TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
NỀN TẢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO MẠNG
THẾ HỆ MỚI
ĐỀ TÀI: KIẾN TRÚC IMS (IP MULTIMEDIA
SUBSYSTEM)
Giảng viên hướng dẫn
Học viên cao học
: TS. NGUYỄN TÀI HƯNG
: NGUYỄN VĂN LINH - CB110868
Lớp
PHẠM VĂN KIỆN - CB110864
: 11KTTT1B
IMS
( IP MULTIMEDIA SUBSYSTEM )
Mục lục
Phần I: giới thiệu về hệ thống IMS..................................................................................................................4
1.
Tổng quan về hệ thống IMS.................................................................................................................4
1.1
IMS là gì.......................................................................................................................................4
1.2
Đơi nét về q trình chuẩn hóa IMS............................................................................................6
1.3
Lợi ích IMS mang lại...................................................................................................................6
Phần II: các thành phần trong hệ thống IMS...................................................................................................9
2.
Thiết bị đầu cuối UE............................................................................................................................9
2.1
Nhận dạng người dùng.................................................................................................................9
2.2
Nhận dạng thiết bị......................................................................................................................12
Phần III: Chức năng các thành phần trong hệ thống IMS.............................................................................15
3.
4.
Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF...............................................................................................15
3.1
P-CSCF.......................................................................................................................................15
3.2
I-CSCF........................................................................................................................................21
3.3
S-CSCF.......................................................................................................................................24
Cơ sở dữ liệu HSS, SLF.....................................................................................................................26
4.1
HSS.............................................................................................................................................26
4.2
SLF.............................................................................................................................................27
5.
Chức năng quyết định chính sách PDF.............................................................................................27
6.
Chức năng dự trữ tài nguyên MRF....................................................................................................28
7.
Chức năng kết hợp với mạng CS CN................................................................................................29
8.
9.
7.1
BGCF..........................................................................................................................................29
7.2
MGCF.........................................................................................................................................29
7.3
IMS- MGW................................................................................................................................30
7.4
SGW...........................................................................................................................................30
Chức năng kết hợp với mạng PS.......................................................................................................31
8.1
SGSN..........................................................................................................................................31
8.2
GGSN.........................................................................................................................................31
Điểm tham chiếu trong hệ thống IMS...............................................................................................32
9.1
Điểm tham chiếu Gm.................................................................................................................32
9.2
Điểm tham chiếu Go..................................................................................................................32
9.3
Điểm tham chiếu Mw.................................................................................................................33
9.4
Điểm tham chiếu Mp.................................................................................................................34
9.5
Điểm tham chiếu Mn.................................................................................................................34
9.6
Điểm tham chiếu Dx..................................................................................................................34
9.7
Điểm tham chiếu Cx..................................................................................................................35
9.8
Điểm tham chiếu ISC.................................................................................................................36
Phần IV: Tổng kết...........................................................................................................................................38
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................................................39
Phần I: giới thiệu về hệ thống IMS
1. Tổng quan về hệ thống IMS
1.1
IMS là gì
Trong hai thập kỉ qua, các mạng cố định và di đơng đã có một sự chuyển đổi lớn, đóng vai trị
khơng thể thiếu trong cuộc sống con người.Trong lĩnh vực di động, thế hệ đầu tiên (1G) đã
được giới thiệu vào thập niên 1980.Các mạng này cung cấp các dịch vụ cơ bản cho người
dùng, quan trọng nhất là truyền thoại và dịch vụ liên quan đến truyền thoại. Thế hệ di động
thứ 2 (2G) được ra đời vào những năm 1990 đưa ra một số dịch vụ dữ liệu và các dịch vụ
người dùng tinh vi hơn. Thế hệ di động thứ 3 (3G) (vừa được triển khai tại Việt Nam không
lâu) cho phép tốc độ truyền dữ liệu cao hơn và cung cấp các dịch vụ đa phương tiện.Trong
lĩnh vực điện thoại cố định, mạng điện thoại truyền thống PSTN và mạng dịch vụ số tích hợp
ISDN đã chiếm lĩnh thị trường về thoại và truyền thông video.Trong những năm gần đây,
Internet đã phát triển nhanh chóng và ngày càng nhiều người dùng thấy được lợi ích của kết
nối này. Internet ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn và giá thành thấp hơn như dịch vụ ADSL,
FTTH, … Các kết nối này luôn được đảm bảo thơng suốt, giúp người dùng có thể sử dụng các
dịch vụ yêu cầu thời gian thực như chat, chơi game trực tuyến, VoIP, …
Tại thời điểm hiện tại, sự hội tụ giữa mạng di động và mạng cố định là một xu thế tất yếu.
Nhu cầu sử dụng cũng như sự phát triển vượt bật của công nghệ đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh
chóng của các thiết bị di động. Các thiết bị ngày càng tích hợp nhiều tính năng tiên tiến và
kiểu dáng, màu sắc phù hợp với hầu hết mọi đối tượng như: màn hình hiển thị chính xác hơn,
to hơn, máy ảnh, máy nghe nhạc và nhiều tài nguyên cho các ứng dụng khác. Thế hệ tiếp sau
của nhiều thiết bị không chỉ đáp ứng các nhu cầu client-server cơ bản, mà còn các dịch vụ
peer-to-peer, thuận lợi cho việc chia sẻ trình duyệt, chia sẻ bảng, kinh nghiệm chơi games, trò
chuyện hai chiều như bộ đàm (Push to talk Over Cellular) .
Để có thể truyền thơng với nhau, các ứng dụng trên nền IP phải có một cơ chế để đạt được sự
phù hợp với hệ thống mạng hiện có.Mạng điện thoại hiện tại cung cấp nhiệm vụ chính là thiết
lập kết nối.Trong mạng IP, khi có một yêu cầu thiết lập phiên, mạng có thể thiết lập một mạng
ad-hoc kết nối hai điểm.Điều này dẫn đến tình trạng các nhà cung cấp dịch vụ và khai thác
mạng tạo ra một môi trường cơ lập, các dịch vụ đơn lẻ, khơng có tính cạnh tranh và nhất là
người dùng khơng thể đồng thời sử dụng các dịch vụ khác nhau từ các nhà khai thác khác
nhau trên một thiết bị.Thêm vào đó, các mạng truyền tải dữ liệu không cần thời gian thực
được sử dụng chủ yếu trong thế hệ Internet đầu tiên thì ngày nay các dịch vụ thời gian thực
(hoặc gần thực) với chất lượng dịch vụ QoS cao ngày càng được phát triển rộng rãi.Hơn nữa,
người dùng trong tương lai mong muốn có các dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao, mang
tính cá nhân, có khả năng tương tác thời gian thực mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị sử
dụng.Điều này đặt ra những yêu cầu mới cho kiến trúc hạ tầng mạng viễn thơng.Trong bối
cảnh đó, IMS được xem như là một giải pháp hứa hẹn để thỏa mãn được các yêu cầu về hội
tụ, tích hợp các dịch vụ trên một kết nối cho một thế hệ mạng tương lai.
HìnhTổng quan về hệ thống IMS-1Sự hội tụ mạng
IMS là một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân phối các dịch
vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua mạng truy nhập nào.
IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS, CDMA2000, truy nhập hữu
tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng như truy nhập vơ tuyến
băng rộng WLAN, WiMAX. IMS tạo điều kiện cho các hệ thống mạng khác nhau có thể vận
hành cùng với nhau.IMS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng lẫn nhà cung cấp
dịch vụ. IMS đã và đang được tập trung nghiên cứu cũng như thu hút được sự quan tâm lớn
của giới cơng nghiệp …..
1.2
Đơi nét về q trình chuẩn hóa IMS
IMS được định hình và phát triển bởi diễn đàn công nghiệp 3GPP, thành lập năm 1999.
Kiến trúc ban đầu của IMS được xây dựng bởi 3GPP và sau đó đã được chuẩn hóa bởi
3GPP trong Release 5 cơng bố tháng 3 năm 2003. Trong phiên bản đầu tiên này, mục
đích của IMS là tạo thuận lợi cho việc phát triển và triển khai dịch vụ mới trên mạng
thông tin di động.Tiếp đến, tổ chức chuẩn hóa 3GPP2 đã xây dựng hệ thống
CDMA2000 Multimedia Domain (MMD) nhằm hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện
trong mạng CDMA2000 dựa trên nền 3GPP IMS.Trong Release 6 của 3GPP IMS,
cùng với khuynh hướng tích hợp giữa mạng tế bào và mạng WLAN, mạng truy nhập
WLAN đã được đưa vào như một mạng truy nhập bên cạnh mạng truy nhập tế bào.
IMS khởi đầu như một chuẩn cho mạng vô tuyến. Tuy nhiên, cộng đồng mạng hữu
tuyến, trong quá trình tìm kiếm một chuẩn thống nhất, sớm nhận thấy thế mạnh của
IMS cho truyền thông hữu tuyến. Khi đó ETSI đã mở rộng chuẩn IMS thành một phần
của kiến trúc mạng thế hệ tiếp theo NGN mà họ đang xây dựng. Tổ chức chuẩn hóa
TISPAN trực thuộc ETSI, với mục đích hội tụ mạng thơng tin di động và Internet, đã
chuẩn hóa IMS như một hệ thống con của NGN. Kết hợp với TISPAN, trong Release 7
của IMS, việc cung cấp dịch vụ IMS qua mạng cố định đã được bổ sung. Năm 2005,
phiên bản Release 1 của TISPAN về NGN được coi như một sự khởi đầu cho hội tụ cố
định-di động trong IMS. Gần đây, 3GPP và TISPAN đã có được một thỏa thuận để cho
ra phiên bản Release 8 của IMS với một kiến trúc IMS chung, có thể hỗ trợ các kết nối
cố định và các dịch vụ như IPTV.
Đa phần các giao thức sử dụng trong IMS được chuẩn hóa bởi IETF, điển hình nhất là giao
thức khởi tạo phiên SIP. Rất nhiều các phát triển và cải tiến của SIP ra đời để hỗ trợ các chức
năng theo yêu cầu của hệ thống IMS đã được đề nghị và chuẩn hóa bởi IETF như SIP hỗ trợ
tính cước, bảo mật v.v… Bên cạnh IETF và TISPAN, một tổ chức chuẩn hóa khác mà 3GPP
hợp tác chặt chẽ trong việc phát triển IMS là Liên minh di động mở OMA nhằm phát triển các
dịch vụ trên nền IMS. Một trong những dịch vụ do OMA phát triển là Push-to-Talk over
Cellular (PoC) hay OMA SIMPLE Instant Messaging.
1.3
Lợi ích IMS mang lại
Một trong những mục đích đầu tiên của IMS là giúp cho việc quản lý mạng trở nên dễ dàng
hơn bằng cách tách biệt chức năng điều khiển và chức năng vận tải thông tin.Một cách cụ thể,
IMS là một mạng phủ, phân phối dịch vụ trên nền hạ tầng chuyển mạch gói. IMS cho phép
chuyển dần từ mạng chuyển mạch mạch sang chuyển mạch gói trên nền IP, tạo thuận lợi cho
việc quản lý mạng thông tin di động. Việc kết nối giữa mạng cố định và di động đã góp phần
vào tiến trình hội tụ mạng viễn thơng trong tương lai. IMS cho phép người dùng có thể sử
dụng một hay nhiều loại thiết bị khác nhau, di chuyển từ mạng này sang mạng khác mà vẫn
có thể dùng cùng một dịch vụ.
H
ình Tổng quan về hệ thống IMS-2IMS tách biệt chức năng điều khiển
với các chức năng khác
Kiến trúc IMS cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng cho nhà cung cấp mạng, người phát triển ứng
dụng, người cung cấp dịch vụ cũng như người sử dụng các thiết bị đầu cuối. Kiến trúc IMS
giúp các dịch vụ mới được triển khai một cách nhanh chóng với chi phí thấp. IMS cung cấp
khả năng tính cước phức tạp hơn nhiều so với hệ thống tài khoản trả trước hay trả sau, ví dụ
như việc tính cước theo từng dịch vụ sử dụng hay phân chia cước giữa các nhà cung cấp dịch
vụ và nhà cung cấp mạng. Khách hàng sẽ chỉ nhận một bảng tính cước phí duy nhất từ một
nhà cung cấp mạng. IMS hứa hẹn mang đến nhiều dịch vụ đa phương tiện theo yêu cầu và sở
thích của từng khách hàng.
Với IMS, nhà cung cấp mạng sẽ không chỉ làm công tác truyền tải thông tin một cách đơn
thuần mà trở thành tâm điểm trong việc phân phối dung lượng thơng tin trong mạng, đóng vai
trị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cũng như kịp thời thay đổi để đáp
ứng các tình huống khác nhau của khách hàng.
Tóm lại, IMS tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ trong việc xây dựng và triển khai
các ứng dụng mới, giúp nhà cung cấp mạng giảm chi phí triển khai, vận hành và quản lý,
đồng thời tăng lợi nhuận nhờ các dịch vụ mới và những dịch vụ mới hướng đến sự tiện lợi cho
khách hàng.
Phần II: các thành phần trong hệ thống IMS
2. Thiết bị đầu cuối UE
Là thiết bị đầu cuối thực hiện các yêu cầu dịch vụ.Người dùng sử dụng các thiết bị này để
giao tiếp với mạng và thực hiện các dịch vụ. Ở trạng thái bình thường, UE chứa thơng tin về:
địa chỉ của P-CSCF, tên miền Home Network, thuật tốn mã hóa, bảo mật, khóa nhận dang
th bao chung và khóa nhận dạng thuê bao riêng. Phần địa chỉ P-CSCF và thuật tốn mã hóa,
bảo mật sẽ được trình bày ở những phần sau. Chúng ta sẽ tìm hiểu về khóa nhận dạng người
dùng
2.1
Nhận dạng người dùng
2.1.1
Khóa nhận dạng người dùng riêng
Mỗi người dùng trong phân hệ IMS đều có một khóa nhận dạng người dùng
riêng.Khóa này được cung cấp bởi nhà điều hành mạng, được sử dụng trong thủ tục
đăng ký, chứng thực, quản lý thuê bao và tính cước. Khóa nhận dạng người dùng riêng
có những đặc tính sau:
Khơng được sử dụng để định tuyến các bản tin SIP.
Khóa nhận dạng người dùng riêng chứa các thông tin phục vụ cho việc đăng ký
(bao gồm cả đăng ký lại và xóa đăng ký) người dùng vào IMS Home Network.
Khóa nhận dạng người dùng riêng được chứa trong ISIM và HSS.
Là mã nhận dạng toàn cầu duy nhất và cố định ứng với UE. Do đó, khóa này
dùng để xác định UE, khơng phải xác định thuê bao.
Khóa này giống như IMSI trong mạng GSM
2.1.2
Khóa nhận dạng người dùng chung
Mỗi người dùng trong phân hệ IMS có thể có một hoặc nhiều khóa nhận dạng người dùng
chung. Khóa này được người dùng sử dụng khi truyền thơng với các người dùng khác.Khóa
này được cơng khai và có thể trao đổi với người dùng khác thông qua danh bạ, trang web
hoặc business card. Trong giai đoạn đầu triển khai IMS, vẫn còn tồn tại những mạng khác
nhau như PSTN/ISDN, GSM, Internet,….Do đó, người dùng IMS phải truyền thông được với
người dùng ở các mạng này. Để đáp ứng nhu cầu này, mỗi người dùng IMS sẽ có thêm một số
viễn thơng, ví dụ: +840975975975 để liên lạc với miền CS và có địa chỉ URL để giao tiếp với
người dùng Internet, ví dụ:
Khóa nhận dạng người dùng chung có các đặc điểm sau:
Khóa này có thể được tạo nên từ số điện thoại hoặc tên miền trên internet, do
nhà khai thác mạng qui định.Khóa này có thể được sử dụng như SIP URL, được
định nghĩa trong IETF RFC 3261 và IETF RFC 2396.
Một ISIM lưu trữ ít nhất một khóa nhận dạng người dùng chung.
Khóa này khơng được sử dụng trong quá trình chứng thực thuê bao.
Khóa nhận dạng người dùng chung phải được đăng ký trước khi khởi tạo phiên
IMS và những phiên không liên quan thủ tục như bản tin: MESSAGE,
SUBSCRIBE, NOTIFY,….
Có thể đăng ký nhiều khóa nhận dạng người dùng chung trong cùng một yêu
cầu đăng ký từ UE. Để đăng ký khóa nhận dạng người dùng chung của một
người dùng, ta phải mất một khoảng thời gian. Do đó, nếu người dùng có 4
khóa nhận dạng người dùng chung thì phải mất khoảng thời gian nhiều hơn 4
lần. Để khắc phục điều này, tổ chức 3GPP đã phát triển phương pháp đăng ký
nhiều khóa nhận dạng người dùng chung trong cùng một yêu cầu đăng ký gọi là
đăng ký ẩn. Để thực hiện đăng ký ẩn, UE gởi bản tin SUBSCRIBE yêu cầu
đăng ký ẩn đến S-CSCF. Khi S-CSCF nhận được bản tin này, nó sẽ đáp ứng lại
bằng bản tin NOTIFY chấp nhận đăng ký ẩn.
2.1.3
Tạo khóa nhận dạng người dùng để truyền thông với mạng khác
Trong phần trên ta đã đề cập đến khái niệm khóa nhận dạng người dùng.Các khóa này được
lưu trong IMSI của UE.Khi hệ thống IMS được triển khai, có rất nhiều UE đã và đang sử
dụng thuộc các miền CS và PS khác nhau mà không hỗ trợ ứng dụng IMSI. Do vậy, một cơ
chế để truy cập vào IMS mà không cần IMSI đã được phát triển.
Trong mơ hình này, khóa nhận dạng người dùng chung, khóa nhận dạng người dùng riêng, tên
miền sẽ được tạo ra từ các thông số của IMSI. Cơ chế này thích hợp với những UE có USIM.
2.1.3.1 Tạo ra khóa khóa nhận dạng người dùng riêng
Theo 3GPP [TS 23.003] IMSI có cấu trúc như sau:
Hình Thiết bị đầu cuối UE-3Cấu trúc IMSI
Các thông số bao gồm:
MCC: mã di động quốc gia, gồm 3 số
Vd: MCC của việt nam là 452
MNC: mã mạng di động, tối đa 3 số
Vd: mobifone: 01, vinaphone 02, viettel 04
MSIN: số xác định thuê bao di động
NMSI: nhận dạng trạm di động quốc gia
IMSI là thông số duy nhất mà ngay cả chủ thuê bao cũng không biết số này.
Khi chuyển sang mạng IMS, thông số IMSI của các thuê bao miền PS, CS khác sẽ được thay
đổi theo định dạng sau: số
Ví dụ: IMSI : 234150999999999
Với:
MCC: 234;
MNC: 15;
MSIN: 0999999999
Domain name của miền IMS là abc.xyz
Khóa nhận dạng người dùng riêng là:
2.1.3.2 Tạo ra khóa khóa nhận dạng người dùng chung tạm thời
Nếu trong ISIM khơng có khóa nhận dạng người dùng chung thì một khóa nhận dạng người
dùng tạm thời sẽ được tạo ra dựa trên thông tin của IMSI. Khóa này có dạng một địa chỉ SIP:
user@domain. Phương pháp tạo ra khóa này tương tự như khóa nhận dạng người dùng riêng.
Với thông số IMSI như phần trên, thì khóa nhận dạng người dùng riêng tạm thời là:
Sip:
Kiến trúc IMS đặt ra các yêu cầu sau đối với khóa nhận dạng người dùng tạm thời:
Khóa nhận dạng người dùng chung tạm thời không được sử dụng để truyền thông trong mạng
IMS cũng như không hiển thị cho người sử dụng biết. Nó chỉ được sử dụng trong quá trình
đăng ký với hình thức đăng ký ẩn như là một khóa nhận dạng người dùng chung.
Sau khi đăng ký ẩn, khóa này được gọi là khóa nhận dạng người dùng chung đăng ký ẩn. Nó
sẽ được sử dụng để xử lý phiên, trong bản tin SIP và trong các thủ tục tiếp sau.
Chỉ có UE sử dụng khóa nhận dạng người dùng đăng ký ẩn
Khóa nhận dạng người dùng tạm thời chỉ có ý nghĩa tại HSS và S-CSCF.
2.2
2.2.1
Nhận dạng thiết bị
Module nhận dạng dịch vụ đa phương tiện IP (ISIM)
UICC là một thiết bị bảo mật vật lý có thể gắn vào hoặc tháo ra khỏi UE một cách dễ
dàng.Trong UICC chứa một hoặc nhiều ứng dụng.Một trong những ứng dụng đó là
ISIM. Thơng tin trong ISIM dùng chủ yếu với mục đích đăng ký, có thể chia thành 6
nhóm chủ yếu sau:
Hình Thiết bị đầu cuối UE-4Cấu trúc UICC
Key bảo mật
Chứa các khóa, các thuật tốn tồn vẹn, mã hóa và nhận dạng.Khóa tồn vẹn dùng để bảo vệ
tính tồn vẹn của báo hiệu SIP, đảm bảo báo hiệu không bị thay đổi khi truyền qua các nút
trên mạng. Khóa mã hóa dùng để bảo mật báo hiệu SIP, đảm bảo sự bí mật của báo hiệu,
khơng có một nút khác có thể biết nội dung của bản tin này. Khóa nhận dạng dùng để đảm bảo
chỉ có đúng người dùng này mới có thể biết nội dung báo hiệu.
Khóa nhận dạng người dùng riêng
Chứa khóa nhận dạng người dùng riêng của một US, dùng để thực hiện yêu cầu đăng ký.
Khóa nhận dạng người dùng chung
Chứa một hoặc nhiều khóa nhận dạng người dùng chung của US. Những khóa này dùng trong
yêu cầu đăng ký để người dùng có thể sử dụng truyền thơng với nhau.
Chính sách truy cập
Lưu trữ những thông tin về số nhận dạng cá nhân.Số này phải được xác minh để có thể truy
cập vào ứng dụng mạng.
Tên miền Home network
Địa chỉ tên miền nơi UE đăng ký, dùng trong bản tin yêu cầu đăng ký và định tuyến bản tin
yêu cầu đến Home network.
Dữ liệu quản trị
Chứa các dữ liệu khác nhau của nhà sản xuất hoặc nhà điều hành mạng IMS, nhằm đảm bảo
quản lý thiết bị cũng như đảm bảo thiết bị có thể giao tiếp với đối tượng khác.
2.2.2
Module nhận dạng thuê bao toàn cầu (USIM)
USIM cần thiết để truy cập vào miền PS như GPRS và xác định một thuê bao cụ
thể.Tương tự như ISIM, USIM cũng nằm trong UICC.Nó có thể bao gồm các ứng
dụng sử dụng tính năng được đưa ra trong USIM Application Toolkit.
USIM chứa các thông số bảo mật cho việc truy cập vào miền PS, số IMSI, danh sách tên các
điểm cho phép truy cập, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS
Phần III: Chức năng các thành phần trong hệ thống IMS
Trong phần này sẽ giới thiệu về chức năng các thành phần trong IMS. Các thành phần này có
thể phân chia thành 6 nhóm chính:
Chức năng điều khiển cuộc gọi (CSCF)
Cơ sở dữ liệu (HSS, SLF)
Chức năng quyết định chính sách PDF
Chức năng dữ trữ tài nguyên MRF
Chức năng giao tiếp với mạng chuyển mạch kênh: BGCF, MGCF, IMS-MGW,
SGW
Chức năng giao tiếp với mạng chuyển mạch gói GGSN và SGSN
3. Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF
CSCF có 3 loại: Proxy-CSCF (P-CSCF), Serving- CSCF (S-CSCF) và Interrogating- CSCF
(I-CSCF). Mỗi CSCF có chức năng riêng. Chức năng chung của CSCF là đóng vài trị trong
suốt q trình đăng kí và thiết lập phiên giữa các thực thể SIP. Hơn nữa, những chức năng này
có thể gởi dữ liệu tính cước đến một Server tính cước. Có một vài chức năng chung giữa PCSCF và S-CSCF trong hoạt động. Cả hai có thể đại diện cho user để kết thúc phiên (ví dụ
như khi S-CSCF xác định được tình trạng phiên bị treo hoặc P-CSCF nhận được khai báo về
mất sóng mang) và có thể kiểm tra nội dung của bản tin trong giao thức SDP.
3.1
P-CSCF
Là điểm tiếp xúc đầu tiên giữa UE với mạng IMS.Tất cả những tín hiệu SIP được gởi giữa
mạng IMS và UE đều đi qua P-CSCF. Do đó, nhiệm vụ chính của P-CSCF là chuyển tiếp bản
tin SIP dựa vào tên domain. Ngồi ra, P-CSCF cịn thực hiện: nén bản tin SIP, bảo mật, tương
tác với PDF, tham gia vào q trình tính cước, và xác định phiên khẩn cấp.
Hình Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-5P-CSCF
3.1.1
Cách UE xác định địa chỉ P-CSCF
Để truyền thông với mạng IMS thì UE phải biết ít nhất một địa chỉ IP của P-CSCF.
Việc xác định địa chỉ IP của P-CSCF được 3GPP chuẩn hóa theo 3 cách: thủ tục
GPRS, dùng DHCP DNS và cách gán tĩnh địa chỉ IP hoặc tên của P-CSCF cho UE.
Thủ tục GPRS để UE có được địa chỉ của P-CSCF thực hiện như sau:
Hình Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-6Thủ tục tìm địa chỉ IP của
P-CSCF từ mạng GPRS
Bước 1: UE gởi yêu cầu kích hoạt PDP Context đến SGSN để tạo ra một phiên
giao dịch.
Bước 2: Bản tin yêu cầu được gửi từ SGSN tới GGSN trong thủ tục kích hoạt
một phiên giao dịch GPRS PDP context. Địa chỉ IP của GGSN được SGSN gửi
đến là địa chỉ IP đầu tiên trong bảng các địa chỉ IP do DNS Server cung cấp.
Bước 3: Trong khi chờ nhận đáp ứng, SGSN có thể nhận các G-PDU từ GGSN
nhưng khơng chuyển các G-PDU này tới MS. Nếu yêu cầu được chấp nhận thì
một tunnel được khởi tạo giữa PDP context trong SGSN và PDP context trong
GGSN. Nếu không thành công, SGSN sẽ gửi lại bản tin này tới địa chỉ IP tiếp
theo trong bản địa chỉ. Cũng trong giai đoạn này, GGSN sẽ truy vấn trực tiếp
đến P-CSCF để biết địa chỉ IP của P-CSCF.
Bước 4: Bản tin đáp ứng được gửi lại từ GGSN tới SGSN. Khi SGSN nhận
được bản tin đáp ứng với giá trị Cause là ‘Request Accepted’ (chấp nhận yêu
cầu), SGSN sẽ kích hoạt PDP context
Bước 5: SGSN gởi bản tin chấp nhận kích hoạt PDP context đến UE. Trong bản
tin này chứa các thông tin cần thiết cho việc thiết lập kết nối bao gồm địa chỉ IP
của P-CSCF.
Đến thời điểm hiện tại, thủ tục này chưa được 3GPP chuẩn hóa chỉ được nêu ra trong Prerelease 5
Thủ tục tìm địa chỉ IP của P-CSCF bằng cách dùng DHCP và DNS Server được
thực hiện như sau:
Hình Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-7Tìm địa chỉ IP của P-CSCF
bằng cách dùng DHCP và DNS Server
Bước 1: UE gởi broadcast gói DHCP Discover. Khi một UE tham gia vào mạng
(bật máy, khởi động lại...), nó sẽ gửi broadcast gói tin DHCP Discover để yêu
cầu một địa chỉ IP từ các DHCP SERVER trong mạng.
Bước 2: Các DHCP trong mạng gởi broadcast (có tài liệu ghi Unicast) gói
DHCP OFFER. Mỗi DHCP Server sẽ dự trữ IP này đến khi nhận được bản tin
ACK từ UE.Tại cùng một thời điểm, có thể có nhiều DHCP Server gởi bản tin
này.UE sẽ nhận IP của DHCP Server gởi đến UE sớm nhất.Nếu sau bốn lần gởi
DHCP Dicover mà UE không nhận được DHCP Offer nào thì nó sẽ tự nhận IP
bất kỳ.
Bước 3: UE lựa chọn một Offer (Offer đầu tiên mà nó nhận được) và gởi
broadcast bản tin DHCP Request chứa IP của DHCP mà nó chấp nhận. Request
này vừa nhằm mục đích thơng báo tới một DHCP Server rằng nó nhận IP của
DHCP đó, vừa để thơng báo với các DHCP server khác rằng nó khơng nhận IP
của chúng để các DHCP Server đó giải phóng IP và cấp cho UE khác khi có yêu
cầu.
Bước 4: DHCP Server gởi broadcast gói DHCP ACK chứa địa chỉ IP và cấu
hình địa chỉ IP tới UE để thơng báo cho UE biết rằng q trình cấp địa chỉ đã
hồn thành. Lúc này, UE đã có IP và biết địa chỉ của DNS Server, địa chỉ IP
hoặc FQDN của P-CSCF.Trong một số trường hợp DHCP SERVER cũng có thể
gởi bản tin DHCP NACK để báo rằng khơng thành cơng thì UE phải thực hiện
lại việc xin IP.
Bước 5: Trong trường hợp UE nhận được FQDN của P-CSCF thì nó sẽ truy
vấn DNS Server để phân giải tên này ra IP của P-CSCF. Do có thể có nhiều PCSCF nên việc DHCP gán một FQDN của P-CSCF là cần thiết, giúp giảm tải
lên một P-CSCF cụ thể.
Bước 6: DNS Server đáp ứng lại một địa chỉ IP của P-CSCF. UE sẽ dùng IP
này để truyền thông với mạng IMS
3.1.2
Nén bản tin SIP
SIP là giao thức báo hiệu dựa trên text nên dung lượng bản tin lớn hơn rất nhiều so với bản tin
được mã hóa nhị phân. Vì thế, để tăng tốc độ thiết lập phiên, 3GPP đã dưa ra cách thức nén
bản tin SIP giữa UE với P-CSCF trong RFC3486.P-CSCF cần phải nén bản tin nếu UE xác
định rằng muốn nhận bản tin đã được nén.
Thông số thể hiện yêu cầu nén được định nghĩa như là một tham số SIP URI và được đặt tên
là “comp”.Hiện nay chỉ có một giá trị được định nghĩa cho tham số này là “sigComp”. Khi
một thực thể SIP gởi bản tin đến một thực thể khác mà trong SIP URI chứa thơng số
“comp=SigComp” thì bản tin sẽ được nén.
Ví dụ: sip:;comp=sigcomp
Bảng Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-1Bảng nén một số bản tin SIP
Bản tin
Chiều dài không
nén
Chiều dài đã
nén
Tỉ lệ nén
INVITE
1470
750
0,522
100 Trying
254
21
0,083
183 Session Progress
1440
520
0,361
PRACK
1318
110
0,083
200 OK
904
44
0,049
UPDATE
1291
51
0,040
180 Ringing
865
47
0,054
Thông thường, khi một UA gởi bản tin yêu cầu chứa thơng số “comp=SigComp” trong header
Via. Nếu có mặt header Contract, thông số này cũng được thêm vào header Contract URI. PCSCF sẽ chuyển tiếp yêu cầu nén cũng như chèn thơng số đó trong header Via của chính nó.
Nếu Proxy thực hiện chức năng định tuyến, nó sẽ thêm thơng số đó vào trong header Route.
3.1.3
P-CSCF tương tác với PDF và tham gia tính cước
P-CSCF có nhiệm vụ sắp đặt theo trình tự những phiên và những thơng tin liên quan đến
truyền dẫn theo PDF khi mà người điều hành mạng muốn áp dụng SBLP. Thông qua PDF,
IMS có thể phân phối những thơng tin liên quan đến tính phí đến mạng GPRS và ngược lại,
IMS cũng nhận được những thơng tin về tính phí từ mạng GPRS.
Khi P-CSCF nhận được bản tin đăng ký của UE, nó sẽ tạo ra một IMS Charging ID (ICID)
làm cơ sở trong q trình tính cước.P-CSCF sẽ lưu trữ lại và chuyển ICID này đến các khối
chức năng có tham gia vào q trình tính cước.Khi UE bắt đầu sử dụng một dịch vụ có tính
cước thì tại những nút mạng có tham gia vào q trình tính cước sẽ có một bộ Timer bật lên.
Khi UE kết thúc dịch vụ thì bộ Timer này dừng lại và gởi thơng tin về thời gian và dịch vụ sử
dụng đến khối chức năng tính cước
3.1.4
Bảo mật
P-CSCF có vai trị chính trong sự liên kết bảo mật và áp dụng sự bảo vệ đảm bảo tồn vẹn và
riêng tư cho tín hiệu SIP.Điều đó đạt được trong suốt q trình đăng kí SIP khi UE và P-CSCF
thương lượng IPSec. Sau lần đăng kí đầu tiên, P-CSCF có thể áp dụng việc bảo vệ toàn vẹn và
riêng tư cho bản tin SIP.
Trong lần đăng ký đầu tiên, nếu chính sách mạng IMS đưa ra u cầu bảo mật thì bản tin
REGISTER khơng được bảo mật sẽ bị P-CSCF gởi bản tin 401Unauthorized từ chối đăng
kí.UE sẽ tiếp tục gởi bản tin REGISTER có chứa thơng tin về bảo mật. Khi đó, UE và PCSCF sẽ thương lượng với nhau và chọn thuật toán mã hóa để dùng mã hóa phiên, q trình
được hồn tất khi UE nhận được đáp ứng 200 OK
Hình Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-8Đăng ký có yêu cầu bảo
mật
Khi 2 bên trao đổi các bản tin với nhau, một thuật tốn mã hóa sẽ được sử dụng để mã hóa các
bản tin mà chỉ 2 bên mới có thể giải mã được. Trong trường hợp này, UE sẽ không sử dụng
port mặc đinh 5060/5061 để trao đổi dữ liệu với P-CSCF nữa, mà sử dụng một port mà 2 bên
thương lượng
3.1.5
Phiên khẩn cấp
Những phiên khẩn cấp IMS thì khơng được xác định đầy đủ.Vì thế, điều quang trọng nhất là
mạng IMS phải phát hiện ra những phiên khẩn cấp và hướng dẫn cho UMTS UE sử dụng
mạng CS cho những phiên khẩn cấp.Việc kiểm tra đó là nhiệm vụ của P-CSCF.Khi nhận được
yêu cầu phiên khẩn cấp thì P-CSCF có thể định một S-CSCF bất kỳ để xử lý phiên này.Điều
này rất cần thiết nhất là lúc UE chuyển vùng.
3.2
I-CSCF
I-CSCF là điểm giao tiếp trong phạm vi mạng của nhà khai thác thác cho tất cả các kết nối tới
thuê bao của nhà khai thác mạng, hoặc một thuê bao chuyển mạng hiện tại nằm trong phạm vi
vùng phục vụ của nhà khai thác mạng. Trong một mạng có thể có nhiều I-CSCF. I-CSCF được
đặt ở đường biên của mạng IMS, I-CSCF có bốn chức năng chính là:
Liên lạc với HSS để biết thơng tin của chặng tiếp theo khi nhận được yêu cầu từ
UE.
Xác định S-CSCF cho UE khi nhận thông tin về UE từ HSS, sự xác định SCSCF thực hiện khi UE đăng ký hoặc xóa đăng ký.
Ba trường hợp xác định S-CSCF:
Khi UE đăng ký với mạng: UE gởi bản tin yêu cầu đăng ký (Register) để
phát hiện P-CSCF, P-CSCF tìm thực thể home network (I-CSCF). I-CSCF
sẽ trao đổi thơng tin với HSS để biết S-CSCF phù hợp do UE u cầu, nếu
S-CSCF khơng được ấn định trước thì I-CSCF sẽ gán S-CSCF phù hợp cho
UE dựa trên những thông tin nhận được từ HSS. Những thơng tin có thể
được trao đổi giữa HSS và I-CSCF chứa trong các thuộc tính AVP của giao
thức Diameter. Thuộc tính này chứa đựng:
Mandatory-Capability AVP: loại này thì khơng được xác định và chứa
những khả năng bắt buộc của S-CSCF. Mỗi mandatory capability AVP có
thể sử dụng được trong mạng nhà khai thác mạng sẽ được gán một giá trị
duy nhất.
Optional-Capability AVP: loại AVP này không được ấn định và chứa những
khả năng tùy chọn của S-CSCF. Mỗi khả năng tùy chọn có thể được sử dụng
trong mạng nhà khai thác ban đầu sẽ được xác định một giá trị duy
nhất.Server-Name AVP: AVP chứa SIP URI dùng để xác định máy chủ SIP.
Dựa trên những the Mandatory Capability AVP and Optional Capability
AVP, nhà khai thác mạng có thể phân phối người dùng cho các S-CSCF tùy
thuộc vào khả năng có thể của S-CSCF.Đầu tiên, I-CSCF sẽ chọn S-CSCF
có khả năng bắt buộc và tùy chọn cho người dùng.Nếu không chọn được SCSCF thì I-CSCF sẽ áp dụng thuật tốn “best-fit” để ấn định S-CSCF cho
người dùng. Thuật tốn này khơng được chuẩn hóa, ví dụ như ta có 3 SCSCF 1, 2, 3 và I-CSCF sẽ tạo ra một cách tính bất kỳ để tìm S-CSCF phù
hợp
Hình Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-9Ví dụ cách xác định SCSCF
Khi nhận yêu cầu SIP của người dùng chưa đăng ký: nếu HSS khơng có thơng tin về S-CSCF
của người dùng thì nó sẽ gởi bản tin để u cầu I-CSCF xác định S-CSCF theo các bước trình
bày như trường hợp trên.
Khi u cầu xác định S-CSCF trước đó khơng được đáp ứng: I-CSCF sẽ gởi lệnh UAR đến
HSS để yêu cầu một sự ủy quyền. Sau đó I-CSCF nhận được S-CSCF có khả năng và q
trình xác định S-CSCF được thực hiện như lúc đăng ký.
Cung cấp chức năng ẩn cấu hình mạng: nhà khai thác có thể sử dụng chức năng
cổng liên mạng ẩn cấu hình (THIG) trong I-CSCF hoặc kĩ thuật khác để ẩn cấu
hình, khả năng và cấu trúc của mạng khỏi các mạng ngoài. Nếu nhà khai thác
muốn ẩn cấu hình thì nhà khai thác phải đặt chức năng ẩn cấu hình mạng trên
đường định tuyến khi nhận hoặc gởi yêu cầu hay đáp ứng từ một mạng IMS
khác. THIG thực hiện việc mã hóa và giải mã tất cả các header liên quan đến
thông tin về cấu trúc của nhà khai thác mạng IMS. Khi một mạng thực hiện việc
ẩn cấu hình mạng thì việc liên lạc với mạng khác phải thơng qua I-CSCF (nếu
mạng IMS khơng thực hiện việc ẩn cấu hình mạng thì khi có sự liên lạc với
mạng khác, u cầu kết nối từ mạng sẽ được đưa thẳng tới S-CSCF mà không
thông qua I-CSCF)
Định tuyến yêu cầu SIP nhận được từ mạng khác tới S-CSCF hoặc một server
ứng dụng.
I-CSCF xác định S-CSCF cho UE dựa trên các điều kiện sau:
3.3
Yêu cầu về dịch vụ của UE (HSS cung cấp)
Sự ưu tiên của nhà khai thác mạng đối với mỗi UE (HSS cung cấp)
Khả năng của từng S-CSCF riêng biệt trong mạng nhà khai thác
Thơng tin về mơ hình mạng tại nơi định vị của UE
Thông tin về mô hình mạng tại nơi định vị của S-CSCF
Tính sẵn sàng phục vụ của S-CSCF
S-CSCF
S-CSCF là điểm chính của IMS vì nó chịu trách nhiệm thực hiện q trình đăng ký,
quyết định định tuyến, duy trì tình trạng phiên và lưu trữ hồ sơ thông tin về dịch vụ.SCSCF thực hiện dịch vụ điều khiển phiên cho UE. Trong phạm vi mạng của nhà khai
thác các S-CSCF khác nhau có thể có các chức năng khác nhau. S-CSCF thực hiện các
chức năng như sau:
Đăng kí: có thể xử lí như một REGISTRAR SIP Server, S-CSCF tiếp nhận yêu
cầu đăng kí và thiết lập thông tin khả dụng của UE khi truy vấn HSS. Khi UE
thực hiện đăng ký thì yêu cầu của nó được định tuyến tới S-CSCF, lúc đó SCSCF sẽ lấy thông tin chứng thực từ HSS và dựa trên thơng tin chứng thực đó
S-CSCF sẽ phát ra những yêu cầu thử thách I-CSCF. Sau khi nhận đươc đáp
ứng và kiểm tra lại, S-CSCF chấp nhận sự đăng ký và bắt đầu phục vụ cho
phiên đăng ký này.Sau thủ tục này UE có thể khởi tạo và nhận các dịch vụ
IMS.Hơn nữa, việc S-CSCF tải thông tin hồ sơ dịch vụ cũng được xem như một
phần của quá trình đăng ký.
Điều khiển phiên cho các đầu cuối đã đăng kí. Sau khi đã hồn thành các thủ
tục đăng kí, nó sẽ từ chối truyền thơng IMS với những UE có khóa nhận dạng
người dùng chung bị ngăn chặn khỏi IMS.
S-CSCF có thể xử lí như một Proxy Server, nó tiếp nhận các yêu cầu và phục
vụ tại chỗ nếu bên tiếp nhân yêu cầu ở cùng mạng nhà khai thác với bên gởi
yêu cầu hoặc gửi chúng đi nếu bên tiếp nhận yêu cầu kết nối đến hệ thống mạng
khác.
S-CSCF có thể xử lí như một UA.Nó có thể kết thúc mà không phụ thuộc vào
phiên giao dịch SIP.
Tương tác với mặt bằng dịch vụ để hỗ trợ các loại dịch vụ.
Cung cấp các thông tin liên quan cho các điểm đầu cuối (như thơng báo tính
phí, kiểu chng, …)
Thay mặt cho một điểm đầu cuối khởi tạo yêu cầu
Nhận địa chỉ của I-CSCF từ cơ sở dữ liệu để nhà khai thác mạng phục vụ thuê
bao đích từ tên người dùng đích (số điện thoại được quay hoặc URL SIP), khi
thuê bao đích là khách từ một nhà khai thác mạng khác gửi yêu cầu hoặc đáp
ứng SIP tới I-CSCF đó.
Khi tên của th bao đích (số điện thoại được quay hoặc URL SIP) và thuê bao
khởi tạo là khách của cùng một nhà khai thác mạng gửi yêu cầu hoặc đáp ứng
SIP tới một I-CSCF trong phạm vi mạng của nhà khai thác.
Phụ thuộc vào chính sách của nhà khai thác mà yêu cầu hoặc đáp ứng SIP gửi
tới server SIP khác đặt trong phạm vi một miền ISP bên ngoài phân hệ IM CN.
Gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới BGCF để định tuyến cuộc gọi tới miền PSTN
hoặc miền chuyển mạch kênh.
Thay mặt điểm đầu cuối đích (thuê bao kết cuối hoặc UE): gửi đáp ứng hoặc
yêu cầu SIP tới một P-CSCF cho thủ tục MT tới một thuê bao nhà trong phạm
vi mạng nhà, hoặc cho một thuê bao chuyển mạng trong phạm vi mạng khách
mà ở đó mạng nhà khơng có một I-CSCF trong tuyến.
Gửi đáp ứng hoặc yêu cầu SIP tới một I-CSCF trong thủ tục MT cho thuê bao
chuyển mạng trong phạm vi một mạng khách mà ở đó mạng nhà khơng có ICSCF trong tuyến này.
Gửi đáp ứng hoặc u cầu SIP tới một BGCF để định tuyến cuộc gọi tới PSTN
hoặc miền chuyển mạch kênh.
Phát ra các CDR dùng trong tính phí
Phân phối các dịch vụ cho UE: hồ sơ về dịch vụ của UE được S-CSCF tải về từ
HSS khi UE đăng ký vào mạng IMS. S-CSCF sử dụng thông tin này để phân
phối dịch vụ phù hợp cho UE khi có yêu cầu. Hơn nữa, S-CSCF cần phải áp
dụng các loại chính sách truyền dẫn trong hồ sơ dịch vụ của UE, ví dụ như UE
này chỉ sử dụng thoại và mà không sử dụng video, …
S-CSCF chịu trách nhiệm định tuyến đến mạng khác khi nó nhận những phiên
kết nối và sự giao dịch giữa UE đầu và UE cuối.Khi S-CSCF nhận yêu cầu của
UE khởi tạo thơng qua P-CSCF thì nó phải quyết định những AS phù hợp cho
UE.Sau khi tương tác với AS thì S-CSCF tiếp tục phục vụ cho phiên kết nối của
UE trong mạng IMS hoặc tới mạng khác (CS hay mạng IP khác).Hơn nữa, nếu
UE sử dụng MSISDN làm địa chỉ cho cuộc gọi thì S-CSCF sẽ chuyển đổi số
MSISDN thành địa chỉ SIP rồi sau đó mới chuyển tiếp các yêu cầu của UE.
Đinh tuyến trong mạng IMS: mặc dù S-CSCF biết được địa chỉ của UE lúc UE
đăng ký nhưng nó khơng định tuyến các u cầu tới UE mà gởi thơng qua PCSCF vì P-CSCF có chức năng mã hóa và bảo mật
Hình Chức năng điều khiển cuộc gọi CSCF-10Mơ tả vai trị định tuyến
của S-CSCF
4. Cơ sở dữ liệu HSS, SLF
4.1
HSS
Máy chủ quản lý thuê bao thường trú HSS có thể xem như là một cải tiến của bộ đăng ký định
vị thường trú HLR và AuC trong mạng GSM.HSS là một cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin của
tất cả thuê bao và những thông tin dịch vụ liên quan đến thuê bao. Nó chứa đựng các thơng tin
như nhận dạng người dùng, tên của S-CSCF gán cho người dùng, hồ sơ chuyển vùng, thông
số chứng thực cũng như thông tin về dịch vụ th bao.Thơng tin nhận dạng người dùng gồm
khóa nhận dạng riêng và khóa nhận dạng chung. Khóa nhận dạng riêng được tạo ra bởi nhà
khai thác mạng và được dùng với mục đích đăng ký và chứng thực. Khóa nhận dạng người
dùng chung được sử dụng để truyền thông giữa các người dùng. HSS cũng đáp ứng địa chỉ
một S-CSCF nếu có yêu cầu trong thủ tục đăng ký.Hơn nữa, HSS cịn thực hiện những chính
sách hệ thống như lưu trữ thơng tin hoặc xóa thơng tin những UE không hợp lệ.
HSS phải hỗ trợ những thành phần của miền PS như SGSN và GGSN.Điều này giúp các thuê
bao của IMS có thể sử dụng dịch vụ của miền PS và ngược lại. Tương tự, do HSS đóng vai trò
như HLR nên cũng hỗ trợ các thành phần của miền CS như MSC, BSC. Điều này cho phép
các thuê bao IMS có thể truy cập đến các dịch vụ của miền CS và hổ trợ chuyển vùng trên
toàn hệ thống GSM/UMTS.Như một AuC, HSS lưu trữ khóa bí mật của mỗi thuê bao, cái mà
dùng để chứng thực khi đăng ký vào mạng và mã hóa dữ liệu cho mỗi thuê bao di động.Tùy
thuộc vào số lượng thuê bao mà có thể có nhiều HSS trong một mạng IMS.HSS tiếp xúc với
CSCF thông qua điểm tham chiếu Cx và tiếp xúc với AS thông qua điểm tham chiếu Sh.
4.2
SLF
Trong trường hợp có nhiều HSS trong cùng một mạng, chức năng định vị SLF sẽ được thiết
lập nhằm xác định HSS nào đang chứa hồ sơ của người dùng tương ứng.
Hình Cơ sở dữ liệu HSS, SLF-11SLF chỉ định HSS phù hợp
Để tìm được địa chỉ của HSS, I-CSCF hoặc S-CSCF phải gởi đến SLF bản tin yêu cầu LIR.
Hình trên mơ tả q trình tìm ra địa chỉ HSS phù hợp khi I-CSCF nhận được bản tin INVITE
mà trong mạng có 3 HSS.
5. Chức năng quyết định chính sách PDF
PDF chịu trách nhiệm tạo ra những quyết định đường lối là dựa vào phiên và thông tin
phương tiện liên quan thu được từ P-CSCF. Nó hành động như một điểm quyết định đường lối
đối với sự điều chỉnh SBLP.
Trong mạng IMS, một phiên được thiết lập bằng cách UE đầu cuối trao đổi các bản tin sử
dụng giao thức SDP và SIP. Trong quá trình này, UE và mạng thương lượng những đặc tính
truyền thơng, quan trọng nhất là codec. Nếu nhà khai thác mạng có áp dụng SBLP thì P-CSCF
sẽ chuyển các thơng tin SDP của phiên đến PDF.Tương ứng, PDF sẽ cấp phát và trả về một
thẻ ủy quyền. Sau đó, P-CSCF sẽ chuyển thẻ này đến UE
Sau đây là chức năng của nó đối với SBLP là: