Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là một
trong những yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra những bước đột
phá mạnh mẽ, mang tính quyết định cho các công ty, tổ chức.
Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ
chức, công ty thậm chí các cá nhân không lấy gì làm xa lạ. Với một vài thao tác đơn
giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một website giới thiệu về bất cứ gì
anh ta quan tâm: một website giới thiệu về bản thân và gia đình anh ta, hay là một
website trình bày các bộ sưu tập hình ảnh các loại xe hơi mà anh ta thích chẳng hạn.
Đối với các chính phủ và các công ty thì việc xây dựng các website riêng càng
ngày càng trở nên cấp thiết. Nó đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với
các tổ chức, doanh nghiệp. Thông qua những website này, thông tin về họ cũng như
các công văn, thông báo, quyết định của chính phủ hay các sản phẩm, dịch vụ mới
của công ty sẽ đến với những người quan tâm, đến với khách hàng của họ một cách
nhanh chóng kịp thời, tránh những phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống
thường gặp phải.
Hoạt động của một công ty du lịch có quy mô khá lớn sẽ càng được tăng
cường và mở rộng nếu xây dựng được một website tốt bởi đây chính là công cụ hữu
hiệu nhất quảng bá hình ảnh công ty cùng với các dịch vụ, các tour du lịch và các
danh lam thắng cảnh. Xuất phát từ ý tưởng đó, kết hợp với quá trình thực tập tại
công ty cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam, em đã quyết định
chọn đề tài “Xây dựng website giới thiệu và quảng bá các tour du lịch cho công ty
xúc tiến thương mại và du lịch AG”. Nội dung đề tài của em bao gồm các phần:
Phần mở đầu: Khái quát vai trò của CNTT trong đời sống hiện nay, đồng thời
giới thiệu đề tài mà em thực hiện.
Phần nội dung được chia làm 6 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần công nghệ và truyền thông
Việt Nam. Chương này sẽ giới thiệu một cách tổng quát về cơ sở em đã thực tập.
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương II: Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận chung về phát triển trang
web thương mại điện tử. Chương này trình bày cách thức, công cụ (các ngôn ngữ
lập trình) để xây dựng nên trang web thương mại điện tử.
Chương III: Trình bày một cách khái quát về ngôn ngữ PHP – công cụ để thực
hiện đề tài này.
Chương IV: Phân tích và thiết kế hệ thống. Trong chương này ta sẽ tiến hành
phân tích bài toán, từ đó thiết kế, xây dựng các chức năng cho hệ thống.
Chương V: Thiết kế, mô tả giao diện, mô tả hoạt động của các trang được thiết
kế và các quan hệ giữa chúng.
Phần kết luận: Đánh giá & kết luận tóm tắt lại các chức năng đã xây dựng,
đánh giá kết quả và đề ra một số hướng phát triển trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn CNTT đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt là Th.S Nguyễn
Quỳnh Mai đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em thực hiện đề tài
này. Bên cạnh đó, chúng em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý kịp thời
của các bạn cùng lớp.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên đề tài này sẽ không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô và các
bạn để giúp em hoàn thiện nó tốt hơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Ngô Thị Thắng
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM.
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1. Giới thiệu chung về VIETCOM GROUP
Công ty cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam (gọi tắt là
VIETCOM GROUP) là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, tư vấn các giải
pháp thương mại điện tử và các dịch vụ có liên quan. Được sáng lập bởi những
người có tâm huyết, có năng lực và kinh nghiệm ở mỗi ngành nghề khác nhau, đặc
biệt là kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh nghiệm trong việc tư vấn và xây dựng web
site cho các công ty, công ty lớn trong và ngoài nước, VIETCOM GROUP mong
muốn hình thành và phát triển một công ty thương mại điện tử hàng đầu tại Việt
Nam.
Mũi nhọn của VIETCOM GROUP là thương mại điện tử với các nhân viên có
kinh nghiệm nhiều năm và hiểu biết rộng về lĩnh vực còn mới mẻ này ở Việt Nam.
Công ty VIETCOM GROUP luôn đáp ứng được những yêu cầu công nghệ, kỹ thuật
mới nhất, làm thỏa mãn những nhu cầu khó tính nhất của khách hàng.
VIETCOM GROUP được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103014947 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
• Tên công ty: Công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt
Nam
• Tên giao dịch: Viet Nam Commucation and software technology joint
stock company
• Tên viết tắt: VIETCOM.VN .,JSC
• Địa chỉ trụ sở chính: Ô 12, lô 4, Khu đô thị Đền lừ, Phường Hoàng Văn
Thụ, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
• Văn phòng: số 96 Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội
• Điện thoại: 04.5641066 / 5641086 - Fax: 04.2755104
• Email : / Website : www.vietcom.vn ,
www.Tintuconline.com , www.Ecvietnam.com , www.vnn.hn ,
www.vietcomgroup.com
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Chức năng của công ty VIETCOM GROUP
Công ty VIETCOM GROUP là công ty chuyên cung cấp các giải pháp thương
mại điện tử trọn gói và các dịch vụ có liên quan cho khách hàng.
Quy trình dịch vụ tại VIETCOM GROUP được thực hiện như sau:
Quá trình tư vấn
1. Thiết lập yêu cầu: Giúp khách hàng hiểu sản phẩm làm được những gì và
nó sẽ đáp ứng các yêu cầu cụ thể của khách hàng như thế nào.
2. Xác định: Xác định các tính năng cụ thể của sản phẩm; các tính năng này
phải đáp ứng được yêu cầu của một khách hàng cụ thể.
3. Chi phí: Giúp khách hàng hiểu họ sẽ phải chi phí bao nhiêu cho sản
phẩm, cho việc sử dụng sản phẩm; và các chi phí, tài nguyên liên quan
khác.
4. Đặt hàng: Khách hàng chấp nhận mua sản phẩm và ấn định các tính năng
cụ thể của sản phẩm.
5. Phương thức thanh toán: Thống nhất với khách hàng về phương thức và
thủ tục thanh toán.
Quá trình xây dựng
1. Qui trình sản xuất: Giúp khách hàng hiểu được qui trình quản lý chất
lượng của sản phẩm. Chứng minh cho khách hàng thấy họ sẽ có 1 sản
phẩm có chất lượng cao nhất có thể
2. Kế hoạch phát triển: Giúp khách hàng hiểu được tiến độ của dự án.
3. Tài liệu thiết kế: Giúp khách hàng hiểu được sản phẩm sẽ được xây dựng
như thế nào?
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quá trình chuyển giao/Hủy bỏ
1. Cài đặt: Chuyển giao và cài đặt sản phẩm cho khách hàng.
2. Kiểm tra & chấp nhận: Chạy demo cho khách hàng, chứng minh cho
khách hàng thấy là sản phẩm đã đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng. Khách hàng sẽ có cơ hội chạy thử sản phẩm trước khi nghiệm thu.
1.3. Mục tiêu của công ty VIETCOM GROUP
VIETCOM GROUP đặt ra mục tiêu là nhà trở thành nhà cung cấp các dịch vụ,
giải pháp thương mại điện tử hàng đầu cho các tổ chức doanh nghiệp tại thị trường
Việt Nam. Muốn vậy, cần phải xây dựng được niềm tin của khách hàng vào sản
phẩm và các dịch vụ chất lượng cao.
1.4. Phương châm hoạt động của công ty
Với phương châm "Đưa công nghệ vào cuộc sống – Mang thành công đến
khách hàng", công ty luôn khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng sáng
tạo của mình. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều của công ty đều có những nét sáng
tạo, độc đáo riêng. Hơn thế nữa, VIETCOM GROUP luôn đặt sự uy tín và tính
chuyên nghiệp với khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy mọi sản phẩm, dù lớn hay nhỏ,
đều được sự bảo trì, hỗ trợ tối đa từ phía VIETCOM GROUP để đảm bảo công việc
kinh doanh của khách hàng không bị gián đoạn.
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức đang hoạt động tại VIETCOM.VN
.,JSC là : 28 nhân viên trong đó bao gồm :
• Thạc sỹ : 02 người
• Cử nhân : 04 người
• Kỹ sư : 08 người
• Cao đẳng, trung cấp: 14 người.
Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới cộng tác viên chuyên nghiệp với 48 thành
viên là những con người năng động, kinh nghiệm, không ngừng học hỏi đang học
tập và công tác trong môi trường tốt nhất trong và ngoài nước.
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Số người : 08
BAN GIÁM ĐỐC
Số người : 02
PHÒNG HC-KT
Số người : 02
PHÒNG KINH
DOANH
Số người: 06
PHÒNG
MARKETING
Số người: 08
PHÒNG LẬP TRÌNH
Số người: 05
PHÒNG THIẾT KẾ
Số người: 03
PHÒNG CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
Số người: 02
CỘNG TÁC VIÊN
Số người : 48
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong nền công nghệ tri thức hiện nay, con người luôn là yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc được điều
này, VIETCOM luôn tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên công ty có thể tiếp cận
với các công nghệ mới của, các dự án phức tạp, được gặp gỡ với các chuyên gia
CNTT hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức các khoá
đào tạo nhằm trau dồi các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng thích ứng môi trường, kỹ
năng ngoại ngữ,... cho nhân viên, nhằm chuẩn bị một nguồn lực tài nguyên và con
người phong phú có tính chuyên nghiệp cao, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đa dạng
của khách hàng.
1.6. Giải pháp và dịch vụ tại VIETCOM GROUP
Các dịch vụ tại VIETCOM GROUP gồm có:
Tư vấn, thiết kế & phát triển website
o Website cá nhân
o Website doanh nghiệp
o Website thương mại điện tử
o Website tin tức, thông tin
Phát triển ứng dụng internet
o Ứng dụng web-based
o Ứng dụng cơ sở dữ liệu
Giải pháp thương mại điện tử
o Giải pháp bán hàng trực tuyến
o Giải pháp cổng giao dịch thương mại điện tử
o Thanh toán trực tuyến
Tên miền và lưu trữ web
o Đăng ký tên miền Việt nam (.vn , .com.vn …)
o Đăng ký tên miền quốc tế (.com, .net, .org …)
o Giải pháp lưu trữ web & email
Thiết kế và phát triển multimedia
o Thiết kế flash, movie (2D, 3D…)
o Thiết kế CD Presentation
o Thiết kế eCatalog, eBrochure
Thiết kế và In ấn
o Thiết kế banner, poster
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
o Thiết kế logo
o Thiết kế name card, brochure
Sản xuất, gia công, phát triển phần mềm
o Phần mềm quản lý bán hàng
o Phần mềm quản lý nhân sự
o Phần mềm quản lý tài chính
Tư vấn và triển khai ERP (Enterprise Resource Planning)
o Kế toán/ Tài chính
o Quản lý mua hàng
o Quản lý kho
o Quản lý bán hàng
o Quản lý Sản xuất
Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy tính
o Bảo trì máy tính
o Sửa chữa máy tính
o Bảo trì, đổ mực máy in
o Cứu dữ liệu, khôi phục dữ liệu ổ cứng
Cung cấp giải pháp mạng, lắp đặt hộ thống mạng máy tính
o Giải pháp mạng
o Lắp đặt mạng máy tính
o Hệ thống máy chủ
Các giải pháp trọn gói tại VIETCOM GROUP bao gồm:
o Giải pháp bán hàng và thanh toán trực tuyến VIETCOM Shop: là
một giải pháp thương mại điện tử thông minh của công ty VIETCOM
GROUP.
Nếu doanh nghiệp bạn cần một website vừa có chức năng giới thiệu
sản phẩm vừa là cửa hàng bán sản phẩm trực tuyến, thay vì đặt hàng
cho các công ty thiết kế và lập trình website, VIETCOM GROUP
cung cấp giải pháp trọn gói VIETCOM Shop cho bạn, VIETCOM
Shop là dạng phần mềm ứng dụng web, được phát triển nhằm mục
đích tạo ra các website thương mại điện tử ở mọi ngành nghề/lĩnh vực
kinh doanh...
o Giải pháp tờ báo điện tử VIETCOM News: cho phép doanh
nghiệp/cá nhân sở hữu một website tin tức trực tuyến chuyên nghiệp
và đầy đủ chức năng (như Vnexpress, Tuổi Trẻ Online...). Giải pháp
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
sử dụng phần mềm VIETCOM News, là phần mềm thuộc bản quyền
công ty VIETCOM GROUP, VIETCOM News cho phép cài đặt và
xây dựng một website tin tức cực kỳ nhanh chóng và hiệu quả.
o VIETCOM Portal: là một cổng giao dịch thương mại điện tử chạy
trên nền web, đóng vai trò như một hội chợ ảo, nơi các doanh nghiệp
có thể giới thiệu về mình, cũng như sản phẩm, dịch vụ trực tuyến, cho
phép thực hiện giao dịch giữa khách hàng với doanh nghiệp (B2C)
hoặc giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). VIETCOM Portal
còn đóng vai trò là một cổng thông tin tích hợp đồng thời cung cấp
khả năng tuỳ biến cho từng đối tượng sử dụng, cho phép khai thác
thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhất và thân thiện nhất.
1.7. Các khách hàng của công ty
Dưới đây là một số khách hàng tiêu biểu của công ty:
STT Tên công ty – Thông tin liên hệ
1.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
Địa chỉ : 123 Đường Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Tây.
Điện thoại : (03-4) 824572 – Fax : (03-4) 827991
Website : www.hud3.vn , www.hud3.com.vn
2.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ PHẦN MỀM TRÒ CHƠI VI NA –
VINAGAME
Địa chỉ : 166 Cao Thắng, P 11, Q 10, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84) 4 5575753 - Fax: (84) 4 5575754
Website : www.vinagame.com.vn
3.
Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ miền Bắc
Địa chỉ : Phòng 1806 nhà 24T1 Trung Hòa – Nhân Chính – Hà Nội.
Điện thoại : (84) 4. 2512019 Fax : (84) 4.2512018
Website : www.diendan1080.vn , www.diendan1080.com.vn
4.
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ - CFTD
Địa chỉ : 639 Đường La Thành - Phường Thành Công - Hà Nội.
Điện thoại : (84) 4. 942 9240 - Fax : (84) 4. 9428773
Website : www.cftd.com
5. Công ty Tư vấn và kiểm toán DCPA
Địa chỉ : Số 82 Bạch Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tel : 04 6227449
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Website : www.dcpa.com.vn
6.
Công ty Du lịch khám phá Đất Việt
Địa chỉ : Ngõ 90 Phố Hoa Bằng - Cầu Giấy – Hà Nội
Tel : 04 7849589
Website : www.halongtrip.com
7.
Công ty Điện thoại Đông Nam
Địa chỉ : 356 Tây Sơn - Số 9Y Láng Hạ - Số 248 Khâm Thiên – Hà
Nội
Tel : 04 5638279 – Fax : 04 5640335
Website : www.dongnam.com.vn
8.
Viện phát triển Ngôn Ngữ Học
Địa chỉ : 212 Nguyễn Lương Bằng
Tel : 5131180
Website : www.langins.org
9.
Công ty Mỹ Phẩm TAC Perfume
Địa chỉ : Số 07 Hàng Muối – Hoàn Kiếm – Hà nội
Điện thoại : 0904 004 141
Website : www.tacperfume.com, www.tacperfume.vn
10.
Công ty thời trang Piglet
Địa chỉ : 298 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : 049430906 /0904 656 226
Website : www.pigletvn.com
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TRANG WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Tổng quan về Internet và World Wide Web
2.1.1. Internet
2.1.1.1. Lịch sử phát triển
Mạng Internet ngày nay là một mạng toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu người
sử dụng, được hình thành từ cuối thập niên 60 từ một thí nghiệm của Bộ quốc
phòng Mỹ. Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET. ARPANET là một thử
nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng, một trong những mục đích của nó là
xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng được các sự cố (ví dụ một số
nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). Mạng cho
phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. Giải pháp ban
đầu được chọn là của Bolt Beranek và Newman (BBN). Giải pháp này bao gồm các
nút mạng là tổ hợp cả phần cứng lẫn phần mềm vài đặt trên các máy tính mini. Đến
năm 1969, bốn trạm đầu tiên (Viện nghiên cứu Stanford, Đại học tổng hợp
California ở Los Angeles, Đại học University of California ở Santa Barbara và Đại
học tổng hợp Utah) đã kết nối với nhau thành công, đánh dấu sự ra đời của
ARPANET. Giao thức truyền thông dùng trong ARPANET lúc đó được đặt tên là
NCP (Network Control Protocol). Giữa những năm 70, họ giao thức TCP/IP được
Vint Cerf (Đại học Stanford) và Robert Kahn (BBN) phát triển, ban đầu cùng tồn tại
với NCP và đến 1983 thì hoàn toàn thay thế NCP trong ARPANET.
Thuật ngữ Internet được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974 trong một tài
liệu lập kế hoạch. Lúc đó mạng vẫn được gọi là mạng ARPANET. Năm 1984,
ARPANET đã được chia thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET,
dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng
dùng cho các mục đích quân sự.
Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các ưu điểm của mình, đặc biệt là khả
năng liên kết các mạng với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này cùng với các
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương mại kết
nối được với ARPANET. Do đó thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng (SuperNework).
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NFSNET đóng một vai trò tương
đối quan trọng. Nó là mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau, được thực
hiện bởi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF vào giữa thập kỷ 80. Ưu điểm của
NFSNET là tốc độ đường truyền nhanh (1,5Mb/s thay vì 56Kb/s trong ARPANET)
và cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NFSNET, chỉ có các nhà khoa học, các
chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính phủ có được kết nối Internet.
Sự xuất hiện của mạng xương sống NFSNET và các mạng vùng đã thúc đẩy mạnh
mẽ sự tăng trưởng của Internet. Một “xa lộ” thông tin được hình thành và nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu đã tham gia vào cộng đồng Internet. Sau đó các tổ
chức chính phủ và các giới kinh doanh cũng vào cuộc và ngày càng chiếm tỉ trọng
đáng kể trong thế giới Internet. Như vậy, sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET
không còn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng những năm 1990. Đến
năm 1995, NFSNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet vẫn tiếp tục
phát triển.
Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên
thế giới, mạng của các mạng. Ngày nay, Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời
sống như: thương mại, chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội, giáo dục,… Từ đó các
dịch vụ trên Internet cũng không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỉ
nguyên mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.
2.1.1.2. Giao thức TCP/IP
Trước hết, ta phải hiểu được giao thức là gì. Một giao thức mạng là tập hợp
các quy tắc, quy ước về nhiều mặt, từ khuông dạng dữ liệu (cú pháp, ngữ nghĩa) cho
tới các thủ tục gửi, nhận dữ liệu kiểm soát hiệu quả và chất lượng truyền tin; xử lý
các lỗi và sự cố. Như vậy cũng có thể định nghĩa một giao thức như một ngôn ngữ
hay một chuẩn chung cần được tuân thủ trong quá trình truyền dữ liệu chọn địa
điểm đi và địa điểm đến.
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tiếp theo, ta sẽ tìm hiểu về giao thức TCP/IP. Giao thức TCP/IP được sử dụng
phổ biến như cách thức mà dữ liệu được truyền tải thành công qua mạng Internet và
Intranet. Thực chất, nó là một họ giao thức có liên quan tới nhau, phụ thuộc lẫn
nhau, cùng làm việc với nhau tuân thủ một chuỗi những quy luật để thực hiện vai
trò của mình là truyền dữ liệu trên mạng. Giao thức TCP/IP được đặt tên theo hai
giao thức chính của nó là TCP (Transmisson control protocol) và IP (Internet
protocol). Trong đó:
• IP là giao thức kiểu không liên kết (connectionless), tức là không cần
giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Mỗi gói tin được
xử lý không phụ thuộc vào các gói tin khác. Các gói tin được gửi từ
máy này sang máy khác theo các đường khác nhau, có gói được
chuyển nhưng cũng có gói bị mất. Mục đích chính của IP là cung cấp
khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu
(cùng với các giao thức TCP,UDP..). Về mặt chức năng, IP có vai trò
tương tự như tầng mạng (Network layer) trong mô hình tham chiếu
OSI. Đơn vị dữ liệu dùng trong IP là datagram.
• TCP là kiểu giao thức có liên kết (connection-oriented), nghĩa là cần
phải thiết lập liên kết logíc giữa một cặp thực thể TCP trước khi
truyền dữ liệu với nhau. Đơn vị dữ liệu dùng trong TCP là segment
(đoạn văn bản).
Bây giờ chúng ta cùng xem xét thực chất dữ liệu đã được truyền tải như thế
nào qua giao thức TCP/IP. Quá trình truyền dữ liệu bắt đầu khi người dùng chạy
một ứng dụng trên Internet như trình duyệt mail hay tải files FTP nào đó. Cụ thể,
sau khi người dùng gõ email vào trình duyệt, nhấn Send thì dữ liệu đã được chuyển
đi. Trình duyệt email là một trong nhiều ứng dụng của giao thức TCP/IP. Lớp ứng
dụng này cung cấp dữ liệu cần truyền tải tới giao thức điều khiển việc tải. Đây là
nơi thiết lập lớp chuyển giao TCP/IP (Tranfer Layer). Lúc đó, TCP sẽ chia nhỏ dữ
liệu thành các gói tin nhỏ gọi là packet và chuyển cho phương thức IP tiếp tục quá
trình truyền. Ở đây, giao thức IP sẽ có cơ chế để đưa vào mỗi packet một số thông
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
tin định dạng nhằm phân biệt các gói tin với nhau, chỉ rõ nguồn gốc, điểm đến của
packet và cổng ứng dụng nào trên máy đích mà gói tin này cần đi qua. Mỗi packet
như vậy bao gồm hai bộ phận:
Phần tiêu đề (header): chứa địa chỉ IP gốc và địa chỉ IP đến, thời gian thông tin
cần tồn tại và cả phương thức đã được sử dụng. Ngoài ra, còn có một thành phần
kiểm tra tổng thể header hữu hiệu.
Phần dữ liệu cần được truyền tải: TCP sẽ được chia nhỏ thành nhiều phần còn
IP thì đưa vào thông tin vào mỗi phần thông tin IP và IP đến. Khi dữ liệu đến một
server khác, IP sẽ nhường lại quyền điều khiển cho TCP, lúc đó TCP sẽ ghép các
packet lại với nhau. Số thứ tự của cổng cũng được sử dụng nhằm làm cho dữ liệu
biết gọi ứng dụng nào ra để chạy. Như vậy, về căn bản, quá trình dữ liệu được
truyền tải thành công qua mạng có liên quan đến IP gốc, IP đích và các cổng được
sử dụng.
Bộ giao thức TCP/IP gồm 4 tầng:
Tầng ứng dụng (Application layer): hỗ trợ các ứng dụng của người dùng như:
HTTP, SMTP,… Cung cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file,
điều khiển từ xa các hoạt động Internet. Đồng thời, nó còn hỗ trợ giao diện lập trình
ứng dụng mạng (API), cho phép các chương trình được thiết kế cho một hệ điều
hành nào đó có thể truy cập mạng.
Tầng giao vận (Transport layer): đảm bảo việc truyền dữ liệu tin cậy và nhận
dữ liệu theo đúng thứ tự truyền. Ngoài ra, nó giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra
lỗi và xác nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các
ứng dụng mạng.
Tầng Internet (Internet layer): các hệ thống có thể kết nối được với các mạng
khác nhau thực hiện các chức năng truyền thông xuyên suốt các mạng đa kênh.
Thường được cài đặt ở các hệ thống đầu cuối và trên các bộ định tuyến Router.
Cung cấp chức năng định tuyến để hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng.
Tầng truy cập mạng (Network Access Layer): trao đổi dữ liệu giữa các hệ
thống đầu cuối và mạng. Đồng thời, kiểm soát địa chỉ đích và thực hiện yêu cầu
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
dịch vụ. Cung cấp giao diện tương tác với mạng vật lý. Định dạng dữ liệu cho bộ
phận truyền tải trung gian và tạo địa chỉ dữ liệu cho các tiểu mạng dựa trên địa chỉ
phần cứng vật lý. Cung cấp việc kiểm tra lỗi trong quá trình truyền dữ liệu.
2.1.1.3. Các dịch vụ trên Internet
Cùng với sự phát triển của Internet, các dịch vụ đi cùng với nó cũng không
ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
Trước hết, phải kể đến dịch vụ thư điện tử E-mail (Electronic Mail) là một
trong những tính năng quan trọng nhất của Internet. Ứng dụng này cung cấp một
khả năng liên lạc không biên giới giữa người gửi và người nhận. Chỉ cần một chiếc
máy tính có kết nối Internet, ta có thể chuyển một thông điệp cho người thân, bạn bè
hoặc đối tác một cách nhanh chóng, cho dù người đó ở bất kì đâu trên thế giới. Đây
là một phương pháp truyền văn bản rẻ tiền nhất có ở mọi nơi. Chỉ tốn vài cent để
gửi một email đi bất kì nơi đâu, rẻ hơn rất nhiều so với giá cước bưu điện thấp nhất.
Hơn nữa, tốc độ lưu chuyển của nó rất nhanh (tính bằng phút) giúp tiết kiệm cả về
chi phí lẫn thời gian so với đường bưu điện. Vì vậy, email được hầu hết mọi người
dùng và là một trong số những lựa chọn hàng đầu để liên lạc với nhau.
Nhắc đến email, không thể không kể đến dịch vụ tin nhắn tức thì (Instant
messaging). Nó giúp hai người ở bất kì nơi đâu trên thế giới có thể trò chuyện trực
tiếp với nhau qua màn hình máy tính bằng cách sử dụng bàn phím (chat) hoặc bằng
hình ảnh (video conference).
Dịch vụ mạng thông tin toàn cầu W W W (World Wide Web): đây là dịch vụ
mới và mạnh nhất trên Internet. Nó giúp cho việc trao đổi thông tin thuận tiện và dễ
dàng. Dịch vụ này cho phép thông tin được truyền đi hết sức sinh động dưới dạng
hình ảnh, âm thanh…
Dịch vụ truyền file FTP (Files Transfer Protocol): dùng để truyền tải các file
dữ liệu giữa các host trên Internet. Công cụ để thực hiện dịch vụ truyền file là
chương trình ftp, nó sử dụng giao thức của Internet là FTP. Giao thức này đảm nhận
việc thực hiện truyền file từ máy tính này sang máy tính khác. Giao thức này cho
phép thực hiện việc truyền file không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý hay môi
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
trường hệ điều hành giữa hai máy tính. Để truy cập và sử dụng dịch vụ này là cả hai
máy cần phải cài phần mềm hiểu được giao thức FTP, điều này phụ thuộc vào từng
hệ điều hành. Cụ thể, hệ điều hành Windows thì sử dụng trình duyệt IE còn hệ điều
hành Unix thì sử dụng phần mềm ftp. Mỗi máy tính đều lưu trữ các thông tin quan
trọng nên chúng được đặt mật khẩu để tăng tính bảo mật, hạn chế lượng người truy
cập. Vì vậy, nếu không thể kết nối được với máy tính hỗ trợ ftp nào đó, cần phải
xem lại Username và password.
Dịch vụ Telnet: là dịch vụ cho phép ngồi tại máy tính của mình thực hiện việc
kết nối với máy chủ ở xa (Remote host) và sau đó thực hiện các lệnh trên máy chủ ở
xa này. Khi đã kết nối tới máy remote và thực hiện xong việc login, những gì ta gõ ở
bàn phím sẽ được chuyển tới máy remote và có tác dụng như gõ ở bàn phím trên
chính máy remote đó. Ngoài ra, ta có thể truy cập vào bất cứ dịch vụ nào mà máy
remote cho phép các trạm cục bộ của nó truy cập.
Dịch vụ Usenet: là dịch vụ cho phép người sử dụng trao đổi thông tin về vấn
đề mà họ cùng quan tâm. Người dùng cần đăng ký các thông tin (subcribed) vào
một số nhóm thông tin nào đó và sau đó có thể kết nối lên sever để xem các thông
tin nhóm và tải (load) về trạm làm việc để xem chi tiết, họ cũng có thể gửi các ý
kiến của mình lên các nhóm thông tin đó. Dịch vụ này cũng tương tự như dịch vụ
email, ngoại trừ việc những thông điệp phải đánh địa chỉ cho cả nhóm thay vì cá
nhân và bất kỳ ai muốn cũng có thể đọc được thông điệp này.
2.1.2. World Wide Web
Đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nó được xây dựng dựa trên kĩ
thuật có tên gọi là hypertext (siêu văn bản). Kĩ thuật này trình bày thông tin trên một
trang và có một số từ có thể “nở” ra một trang thông tin mới với nội dung đầy đủ
hơn. Thực chất của quá trình này là các trang web mà ta nhìn thấy trên màn hình
máy tính có khả năng liên kết với các trang web khác, từ đó dẫn ta đến những nguồn
thông tin khác. Khả năng này có được là do ta đã sử dụng các siêu liên kết
(hyperlink). Thông qua các siêu liên kết này, các trang web có thể kết nối với nhau
Ngô Thị Thắng Lớp: CNTT 46
16