Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu BÁO CÁO TỔNG HỢP:ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG
trang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
MỤC LỤC
Phần I:ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ
QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG..............................................2
1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần công nghệ Vĩnh
Hưng...................................................................................2
PHẦN II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY................................8
1.Hình thức kế toán trong công ty.......................................8
Phần I:ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN
LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VĨNH HƯNG.
1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần công nghệ Vĩnh
Hưng.
Công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng được hình thành và phát triển từ năm 1996. Từ khi
còn là một trung tâm tư vấn phát triển phần mềm quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp. Tại thời
điểm đó công nghệ thông tin còn là một lĩnh vực sơ khai tại Việt Nam. Lĩnh vực chủ yếu của
trung tâm lúc bấy giờ là chuyên về sâu về lĩnh vực quản lý như: Tài chính kế toán, tài sản, nhân


trang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
sự, tiền lương… Các ứng dụng cho các tổ chức kinh tế. Với kiến thức và đi trước cho nên các
sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và đánh giá cao.
Đến năm 2002 với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần và nhu cầu đòi hỏi càng
cao của nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo và những thành viên trung thành, nhiệt huyết của
trung tâm đã cùng nhau góp sức, góp vốn thành lập công ty có tên gọi:”Công ty cổ phần công
nghệ Vĩnh Hưng”với mong muốn đóng góp và khẳng định công nghệ ngày càng hưng thịnh và
phát triển.
Công ty Cổ phần Công nghệ Vĩnh Hưng được thành lập và kinh doanh theo tôn chỉ:”luôn
cùng bạn đi đến thành công”, lấy chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tiến độ là kim chỉ nam cho
công tác quản lý và điều hành, đảm bảo kinh doanh phát triển tăng lợi nhuận, tạo thu nhập cao
cho người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Về đội ngũ nhân viên: Công ty luôn coi trọng vấn đề nhân lực trong chiến lược phát triển
của công ty. Vĩnh Hưng có đội ngũ chuyên gia đông đảo, trẻ trung,năng động, sáng tạo, tâm
huyết với nghề, có trình độ chuyên môn cao được đào tạo trông các trường đại học nổi tiếng
trong và ngoài nước.Đội ngũ nhân viên liên tục được cập các kiến thức và công nghệ mới sẵn
sàng làm thỏa mãn các đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Đội ngũ nhân viên của công ty Vĩnh
Hưng được làm việc trong một môi trường năng động, đầy thử thách, giúp cho nhân viên trong
công ty ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong các lĩnh vực hoạt động của
mình.
Văn hóa của công ty: Nhân viên của công ty luôn hướng tới tình cảm cao đẹp, có những
tinh thần bao năm xây đắp. Nền văn hóa đó đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp của công
ty hôm nay và cả mai sau.Tinh thần và nhân học đó là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của
công ty Vĩnh Hưng. Biểu hiện cao nhất của nền văn hóa đó là sự lao động quên mình, sáng tạo
tột bậc tạo nên thành công của công ty Vĩnh Hưng ngày hôm nay.
Phong cách làm việc của công ty: Tôn trọng nhân bản và những giá trị vĩnh cửu. Niềm tin
vào những giá trị đó xác định phương thức của mỗi thành viên trong công ty, trong mỗi hoàn
cảnh khác nhau.Mỗi thành viên trong công ty luôn tôn trọng con người và tài năng cá nhân.

Tập thể Vĩnh Hưng cùng tập trung phát huy trí tuệ vì sự phát triển của công ty, cùng đoàn kết,
cùng tiến bộ. Các nhân viên trong công ty luôn tôn trọng lịch sử hình thành của công ty, truyền
thống văn hóa, lịch sử dân tộc để ứng dụng sáng tạo vào công tác kinh doanh. Nhân viên của
công ty luôn kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được không ngừng học hỏi để nâng cao
trình độ.
Đến nay công ty luôn tự hào là nhà cung cấp các sản phẩm công nghệ cao tốt nhất cho
khách hàng.
Công ty được thành lập và kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số: 0103000986 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty có hệ thống chi nhánh phát triển trên toàn quốc. Có văn phòng giao dịch tại 3
miền :miền bắc, miền trung, miền nam.
trang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin, viễn thông của các hãng IBM,
Compaq, HP, EPSON, DELL, TOSHIBA, CASIO, MICROSOFT, EXCHANGE…
Phát triển và cung cấp phần mềm tin học cung cấp giải pháp và tích hợp hệ thống cho các
công ty, các đơn vị, các tổ chức.
Cung cấp các sản phẩm và giải pháp về điện, điện tử, điện lạnh của các hãng LG,
SAMSUNG, TOSHIBA, FUNIKI…
Cung cấp các thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo, trình chiếu, thiết bị văn phòng SHARP,
TOSHIBA, PANASONIC, SONY, HITACHI…
Cung cấp thiết bị dạy học, thiết bị y tế, thiết bị dạy nghề, thiết bị âm thanh chiếu sáng,
thiết bị điều khiển tự động hóa.
Cung cấp thiết bị và giải về kiểm tra, giám sát dò tìm kim loại của các hãng sản xuất thiết
bị của Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc.
Dịch vụ tư vấn, đào tạo.
Dịch vụ lắp đặt bảo hành và bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị công
nghệ thông tin điện, điện tử, điện lạnh và các thiết bị điều khiển tự động, thiết bị kiểm tra an

ninh, giám sát bảo vệ
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức quản lý ở công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức tổ chức bộ máy công ty.
trang
4
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.Giám Đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban.
1.3.2.1. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra, số
thành viên trong hội đồng quản trị công ty do đại hội đồng cổ đông ấn đinh
Quyết định chiến lược phát triển của công ty
Quyết định các phương án đầu tư
Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua các hopwj đồng
mua bán của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức giám đốc công ty và các cán bộ quan trọng khác trong
công ty, quyết định mức lương, lợi ích khác của các cán bộ quản lý trong công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức,quyết định thành lập công ty,chi nhánh các quyết định quan trọng
khác của công ty.
Trình bày quyết toán hàng năm lên đại hội đồng cổ đông.
Duyệt chương trình nội dung phục vụ đại hội đồng cổ đông.
3.2.2. Giám đốc công ty:ThS Bùi Quý Hòa.
Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm của công ty trước
pháp luật.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước hội đồng quản trị.
Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.

Tổ chức thực hiện các phương an kinh doanh, đầu tư dự án của công ty
Quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng,kỷ luật các chức danh quan trọng
như: Phó giám đốc,kế toán trưởng, trưởng các phòng ban…
Quyết định lương, thưởng của nhân viên trong công ty.
Báo cáo tình hình công ty trước hội đông quản trị.
1.3.2.3. Phó giám đốc:ThS Nguyễn Đức Thiết.
Tham gia điều hành hoạt động của công ty
Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, tham mưu cho giám đốc về bảo toàn tài chính và
phương án kinh doanh của công ty
Cấp các báo cáo cho giám đốc.
trang
5
TCKT Dự án Kỹ Thuật Kinh doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Ủy quyền vắng mặt cho các trưởng phòng ban liên quan.
1.3.2.4. Phòng dự án.
a: Chức năng
Tham mưu với giám đốc công ty về các dự án kinh doanh và phát triển của công ty.
Theo dõi và báo cáo với giám đốc công ty thường xuyên hoạt động SXKD của công ty.
Tìm kiếm và đấu thầu dự án
Theo dõi và báo cáo tinh hình thực hiện các dự án.
b: Nhiệm vụ
Lập các kế hoạch và báo cáo với ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo đầu tư thiết bị chiều sâu.
Cập nhật nghiên cứu các vấn đề về công nghẹ và báo cáo với ban giám đốc.
Tiến hành và nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị và đấu thầu dự án.
Lập báo cáo định kỳ vói ban giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất mà ban giám đốc giao.
1.3.2.5. Phòng tài chính kế toán.

a: Chức năng.
Tham mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công
ty.
Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng vốn của công ty.
Cung cấp kịp thời và chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động SXKD của công ty. Tham
mưu với ban giám đốc sử lý kịp thời trong quá trình quản lý.
b: Nhiệm vụ.
Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong quá trình SXKD.
Hướng dẫn kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ chính sách.
Theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước.
Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty.
Đề xuất với giám đốc công ty quy chế tính lương thưởng phụ cấp của cán bộ công nhân viên
theo quy chế hiện hành của công ty.
Kết hợp với bộ phận khác lập kế hoạch SXKD của công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
1.3.2.6. Phòng kinh doanh.
a: Chức năng
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài dạn và ngắn hạn.
Khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
Quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường.
Phân tích thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược thúc đẩy tăng doanh số.
trang
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
b: Nhiệm vụ.
Kiểm tra hàng tồn kho, hàng quá hạn, hàng có chất lượng kém để xuất trả.
Lên đơn đặt hàng.
Liên hệ với nhà cung cấp để dặt hàng.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.

1.3.2.7. Phòng Kỹ thuật
a: Chức năng.
Thực hiện bảo trì lắp đặt ,sửa chữa thiết bị của công ty.
Quản trị hệ thống mạng nội bộ.
Sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị ,dịch vụ của khách hàng do công ty cung cấp.
Thiết kế và viết các phần mềm.
b: Nhiệm vụ.
Bảo trì lắp đặt thiết bị của công ty
Thiết kế và viết các phần mềm
Chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của ban giám đốc giao.
4. Kết quả kinh doanh của công ty
BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. doanh thu BH,DV 93.924.327.431 137.394.139.766 179.356.798.578
2. Doanh thu thuần về BH,DV 93.924.327.431 137.394.139.766 179.356.798.578
3. Giá vốn hàng bán 83.921.213.574 119.762.496.326 156.698.546.217
4. lợi nhuận gộp về BH,DV 10.003.113.856 17.631.643.440 22.657.242.361
5. Doanh thu hoạt động tài chính 75.650.939 336.720.585 517.690.767
6. Chi phí tài chính 362.918.102 357.568.208 700.467.590
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 9.012.857.065 16.558.944.076 21.567.890.529
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 702.989.628 1.021.851.741 1.272.128.655
9. Thu nhập khác 103.370.622 190.476.000 307.908.409
10. Chi phí khác. 320.644.744 420.438.876
11. Lợi nhuận khác 103.370.622 -130.168.744 -112.530.467
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 806.360.250 891.682.997 1.159.598.188
13. Chi phi thuế TN hiện hành 225.780.870 249.671.239,2 289.899.547
14. Chi phí thuế TN hoãn lại
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 580.579.380 642.011.757,8 869.698.641
Sơ đồ 2: Bảng so sánh các chỉ tiêu của công ty.

trang
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm liên tục 2007, 2008, 2009.
Chỉ tiêu doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 46,28% tương ứng với 43.469.812.335
VND. Doanh thu của năm 2009 so năm 2008 tăng 31,27% tương ứng với 42.962.658.812
VND. Doanh thu năm 2009 so với năm 2007 tăng 92,02% tương ứng với 86.432.471.147
VND.
Ta thấy doanh thu của công ty trong 3 năm liên tục tăng với trị số cao cho thấy được khả
năng phát triển lớn của công ty.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục.
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,58% tương ứng với 61.432.377,8 VNĐ
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 35,46% tương ứng với 227.686.883,2 VNĐ
Năm 2009 tăng so với năm 2007 là 49,8% tương ứng với 289119261 VNĐ. Trong vòng 2
năm lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 tăng gần gấp 1,5 lần so với năm 2007.
Nhìn tỷ lệ so sánh giữa năm 2009 với 2008, 2009 với năm 2007, 2008 với năm 2007 ta thấy
tỷ lệ tăng trưởng của công ty trong 3 năm gần đây là rất lớn.
PHẦN II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN TRONG CÔNG TY
1.Hình thức kế toán trong công ty.
Hình thức kế toán trong công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Bổ sung thêm hình thức kế
toán trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là hàng tháng. Niên độ kế toán là 01 năm (từ
ngày 01/01 đến 31/12). Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Sơ đồ hạch toán như sau:
trang
8
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ quỹ

Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
 Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi vaò cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào
nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ đó. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ban đầu ( phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho…) đã kiểm tra để làm căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản liên quan đến các tài khoản bán hàng như: TK
511, TK 632, TK 157, TK 131…Đồng thời ghi vào các sổ chi tiết như sổ chi tiết thanh toán với
người mua, thẻ kho… Căn cứ vào sổ nhật ký bán hàng ,nhật ký thu tiền để ghi vào các TK 511,
TK 131, TK 111, TK 112…Cuối tháng,cuối kỳ, cuối quý tính tổng số phát sinh nợ có và số dư
trên từng tài khoản trên sổ cái và sổ chi tiết. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu sổ cái TK 511 Với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, sổ cái TK 131 với bảng
thanh toán chi tiết với người mua,sổ cái TK 156 với bảng chi tiết hàng hóa, sổ cái TK 156 với
bảng chi tiết hàng hóa… Các sổ cái này được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Phòng kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Hưng có 11 người. Chia làm 5 phần chính
như sau: kế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán quỹ, kế toán kho, kế toán lương
Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty cổ phần Vĩnh Hưng.
trang
9

Báo cáo tài
chính
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty cổ phần Vĩnh Hưng.
2.1Chức năng, nhiệm vụ kế toán thuế.
Thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước.
Lập các hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra. Căn cứ vào yêu cầu của bộ phận kinh
doanh và các bộ phận khác kế toan công nợ xác định tính đúng sai của các phiếu yêu
cầu và bảng báo giá, biên bản bàn giao. Sau đó chuyển qua kế toán thuế viết hóa đơn
tài chính.
Lập các báo cáo thực hiện với cơ quan thuế và các đơn vị chức năng. Như báo cáo
tháng: kê khai thuế GTGT, tình hình sử dụng HĐTC… Báo cáo quý quyết toán tạm
tính thuế TNDN…báo cáo năm: Quyết toán sử dụng hóa đơn , quyết toản thuế
GTGT,báo cáo tài chính…
Giao dịch với cơ quan thuế : mua hóa đơn ,lập báo cáo tài chính…
Lưu giữ các hóa đơn tài chính:HĐTC, chứng từ ngân hàng…
Theo dõi và giám sát việc nộp thuế GTGT, thuế môn bài…
Cập nhận các thông tin về chính sách thuế để cùng báo cáo cho kế toán trưởng để
có phương án giải quyết.
Thực hiện các công việc khác khi được sự phân công của ban giam đốc.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng.
Chịu trách nhiệm mọi hoạt động về kế toán của phòng tài chính kế toán.
Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán ở phòng kế
toán theo đúng quy định hiện hành.
Chịu sự lãnh đạo và giúp đỡ người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quản lý và
giám sát công tác tài chính tại đơn vị mình.
Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực hiện các quyết định về tài chính kế toán trong công ty.
Lập các báo cáo tài chính
trang

Kế toán trưởng
KT.Thuế KT.Kho
Kế toán tổng
hợp
KT.Lương KT.Quỹ
KT.Công
nợ
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Tham gia ý kiến với ban giám đốc về việc thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng đối
với nhân viên trong phòng kế toán.
Yêu cầu các các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan về
hoạt động kế toán.
2.3Kế toán tổng hợp.
Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng tài chính của công ty. Lập các báo cáo cho cấp
trên theo đúng các quy định hiện hành.
Thường xuyên đôn đốc đối chiếu sổ sách kế toán nvowis các kế toán viên khác theo
từng kỳ kế toán đã quy định. Kiểm tra và toàn bộ hồ sơ thanh toán và báo cáo quyết
toán tài chính của công ty theo quy định hiện hành.
2.4Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đói
tượng sử dụng.
Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương đối với nhân
viên trong công ty.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương, xây dựng phản ánh trả lương hợp
lý.
Phân loại và đánh giá lao động
Theo dõi và cập nhật các thông tin mới về chế độ bảo hiểm, hưu trí, chế độ nghỉ mất
sức, nghỉ hộ sản, nghỉ ốm…

Đối chiếu, thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN…
2.5Kế toán kho.
Phản ánh tình hình biến động vật tư hàng hóa của đơn vị.
Phản ánh giá trị khấu hao của TSCĐ, CCDC…các đơn vị.
Cùng phòng thiết bị kiểm tra và đánh giá lại tài sản của đơn vị mình.
Kiểm tra vật tư hàng hóa khi nhập.
Xuất kho khi có yêu cầu của các đơn vị được sự đồng ý của cấp trên.
2.6Kế toán quỹ.
Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của các tài sản và các loại vốn
bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá khác.
Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thường xuyên đối chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác tiền mặt của
đơn vị.
Theo dõi tiền gửi ngân hàng bằng nội tệ và ngoại tệ.
2.7 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán công nợ.
trang
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Kế toán công nợ nắm rõ tình hình công nợ của công ty một cách chính xác nhất, theo
dõi và phản ánh kịp thời các khoản thu chi của từng đối tượng phát sinh. Căn cứ vào
các hợp đồng kinh tế, các chứng từ và các cam kết thanh toán….để kế toán phản ánh
kịp thời các khoản phải thu, phải trả trong kỳ.
Phải theo dõi thường xuyên từng khoản công nợ theo từng đối tượng, thường xuyên
tiến hành đối chiếu, kiểm tra và đôn đốc kịp thời các khoản phải thu, thanh toán các
khoản phải trả.
Kiểm tra đối chiếu đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải
thu phải trả phát sinh, đã thu, đã trả, số còn phải thu phải trả .Đặc biệt là các đối
tượng có giao dịch thường xuyên, các đối tượng có công nợ lớn. Kế toán công nợ
phải đối chiếu thường xuyên để tránh sự nhầm lẫn, để kịp thời phát hiện và sửa chữa
sai sót.

Đố với các khoản công nợ có nguồn gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ
và theo theo dõi cả đồng Việt Nam. Cuối mỗi kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế.
Phải chi tiết theo cả giá trị và hiện vật đối với các khoản công nợ bằng vàng, bạc, đá
quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá trị thực tế.
Phải phân loại các khoản công nợ theo thời gian thanh toán cũng như theo đối tượng
phải thu, phải trả.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công tại công ty.
Công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng là doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng chế độ
kế toán theo quyết định 48/QD-BTC.Vì công ty là doanh nghiệp nhỏ,hoạt động đơn
giản nên áp dụng theo quyết định 48 có hệ thống tài khoản đơn giản hơn hệ thống tài
khoản ở quyết định 48. Doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính theo mẫu riêng
và gồm các biểu mẫu sau :
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.Tình hình sử dụng máy vi tính tại công ty.
Đặc điểm của công ty là công ty cung cấp phần mềm cho kế toán. Nên công ty tự
thiết kế phần mềm quản lý riêng cho công ty của mình. Cac phòng ban của công ty
đều sử dụng mát tính, 100% nhân viên trong công ty sử dụng máy tính. Trình độ tin
học của nhân viên trong công ty cao.
PHẦN III:ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY.
trang
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
A:Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Phân loại công nhân viên và các hình thức trả lương cho công nhân viên.
o Phân loại công nhân viên:
Nhân viên tạp vụ: phụ trách các công việc như: nấu ăn, quét dọn, bảo vệ.

Nhân viên phòng kế toán: thực hiện các công việc kế toán.
Nhân viên thiết kế, lập trình: thiết kế web, lập trình các phần mềm
Cấp quản lý: ra các quyết định liên quan đến sự hình thành và phát triển của
công ty.
o Hình thức trả lương cho công nhân viên.
Công ty có 2 hình thức trả lương cho nhân viên: trả lương theo thời gian cho toàn
bộ công nhân viên trong công ty, trả lương theo sản phẩm đối với phòng kinh doanh
và phòng kỹ thuật.
Trả lương theo thời gian:là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ thuật
và thời gian làm việc của người lao động.Tiền công không đồng đều cho mọi nhân
viên nó tương ứng với trình độ làm việc và thời gian làm việc khác nhau của từng
nhân viên qua nấc thang điểm. Nó được xác định đối với toàn bộ nhân viên trong
công ty. Công ty áp dụng hình thức này là phù hợp bởi nhân viên trong công ty chủ
yếu làm việc trong văn phòng. Công ty sử dụng chấm công vân tay để quản lý thời
gian đi làm và về làm của nhân viên(Công ty có những hình thức quản lý đối với
nhân viên nghỉ, đi làm muộn, đi công tác, hoặc nhân viên đi đến các ngân hàng hoặc
giao dịch với khách hàng) Hình thức trả lương này dễ tính tạo thu nhập ổn định cho
nhân viên trong công ty. Tuy nhiên hình thức này không quản lý được yếu tố cố
gắng và hiệu quả của công việc.
Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các phòng có nhân viên tạo ra mức xuất
lượng như phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh. Công ty áp dụng trả lương cơ bản và
có thưởng đối với 2 phòng này nhằm khuyến khích cao độ và tiêu chuẩn hóa thời
gian làm việc. Nhân viên phải cố gắng và có trình độ tay nghề cao thì mới có đủ khả
năng đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Đối với phòng kinh doanh áp dụng trả
lương là mức lương cơ bản cộng với phần trăm doanh thu. Khi mức doanh thu của
công ty vượt qua định mức cơ bản thì các nhân viên phòng kinh doanh sẽ được
hưởng phần trăm doanh thu vượt định mức. Chính sách khuyến khích này giúp cho
doanh thu bán hàng hóa dịch vụ của công ty tăng. Đối với phòng kỹ thuật công ty áp
dụng mức trả lương thưởng theo nhóm. Đây là là phương pháp mở rộng phương
pháp thưởng khi nhóm hoàn thành công việc tốt và đúng hoặc trước tiến độ. Công ty

áp dụng theo hình thức này đối với phòng kỹ thuật bởi có sự ràng buộc về quyền lợi
giữa các nhân viên trong phòng kỹ thuật về quyền lợi của họ trong nhóm. Các nhân
viên phải có ý thức cao hơn trong các hoạt động của mình. Số thành viên trong
phòng ít họ sẽ thúc đẩy nhau cùng làm việc. Hình thức trả lương này sẽ giúp năng
trang
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
suất lao động của phòng tăng lên, thu nhập công nhân tăng lên, kỹ thuật và trách
nhiệm của cả phòng được tăng lên, những người nào chậm, chuyên môn chưa vững
sẽ được cả phòng cải thiện nhanh hơn, làm việc tốt hơn.
• Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ tính lương.
Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng là 26 ngày. Một tuần
làm việc 6 ngày nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm việc 8h. Buổi sáng bắt đầu từ
8h và nghỉ trưa vào lúc 12h. Buổi chiều bắt đầu thời gian làm việc từ lúc 13h30p đến
lúc 17h30p
Hàng ngày nhân viên trong công ty đến công ty sẽ được chấm công bằng hình
thức điểm danh dấu vân tay. Ngoài điểm danh bằng máy chấm vân tay còn có nhân
viên văn phòng chấm công lại đối với những người có công việc phải đến muộn như
đi rút tiền ngân hàng, đi sửa chữa hoặc thực hiện các công việc khác mà ban giám
đốc hoặc các trưởng phòng yêu cầu. Phân loại công trong công ty chia làm loại
công như sau:
Công A: áp dụng đối với nhân viên buổi sáng đến trước 8h, và buổi chiều về sau
17h 30.
Công B: áp dụng cho nhân viên buổi sáng đến làm việc sau 8h và trước 8h5p. Buổi
chiều trong khoang thời gian từ 17h25p đến 17h30p.
Công C: áp dụng cho các nhân viên buổi sáng đến trong khoảng thời gian từ sau
8h5p đến 9h. Buổi chiều trong khoảng thời gian từ sau 15h đến trước 17h25p.
Nhân viên không được tính công khi đi làm sau thời gian là 9h sáng và buổi chiều
về trước 15h (trừ khi có yêu cầu của ban giám đốc ,của trưởng phòng…)
Công ty căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tính lương và thưởng

cho nhân viên phòng kinh doanh. Căn cứ vào mức độ tiến trình công việc và khối
lượng công việc tính lương và thưởng cho phòng kỹ thuật.
• Phương pháp tính lương, lập các bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương vào chi
phí sản xuất kinh doanh của công ty.
o Phương pháp tính lương.
Lương của nhân viên trong công ty dưa trên sự công bằng với năng lực lao động.
Lương dựa vào tính chất của công việc và dựa trên số năm cống nghiến thực tế tại
công ty. Những nhân viên làm công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi trình độ tay
nghề kỹ thuật cao có mức lương cao hơn. Tiền lương của công ty tính trên mức hệ
số có thưởng đối với những người hoàn thành tốt nhiêm vụ. Vì vậy đảm bảo được
sư công bằng trong chi trả mức thù lao công sức của người lao động. Đối với những
lao động thử việc được nhận 80% mức lương chính và thời gian thử việc là 2 tháng.
Hàng năm công ty có 2 lần xét duyệt tăng lương và tưng trong khoảng từ 10% đến
15% mưc lương. Đối với các trường hợp khác tăng lương không cùng với đợt tăng
trang
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
lương chung của công ty thì nhân viên đó viết đơn đề nghị tăng lương và ý kiến của
trưởng phòng trực tiếp quản lý nhân viên đó.
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn phòng
chuyển lên ,kế toán lập bảng tính lương cho các nhân viên.
Số ngày công lao động định mức của công ty là 26 ngày/tháng. Mỗi nhân viên phải
làm đủ 26 ngày công định mức thì số dư được tính là lương làm thêm. Nhân viên
phải đi công tác vào ngày chủ nhật hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật sẽ được tính là
200% lương với điều kiện phải đủ 26 công. Nhân viên được nghỉ hưởng lương vào
các ngày lễ tết theo quy định của nhà nước.
Các nhân viên trong công ty phải đi lại như giao hàng, lĩnh tiền ở ngân hàng… sẽ
được công ty trả chi phí tiền xăng. Tiền xăng được tính trên tổng quãng đường thực
tế viên đã đi. Nhân viên lập bảng kê chuyển để trưởng phòng xét duyệt chuyển qua
phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền xăng.

Công thức tính tiền xăng như sau:
Tiền xăng = tổng số km đi thực tế x 0,025 x giá xăng.
Trong đó 0,025 là định mức tiêu hao trên 1 km.
Công ty tổ chức ăn trưa, tiền cơm trưa được tính như sau.
Tiền cơm trưa = số ngày ăn thực tế tại công ty x giá 1 ngày.
Thường giá 1 ngày cơm hiện tại ở công ty là 15000 VNĐ
Ngoài tiền lương cơ bản còn có các khoản phụ cấp như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên…
Tiền lương= lương cơ bản + phụ cấp + tiền xăng + lương ngoài giờ -tiền tạm ứng
+ tiền cơm trưa.
Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu
Công thức trả lương theo thời gian như sau:
-
-
Mức lương tháng
-Mức lương ngày
26
Mức lương tối thiểu áp dụng trong công ty là 950.000 VNĐ
• Các hình thức thưởng.
trang
15

×