưa có ở Việt Nam, về hoạt
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 8/2006 9
động tương tự quỹ đại chúng nhưng về tổ
chức và bộ máy của công ti này mang tính
đặc thù cao, do vậy Luật chỉ quy định
những nguyên tắc cơ bản về việc thành lập
và hoạt động của loại hình công ti này còn
các nội dung cụ thể sẽ do Chính phủ hướng
dẫn để đảm bảo tính thực thi và phù hợp với
tình hình thực tế.
Về ngân hàng giám sát, Luật không đặt ra
các điều kiện để trở thành ngân hàng giám sát
như Nghị định số 144 mà chỉ quy định ngân
hàng giám sát thực hiện giám sát việc quản lí
quỹ đại chúng cần phải có giấy chứng nhận
đăng kí hoạt động lưu kí chứng khoán.
9. Công bố thông tin
Cũng giống như Nghị định số 144, Luật
dành cả một chương để quy định về đối
tượng và phương thức công bố thông tin;
nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết, công ti đại chúng,
công ti chứng khoán, công ti quản lí quỹ
đầu tư chứng khoán, công ti đầu tư chứng
khoán và SGDCK, TTGDCK. Các đối
tượng này khi công bố thông tin phải đồng
thời báo cáo Uỷ ban chứng khoán nhà nước
về nội dung thông tin được công bố. Nội
dung và phương thức công bố thông tin của
từng đối tượng có nghĩa vụ công bố thông
tin do Bộ tài chính quy định.
10. Thanh tra và xử lí vi phạm
Để bảo đảm thị trường chứng khoán
hoạt động có hiệu quả, ngăn ngừa các hành
vi vi phạm và hạn chế rủi ro trên TTCK,
hạn chế đến mức thấp nhất việc hình sự hoá
các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực chứng
khoán, Luật quy định rõ quyền hạn của Uỷ
ban chứng khoán nhà nước trong việc thực
hiện các biện pháp thanh tra thị trường và
xử lí các hành vi vi phạm, quy định rõ các
căn cứ, điều kiện, biện pháp tiến hành thanh
tra về hoạt động chứng khoán và TTCK,
quyền và nghĩa vụ của đối tượng chịu sự
thanh tra TTCK.
Về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và TTCK: Luật quy
định cụ thể về các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực chứng khoán và TTCK và hình
thức xử lí tương ứng với từng hành vi vi
phạm. Riêng về mức tiền xử phạt được
quy định trong văn bản dưới Luật cho phù
hợp với tình hình thực tế trong từng thời
kì và quy định của Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính.
11. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
tố cáo và bồi thường thiệt hại
Luật chứng khoán quy định nội dung và
nguyên tắc giải quyết tranh chấp; việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực
chứng khoán và TTCK, quy định cụ thể về
trách nhiệm của Uỷ ban chứng khoán nhà
nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại về kinh tế do việc
vi phạm pháp luật chứng khoán có quyền
khởi kiện để yêu cầu tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại phải bồi thường./.