Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

MỞ đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.8 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ÐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------------------------

LÊ VĂN THẬT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ÐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------------

LÊ VĂN THẬT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ ĐÌNH SƠN

Đà Nẵng – Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tơi hồn chịu trách
nhiệm.
Tác giả luận văn

Lê Văn Thật




iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... xi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .........5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài.....................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc .....................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................................7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ...............................................................................7
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng .......................................................................................10
1.2.3. Giáo dục pháp luật ........................................................................................11
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở trƣờng trung học phổ thông.............13
1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng trung học phổ thông ....14
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông .............................14
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục pháp luật ..................................................17
1.3.3. Nội dung của hoạt động giáo dục pháp luật..................................................18
1.3.4. Hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật .............................................19
1.3.5. Các lực lƣợng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật..................................24
1.3.6. Các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật ...................................24
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng trung học phổ
thông ..............................................................................................................................25


v


1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật ...........................................25
1.4.2. Quản lý thực hiện nội dung hoạt động giáo dục pháp luật ...........................26
1.4.3. Quản lý hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật ....................................26
1.4.4. Quản lý sự phối hợp các lực lƣợng trong giáo dục pháp luật .......................27
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật ............................28
1.4.6. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật ......................30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông ...........................................................................................31
1.5.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................................31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................................32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU............................34
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ...................................................................................34
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................34
2.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................34
2.1.3. Đối tƣợng, địa bàn khảo sát ..........................................................................34
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ...................................................................................35
2.1.5. Thời gian tiến hành khảo sát .........................................................................35
2.1.6. Xử lý kết quả khảo sát ..................................................................................35
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ..............................................................................35
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..............................................................35
2.2.2. Tình hình giáo dục-đào tạo ...........................................................................38
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng trung học
phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau .........................................41
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật.......................41
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục pháp luật ......................43

2.3.3. Thực trạng hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật ...........................45
2.3.4. Thực trạng lực lƣợng tham gia phối hợp giáo dục pháp luật ........................50
2.3.5. Thực trạng điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật ........................51
2.3.6. Kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trƣờng ...............................52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau .........................54
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật..........................54


vi

2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung hoạt động giáo dục pháp luật .........55
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật ..................57
2.4.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lƣợng trong giáo dục pháp luật .....60
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật...........61
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật.....63
2.5. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng ...........................................64
2 5.1. Đánh giá chung .............................................................................................64
2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng .................................................................65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................66
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU............................68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...............................................................68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững ..............................................................69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng

trung học phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau .........................70
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà
trƣờng về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ...................70
3.2.2. Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh theo chủ điểm giáo dục,
phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của nhà trƣờng...............................................72
3.2.3. Tổ chức bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ
triển khai hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trƣờng .......................74
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, đa dạng hóa phƣơng pháp, hình thức giáo dục
pháp luật cho học sinh trong nhà trƣờng .......................................................................76
3.2.5. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh ...........................................................................79
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện, huy động các nguồn lực, thực hiện xã hội hóa
cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trƣờng ..........................................81
3.2.7. Định kỳ kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trƣờng ..............................................83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ......................................86


vii

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm..................................................................................86
3.4.2. Đối tƣợng khảo nghiệm ................................................................................86
3.4.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo nghiệm .......................................................86
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................97
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH


Cơng nghiệp hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GDCD

Giáo dục công dân

GDPL

Giáo dục pháp luật

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


GVBM

Giáo viên bộ môn

GDNGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

HĐH

Hiện đại hóa

NV

Nhân viên

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

TH


Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thanh niên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng


Tên bảng

Trang

2.1.

Bảng số liệu đối tƣợng khảo sát ở các trƣờng THPT

34

2.2.

Thống kê số lƣợng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh

40

2.3.

Kết quả học lực, hạnh kiểm của các trƣờng THPT huyện Trần
Văn Thời, từ năm học 2017 – 2018 đến năm học 2019 – 2020

41

2.4.

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL, GV về mức độ
thực hiện mục tiêu hoạt động GDPL cho học sinh

42


2.5.

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL, GV về mức độ
thực hiện nội dung GDPL cho học sinh

44

2.6.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng sử
dụng các hình thức GDPL cho học sinh

46

2.7.

Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về thực trạng sử dụng
các hình thức GDPL cho học sinh

47

2.8.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng vận
dụng các phƣơng pháp GDPL cho học sinh

48

2.9.


Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về thực trạng vận dụng
các phƣơng pháp GDPL cho học sinh

49

2.10.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng thực
hiện phối hợp các lực lƣợng trong hoạt động GDPL cho học
sinh

50

2.11.

Kết quả khảo sát ý kiến của GV về thực trạng các điều kiện
phục vụ hoạt động GDPL cho học sinh

52

2.12.

Tổng hợp học sinh vi phạm pháp luật ở trƣờng THPT trên địa
bàn huyện Trần Văn Thời từ năm học 2017-2018 đến năm
học 2019-2020

53

2.13.


Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý
mục tiêu hoạt động GDPL cho học sinh

54

2.14.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý
thực hiện nội dung hoạt động GDPL cho học sinh

56

2.15.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý
các hình thức GDPL cho học sinh

57


x

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.16.


Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý
các phƣơng pháp GDPL cho học sinh

59

2.17.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý
phối hợp các lực lƣợng trong hoạt động GDPL cho học sinh

60

2.18.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý
kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPL cho học sinh

62

2.19.

Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về thực trạng quản lý các
điều kiện phục vụ hoạt động GDPL cho học sinh

63

3.1.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động GDPL cho học sinh

87

3.2.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về về tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh

89

3.3.

Tổng hợp đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh

91


xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.1.


Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh

93


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GDPL trong các nhà trƣờng, đặc biệt trong các trƣờng phổ thơng có ý nghĩa
quan trọng, góp phần hình thành một cách vững chắc nhân cách của ngƣời công dân,
đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại và tƣơng lai.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác phổ biến, GDPL. Trong nhiều
văn kiện của Đảng và văn bản của Nhà nƣớc đã đề cập đến công tác này. Chỉ thị số 32CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân” đã nhấn mạnh rằng đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong việc quản lý xã hội bằng pháp luật, hƣớng đến đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân [1].
Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Đề
án “Nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, GDPL trong nhà trƣờng” đã xác định mục
tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi
chấp hành pháp luật của nhà giáo, cán bộ QLGD và ngƣời học, góp phần ổn định mơi
trƣờng giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện [30]. Quyết định số 1402/QĐTTg ngày 17/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020) cũng khẳng định sự cần
thiết “giáo dục thanh niên về lý tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức
tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội”; xem GDPL là một
trong những nhiệm vụ cần quan tâm hàng đầu đối với thanh, thiếu niên, học sinh, sinh
viên trong giai đoạn hiện nay [31].

Chất lƣợng của hoạt động GDPL cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông phụ
thuộc trực tiếp vào hiệu quả quản lý của các cấp quản lý trong và ngoài nhà trƣờng, kể
cả quản lý Nhà nƣớc về giáo dục và quản lý nhà trƣờng đối với hoạt động GDPL.
GDPL và quản lý GDPL cho học sinh trƣờng THPT đã đƣợc xác định là một bộ phận
cơ bản, không thể tách rời của chƣơng trình giáo dục phổ thơng trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Công tác chỉ đạo, các biện pháp tăng cƣờng quản lý và đổi mới mục
tiêu, nội dung, cơ chế quản lý... trong GDPL sẽ quyết định trực tiếp việc nâng cao hiệu
quả các hoạt động này trong các nhà trƣờng, từ đó tác động hình thành các hành vi
pháp luật tích cực cho học sinh, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật trong và
ngồi nhà trƣờng, góp phần đạt đƣợc mục tiêu giáo dục, mục tiêu phát triển xã hội.
Thực hiện chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc, trong thời gian qua các
hoạt động GDPL ở các cơ sở giáo dục đã đƣợc triển khai song song với tiến trình đổi


2

mới nền giáo dục. GDPL trong trƣờng học bƣớc đầu mang lại những tín hiệu tích cực
và trở thành một nội dung giáo dục văn hóa khơng thể thiếu trong quá trình giáo dục,
đào tạo con ngƣời mới phát triển toàn diện. Trong những năm qua tại các trƣờng
THPT của cả nƣớc, công tác phổ biến, GDPL cho học sinh đã đạt đƣợc những kết quả
nhƣ: phổ biến pháp luật thông qua các con đƣờng khác nhau, triển khai sáng tạo các
biện pháp giáo dục phù hợp với thực tiễn địa phƣơng, tổ chức thực hiện các chỉ thị,
văn bản, nghị quyết về GDPL ở các trƣờng phổ thông, GDPL cho học sinh thông qua
con đƣờng dạy học và các hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà trƣờng... Về công
tác quản lý, nhiều địa phƣơng đã triển khai các biện pháp quản lý thanh, thiếu niên học
sinh phù hợp theo lứa tuổi, chủ động phòng tránh các hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, GDPL cho học sinh trong trƣờng THPT nói chung và các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế dẫn đến hiệu quả giáo dục còn thấp. Nhận thức của học sinh THPT và các lực
lƣợng tham gia GDPL nhiều khi còn hạn chế, một bộ phận chƣa coi trọng, chƣa đánh

giá đúng tầm quan trọng của công tác GDPL và quản lý công tác này trong nhà trƣờng.
Việc chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp GDPL cho phù hợp với tình
hình thay đổi của xã hội nhiều khi cịn chậm; khâu kiểm tra, đánh giá công tác GDPL
trong nhà trƣờng nhiều khi cịn mang tính hình thức, làm theo thời vụ, chƣa thực sự
đánh giá đúng tình hình thực tế nhận thức về pháp luật của học sinh trong nhà trƣờng...
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, có hệ thống, tồn diện về hoạt động
GDPL cho học sinh các trƣờng THPT và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động này
trong các trƣờng THPT trên địa bàn huyện đang là yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ lý do nêu trên, là một CBQL ở trƣờng trung học phổ thông, tôi chọn
vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các t rường trung học
phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động GDPL cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, luận
văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục hiện nay ơ các nhà trƣờng trên địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn


3

huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Trần Văn Thời, tỉnh
Cà Mau hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập. Trên cơ sở phân tích, làm rõ cơ sở lý

luận và đánh giá đúng thực trạng của vấn đề, luận văn có thể đề xuất đƣợc các biện
pháp quản lý có tính cấp thiết và khả thi, để khi áp dụng có thể góp phần thiết thực
nâng cao hiệu quả công tác GDPL trong các nhà trƣờng trên địa bàn nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở các
trƣờng THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng hoạt động GDPL và quản lý hoạt
động GDPL cho học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh
Cà Mau từ năm học 2017 - 2018 đến năm học 2019 - 2020 và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động này của hiệu trƣởng các nhà trƣờng cho giai đoạn 2021 - 2025.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu l thuyết
Đọc tài liệu, phân tích, hệ thống hóa, khái quát, tổng hợp hóa tài liệu có liên
quan đến đề tài để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu th c ti n
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát ý kiến các đối tƣợng liên quan trực tiếp đến
nội dung nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động GDPL cho học sinh và thực
trạng quản lý công tác này tại các trƣờng THPT ở địa phƣơng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Xem xét và so sánh, tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động GDPL cho học
sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số chuyên gia, CBQL, GV, học sinh các nhà trƣờng để làm rõ


4

hơn thực trạng, lý giải nguyên nhân và thực trạng.
7.3. Nh m phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở trƣờng
THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau .
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về GDPL và quản lý hoạt động
GDPL đƣợc công bố trong các hội thảo khoa học, các tài liệu nghiên cứu lý luận và
thực tiễn nhƣ: Năm 2006, tại Pháp đã diễn ra hội thảo khoa học quốc tế “Giáo dục

pháp luật trong thời đại toàn cầu” bàn về giáo dục pháp luật (mục tiêu, nội dung, hình
thức, sự đa dạng hóa giáo dục pháp luật...) nhằm đáp ứng u cầu tồn cầu hóa, cần
phải phổ biến GDPL quốc tế cùng với GDPL quốc gia [32]; N.I. Matuzova, A.V.
Maluco (2001), đã xuất bán cuốn sách “Lý luận nhà nước và pháp luật” gồm 34
chuyên đề luận giải các vấn đề lý luận về nhà nƣớc và pháp luật, trong đó chuyên đề
số 28 đi sâu luận giải các vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp
luật [34]; NaKinSung và Wonlee của trƣờng đại học quốc gia Seunl (Hàn Quốc) công
bố nghiên cứu về GDPL trong bối cảnh tồn cầu hóa: mục tiêu GDPL; cách thức, con
đƣờng... GDPL [41]; Trƣờng đại học Westininster London (Anh) năm 2011 công bố
“Nghiên cứu về giáo dục pháp luật trong bối cảnh toàn cầu” các nghiên cứu tập trung
vào thách thức mà GDPL đối mặt với toàn cầu, các quan hệ và sự thay đổi hệ thống
pháp luật của Chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự thay đổi chiến lƣợc
GDPL cho phù hợp với tình hình mới [40]; A.B. Vengerop, trong các cuốn sách mang
tên: Lý luận nhà nước và pháp luật, (2005) đã bàn về các lý luận về nhà nuớc và pháp
luật, trong đó nhấn mạnh đến hệ thống pháp luật của Nhà nuớc: khái niệm, đặc điểm,
cấu trúc... hệ thống pháp luật của nhà nuớc [32]; Khaxanova X.A đã đua ra các nghiên
cứu lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ở Liên Bang Nga,
tác giả nêu ra: mơ hình giáo dục pháp luật phù hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông, chỉ ra các điều kiện, các yếu tố ảnh huởng đến giáo dục pháp luật
và đua ra các kiến nghị đổi mới cách thức, hình thức, phuơng pháp dạy học pháp luật ở
truờng phổ thông [32]; Kanwei trên cơ sở so sánh hoạt động giáo dục pháp luật ở
vuơng quốc Anh và Trung Quốc đi đến kết luận về sự khác biệt giáo dục so sánh giữa
hai nuớc, chỉ ra sự khác biệt và chi phối của các yếu tố văn hóa đến hoạt động GDPL
cho học sinh nhƣ: Trung Quốc thiên về truyền tải tri thức, kinh nghiệm GDPL, ở
vuơng quốc Anh tập trung vào các giá trị và thực hiện nhiều các hình thức trao đổi
pháp luật ở trên lớp... [42]; Krƣgina I.A. (1999), Văn hóa pháp luật, giáo dục pháp
luật và quản lý quá trình giáo dục pháp luật trong xã hội Nga hiện nay. Tác giả đã


6


phân tích luận giải mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa pháp luật với GDPL và quản
lý GDPL [34].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
GDPL là một hoạt động có vai trị chủ đạo của q trình hình thành ý thức pháp
luật ở cá nhân con ngƣời. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Hiền, dữ đâu phải là tính
sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Việc GDPL nhằm mục đích cung cấp cho các
cá nhân những tri thức pháp luật cần thiết, xây dựng tình cảm, thái độ tơn trọng pháp
luật và hành vi pháp luật tích cực trong cuộc sống hàng ngày.
GDPL góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh ở các nhà trƣờng
nói chung và ở trƣờng THPT nói riêng. Hoạt động GDPL cung cấp cho học sinh
những tri thức toàn diện về hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc, làm cho học sinh có thái
độ đúng đắn, tin tƣởng vào sự cơng bằng, tính nghiêm minh của pháp luật; thấy rõ sự
cần thiết phải chấp hành pháp luật và có thái độ lên án mạnh mẽ những biểu hiện coi
thƣờng pháp luật khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng; tin tƣởng vào khả năng chấp hành
tự giác, nghiêm minh pháp luật của bản thân và rèn luyện thói quen chấp hành pháp
luật trong cuộc sống hàng ngày; rèn luyện cho học sinh ý chí quyết tâm làm chủ bản
thân, khắc phục khó khăn, chủ động vƣợt qua những cám dỗ, suy nghĩ lệch lạc, chấp
hành pháp luật với ý thức tự giác cao. Qua đó, góp phần hình thành thái độ, những
chuẩn mực văn hóa đạo đức và phẩm chất nhân cách của học sinh trong nhà trƣờng.
Để hoạt động GDPL, quản lý hoạt động GDPL đạt chất lƣợng và hiệu quả,
trong nhiều văn kiện của Đảng, văn bản của Nhà nƣớc và của chính quyền địa phƣơng
đã đề cặp đến vấn đề này nhƣ: Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân” [1]; Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật (Luật số 14/2012/QH13) của Quốc hội Khóa XIII [24]; Quyết
định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Đề án
“Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” [30];
Nghị định 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ “Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật” [5]; Quyết định số

1402/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020) [31]; Thông tƣ
liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP ngày 16/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo – Bộ tƣ pháp hƣớng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trƣờng [2]; Chƣơng trình giáo dục phổ thơng, Chƣơng trình mơn Giáo
dục kinh tế và pháp luật ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/02/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3]….


7

Xuất phát từ tầm quan trọng, vị trí và vai trị của cơng tác GDPL cho học sinh
trong nhà trƣờng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về các vấn
đề lý luận và thực tiễn của công tác này nhƣ: “Bàn về giáo dục pháp luật” của Trần
Ngọc Đƣờng và Dƣơng Thanh Mai [7]; “Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng” của
Nguyễn Đình Đặng Lục [13]; Giáo trình “Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật” của Lê
Minh Tâm (chủ biên) [28]; “Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ
tuân thủ pháp luật” của Tống Đức Thảo [29]; “Chất lƣợng giáo dục pháp luật và những
tiêu chí đánh giá” của Nguyễn Thu Thủy [33]; “Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà
nƣớc và pháp luật” của Đào Trí Úc [37]; “Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong
giai đoạn hiện nay” của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tƣ pháp [39];.…
Đối với hoạt động GDPL và quản lý hoạt động GDPL cho học sinh ở trƣờng
phổ thơng đã có một số tác giả nghiên cứu dƣới dạng luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nhƣ: “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các
trƣờng đại học”, Luận án tiến sĩ của Đỗ Thị Thu Hằng (2017) [10]; “Giáo dục pháp
luật cho học sinh trong trƣờng THPT ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ của Trần Thị Sáu
(2012) [25]; “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT trong bối
cảnh hiện nay”, Luận án tiến sĩ của Vũ Thị Thu Thủy (2018) [32]; “Quản lý hoạt động
giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh”,
Luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Phong (2016) [18]; “Biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành
phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ của Bùi Minh Quảng (2016) [22]…
Các cơng trình nghiên cứu, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nêu trên đã có
những đóng góp nhất định trong việc xác lập cơ sở lý luận và nhận diện thực trạng, đề
xuất những giải pháp và kiến nghị về hoạt động GDPL và quản lý hoạt động GDPL
cho học sinh trong nhà trƣờng nói chung và cho học sinh trƣờng THPT nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản l , quản l giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hiện tƣợng xã hội, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Từ khi xã hội lồi
ngƣời hình thành, hoạt động tổ chức, quản lí đồng thời đã xuất hiện. Hoạt động quản
lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt đƣợc hiệu quả mong đợi. Bất kỳ ở
đâu, lúc nào con ngƣời cũng có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung, từ đó
xuất hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là q trình tổ chức, điều hành các
hoạt động nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu và chất lƣợng quản lý càng cao.
Xét ở góc độ hoạt động thì quản lý là điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã


8

hội và hành vi con ngƣời để đạt đến mục đích, phù hợp với quy luật khách quan. Quản
lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử hình thành và
phát triển của loài ngƣời. Quản lý là dạng lao động đặc biệt, nó địi hỏi tính khoa học
và nghệ thuật cao, là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý thƣờng đƣợc hiểu là chủ trì hay phụ
trách một cơng việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội,
chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, lý giải khác nhau.
Cùng với sự phát triển các phƣơng thức sản xuất và sự mở rộng nhận thức của con

ngƣời nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên sâu sắc.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nƣớc đã đƣa ra nhiều cách giải thích về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 20, các
quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Có nhiều cách định nghĩa, khái niệm quản
lý tùy theo cách tiếp cận khác nhau nhƣ:
Theo quan niệm của Frederick Winslow Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều
bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất [20].
Harold Koontz khẳng định: “Quản lý là một dạng hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nhóm (tổ chức).
Mục tiêu của quản lý là nhằm hình thành một mơi trƣờng mà trong đó con ngƣời có
thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít
nhất [20].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
hƣớng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng
các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể” [6].
Tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Quản lý là một q trình có
định huớng, có mục tiêu; Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt đuợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trung cho trạng thái
mỗi hệ thống mà nguời quản lý mong muốn”.[17]
Theo nhóm tác giả Bùi Việt Phú, Trần Xuân Bách, Lê Quang Sơn: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý (ngƣời quản
lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh
hƣởng tác động của chủ thể quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…,
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu quản lý [20].
Từ các định nghĩa, khái niệm khác nhau cho thấy bản chất của hoạt động quản


9


lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Vai trò của quản lý là giúp cho các thành
viên trong tổ chức hiểu rõ mục đích và hƣớng đi của mình, giúp cho việc sử dụng và
phối hợp các nguồn lực một cách có hiệu quả, giúp cho tổ chức có thể ứng phó tốt hơn
với sự thay đổi, với các yếu tố bất định của môi trƣờng. Chức năng của quản lý là xác
định các mục tiêu, kế hoạch hoạt động; thiết kế cơ cấu tổ chức và xác lập cơ chế phối
hợp giữa các bộ phận; chỉ đạo, tác động lên các bộ phận, cá nhân trong tổ chức, hƣớng
họ đến việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; đo lƣờng việc thực hiện các kế
hoạch trong thực tế, phát hiện các sai lệch và đƣa ra các biện pháp điều chỉnh.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục.
Nhà nƣớc quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật đƣợc thể chế
hoá bằng pháp luật, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo
dục mà kết quả cuối cùng là chất lƣợng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD
đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học, các tổ chức
giáo dục và đào tạo trong hệ thống quốc dân.
Ở cấp độ vi mô, QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã
hội trong và ngồi nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng có hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trƣờng.
Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã
đƣa ra các khái niệm quản lý giáo dục nhƣ sau:
Theo P.V. Khuđôminxky và M.I. Kozacov: “QLGD là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các
khâu của hệ thống (từ Bộ đến trƣờng) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản

chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [14].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là quản lý trƣờng học, thực hiện đƣờng
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa trƣờng học vận
động theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [8].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ


10

trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [6].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [21].
Theo tác giả Lê Quang Sơn: “QLGD là sự tác động có mục đích, có kế hoạch,
có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của những chủ thể QLGD lên tồn bộ
các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đƣa hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt
tới mục tiêu giáo dục (xây dựng cà hoàn thiện nhân cách ngƣời lao động phù hợp với
yêu cầu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn cụ thể)” [26].
Từ các quan điểm nêu trên cho thấy: Bản chất của QLGD là một dạng lao động
xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển hệ thống giáo
dục và các thành tố của nó, định hƣớng và phối hợp lao động của những ngƣời tham
gia công tác giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục
dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực.
1.2.2. Quản l nhà trường
Nhà trƣờng là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục. Nhà truờng là một
thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu

của xã hội, đào tạo các công dân cho tuơng lai. Trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức
giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ
trẻ, là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào.
Quản lý nhà trƣờng là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý để duy trì hoạt động dạy học và giáo dục nhằm phát triển tồn diện học sinh
theo mục tiêu đã định. Nói cách khác, quản lý nhà trƣờng là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh, các lực lƣợng
giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng đƣợc nhiều tác giả diễn giải theo nhiều góc độ khác nhau
nhƣ:
Tác giả M.I. Kozacov đã khái qt: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng) là một hệ thống xã hội - sƣ
phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng, nhằm đảm
bảo sự vận hành tối ƣu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sƣ phạm của quá trình dạy
- học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [14].


11

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [8]
Theo tác giả Lê Quang Sơn: Quản lý nhà trƣờng (quản lý trƣờng học) là hệ
thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong
và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục [26].
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là QLGD nhƣng trong một phạm vi xác định

của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng khác với quản
lý các lĩnh vực khác. Những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công
tác tổ chức sƣ phạm đến đối tƣợng quản lý nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà
trƣờng. Đó là hệ thống tác động có phƣơng hƣớng, có mục đích, có mối quan hệ qua
lại lẫn nhau. Quản lý nhà trƣờng phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý
giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trƣờng là quản lý toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân
cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Để thực hiện có hiệu quả
cơng tác QLGD phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trƣờng, phải
chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý đối với nhà trƣờng, nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.2.3. Giáo dục pháp luật
GDPL nói chung và GDPL cho học sinh nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng và
đƣợc coi là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể. Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ
quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và mọi cơng dân có nghĩa vụ chấp hành
Hiến pháp và pháp luật”. Để mọi ngƣời dân nói chung và học sinh nói riêng có ý thức
pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật thì vấn đề GDPL phải đƣợc đặt ra một cách
nghiêm túc và phải đƣợc giải quyết đúng đắn cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
GDPL là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật
cho đối tƣợng bằng nhiều cách (phổ biến pháp luật, thuyết phục, nêu gƣơng...) và quá
trình hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng, từ đó nâng cao ý thức tôn
trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tƣợng đƣợc giáo dục.
Với nhiều hình thức và biện pháp khác nhau, GDPL nâng cao nhận thức và tác
động trực tiếp đến ý thức của đối tƣợng đƣợc giáo dục. Trƣớc hết, các hoạt động này
tạo ra sự quan tâm đối với pháp luật. Từ chỗ không để ý đến sự tồn tại của pháp luật,
đối tƣợng đƣợc giáo dục bắt đầu dành sự quan tâm của mình đối với pháp luật, đồng


12


thời sự hiểu biết về pháp luật cũng ngày càng đƣợc nâng cao. Pháp luật chính là
phƣơng tiện hàng đầu để Nhà nƣớc quản lý xã hội và cũng là phƣơng tiện cho mỗi
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơng tác GDPL giúp cho đối tƣợng
nhận thức đƣợc những giá trị cao đẹp ấy của pháp luật và biết sử dụng phƣơng tiện
hữu hiệu đó trong cuộc sống. Một vai trò hết sức quan trọng của GDPL là tạo đƣợc
niềm tin vào pháp luật. Khi đã có niềm tin, đối tƣợng sẽ biết tự điều chỉnh hành vi của
mình theo đúng các quy định của pháp luật. Khơng những thế, họ cịn có ý thức phê
phán, lên án những hành vi vi phạm, đi ngƣợc lại với các quy định của pháp luật.
GDPL là một trong những lĩnh vực hoạt động cơ bản của Nhà nƣớc với sự tham
gia của các thiết chế xã hội, tuy rằng cách quan niệm và hình thức thực hiện có sự khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong khoa học pháp lý nói
riêng, GDPL là một trong những phạm trù cơ bản, ngày càng đƣợc quan tâm nghiên
cứu trên nhiều phƣơng diện, đặc biệt là từ phƣơng diện xây dựng văn hóa pháp luật.
Trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn, từ trƣớc đến nay, đã có khá nhiều quan
điểm, cách tiếp cận khác nhau về GDPL nhƣ:
Theo từ điển Tiếng Việt, thì GDPL đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, GDPL là quá trình tác động của cả hai nhân tố chủ quan và
khách quan đến việc hình thành và phát triển ý thức pháp luật của cá nhân. Nhân tố
khách quan là điều kiện kinh tế, chế độ chính trị xã hội, mơi trƣờng sống trực tiếp của
cá nhân (gia đình, bạn bè...); nhân tố chủ quan là hoạt động định hƣớng có tổ chức, có
hệ thống của các thể chế trong Nhà nƣớc và xã hội.
Theo nghĩa hẹp, GDPL là hoạt động có định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, của các cơ quan Nhà nƣớc và tổ chức xã hội nhằm hình thành và phát triển ý
thức pháp luật xã hội chủ nghĩa dƣới dạng lịng tin, mục đích, động cơ, thói quen của
con ngƣời. GDPL là một dạng giáo dục có tính độc lập tƣơng đối, so với giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và thẩm mĩ.
Theo tác giả Trần Ngọc Đƣờng và Dƣơng Thanh Mai: “Giáo dục pháp luật là
hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có mục đích của chủ thể giáo dục tác động lên
đối tƣợng giáo dục một cách có hệ thống và thƣờng xuyên, nhằm hình thành ở họ tri

thức pháp luật, thái độ, tình cảm tơn trọng pháp luật và hành vi phù hợp với quy định
của pháp luật” [7].
Theo tác giả Đào Trí Úc: “Giáo dục pháp luật chính là sự truyền tải thơng tin
pháp luật có định hƣớng mục đích: nâng cao ý thức pháp luật, hình thành lối sống tuân
thủ pháp luật trong nhân dân” [36].
Có thể nói: Hoạt động GDPL là hoạt động có mục đích của chủ thể GDPL lên
đối tƣợng (cá nhân, tổ chức) cần và đƣợc GDPL với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×