HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
--------------***---------------
TIỂU LUẬN
Mơn: Kinh tế báo chí truyền thơng
Đề tài: Hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ và Tầm nhìn Yêu âm nhạc – YanTV JSC
Học viên:
Lớp: Cao học Phát thanh – Truyền hình K20
Hà Nội, tháng 4 năm 2023
1
MỤC LỤC
TÊN CHUYÊN MỤC
TRANG
Mở đầu
3
Phần 1. Vài nét về sự ra đời và khái niệm tiểu phẩm báo chí
6
1. Vài nét về sự ra đời tiểu phẩm báo chí
6
2. Khái niệm tiểu phẩm báo chí
10
Phần 2. Đặc trưng của tiểu phẩm báo chí, ngơn ngữ tiểu phẩm
báo in hiện nay – Nghiên cứu chuyên mục ”Nói hay đừng” trên
báo Lao động
15
1. Đặc trưng của tiểu phẩm báo chí - Nghiên cứu chun mục
”Nói hay đừng” trên báo Lao động
15
1.1. Tính thời sự
15
1.2. Tính hài hước
16
1.3. Tính chiến đấu
19
2. Ngơn ngữ tiểu phẩm báo in hiện nay - Nghiên cứu chuyên
mục ”Nói hay đừng” trên báo Lao động
20
2.1. Ngơn ngữ của tiểu phẩm báo chí in hiện nay
20
2.2. Ngơn ngữ tiểu phẩm trong chuyên mục ”Nói hay đừng”
trên báo Lao động
20
2.2.1. Tính cơ đọng, hàm súc
20
2.2.2. Tính nghệ thuật - thẩm mỹ
21
2.2.3. Ngôn từ trong tiểu phẩm sắc sảo, nghệ thuật sử dụng
tiếng cười qua ngôn từ khá thâm thúy
22
Kết luận
24
Thư mục tài liệu tham khảo
25
MỞ ĐẦU
2
Trước đây, báo chí nói riêng và truyền thơng nói chung được coi là
công cụ tuyền truyền của Đảng và Nhà nước, là lĩnh vực hoạt động độc quyền
của nhà nước và vì thế chức năng kinh tế dịch vụ của báo chí khơng được
quan tâm. Sau khi Nghị quyết Trung ương 6 của Đảng về phát triển kinh tế thị
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ra đời, hoạt động báo chí truyền
thơng cũng tiếp cận với tư duy phát triển mới: báo chí truyền thơng cũng tham
gia hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng khơng chỉ giúp
nhiều các cơ quan báo chí lớn mạnh mà cịn tạo điều kiện cho hàng trăm các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực báo chí truyền thông ra đời và phát
triển, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền hình và
truyền thông xã hội.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong những năm qua đã giúp
cho các đài phát thanh, truyền hình phát huy cao độ nội lực và tính chủ động
trong quản lý tài chính. Trong q trình vận dụng cơ chế tự chủ tài chính để
tăng nguồn thu và làm phong phú thêm chương trình, hoạt động liên kết trong
lĩnh vực sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình đã từng bước hình
thành và đang phát triển mạnh trong vài năm gần đây.
Thực tiễn cho thấy, việc liên kết sản xuất chương trình là một giải pháp
hiệu quả huy động các nguồn lực xã hội để nâng cao năng lực sản xuất
chương trình, nâng cao thời lượng các chương trình do Việt Nam sản xuất,
đồng thời cũng bảo đảm yêu cầu định hướng và quản lý nội dung thơng tin
chặt chẽ hơn so với các chương trình mua của nước ngoài. Hoạt động liên kết
đang ngày càng phát triển mạnh và hình thành xu thế mới trong hoạt động của
các đài phát thanh, truyền hình, góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu đa dạng
và ngày càng cao của người xem.
Đó cũng chính là cơ sở cho sự xuất hiện của hàng trăm công ty truyền
thông với nhiều loại quy mô đang thực hiện sản xuất hàng trăm chương trình
và hàng chục kênh chương trình phát thanh, truyền hình để được trả quyền lợi
từ hoạt động quảng cáo, tài trợ.
Trong 3 năm từ năm 2012 đến nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký liên kết hoạt động sản xuất chương trình truyền
hình cho 100 chương trình truyền hình của 6 đài truyền hình, đài phát thanh –
truyền hình với trên 40 đối tác liên kết.
Trong số hơn 40 đối tác thực hiện liên kết có Cơng ty TNHH Bình
Hạnh Đan – BHD, Công ty TNHH Quảng cáo – Tư vấn và Tổ chức biểu diễn
Cát Tiên Sa, Công ty Truyền Thông Việt Ba, Công ty Cổ phần Truyền thông
đa phương tiện, Công ty Cổ phần Xúc tiến Đông Tây, Công ty Cổ phần Cơng
nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc… là những đơn vị thực hiện rất nhiều hoạt
3
động liên kết sản xuất chương trình với các đài truyền hình, đài phát thanh –
truyền hình.
Hơn thế nữa, là một trong những quốc gia phát triển Internet nhanh
nhất trên thế giới với hơn 31 triệu người sử dụng (theo số liệu của Bộ Thơng
tin và Truyền thơng tính đến 30/6/1012) là điều kiện để thông tin điện tử trên
mạng bao gồm báo chí điện tử và truyền thơng xã hội phát triển rất nhanh
chóng.
Tính đến cuối năm 2013, cả nước có 96 báo, tạp chí điện tử. Về truyền thơng
xã hội, có hơn 1.732 trang tin điện tử tổng hợp đã được cấp phép và 403 mạng
xã hội đã đăng ký hoạt động. Bên cạnh đó, một số lượng rất lớn các blog cá
nhân cũng góp phần đáng kể phát triển truyền thông xã hội.
Kết quả nghiên cứu của một công ty chuyên về điều tra xã hội học trong lĩnh
vực Internet cho thấy, hơn 95% số người truy cập Internet để đọc thông tin,
chủ yếu thông qua các website tổng hợp và các mạng xã hội (MXH); và một
tỷ lệ tương tự sử dụng cơng cụ tìm kiếm thơng tin khi sử dụng Internet. Theo
đó, nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thông tin là nhu cầu chủ đạo của người dùng
Internet. Ðiều đó cho thấy, Internet đã trở thành phương tiện truyền thơng rất
quan trọng, thậm chí đang từng bước lấn át các phương tiện truyền thông,
nhất là đối với báo, tạp chí in. Những số liệu thống kê khơng chính thức cũng
cho thấy, các website truyền thơng xã hội chiếm đến 80% trong số 10 website
có số lượng người dùng thường xuyên lớn nhất ở Việt Nam. Số liệu thống kê
người dùng Internet của Google cho thấy, trong số 10 website có số lượng
người dùng nhiều nhất tại Việt Nam, thì đứng đầu là 4 website truyền thơng
xã hội, sau đó mới đến các website truyền thơng chính thống. Vì vậy, truyền
thơng xã hội đang ngày càng thu hút đông đảo người dùng in-tơ-nét, nhất là
trong những năm gần đây, và đang có sự dịch chuyển thói quen tìm kiếm
thơng tin từ các website thơng tin chính thống sang các website truyền thơng
xã hội.
Lượng người truy cập và doanh thu của các website truyền thông xã hội
như Zing, Soha, Yan... đang tăng trưởng không ngừng với sự lớn mạnh nhanh
chóng của Cơng ty Cổ phần Truyền thông Vina (VNG), của Công ty Cổ phần
Truyền thông Việt Nam (VC Corp)...
Có thể thấy sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các công ty truyền
thông - các thành phần kinh tế ngoài nhà nước vào hoạt động báo chí truyền
thơng. Vậy, câu hỏi đặt ra là báo chí truyền thơng có phải là mảnh đất mầu mỡ
để các công ty truyền thông tham gia gieo trồng và gặt hái trái ngọt, có những
gì mà cơ quan báo chí với nguồn lực khổng lồ được đầu tư từ nhà nước lại
hoạt động chưa hiệu quả thậm chí khơng hiệu quả bằng các cơng ty truyền
thơng? Tại sao lại có những công ty truyền thông chiếm được ưu thế cạnh
tranh rất tốt so với những đối thủ khác?
4
Để có thể làm rõ hơn những vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu ”Hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC ” để thể hiện trong nội
dung bài Tiểu luận của mình.
Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn Yêu âm nhạc – YanTV JSC
hiện đang là một doanh nghiệp hoạt động trên cả hai lĩnh vực phát triển nóng
của hoạt động báo chí truyền thơng đó là sản xuất chương trình truyền hình,
và hoạt động truyền thơng xã hội.
Bài Tiểu luận của em gồm 2 phần:
Phần 1: Cở sở pháp lý của hoạt động kinh tế báo chí truyền thông của
các công ty truyền thông
Phần 2: Hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC và một số giải pháp
nhằm huy động nguồn lực doanh nghiệp tham gia hoạt động báo chí truyền
thơng.
Phần này điểm qua lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC, phân tích mơ hình tổ
chức, các lĩnh vực hoạt động chính, chiến lược kinh doanh, phân tích các số
liệu thu - chi tài chính của Cơng ty; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tạo điều kiện để huy động nguồn lực doanh nghiệp tham gia hoạt động
báo chí truyền thơng.
Và cuối là phần Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo.
Phần I. Cở sở pháp lý của hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng
của các cơng ty truyền thơng
5
1. Các khái niệm và thuật ngữ
Từ điển tiếng Việt - Ấn bản năm 2010 của Viện Ngôn ngữ học do
Nhà Xuất bản Từ điển Bách khoa xuất bản định nghĩa “kinh tế là tổng thể nói
chung những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất”.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở trên Internet, Wikipedia thì:
“Kinh tế là tổng hịa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã
hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn”.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ do Hồng Phê chủ biên,
“báo chí theo nghĩa chung nhất là quá trình truyền dữ liệu giữa cá đơn vị chức
năng”.
PGS TS Nguyễn Văn Dững cho rằng ”báo chí truyền thơng là hoạt
động thông tin – giao tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và
phương thức kết nối xã hội hữu hiệu nhất, là công cụ và phương thức can
thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với công chung và dư luân xã
hội, với nhân dân và với các nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực và
quốc tế...” (Trang 61 - Cơ sở lý luận Báo chí – Nhà Xuất bản Lao động - Năm
2012).
Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: ”Doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 giải thích: ”Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi”.
6
Vậy có thể hiểu, hoạt động kinh tế báo chí truyền thông của các công
ty truyền thông là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực báo chí truyền thơng nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mình phù hợp với các quy định của pháp luật nhằm đổi mới
công nghệ, nâng cao đời sống của người lao động, phục vụ công chúng –
khách hàng và tăng sức cạnh tranh.
2. Cở sở pháp lý của hoạt động kinh tế báo chí truyền thông của các
công ty truyền thông
2.1. Các công ty truyền thơng – là doanh nghiệp vì vậy trước hết phải
chịu sự điều chỉnh quy định của pháp luật nói chung đối với doanh nghiệp,
đó là các văn bản quy phạm pháp luật:
- Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy
định về việc thành lập doanh nghiệp, quản trị nội bộ doanh nghiệp...
- Các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, bao gồm: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập cá nhân là 3 loại thuế
cơ bản nhất đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, tùy đặc thù hoạt động, doanh
nghiệp còn phải chịu các loại thuế khác như thuế xuất, nhập khẩu (Ví dụ: các
doanh nghiệp nhập khẩu phim, chương trình phát thanh, truyền hình...)...
- Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng lao động, vì vậy, đây là một
trong những văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc các công ty truyền thơng
phải thực hiện, thậm chí thực hiện tốt để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
mình với đặc thù sử dụng lao động sáng tạo là chủ yếu.
- Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng
là một trong những cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các công ty
truyền thông.
7
2.2. Là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực báo chí truyền
thơng, các cơng ty truyền thơng phải thực hiện các quy định pháp luật chuyên
ngành về báo chí truyền thơng, đó là:
- Luật Báo chí, Luật Sửa đổi, bổ sung bổ sung một số điều của Luật
Báo chí
- Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí.
- Luật Quảng cáo năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động tạo nguồn thu của
các cơng ty truyền thơng nói riêng và các cơ quan báo chí nói chung. Mặc dù
đã có những bước tiến hơn so với trước, song về cơ bản, các quy định của
Luật Quảng cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa tạo sự đột phá để
các cơ quan báo chí, các cơng ty truyền thơng có điều kiện tăng nguồn thu
trên cơ sở nâng cao chất lượng chương trình.
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng. Đây là
văn bản pháp lý quan trọng cho việc phát triển thị trường truyền thông trên
Internet. Tuy nhiên, cho đến tại thời điểm này, cơ quan quản lý nhà nước chưa
ban hành được các Thông tư hướng dẫn nên việc triển khai thực thi các quy
định của Nghị định còn hạn chế và điều này ít nhiều đang ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của các doanh nghiệp truyền thông.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về việc “Liên kết trong hoạt động sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình”.
Thơng tư này điều chỉnh hoạt động liên kết sản xuất các chương trình
phát thanh, truyền hình mà trong đó quyền lợi của doanh nghiệp liên kết được
trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc từ nguồn thu phí phát
thanh, truyền hình.
8
Thông tư không điều chỉnh việc mua đứt hoặc trao đổi các chương trình
phát thanh, truyền hình khơng dùng quảng cáo, tài trợ.
9
Phần 2: Hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của Cơng ty Cổ
phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC và một số giải
pháp nhằm huy động nguồn lực doanh nghiệp tham gia hoạt động báo
chí truyền thơng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và
Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC
Công ty Cổ phần Công nghệ và Tầm nhìn Yêu âm nhạc – YanTV JSC
được thành lập từ năm 2006, bắt đầu hoạt động với việc thiết lập và quan trị
website yeuamnhac.com. Đây là trang web chuyên về âm nhạc cho giới trẻ
với giao diện trẻ trung, nội dung phong phú, tần suất cập nhanh và điều làm
nên sự đặc biệt của website này là tính định hướng trào lưu nghe nhạc cho
giới trẻ. Website yeuamnhac.com của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm
nhìn u âm nhạc và website mp3.zing.vn của Công ty Cổ phần VNG là hai
website âm nhạc dành cho giới trẻ nổi tiếng nhất ở Việt Nam.
Với đà phát triển trang web yeuamnhac.com, tiếp tục lấy âm nhạc làm
nền tảng, năm 2009, Công ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc
quyết định phát triển theo một hướng mới đó là xây dựng một kênh truyền
hình chuyên về âm nhạc cho giới trẻ. Trên cơ sở hợp tác với Đài Truyền hình
Việt Nam, kênh chương trình truyền hình Yan TV của Cơng ty Cổ phần Cơng
nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc được phát sóng trên hệ thống truyền hình trả
tiền của Cơng ty TNHH Truyền hình Cáp Saigontourist với thương hiệu
SCTV. Đây là một trong những kênh chương trình truyền hình trong nước
chuyên biệt về âm nhạc dành cho giới trẻ đầu tiên tại Việt Nam và bước đầu
đã chiếm lĩnh khá tốt thị trường truyền hình phía Nam. Hiện nay, Đài Truyền
hình Việt Nam cũng đang thực hiện liên kết với Công ty BHD mua thương
hiệu và thực hiện Việt hóa kênh chương trình truyền hình về âm nhạc danh
cho giới trẻ nổi tiếng trên thế giới - kênh MTV. Đây là 2 kênh chương trình
truyền hình chuyên về âm nhạc cho giới trẻ hiện nay tại thị trường báo chí
truyền thơng của Việt Nam.
10
Năm 2014, Công ty Cổ phần Công nghệ và Tầm nhìn Yêu âm nhạc
tiến thêm một bước phát triển mới với việc liên kết với Đài Truyền hình thành
phố Hồ Chí Minh để sản xuất kênh chương trình truyền hình thơng tin tổng
hợp HTVC+ trên hệ thống truyền hình trả tiền của Công ty TNHH MTV
Truyền thông HTV (HTV – TMS) với thương hiệu HTVC.
Sau 8 lần thay đổi đăng ký kinh doanh, tháng 6 năm 2013, Công ty Cổ
phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc thực hiện đang ký kinh doanh 30
ngành nghề với vốn điều lệ là 3.303.870.000 đồng (Ba tỷ ba trăm lẻ ba triệu
tám trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn).
Lĩnh vực kinh doanh chính mà Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm
nhìn u âm nhạc đang thực hiện gồm:
- Sản xuất các chương trình truyền hình, TVC, video âm nhạc
- Quản lý, vận hành trang thông tin điện tử trên Internet
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên truyền hình và Internet
- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
- Tổ chức sự kiện
2. Hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC
2.1. Tổ chức bộ máy
Công ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC
hiện có 120 lao động chính thức và khoảng 50 lao động thời vụ.
Trong đó, Hội đồng quản trị có 4 người đều có trình độ đại học; Ban
Giám đốc có 3 người đều có trình độ đại học; Bộ phận quản lý gồm 15 người,
13 người có trình độ đại học, 2 người có trình độ cao đẳng; Bộ phận truyền
hình có 35 người, 30 người có trình độ đại học, 5 người có trình độ cao đẳng;
Bộ phận Website có 39 người, 31 người có trình độ đại học, 8 người có trình
độ cao đẳng; Bộ phận sản xuất có 32 người, 28 người có trình độ đại học, 4
11
người có trình độ cao đẳng; Bộ phận sự kiện có 42 người, 36 người có trình
độ đại học, 6 người trình độ cao đẳng.
Đội ngũ nhân sự của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm
nhạc – YanTV JSC đa phần rất trẻ, giàu nhiệt huyết, được đào tạo khá bài bản,
có chun mơn vững trong lĩnh vực sản xuất chương trình truyền hình, truyền
thơng xã hội và tổ chức sự kiện.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
BỘ PHẬN
TRUYỀN HÌNH
BỘ PHẬN
WEBSITE
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Công nghệ và Tầm nhìn
u âm nhạc – YanTV JSC như sau:
Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC
được tổ chức thành 5 bộ phận, ngồi bộ phận quản lý có trách nhiệm điều
hành chung và khớp nối hoạt động của các bộ phận, 4 bộ phận còn lại hoạt
động tương đối độc lập theo cơ chế khoán hoạt động doanh thu, tự hạch toán
lỗ lãi.
Ví dụ: Bộ phận sự kiện trong năm 2013 được khốn tổ chức sản xuất
khoảng 20 sự kiện cho Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm
nhạc – YanTV JSC và cho khách hàng của YanTV JSC. Doanh thu của Bộ
phận Tổ chức sự kiện chiếm khoảng 20% tổng doanh thu theo kế hoạch của
của YanTV JSC.
12
BỘ PHẬN
SỰ KIỆN
Ban Giám đốc không điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty mà
chỉ chịu trách nhiệm hoạch định chiến lược phát triển và giao kế hoạch hoạt
động chung, doanh thu và lợi nhuận cho từng bộ phận. Từng các bộ phận sẽ
xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của mình để bảo đảm kế hoạch được
giao, doanh thu và lợi nhuận khoán khoán. Cơ chế hoạt động này tạo sự linh
động cho các bộ phận của Công ty và tăng cường trách nhiệm cá nhân. Song
lại sử dụng được các thế mạnh của từng bộ phận để phối hợp, hỗ trợ nhau
trong qua trình hoạt động.
2.2. Hoạt động thu - chi tài chính của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và
Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC.
Nguồn thu: Nguồn thu chủ yếu của Công ty Cổ phần Cơng nghệ và
Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC tập trung ở hoạt động quảng cáo trên
truyền hình với hai kênh chương trình YanTV – Kênh truyền hình chuyên về
âm nhạc cho giới trẻ phát sóng trên hệ thống truyền hình trả tiền của Cơng ty
TNHH Truyền hình Cáp Saigontourist với thương hiệu SCTV và kênh
chương trình HTVC+ - Kênh chương trình thơng tin tổng hợp phát sóng trên
hệ thống truyền hình trả tiền của Cơng ty TNHH MTV Truyền thông HTV
(HTV – TMS) với thương hiệu HTVC. Doanh thu quảng cáo trên truyền hình
chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của Công ty.
Theo số liệu khảo sát trong 3 năm, 2011, 2012 và 2013, thì doanh thu
quảng cáo của YanTV JSC tăng đều qua các năm khoảng 20 – 30 % / năm.
Do cơ chế hoạt động giữa Công ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn
u âm nhạc – YanTV JSC với Cơng ty TNHH Truyền hình Cáp
Saigontourist – đơn vị đại diện ký hợp đồng liên kết sản xuất chương trình
của Đài Truyền hình Việt Nam là cơ chế khốn doanh thu. Mặc khác, vì là
kênh chương trình truyền hình chuyên biệt về âm nhạc dành cho đối tượng
khán giả trẻ - đối tượng khán giả khá hẹp so với nhiều kênh chương trình giải
trí tổng hợp khác nên số lượng người xem (rating) khơng nhiều. Chính vì vậy,
13
việc tăng doanh thu trực tiếp từ bán quảng cáo khá khó khăn mà phải kết hợp
các khoản tài trợ.
HTVC+ là kênh chương trình mới, nên theo kế hoạch kênh chương
trình sẽ phải tập trung đầu tư và lỗ dự kiến đến năm thứ 3. Hơn nữa, việc kênh
chương trình bắt đầu phát sóng vào giữa năm cũng gây rất nhiều khó khăn, vì
đây khơng phải là thời gian thích hợp để chào bán quảng cáo trên các sản
phẩm chương trình truyền hình. Bởi thơng thường, kế hoạch quảng cáo được
các công ty xây dựng vào cuối năm trước để thực hiện cho năm sau.
Ngoài ra, nguồn thu của YanTV JSC còn nằm một phần ở mảng tổ
chức sự kiện, website và các nguồn thu khác (VD: bán bản quyền chương
trình – rất nhỏ).
Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn Yêu âm nhạc – YanTV JSC
vẫn tiếp tục đầu tư nâng cấp chất lượng trang web yeuamnhac.com nên doanh
thu từ website chưa nhiều.
Hiện tại, YanTV JSC chưa mở rộng khai thác kinh doanh các dịch vụ
giá trị gia tăng khác trên kênh truyền hình đặc biệt là trên website, cũng như
kinh doanh bản quyền các chương trình.
Tuy nhiên, xét về tổng thể, nếu vẫn kiên định theo mục tiêu chiến
lược được hoạch định từ ban đầu, thì về lâu dài, nguồn doanh thu của YanTV
JSC sẽ tăng trưởng hết sức ngoạn mục trong khoảng 3 - 5 năm tới.
Các khoản chi:
Có 7 khoản chi mà Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Tầm nhìn u âm
nhạc – YanTV JSC đang thực hiện, gồm:
- Chi lương và các khoản có tính chất tương tự lương chiếm khoảng
31% tổng các khoản chi.
- Lãi vay chiểm khoảng 8 % các khoản chi
- Chi phí sản xuất chương trình chiếm khoảng 33 % các khoản chi
14
- Chi phí đường truyền và kiểm duyệt nội dung xấp xỉ 6 % các koanr
chi
- Chi phí quản lý chiếm 9 % các khoản chi
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị chiếm trên 8% các khoản chi
- Các khoản chi khác chiếm khoản 5% các khoản chi
Cùng với tăng doanh thu thì với việc tăng đầu tư và mở rộng quy mô
kinh doanh, các khoản chi của YanTV JSC cũng tăng dần qua các năm. Trong
đó năm 2012 tăng 30% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 17% so với năm
2012.
Chi phí sản xuất chương trình và chi lương và các khoản tương tự
lương chiếm tỷ trong cao trong chi phí của Cơng ty YanTV JSC. Như vậy, so
với nhiều doanh nghiệp truyền thông khác, tỷ trọng đầu tư vào sản xuất
chương trình và nhân sự của YanTV JSC rất cao.
Lợi nhuận:
Số liệu tài chính cho thấy năm 2011, Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và
Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC lỗ khoảng 2 tỷ đồng, năm 2012 lãi hơn
22 triệu đồng và năm 2013 lãi 500 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
đầu tư rõ ràng là rất thấp.
Tuy nhiên, không chỉ đơn thuần là những con số tài chính lãi khơ khan,
có thể nhìn thấy sự lớn mạnh vững vàng của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và
Tầm nhìn u âm nhạc – YanTV JSC với những bước đi chắc chắn trong lĩnh
vực báo chí truyền thơng vốn đang cạnh tranh hết sức khốc liệt. Và hơn hết
thương hiệu YanTV JSC đang chứng tỏ vị trí của mình khi thực hiện sản xuất
2 kênh chương trình truyền hình và quản lý, vận hành một website chuyên về
âm nhạc trẻ với lượng truy cập cao, cùng đội ngũ tổ chwucs sự kiện chuyên
nghiệp.
Bảng cân đối tài chính của YanTV JSC
15
Nội dung
2011
2012
Doanh thu:
44.333.873.203
63.493.037.925
Quảng cáo:
35.467.098.562
Event, Online và các doanh thu
khác
8.866.774.641
50.794.430.340
12.698.607.585
2013
76.525.679.92
5
61.220.543.940
15.305.135.985
Chi phí:
46.333.873.20
3
63.470.679.925
76.025.679.92
5
Lương, các khoản có tính chất
tương tự lương:
14.363.500.69
3
19.675.910.777
23.567.960.77
7
Lãi vay:
3.706.709.85
6
15.290.178.15
7
5.077.654.394
6.082.054.394
20.945.324.375
25.088.474.37
5
3.808.240.796
4.561.540.796
5.712.361.193
6.842.311.193
5.077.654.394
6.082.054.394
3.173.533.996
3.801.283.996
22.358.000
500.000.00
0
Sản xuất chương trình:
Chi phí đường truyền và kiểm
duyệt nội dung:
2.780.032.39
2
Chi phí Quản lí:
4.170.048.58
8
3.706.709.85
6
2.316.693.66
0
Quảng cáo, tiếp thị:
Khác:
Lợinhuận:
-2.000.000.000
2.3. Những thách thức đối với quá trình phát triển của YanTV JSC
Vì là kênh truyền hình trả tiền có nội dung chuyện biệt, phục vụ diện
khán giả hẹp so với nhiều kênh chương trình giải trí tổng hợp khác nên số
lượng người xem (rating) không nhiều. Trong khi đó, chi phí sản xuất chương
trình và chi phí nhân sự cao, vì mục tiêu làm nội dung cho khán giả trẻ nên
nội dung và hình ảnh phải được thay đổi liên tục để đáp ứng nhu cầu thưởng
thức ngày càng cao của giới trẻ Việt Nam. Trong khi chi phí đầu tư của kênh
cao so với các kênh truyền hình trả tiền khác nhưng doanh số quảng cáo lại bị
hạn chế vì phụ thuộc vào rating. Đây là khó khăn rất lớn địi hỏi YanTV JSC
phải hoạch định chiến lược phát triển và kế hoạch thu chi rất chính xác.
Bên cạnh đó, nhiều kênh truyền hình ra đời tạo nên sự cạnh tranh cao
trên thị trường. Để có được lượng khán giả đơng đảo và được biết đến rộng
rãi thì việc truyền dẫn kênh chương trình trên các hệ thống cáp khác nhau
cũng đóng vai trị quan trọng.
16
Ngoài ra, việc chia sẻ doanh thu trong 2 năm đầu theo yêu cầu của Đài
Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh với kênh HTVC+ đang hạn chế sự phát
triển và kinh doanh của kênh này. Vì là kênh mới nên cần làm nhiều hoạt
động quảng bá thương hiệu, xây dựng chính sách về giá, đầu tư nhiều về nội
dung. Nếu thực hiện theo cơ chế doanh thu khoán sẽ giúp doanh nghiệp chủ
động điều tiết được hoạt động của kênh và hình thức chia sẽ doanh thu nên
được áp dụng khi kinh doanh đi vào guồng ổn định.
3. Một số giải pháp nhằm tạo điều kiện để huy động nguồn lực
doanh nghiệp tham gia hoạt động báo chí truyền thơng.
3.1. Tiếp tục xây dựng và hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật để quản lý hoạt động liên kết sản xuất chương trình
Hiện nay, Luật Báo chí và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Báo chí là hai văn bản pháp lý quan trọng nhất, có hiệu lực pháp lý cao nhất
điều chỉnh trực tiếp hoạt động báo chí, trong đó có hoạt động sản xuất, phát
sóng chương trình truyền hình. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ quy định nào của
Luật Báo chí và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí đề cập
đến vấn đề liên kết trong hoạt động báo chí nói chung và hoạt động liên kết
sản xuất chương trình truyền hình nói riêng.
Trong khi đó, trong lĩnh vực truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình, Luật Viễn thông đã mở rộng các đối tượng được phép tham gia thực
hiện việc truyền dẫn phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình đến
các doanh nghiệp ngồi Nhà nước thay cho trước đây do các đài phát thanh,
truyền hình hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện.
Quốc hội đã chấp thuận đưa dự án Luật Báo chí sửa đổi vào chương
trình họp của Quốc hội năm 2015 và hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông
đang gấp rút chuẩn bị các bước cần thiết để xây dựng nội dung Dự thảo Luật
Báo chí sửa đổi theo sự phân cơng của Chính phủ. Đây là điều kiện thuận lợi
để bổ sung kịp thời các quy định có tính chất đặc thù của hoạt động truyền
hình, bám sát thực tiễn phát triển của ngành, trong đó có hoạt động liên kết
sản xuất các chương trình truyền hình.
Đây cũng là cơ sở pháp lý vững chắc để thể chế hóa chính sách quản lý
nhà nước đối với hoạt động liên kết sản xuất chương trình truyền hình bằng
17
văn bản có tính pháp lý cao hơn, có phạm vi điều chỉnh rộng hơn với những
quy định cụ thể hơn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn thay thế Thông tư số
19/2009/TT-BTTT ban hành ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Quy định rõ các khái niệm và phạm vi được thực hiện liên kết sản xuất
chương trình truyền hình. Theo đó, phân định giữa các chương trình truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị thơng tin tun truyền thiết yếu với các chương
trình cịn lại, để có chính sách tập trung nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước một
cách phù hợp (về kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực
…); tránh sự đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả như hiện nay. Các lĩnh vực khác
cho phép huy động các nguồn lực xã hội tham gia sản xuất chương trình để
đáp ứng yêu cầu tăng thời lượng, chất lượng chương trình tự sản xuất của Việt
Nam phục vụ khán giả, giảm tải gánh nặng đầu tư phát triển ngành truyền
hình từ ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình xây dựng quy định về liên kết sản xuất chương trình
truyền hình, đặc biệt lưu ý cơ chế tác động của lợi ích kinh tế thơng qua các
hình thức liên kết khác nhau. Quy định cụ thể cơ chế, tiêu chí đánh giá hoạt
động của các kênh chương trình truyền hình để có cơ sở thu hồi Giấy phép
trong trường hợp kênh chương trình sai phạm q nhiều về nội dung thơng
tin, sai lệch tơn chỉ, mục đích có hệ thống, số lượng người xem ít do chất
lượng chương trình thấp, trong đó, xây dựng Quy định cụ thể việc thu hồi
giấy phép sản xuất đối với những chương trình liên kết chất lượng kém hoặc
vi phạm các quy định của pháp luật.
Xây dựng các quy định bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đối tác
liên kết, để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư bài bản, lâu dài nhằm nâng cao
chất lượng chương trình.
3.2. Xây dựng chính sách tài chính rõ ràng, minh bạch và linh hoạt đối
với hoạt động liên kết sản xuất chương trình.
Chính sách tài chính đối với hoạt động liên kết hiện nay chưa tạo điều
kiện để các doanh nghiệp liên kết sản xuất kênh, chương trình truyền hình của
các đài yên tâm xây dựng chiến lược đầu tư lâu dài để nâng cao chất lượng
các chương trình truyền hình. Vì vậy cần xây dựng chính sách tài chính về
thuế, phí, tỷ lệ hoa hồng quảng cáo... một cách rõ ràng, minh bạch và linh
hoạt đối với hoạt động liên kết sản xuất kênh, chương trình truyền hình.
18
Theo đó, có thể tăng thời lượng quảng cáo lên mức tối đa 20% tổng
thời lượng kênh chương trình truyền hình trả tiền thay vì 10% như hiện nay.
Song áp dụng mức thuế luỹ tiến đối với thời lượng quảng cáo của từng kênh
chương trình.
3.3. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các website truyền
thơng xã hội có nội dung lành mạnh.
Về quan điểm được thể hiện trong Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thơng tin trên mạng đều khuyến khích phát triển truyền thông xã
hội. Song các quy định cụ thể trong Nghị định lại chưa thể hiện quan điểm
khuyến khích phát triển này.
Cho đến nay, cơ quan quản lý Nhà nước chưa ban hành các chính sách
hỗ trợ phát triển các website truyền thơng xã hội có nội dung lành mạnh, ví dụ
chính sách thuế...
Các Thơng tư hướng dẫn Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng đang được xây dựng cần thể hiện rõ hơn các nội dung ưu
tiên và khuyến khích phát triển đối với truyền thơng xã hội.
3.4. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực sản xuất chương
trình cho doanh nghiệp liên kết sản xuất chương trình truyền hình và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông xã hội
Chất lượng các chương trình liên kết, các website truyền thông xã hội
phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân lực tham gia sản xuất chương trình của
doanh nghiệp. Vì vậy, rất cần xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, đặc biệt là
đào tạo lại cả về chuyên mơn nghiệp vụ và ý thức chính trị cho đội ngũ nhân
lực tham gia sản xuất chương trình truyền hình của đối tác liên kết sản xuất
chương trình truyền hình và đội ngũ quản lý, vận hành website truyền thông
xã hội. Đây là giải pháp gián tiếp nhưng có hiệu quả lâu dài nhằm nâng cao
chất lượng các chương trình truyền hình liên kết và chất lượng các website.
KẾT LUẬN
Sau nhiều năm thực hiện phát triển cơ chế kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự phát triển chung của nền kinh
19
tế đất nước, kinh tế báo chí cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Nhưng
những lợi ích đem lại khơng chỉ là những con số tài chính đơn thuần mà các
cơ quan báo chí và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực báo chí truyền
thơng đạt được, mà lớn hơn là sự chuyển mình về tư duy phát triển báo chí
gắn với nhu cầu thực sự của cơng chúng – thị trường, đó là việc khơi dậy
nguồn lực xã hội lớn lao cả về của cải vật chất và nhất là nguồn chất xám.
Tất nhiên, trong quá trình định hình và phát triển, kinh tế báo chí truyền
thơng vẫn cịn có những hạn chế, vướng mắc cần phải giải quyết, song đó là
vấn đề tất yếu của bất kỳ q trình thay đổi nào.
Vì vậy, việc hồn thiện và xây dựng bổ sung hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các chính sách giúp khơi thơng nguồn lực xã hội góp phần
lằm tăng thời lượng, chất lượng các chương trình truyền hình, giúp người dân
tiếp cận với các phương tiện truyền thông hiện đại, đáp ứng nhu cầu thơng tin
giải trí ngày càng cao của người dân là hết sức cần thiết. Điều đó, góp phần
giảm tải gánh nặng đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng cường tính cạnh tranh
lành mạnh trên thị truyền báo chí truyền thông vốn xưa nay chỉ thuộc độc
quyền nhà nước. Bên cạnh đó, kịp thời ngăn chặn những mặt tiêu cực của
hoạt động liên kết sản xuất chương trình, hoạt động truyền thông xã hội của
các doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận, bất chấp các tác hại, ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển lành mạnh của xã hội./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ sở lý luận báo chí – PGS.TS Nguyễn Văn Dững - NXB Lao
động năm 2012.
20
2. Ban Tuyên giáo Trung ương – Bộ Thông tin và Truyền thông – Hội
Nhà báo Việt Nam “Báo cáo đánh giá cơng tác báo chí năm 2012 và một số
nhiệm vụ trọng tâm năm 2013”.
3. Ban Tuyên giáo Trung ương – Bộ Thông tin và Truyền thông – Hội
Nhà báo Việt Nam - “Báo cáo đánh giá công tác báo chí năm 2013 và một số
nhiệm vụ trọng tâm năm 2014”.
4. Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - “Báo
cáo về hoạt động liên kết trong truyền hình, kênh truyền hình nước ngồi và
hạ tầng mạng truyền hình phát sóng tại Việt Nam” tháng 8/2011.
5. Luật Báo chí năm 1989, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí năm 1999.
9. Nghị định số 51/2002/NĐCP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Báo chí, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
10. Thơng tư số 19/2009/TT-BTTT ban hành ngày 28 tháng 5 năm
2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc liên kết trong hoạt
động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
11. Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học ấn bản 2010 do Nhà
Xuất bản Từ điển Bách khoa xuất bản quý I năm 2011.
21