nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 12/2006
57
ThS. NguyÔn Quý Träng *
uật phá sản năm 2004 được Quốc hội
khoá XI, kì họp thứ 5 thông qua ngày
15/6/2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày
15/10/2004 thay thế Luật phá sản doanh
nghiệp năm 1993. Luật phá sản năm 2004 ra
đời ghi nhận nhiều cơ chế, chính sách mới,
góp phần tạo môi trường và hành lang pháp lí
thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của các loại
hình doanh nghiệp nói riêng và phát triển
kinh tế nói chung. Tuy nhiên, qua hơn một
năm áp dụng Luật phá sản năm 2004 cũng đã
bộc lộ những hạn chế, bất cập, ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả thực thi đạo luật này
trong đời sống doanh nghiệp nói riêng, đời
sống kinh tế - xã hội nói chung. Bài viết này
phân tích một số hạn chế, bất cập chủ yếu của
Luật phá sản năm 2004.
Thứ nhất, về phạm vi, đối tượng áp dụng.
Luật phá sản năm 2004 áp dụng đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật; đối với các doanh nghiệp đặc
biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong
các lĩnh vực thường xuyên, trực tiếp cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu do
Chính phủ sẽ quy định cụ thể danh mục và áp
dụng.
(1)
Như vậy, theo quy định này, chỉ có
những cơ sở, sản xuất kinh doanh nào được
pháp luật quy định là doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã mới thuộc đối tượng áp dụng trong
Luật phá sản năm 2004. Quy định này có
những điểm chưa phù hợp và thiếu tính khoa
học vì một số lí do sau đây:
- Việc quy định tại Điều 2 Luật phá sản
năm 2004 về phạm vi, đối tượng áp dụng vô
hình trung đã dẫn tới sự xung đột pháp luật,
không thống nhất, cụ thể là giữa hai đạo luật:
Luật thương mại năm 2005 và Luật phá sản
năm 2004. Theo quy định của Luật thương
mại năm 2005, thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng kí kinh doanh.
(2)
Trong quá
trình hoạt động kinh doanh thương nhân cũng
có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn và có thể bị
phá sản. Thương nhân là pháp nhân, khi bị
phá sản sẽ được áp dụng theo thủ tục được
quy định trong luật phá sản, còn trường hợp
thương nhân là cá nhân có đăng kí kinh doanh
bị phá sản thì áp dụng theo thủ tục pháp lí nào
khi mà đối tượng này không nằm trong phạm
vi điều chỉnh của Luật phá sản năm 2004.
Mặt khác, trong nền kinh tế nước ta thì hộ
kinh doanh cá thể (trước đây gọi là cá nhân
kinh doanh) là một trong những chủ thể kinh
doanh được Nhà nước thừa nhận có tư cách
pháp lí để tham gia các hoạt động kinh doanh,
thương mại trên thị trường. Vì vậy, quy định
tại Điều 2 của Luật phá sản đã thể hiện sự đối
L
* Trường Đại học Luật Hà Nội
nghiên cứu - trao đổi
58 tạp chí luật học số 12
/2006
x bt bỡnh ng gia cỏc ch th kinh doanh.
Do ú, trong nh hng xõy dng v hon
thin phỏp lut v phỏ sn nc ta cn tớnh
n vic m rng phm vi iu chnh ca
Lut phỏ sn i vi cỏc i tng l cỏ nhõn
nhm phự hp vi xu hng chung, trc yờu
cu hi nhp kinh t quc t.
- Lut phỏ sn ch yu ly quy mụ kinh
doanh (l doanh nghip hay h kinh t gia
ỡnh) lm cn c xỏc nh phm vi, i
tng ỏp dng phỏ sn l iu khụng hp lớ,
nu khụng mun núi l thiu c s, trờn c
phng din lớ lun cng nh thc tin.
(3)
Suy
cho cựng, dự tn ti di hỡnh thc phỏp lớ l
doanh nghip hay khụng phi l doanh nghip
nhng nu ó l nh kinh doanh thỡ u phi
tham gia hot ng vi mong mun tỡm kim
c li nhun trong khuụn kh m phỏp lut
khụng cm. Vỡ vy, dự phng din no thỡ
h cng mun c Nh nc phi cú nhng
th ch h tr, bo h nhm duy trỡ v phỏt
trin. Do ú, u l ngi kinh doanh nhng
khi lõm vo tỡnh trng phỏ sn thỡ i tng
khụng c gi l doanh nghip s khụng
c ỏp dng cỏc th tc phỏp lớ c quy
nh trong Lut phỏ sn. iu ny khụng
nhng nh hng ti li ớch ca bn thõn cỏc
doanh nghip ny m li ớch chớnh ỏng ca
cỏc ch n v nh u t s khụng c m
bo, bi iu d nhn thy l trong trng
hp cỏ nhõn b phỏ sn thỡ bn thõn ch n
cng khụng bit da vo th tc hay quy ch
no thc hin quyn ũi n ca mỡnh i vi
con n v ng ngha nú cú th kộo theo
nhiu h lu khụn lng cho xó hi.
- Nhỡn chung cỏc o lut ca cỏc quc
gia trờn th gii thng khụng phõn bit i
tng thng nhõn l phỏp nhõn hay thng
nhõn l cỏ nhõn, thm chớ lut phỏ sn ca
nhng quc gia ny cng ỏp dng cho trng
hp m con n khụng phi l thng nhõn.
iu ú cng cú ngha trong xu hng phỏt
trin, cỏc o lut v phỏ sn s m rng
phm vi ỏp dng cho ngi kinh doanh v
nhng ngi tiờu dựng. Trc yờu cu hi
nhp kinh t quc t, cỏc o lut ca Vit
Nam, trong ú cú Lut phỏ sn u phi ỏp
ng nguyờn tc quan trng c ỏp dng cho
phỏp lut l minh bch hoỏ phỏp lut. Do ú,
khụng nờn v khụng th phi xõy dng thờm
mt o lut, hoc chớ ớt mt vn bn di
lut ỏp dng phỏ sn cho h kinh doanh
bờn cnh Lut phỏ sn nm 2004.
Th hai, vn ti sn chung ca v
chng, khi v hoc chng l ch doanh
nghip t nhõn, thnh viờn cụng ti hp danh
m doanh nghip t nhõn, cụng ti hp danh b
phỏ sn. V vn ti sn chung ca v
chng hin nay cú nhiu vn bn phỏp lut
iu chnh, trong ú phi k n nh B lut
dõn s, Lut hụn nhõn v gia ỡnh, Lut phỏ
sn Xỏc nh rừ rng khi ti sn chung, ti
sn riờng ca v (chng) trong phỏ sn doanh
nghip cú ý ngha quan trng trong vic m
bo hiu qu thc thi o Lut phỏ sn trong
i sng ng thi bo v li ớch cho ch n
v ngay c con n. Lut hụn nhõn v gia ỡnh
quy nh, trong trng hp khụng cú chng
c chng minh ti sn m v chng ang cú
l ti sn riờng ca mi bờn thỡ ti sn ú l
ti sn chung.
(4)
Nh vy, xỏc nh õu l
ti sn riờng ca mi ngi trong khi ti sn
chung ú thỡ phi xỏc nh theo s chng
minh i vi ti sn v quyn ti sn búc
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 12/2006
59
tỏch nhm thc hin cỏc ngha v i vi cỏc
ch th khỏc. Thc hin mc ớch ny thng
c tin hnh theo hai cỏch, cú th thc hin
s tho thun phõn chia ti sn hoc nu
khụng tho thun c thỡ cú quyn yờu cu
yờu cu to ỏn gii quyt. Vn cn t ra
õy cho thy lm th no gii quyt tho
ỏng trong ti sn riờng, chung ca v chng
khi ỏp dng th tc phỏ sn m v (chng) l
ch doanh nghip t nhõn hoc thnh viờn
hp danh trong cụng ti hp danh? Do ú, v
vn ny, khi gii quyt, cn lu ý mt s
im c bn sau õy:
- Theo quy nh ti iu 90 Lut phỏ sn
thỡ ch doanh nghip t nhõn, thnh viờn
cụng ti hp danh ca cụng ti hp danh s
khụng c min tr ngha v v ti sn i
vi cỏc ch n cha c thanh toỏn, ngha l
phi dựng nhng ti sn khỏc (tr nhng ti
sn phc v nhu cu thit yu ca con ngi)
ngoi ti sn kinh doanh thanh toỏn cho ch
n nhm gii phúng n. Quy nh nh vy,
khú cú th a ra mt lớ do hp lớ gii
thớch cho s bt bỡnh ng gia cỏc ch th
ng thi s cú th l nguy c dn ti h lu
bt li cho bn thõn con n khụng ch di
gúc kinh t thun tuý m cũn nh hng
ti nhng vn gia ỡnh v xó hi. Tuy
nhiờn, iu lut ó quy nh cng cho nhng
con n chu trỏch nhim vụ hn nhng bờn
cnh ú iu ỏng núi l phi chng t nhng
quy nh bt li nh vy, cỏc con n ny cú
th tỡm mi k h ca phỏp lut trn trỏnh
ngha v ti sn, c bit l trong trng hp
liờn quan ti khi ti sn chung ca v chng.
Thc t cho thy, ngoi v, chng hoc c
quan to ỏn, tu theo tng trng hp cú
quyn quyt nh s búc tỏch khi ti sn ú
thỡ khụng cú trng hp ngoi l no dnh
cho cỏc i tng khỏc c thc hin quyn
ny. iu ny ng ngha vi vic, vỡ mc
ớch trn trỏnh ngha v ti sn thỡ con n s
tỡm mi cỏch kộo di hoc khụng thc hin
vic phõn chia ti sn chung, gõy nh hng
khụng nh ti quỏ trỡnh gii quyt v phỏ sn
v trong vic bo v li ớch ca cỏc ch n.
- Lut phỏ sn quy nh cho cỏc i tng
cú quyn np n yờu cu m th tc phỏ sn
(ch n, ngi lao ng, ch s hu doanh
nghip nh nc, c ụng cụng ti c phn,
thnh viờn hp danh) v ngha v np n
ca doanh nghip, hp tỏc xó lõm vo tỡnh
trng phỏ sn. Thc hin quyn ny c ghi
nhn bng vic th hin c th trong ni dung
n gi cho c quan to ỏn theo quy nh.
Tuy nhiờn, iu d nhn thy, n yờu cu
m th tc phỏ sn bao gm nhiu ni dung
khỏc nhau tu thuc vo yờu cu ca ngi
ũi n v cng ph thuc vo tng a v
phỏp lớ ca h nhng vic yờu cu xỏc nh,
phõn chia khi ti sn chung v chng nhm
thc hin ngha v ti sn trong phỏ sn thỡ
khụng c ghi nhn trong cỏc lỏ n ny.
(5)
Nh vy, nu quy nh nh trong Lut phỏ
sn, vụ hỡnh trung ó tc i mt phn quyn
ca chớnh cỏc ch n trong vic ũi n ng
thi li ớch ca cỏc ch n cng b nh
hng, mc dự cú th con n vn cũn ti sn
m bo thc hin ngha v nhng khụng
thc hin nhm mc ớch khụng trong sỏng,
ln trn ngha v. Mc dự iu lut cng
cp trng hp trong quỏ trỡnh thc hin chc
nng, nhim v ca mỡnh, nu nhn thy
doanh nghip, hp tỏc xó lõm vo tỡnh trng
nghiên cứu - trao đổi
60 tạp chí luật học số 12
/2006
phỏ sn thỡ c quan to ỏn, c quan thanh tra,
c quan qun lớ vn, t chc kim toỏn hoc
c quan quyt nh thnh lp doanh nghip
m khụng phi l ch s hu nh nc ca
doanh nghip cú nhim v thụng bỏo cho cỏc
i tng cú quyn np n h xem xột
vic np n yờu cu m th tc phỏ sn,
trong ú cng khụng núi rừ c th ni dung
n cn phi cú yờu cu phõn chia khi ti
sn chung v, chng nhm phc v cho vic
gii quyt phỏ sn doanh nghip.
- Bn cht ca quan h ti sn gia v v
chng l quan h dõn s, theo ú vic phõn
chia khi ti sn chung ú thuc thm quyn
ca to dõn s. Tuy nhiờn, theo quy nh ti
iu 7 Lut phỏ sn nm 2004 thỡ vic gii
quyt v phỏ sn thuc thm quyn ca to
kinh t. Vn cn c xem xột õy l,
nu cú yờu cu phõn chia ti sn thỡ to ỏn
no gii quyt s l phự hp? Nu to dõn s
gii quyt thỡ cú l cng khụng n, s l phự
hp v bn cht quan h ti sn - quan h
dõn s nhng ti sn chung v chng lỳc ny
li nm trong mt quan h khỏc- quan h phỏ
sn doanh nghip. Ngc li, nu to kinh t
gii quyt thỡ khụng ỳng vi thm quyn,
bn cht quan h v trỡnh t th tc thc
hin trong quỏ trỡnh gii quyt v phỏ sn.
Gii quyt vn ny, chỳng tụi cho rng,
cú th vic x lớ ti sn chung v chng liờn
quan n v phỏ sn thuc thm quyn ca
to kinh t, vỡ: 1) Theo hiu lc ca Lut phỏ
sn thỡ trong trng hp cú s khỏc nhau
gia quy nh ca Lut phỏ sn v quy nh
ca lut khỏc v cựng mt vn thỡ ỏp dng
quy nh ca Lut phỏ sn; 2) Khi thc t
gii quyt v phỏ sn cú liờn quan n vic
phõn chia ti sn chung ca v chng s do
thm phỏn ph trỏch trc tip gii quyt, tuy
nhiờn vic gii quyt ny khỏc vi vic gii
quyt v dõn s thụng thng ch khụng
cn thit lp phiờn to vi y thnh phn
hi ng xột x, gm thm phỏn v hi thm
nhõn dõn theo quy nh, do ú cn phi xõy
dng vn bn hng dn c th v trng
hp ny nh l mt ngoi l
(6)
nhm bo v
c li ớch chớnh ỏng ca cỏc ch n, con
n v gii quyt v phỏ sn t hiu qu nht
ng thi cng cn phi tớnh n mt s th
tc cú th c ỏp dng nh: Tm ỡnh ch,
ỡnh ch; th tc kờ biờn, nh giỏ, phõn chia,
hoc cỏc trng hp vic phõn chia ti sn
chung ca v chng gp nhng tr ngi khú
khn khú khc phc nh s vng mt chớnh
ỏng, m au, bnh tt?
Th ba, hot ng ca t qun lớ, thanh lớ
ti sn, thm phỏn ph trỏch vic gii quyt
phỏ sn doanh nghip, hp tỏc xó. ng thi
vi vic ra quyt nh m th tc phỏ sn
thm phỏn s ra quyt nh thnh lp t qun
lớ, thanh lớ ti sn. Thnh phn t qun lớ,
thanh lớ ti sn gm: Mt chp hnh viờn ca
c quan thi hnh ỏn cựng cp lm t trng,
mt cỏn b ca to ỏn, mt i din ch n,
i din hp phỏp ca doanh nghip, hp tỏc
xó b m th tc phỏ sn; trong trng hp
cn thit cú s tham gia ca i din cụng
on, i din ngi lao ng, i din cỏc
c quan chuyờn mụn. T qun lớ, thanh lớ ti
sn thc hin nhim v, quyn hn v trỏch
nhim theo quy nh ca phỏp lut.
(7)
Quyt
nh m th tc phỏ sn ca c quan to ỏn
i vi doanh nghip, hp tỏc xó ó t ra
mt th tc phỏp lớ c bit ng thi kộo
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 12/2006
61
theo nhng h qu phỏp lớ nht nh nh:
Cỏc giao dch ca doanh nghip, hp tỏc xó,
cỏc vn v thi hnh ỏn dõn s, cỏc bin
phỏp cn thit nhm bo ton ti sn ca
doanh nghip, cỏc vic v danh sỏch ch n,
thc hin quyn ũi n ca ch n Bờn
cnh ú, sau khi ó ra quyt nh th tc m
th tc phỏ sn, thm phỏn cú th quyt nh
ỏp dng th tc phc hi hot ng kinh
doanh hoc khụng ỏp dng th tc ny. Phc
hi hot ng kinh doanh l mt th tc c
lp v l mt ni dung rt quan trng trong
th tc phỏ sn (tỏch bch vi th tc thanh
lớ ti sn trong phỏ sn). Lut phỏ sn nm
2004 quy nh nhiu im mi v th tc
phc hi ca doanh nghip, hp tỏc xó lõm
vo tỡnh trng phỏ sn so vi Lut nm 1993
v i tng cú quyn xõy dng phng ỏn
phc hi, theo ú khụng ch cú doanh
nghip, hp tỏc xó lõm vo tỡnh trng phỏ
sn phi lp phng ỏn phc hi m Lut
phỏ sn nm 2004 cũn cho phộp bt kỡ ch
n hoc ngi no nhn ngha v phc hi
u cú quyn xõy dng d tho phng ỏn
phc hi. Ni dung phng ỏn phc hi phi
xỏc nh rừ cỏc bin phỏp cn thit phc
hi nh: i mi cụng ngh, t chc li b
mỏy qun lớ, bỏn li c phn cho ch n, bỏn
hoc cho thuờ ti sn khụng cn thit v
thi hn, k hoch thanh toỏn cỏc khon n
cho cỏc ch n. Phng ỏn phc hi hot
ng kinh doanh ca doanh nghip, hp tỏc
xó c xem xột, nht trớ ti hi ngh ch n
bng ngh quyt ca hi ngh ch n. Tuy
nhiờn, cú th trin khai phng ỏn phc
hi nhm to iu kin giỳp doanh nghip
thoỏt khi s phỏ sn thỡ Ngh quyt ca hi
ngh ch n phi c thm phỏn cụng nhn
bng quyt nh, ngh quyt ú s cú hiu
lc i vi tt c cỏc bờn cú liờn quan. Sau
khi thm phỏn ra quyt nh cụng nhn ngh
quyt ca hi ngh ch n v phng ỏn
phc hi hot ng kinh doanh ca doanh
nghip, hp tỏc xó lõm vo tỡnh trng phỏ
sn, t qun lớ, thanh lớ ti sn gii th.
(8)
Nh vy, cú th nhn thy rng t qun lớ,
thanh lớ ti sn c thnh lp ng thi vi
vic thm phỏn ra quyt nh m th tc phỏ
sn nhng cú th b gii th khi ngh quyt
v phng ỏn phc hi c cụng nhn. Tuy
nhiờn, vic cụng nhn ngh quyt hi ngh
ch n cha phi ó kt thỳc yờu cu m th
tc phỏ sn, nú l c s to cho doanh
nghip nhng c hi cú th thoỏt khi tỡnh
trng mt kh nng thanh toỏn. Khi kt thỳc
giai on phc hi, to ỏn phi ra mt trong
hai quyt nh, hoc ỡnh ch th tc phc
hi hoc m th tc thanh lớ ti sn. Hot
ng ca doanh nghip, hp tỏc xó trong
trng hp ỏp dng th tc thanh lớ ti sn
cn phi cú s tham gia ca t qun lớ, thanh
lớ ti sn; tuy nhiờn, t vic phõn tớch trờn
cho thy, nh lm lut ó khụng a ra bt kỡ
iu lut no thnh lp li t qun lớ,
thanh lớ ti sn nhm thc hin chc nng v
nhim v. Thiu sút ny, chỳng tụi cho rng
cú th s l nguyờn nhõn dn ti s lỳng
tỳng, tu tin v khụng thng nht gia cỏc
to ỏn trong gii quyt v phỏ sn. Theo
chỳng tụi, m bo vic gii quyt v phỏ
sn thụng sut, thm phỏn ph trỏch v phỏ
sn s ra quyt nh thnh lp li t qun lớ,
thanh lớ ti sn ng thi vi vic quyt nh
m th tc thanh lớ ti sn.
nghiên cứu - trao đổi
62 tạp chí luật học số 12
/2006
Th t, ti sn phỏ sn. Xỏc nh ti sn
phỏ sn ca con n nhm xem xột kh nng
ti chớnh, kh nng thanh toỏn ng thi l
c s giỳp c quan cú thm quyn ỏp dng
cỏc bin phỏp cn thit nhm bo ton ti
sn v cỏc th tc t tng phự hp gii
quyt vic phỏ sn i vi con n. V vn
ny, lut phỏ sn ca cỏc nc cú nhng quy
nh khỏc nhau nhng nhỡn chung ch yu
da vo nhng im c bn nh: Xỏc nh
khi ti sn cú th cn c vo thi im v
th tc gii quyt v phỏ sn, hoc cú th
cn c vo loi hỡnh ti sn, ngun ti sn
hoc xỏc nh nhúm ti sn loi tr theo thi
im phỏt sinh ti sn, phm vi khụng gian
ti sn (Lut phỏ sn ca Nht Bn), tớnh
cht s hu ca ti sn (Lut phỏ sn ca
Trung Quc, Cng ho Liờn bang Nga), giỏ
tr ti sn, mc ớch, cụng dng ca ti sn
(Lut phỏ sn ca M, Lut phỏ sn ca
Cng ho liờn bang c)
(9)
. Ti iu 49
Lut phỏ sn nm 2004 quy nh ti sn phỏ
sn ca doanh nghip, hp tỏc xó lõm vo
tỡnh trng phỏ sn bao gm: a) Ti sn v
quyn v ti sn m doanh nghip, hp tỏc
xó cú ti thi im to th lớ n yờu cu m
th tc phỏ sn; b) Cỏc khon li nhun, cỏc
ti sn v cỏc quyn v ti sn m doanh
nghip, hp tỏc xó s cú do vic thc hin
cỏc gia dch c xỏc lp trc khi to ỏn
th lớ n yờu cu m th tc phỏ sn; c) Ti
sn l vt bo m thc hin ngha v ca
doanh nghip, hp tỏc xó. Trng hp thanh
toỏn ti sn l vt bo m c tr cho cỏc
ch n cú bo m, nu giỏ tr ca vt bo
m vt quỏ khon n cú bo m phi
thanh toỏn thỡ phn vt quỏ ú l ti sn
ca doanh nghip, hp tỏc xó; d) Giỏ tr
quyn s dng t ca doanh nghip, hp
tỏc xó c xỏc nh theo quy nh c phỏp
lut v t ai. Bng phng phỏp lit kờ,
cú th nhn thy nh lp phỏp ó xỏc nh cú
bn loi ti sn, quyn v ti sn c coi l
ti sn phỏ sn. Tuy nhiờn, thc t cho thy
vic lit kờ ti sn nh vy ó bc l rt
nhiu hn ch, cú th c xem xột trờn
nhng phng din ch yu sau:
- Ti sn phỏ sn c quy nh ti iu
49 cha phn ỏnh ht cỏc loi ti sn ca
doanh nghip, hp tỏc xó phỏ sn, vỡ ti sn
phỏ sn cũn bao gm c nhng ti sn thụng
qua vic thc hin cỏc giao dch trong
khong thi gian ba thỏng trc ngy to ỏn
th lớ n yờu cu m th tc phỏ sn b coi
l vụ hiu nh tng cho ng sn v bt
ng sn cho ngi khỏc; thanh toỏn cỏc
khon n cha n hn, cỏc giao dch nhm
mc ớch tu tỏn ti sn. Nh vy, nhng ti
sn thu hi c t cỏc giao dch vụ hiu
phi nhp vo khi ti sn ca doanh nghip,
hp tỏc xó hoc ti sn v quyn ti sn do
c tha k, hoc ti sn v quyn ti sn
thu c t cỏc giao dch khụng cụng bng
ca doanh nghip, hp tỏc xó lõm vo tỡnh
trng phỏ sn xỏc nh chớnh xỏc khi ti
sn phỏ sn ca con n.
- Nu xỏc nh ti sn phỏ sn ch cú ti
thi im th lớ n yờu cu m th tc phỏ
sn l khụng hp lớ, bi vỡ nh ó phõn tớch
phn trờn thỡ trong trng hp, thm phỏn ra
quyt nh cụng nhn ngh quyt ca hi ngh
ch n v ỏp dng phng ỏn phc hi hot
ng kinh doanh ca doanh nghip s ng
ngha vi vic doanh nghip c thc hin
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 12/2006
63
các giao dịch với các chủ thể khác nhằm thực
hiện hiệu quả phương án kinh doanh dưới sự
giám sát của tổ quản lí, thanh lí tài sản. Theo
đó, thông qua việc thực hiện các hợp đồng
hiệu quả thì khối tài sản của doanh nghiệp sẽ
được bổ sung. Như vậy, khối tài sản của
doanh nghiệp không chỉ đơn thuần được xác
định tại thời điểm toà án thụ lí đơn.
- Để thực hiện việc đòi nợ đối với con nợ
thì pháp luật quy định rằng trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về
quyết định của toà án mở thủ tục phá sản,
các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho toà án.
Giấy đòi nợ phải ghi rõ các khoản nợ, số nợ
đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm
và số nợ không có bảo đảm, đồng thời phải
gửi kèm theo các tài liệu chứng minh về các
khoản nợ đó. Hết thời hạn này, các chủ nợ
không gửi giấy đòi nợ thì được coi là từ bỏ
quyền đòi nợ, trường hợp có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không
tính vào thời hạn 60 ngày nêu trên. Như vậy,
quyền đòi nợ của chủ nợ hay cụ thể hơn là
lợi ích của chủ nợ trong vụ phá sản doanh
nghiệp phải được gắn liền với thủ tục gửi
giấy đòi nợ trong thời hạn luật định. Điều có
thể nhận thấy, nếu doanh nghiệp được phép
kí kết, thực hiện các giao dịch với các nhà
đầu tư khác trong khuôn khổ phương án kinh
doanh đã được công nhận thì sẽ xảy ra hai
tình huống, hoặc là hoạt động có hiệu quả
hoặc là không có hiệu quả, theo đó doanh
nghiệp sẽ được áp dụng các thủ tục tương
ứng. Bên cạnh đó số lượng các chủ nợ hoặc
con nợ của doanh nghiệp cũng được giảm đi
hoặc tăng lên phụ thuộc vào hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Trong khi đó điều
luật chỉ quy định muốn thực hiện quyền đòi
nợ phải gửi giấy đòi nợ trong thời hạn 60
ngày, vậy vấn đề đặt ra là, các chủ nợ (phát
sinh thêm trong quá trình thực hiện phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh) sẽ thực
hiện việc đòi nợ trong vụ phá sản ở thời
điểm nào? mặc dù thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan không
tính vào thời hạn đó, nhưng việc phát sinh
các chủ nợ không nằm trong điều kiện mở
rộng này và cũng không biết thực hiện quyền
đòi nợ khi nào là đúng. Thiết nghĩ, để đảm
bảo phát huy hiệu quả Luật phá sản trong
cuộc sống cần phải có các văn bản hướng
dẫn cụ thể về những trường hợp này nhằm
bảo vệ cao nhất cho lợi ích của các chủ nợ
và ngay chính bản thân doanh nghiệp phá
sản, tạo một động lực mới cho việc ổn định,
phát triển kinh tế và làm trong sạch môi
trường kinh doanh trước yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế./.
(1).Xem: Điều 2 Luật phá sản năm 2004.
(2).Xem: Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại.
(3).Xem: PGS.TS Dương Đăng Huệ, “Pháp luật phá
sản của Việt Nam”, Nxb. Tư pháp năm 2005, tr. 239.
(4).Xem: Khoản 3 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình.
(5).Xem: Các điều, từ Điều 13 đến Điều 18 Luật phá
sản năm 2004.
(6). Điều 3 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính quy định: “Người khởi kiện vụ án hành
chính có thể đồng thời yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại; trong trường hợp này, các quy định của pháp
luật dân sự, pháp luật tố tụng dân sự cũng được áp
dụng để giải quyết yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại”.
(7).Xem: Điều 9, Điều 10 Luật phá sản năm 2004.
(8).Xem: Khoản 1 Điều 73 Luật phá sản năm 2004.
(9).Xem: Trương Hồng Hải, “Đặc điểm của Quy chế
xác định tài sản doanh nghiệp phá sản của Việt Nam
và những đề xuất sửa đổi”, Tạp chí luật học số
1/2004, tr.59.