Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác thông qua trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NĂM 2021

Tên cơng trình: Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác
thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi.

Sinh viên thực hiện: Thái Thị Lâm Oanh
Lớp :16SMN, Khoá học 2016-2020
Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Triều Tiên,
Giảng viên Khoa Giáo dục Mầm non

Đà Nẵng – Năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô Th.S Nguyễn Thị Triều Tiên đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho chúng tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành
bài khố luận “ Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác trong trò chơi đóng vai có
chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi ”.
Chúng tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm
non, của Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và hồn thành tốt bài khố luận.
Chúng tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu các trường Mầm non:
1/6 quận Liên Chiểu, Họa Mi quận Liên Chiểu, Hoa Ban quận Hải Châu, 20/10 quận
Hải Châu, 19-5 quận Hải Châu các cô giáo đã cộng tác tham gia khảo sát và thực trạng
đề tài, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành bài khố luận này


Vì thời gian làm khố luận có hạn, năng lực bản thân cịn hạn chế nên chắc chắn
luận văn sẽ cịn nhiều thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận được những góp ý, bổ khuyết
từ q thầy cơ, bạn đồng nghiệp và những người có quan tâm để khố luận hồn thiện
hơn nữa.
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời chúc đến các thầy, cô giáo trong Khoa Giáo Dục
Mầm Non cùng các bạn tham gia khoá luận lời chúc sức khỏe và hạnh phúc. Xin chân
thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
3.1. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. ................................ 3
3.2. Khảo sát thực trạng việc giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –6 tuổi trong trị chơi đóng vai có chủ
đề. ........................................................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................... 3
4.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3
4.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
6.1. Về đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3

6.2. Về khách thể nghiên cứu. .............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
7.3. Phương pháp toán thống kê toán học ........................................................... 4
8.1. Về lý luận........................................................................................................ 4
8.2. Về thực tiễn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
HỢP TÁC THƠNG QUA TRỊ CHƠI ĐÓNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ CHO TRẺ 5-6
TUỔI. ........................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.1.1. Ngoài nước .................................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 7
1.2.1. Kỹ năng........................................................................................................ 8
ii


1.2.2. Khái niệm Hợp tác (Cooperation) .............................................................. 9
1.2.3. Khái niệm kỹ năng hợp tác ......................................................................... 9
1.2.4. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi .............................................................. 10
1.2.5.Giáo dục kỹ năng hợp tác .......................................................................... 11
1.2.6. Khái niệm hoạt động chơi ........................................................................ 12
1.2.7. Khái niệm trị chơi .................................................................................... 13
1.2.8.Trị chơi đóng vai ....................................................................................... 14
1.2.9. Giáo dục kỹ năng hợp tác thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề ......... 15
1.3. Cơ sở lí luận về kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi ........................................ 17
1.3.1. Đặc điểm kỹ năng hợp tác của trẻ: .......................................................... 17
1.3.2. Nội dung kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi .............................................. 17
1.3.3.Những biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCĐVCCĐ .... 18
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng về kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi .................... 19
1.3.5.Cấu trúc kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo .............................................. 22

1.4. Cơ sở lý luận của TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ............................................ 26
1.4.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi:............................................ 26
1.4.1.1. Đặc điểm phát triển vận động: ............................................................ 26
1.4.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức ............................................................ 27
1.4.1.3 Đặc điểm của trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ trẻ 5-6 tuổi ........... 32
1.4.2. Cấu trúc của trị chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi...................... 33
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác trong TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi . 35
1.4.4.Hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có chủ đề
cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................... 36
1.4.5.Phương pháp, biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng
vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................. 37
1.4.6. Phương tiện giáo dục kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có chủ đề
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non .................................................................... 38
1.4.7. Quy trình giáo dục kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có chủ đề
cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................... 39
1.5. Vai trị của trị chơi đóng vai có chủ đề đối với việc giáo dục kỹ năng hợp
tác cho trẻ 5-6 tuổi: ............................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................................... 46
iii


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC THƠNG
QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI CĨ CHỦ ĐỀ CHO TRẺ 5-6 TUỔI ................... 48
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................... 48
2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 48
2.1.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 48
2.1.3. Mẫu khách thể khảo sát ........................................................................... 48
2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ........................................................... 48
2.1.5. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá kĩ năng hợp tác trong trị chơi
đóng vai có chủ đề của trẻ 5-6 tuổi .................................................................... 49

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng .......................................................................... 52
2.2.1. Kết quả trực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có
chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................ 52
2.2.2. Kết quả khảo sát những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong việc
giáo dục kĩ năng hợp tác trong trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi .. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM .............................................................. 80
I. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 80
II. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 80
1. Đối với trường mầm non ............................................................................... 80
2. Đối với giáo viên mầm non ............................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Nhận thức của GV về bản chất của KNHT .............................................. 53
Bảng 2.2. Nhận thức của GV về sự quan trọng của KNHT cho trẻ 5-6 tuổi ......... 54
Bảng 2.3. Giáo dục KNHT thông qua hoạt động vui chơi ...................................... 55
Bảng 2.4: Nhận thức của GV về những biểu hiện đặc trong của KNHT trong
TCĐVCCĐ của trẻ 5-6 tuổi...................................................................... 56
Bảng 2.5: Những hình thức giáo dục KNHT trong TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi .. 57
Bảng 2.6.Thực trạng biểu hiện của KNHT trong TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ...... 58
Bảng 2.7: Những khó khăn khi giáo dục KNHT trong TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi
ở trường Mầm Non .................................................................................. 60
Bảng 2.8. Vai trò của kỹ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 56 tuổi ......................................................................................................... 61

Bảng 2.9. Ý kiến đề xuất biện pháp của GV về việc giáo dục KNHT trong
TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi...................................................................... 63
Bảng 2.10. Nhận thức của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT trong
TCĐVCCĐ cho trẻ 5-6 tuổi...................................................................... 63
Bảng 2.11. Các biện pháp giáo dục KNHT trong TCĐVCCĐ cho trẻ 5- 6 tuổi của
GV mầm non và mức độ sử dụng ............................................................ 65
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả đánh giá biểu hiện KNHT của trẻ 5-6 tuổi.............. 69
Bảng 2.13. Cùng thỏa thuận với các bạn và chấp nhận sự phân cơng nhiệm vụ
chơi của nhóm, ắng nghe, chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi với bạn71
Bảng 2.14 Biết phối hợp hành động chơi với các bạn khi thực hiện trò chơi........ 73
Bảng 2.15 Giải quyết xung đột xảy ra trong khi chơi để cùng thực hiện trò chơi,
thiết lập mối quan hệ với các bạn cùng chơi, vai chơi, nhóm chơi ....... 74

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban Giám hiệu

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDMN

: Giáo dục Mầm non

GV


: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên Mầm non

KN

: Kỹ năng

TCĐVCCĐ

: Trị chơi đóng vai có chủ đề

KNHT

: Kỹ năng hợp tác

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà triết học vĩ đại C. Mac đã từng nói: “Bản chất của con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội ” [10]. Từ thủa xa xưa để thỏa mãn bản năng sinh tồn con người
đã có nhu cầu cùng nhau hái lượm, cùng nhau săn bắt thú rừng…cùng nhau hợp tác.
Cùng với sự phát triển của xã hội, con người càng ý thức đầy đủ giá trị của hợp tác.
Cá nhân con người không thể tồn tại độc lập, không thể hoạt động, không thể thỏa mãn
các nhu cầu vật chất và tinh thần khi tách rời khỏi mối quan hệ với cộng đồng, tập thể.

Điều khiến con người trở nên khác biệt với các sinh vật cùng tồn tại và cũng chính là
cội nguồn tạo nên sức mạnh của con người đó chính là “xã hội lồi người” cộng đồng
được kiến dựng bởi sự hợp tác, con người tạo nên, sau đó tồn tại và phát triển nhờ nó.
Sự phát triển của cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hòa nhập trong đời
sống xã hội của bản thân. Hoạt động, cộng tác, hợp tác dưới nhiều hình thức: cá nhân
với cá nhân, cá nhân với nhóm, nhóm với nhóm… giúp cho mỗi cá nhân lĩnh hội những
giá trị, những chuẩn mực của xã hội loài người một cách sâu sắc. Mặt khác “nhân cách
con người chỉ hình thành trong hoạt động, và thông qua hoạt động”[8], cho nên hợp
tác cũng chính là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
của mỗi người.
Xã hội vận động trong xu hướng tồn cầu hóa mở ra nhiều cơ hội cho con người
được giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, không kể biên giới lãnh thổ,
màu da, tiếng nói… Những cuộc tiếp xúc – trao đổi, hợp tác với nhiều đối tượng khác
nhau, ở các môi trường khác nhau trong cộng đồng dưới nhiều hình thức, trong cơng
việc, và trong cuộc sống địi hỏi con người tiềm lực trí tuệ, tri thức cùng những “kỹ
năng mềm” căn bản, thiết yếu như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng
thuyết trình, kĩ năng tranh biện, kỹ năng làm việc đồng đội…
Kĩ năng làm việc đồng đội, hay còn gọi là KNHT là một trong những kĩ năng đặc
biệt quan trọng và cần thiết cho mỗi người.
Thật vậy, ngày nay, cùng với sự xuất hiện của nền kinh kế tri thức và xã hội tri
thức, hơn bao giờ hết KNHT lại càng có ý nghĩa hết sức quan trọng khi khơng chỉ là
nhu cầu tăng thêm sức lực và trí lực để hoàn thành những mục tiêu chung mà quan
trọng hơn. Cuộc sống hiện đại đòi hỏi phải nhận thức vai trò và khả năng hợp tác như
là một giải pháp chủ yếu để nhân loại chung sống và phát triển. Chính vì lẽ đó mà nhu
cầu hoạt động, làm việc hợp tác cùng nhau đã trở nên bức thiết với mọi cá nhân và
cộng đồng.
Hợp tác giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm, nhóm với nhóm giúp con
người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trong cuộc sống, KNHT
1



trong nhóm giúp con người lĩnh hội những giá trị xã hội trong quá trình tham gia vào
các hoạt động chung. Đối với trẻ MN, KNHT là một trong những điều kiện quan trọng
để hình thành và phát triển tồn diện nhân cách trẻ, và nó chỉ được hình thành khi trẻ
được trực tiếp, chủ động tham gia vào các hoạt động.
Ở trẻ mẫu giáo, nhu cầu được cùng hoạt động với mọi người xung quanh phát
triển rất mạnh mẽ. Tất cả những hoạt động của cô giáo và các bạn đều có tác động rất
lớn đến sự hình thành và phát triển KNHT của trẻ. Hơn nữa, trẻ mẫu giáo cần phải có
kĩ năng hợp tác để biết thỏa thuận khi chơi với bạn, biết tôn trọng bạn, lắng nghe những
gì bạn nói, biết giao tiếp với nhau trong khi chơi, biết chia sẻ, giúp đỡ bạn trong nhóm
khi cần thiết…
Nếu thiếu những kĩ năng này trẻ sẽ trở nên thụ động trong mọi hoạt động, gặp
khó khăn để hịa đồng vào tập thể, hay để chia sẻ, thơng cảm, lắng nghe mọi người
xung quanh. Điều này dẫn đến hệ quả khi bước vào các môi trường học tập đa dạng,
phong phú khác nhau với rất nhiều hình thức học tập, địi hỏi phải có sự cộng tác phức
tạp hơn, trẻ sẽ trở nên lúng túng, thụ động, không biết cách hòa nhập cùng tập thể. Và
điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công việc, tới cuộc sống trong xã hội của trẻ
sau này. Có thể thấy phát triển các kĩ năng cơ bản cho con người phải bắt đầu từ lứa
tuổi mẫu giáo, đặc biệt là với trẻ mẫu giáo lớn. Đây là thời kì tạo nên những cơ sở ban
đầu cần thiết cho quá trình hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ trải qua bước
ngoặc lớn trong đời sống tuổi thơ khi chuyển từ trường MN đến trường Tiểu học. Phát
triển một số kĩ năng cơ bản cho trẻ là rất cần thiết, trong đó KNHT là một trong những
kĩ năng cần phải được đặt lên hàng đầu.
Việc phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi có thể đạt kết quả mong muốn
nếu được thực hiện thường xuyên và có hệ thống thơng qua nhiều hình thức giáo dục
phong phú, đa dạng ở trường MN, trong đó vui chơi với tư cách là hoạt động chủ đạo
của trẻ mẫu giáo giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Chơi trong nhóm bạn bè là nhu cầu
bức thiết của trẻ và trò chơi cũng là nội dung chủ yếu để tập hợp trẻ thành nhóm. Vì
vậy, muốn trẻ có KNHT cùng bạn bè, thì phải tổ chức tốt các loại trị chơi cho trẻ tham
gia, đặc biệt là những trò chơi đòi hỏi ở trẻ kĩ năng phối hợp cao như: TCĐVCCĐ, trò

chơi xây dựng - lắp ghép, trò chơi vận động…
Thực tiễn giáo dục MN hiện nay cho thấy việc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi
trong TCĐVCCĐ chưa nhận được nhiều sự quan tâm đúng mực của người GV.Họ
thường chỉ quan tâm đến sự sáng tạo và tính tích cực nhận thức của trẻ trong khi chơi
nhiều hơn là kĩ năng hoạt động trong nhóm của trẻ. Đó là một trong nhiều nguyên nhân
khiến nhiều trẻ còn thụ động, phụ thuộc vào người lớn, lúng túng, vụng về trong việc
thiết lập mối quan hệ với bạn bè và người lớn xung quanh.

2


Xuất phát từ những lý do trên, đề tài khoá luận được hình thành: “Thực trạng
giáo dục kỹ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho thơng qua trị chơi đóng
vai có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
3.2. Khảo sát thực trạng việc giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo
dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –6 tuổi trong trị chơi đóng vai có chủ đề.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong tổ chức hướng dẫn trò chơi đóng
vai có chủ đề
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong tổ chức trị
chơi đóng vai có chủ đề
5. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng hợp tác với bạn ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chỉ ở mức trung bình, tính hợp
tác ở trẻ cịn mang tính tự phát nhiều hơn tự giác. Nếu người giáo viên mầm non chủ

động có các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong q trình chơi trị chơi
đóng vai có chủ đề, cũng như tổ chức tốt việc phối hợp với phụ huynh trong đời sống
hàng ngày của trẻ thì sẽ thúc đẩy kỹ năng hợp tác của trẻ với bạn cao hơn, trẻ chơi tích
cực hơn, ít xung đột hơn, thân thiện, vui vẻ, hòa đồng, thời gian chơi sẽ kéo dài hơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ
6.2. Về khách thể nghiên cứu.
Các giáo viên của trường mầm non Cô Tiên Xanh, trường mầm non 19/5, trường
Hoạ Mi, Trường 1-6, tại thành phố Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

3


Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm để phân tích, lý giải, để làm sáng
tỏ các khái niệm liên quan, xác lập cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát:
Quan sát giáo viên Mầm non tổ chức trò chơi nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho
trẻ 5-6 tuổi trong trị chơi nói chung và trị chơi đóng vai có chủ đề nói riêng.
Quan sát kỹ năng hợp tác của trẻ trong trị chơi đóng vai có chủ đề.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Nhằm tìm hiểu thực trạnggiáo dục kỹ năng hợp tác thông qua trị chơi trị chơi
đóng vai có chủ đề tại một số trường mầm non ở thành phố Đà Nẵng bằng phiếu trưng
cầu ý kiến.
Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu nhận thức của GVMN về những
khó khăn, những biểu hiện hợp tác của trẻ trong trị chơi đóng vai có chủ đề. Những
biện pháp tổ chức, hướng dẫn của giáo viên cho trẻ, ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác

của trẻ.
7.3. Phương pháp toán thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu , nhằm xử lý, phân tích các dữ liệu:
mơ tả dữ liệu, so sánh dữ liệu… khẳng định tính khách quan của kết quả nghiên cứu
của đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài.
8.1. Về lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận về kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói
chung và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trị chơi
đóng vai có chủ đề
Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác ở trẻ.
8.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại
trường Mầm non 19-5,quận Hải Châu, mầm non Cô Tiên Xanh Liên Chiểu, Mẫu giáo
Hoạ Mi, trường 1-6 tại Thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất được biện pháp giáo dục mang tính khoa học, khả thi giúp trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi có kỹ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai có chủ đề.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG HỢP TÁC TRONG TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI CĨ CHỦ ĐỀ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI.
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hợp tác là những kỹ năng sống không thể thiếu của con người nhằm giúp giải
quyết hiệu quả các vấn đề xảy ra trong cuộc sống cá nhân. Đối với trẻ lứa tuổi mẫu
giáo thì hợp tác được xem là một trong những kỹ năng quan trọng cần được quan tâm
và giáo dục đúng hướng bởi nó là hành trang gắn với trẻ suốt đời. Chính vì thế mà kỹ

năng hợp tác được nhiều nhà tâm lý quan tâm nghiên cứu. Tuy chưa thực sự được
nghiên cứu và có được cơng trình độc lập về vấn đề kỹ năng hợp tác với bạn trong
TCĐVTCĐ, nhưng có thể nói có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên
cứu và đề cập đến kĩ năng hợp tác của trẻ dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1. Ngồi nước
Trên thế giới tư tưởng học hợp tác không phải là một điều mới mẻ, nó đã được
áp dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm 1789 linh
mục A.bel và các thầy giáo Đ.Lancasto, Girard đã đưa ra hình thức dạy học tương trợ.
Với hình thức hợp tác này, học sinh chia ra thành các nhóm nhỏ và do các học sinh
lớp trên hướng dẫn. Hệ thống dạy học này bị các nhà phê bình đương thời chỉ trích là
khơng đảm bảo chất lượng dạy học và giáo dục, khơng tạo ra sự phát triển trí tuệ và cá
tính của người học, vỡ dựng học sinh như những người dạy kèm. Từ những năm cuối
thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, các nước phương Tây đã áp dụng phương pháp dạy hợp
tác. Nhà giáo dục người Anh Andrew Bell (1979) và người phát triển hệ thống giáo
dục theo quan điểm của ông là Joseph Lancaster(1978) đã đưa ra hình thức dạy tương
trợ, theo đó người học được tổ chức theo nhóm nhỏ để hoạt động, GV tạo điều kiện
cho người học cùng nhau trao đổi, hợp tác chia sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn
đề để giáo dục phát triển KNHT nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy [15].
Ở thế kỷ XX, việc hợp tác thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
cụ thể: R.Cousinet (nhà giáo dục người Pháp) luôn quan tâm đến quá trình hình thành
KNHT của người học bằng nhiều hình thức khác nhau, theo quan điểm của ơng: GV
phải biết tạo mọi điều kiện cho học sinh tự do chọn bạn để học tập, để chơi theo nhóm,
bởi: học tập theo nhóm sẽ tránh đi sự lười biếng, học sinh sẽ không phải bỏ dở công
việc hay không biết làm việc. Chính sự hợp tác làm việc nhóm đã làm cho người học
có cách nghĩ, cách nhận định khác khi nhận xét bạn mình và được nghe bạn nhận xét
về mình từ đó người học có thêm kinh nghiệm xã hội [1]

5



Theo quan điểm của L.X.Vưgotxky thì “quy luật phát sinh xã hội của các dạng
hành vi cấp cao. Bất kỳ chức năng nào trong sự phát triển văn hóa của trẻ đều xuất
hiện hai lần ở bình diện tâm lý; lúc đầu như một phạm trù mang tính tập thể, phạm trù
tâm lý bên ngồi, sau đó như là một phương tiện của hành vi cá nhân, một phạm trù
tâm lý bên trong…” [11].
Có thể hiểu rằng trình độ hiện tại là các chức năng tâm lý đã đạt độ chín muồi
mà trẻ có thể tự giải quyết nhiệm vụ khơng cần sự giúp đỡ của người khác, cịn vùng
phát triển gần các chức năng tâm lý chưa chín trẻ muốn hồn thành nhiệm vụ khi có
sự hợp tác, giúp đỡ của người khác. Đứa trẻ cần có kinh nghiệm xã hội chung nhất khi
hợp tác với bạn, để sau đó đích đến là trẻ có được kinh nghiệm riêng cho bản thân mà
không cần đến sự trợ giúp của người khác. Có thể hiểu rằng trình độ hiện tại là các
chức năng tâm lý đã đạt độ chín muồi mà trẻ có thể tự giải quyết nhiệm vụ khơng cần
sự giúp đỡ của người khác, còn vùng phát triển gần các chức năng tâm lý chưa chín
trẻ muốn hồn thành nhiệm vụ khi có sự hợp tác, giúp đỡ của người khác. Đứa trẻ cần
có kinh nghiệm xã hội chung nhất khi hợp tác với bạn, để sau đó đích đến là trẻ có
được kinh nghiệm riêng cho bản thân mà không cần đến sự trợ giúp của người khác.
Theo Físher, qua vui chơi trẻ sáng tạo lại những ngun tắc và tình huống phản
chiếu thế giới văn hố thế giới văn hoá - xã hội của bản thân, chúng học cách đưa ra
nguyên tắc xã hội, hợp tác với ngƣời khác mạnh mẽ và thúc đẩy hành vi xã hội phù
hợp. Việc phối hợp chơi với nhau cùng với bạn trong lớp hay chơi với nhóm sẽ giúp
trẻ có nhiều cơ hội được học hỏi và phát triển toàn diện - theo lời nhà nghiên cứu
Jeffrey Goldstein (2012) [18].
Tuy nhiên ta cũng phải thừa nhận rằng, hợp tác theo kiểu huấn luyện viên này đã
đáp ứng và góp phần giải quyết những khó khăn trong giai đoạn cải cách giáo dục, đặc
biệt là tạo nên tính hợp tác giữa các thành viên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lĩnh vực tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học được các nhà tâm lý học, Giáo
dục học Việt Nam rất quan tâm. Nếu như trong những thập niên 70 của thế kỷ XX các
tác giả chủ yếu nghiên cứu về những đặc điểm tâm lý trẻ, thì bước sang thập kỷ 80 trở
lại đây vấn đề hoạt động vui chơi được quan tâm nhiều hơn.

Tiến sĩ Nguyễn Ánh Tuyết đề cập vấn đề “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè”,
“Tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học” (Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Tâm lý học trẻ
em lứa tuổi Mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), NXB Đại học sư phạm, 1997, tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm
hoạt động chơi của trẻ em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội của trò chơi trẻ em và
6


sự tác động tích cực của người lớn lên trị chơi của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò
chơi như một phương tiện giáo dục trẻ quan trọng.
Tác giả Lê Xuân Hồng (1996), với Những kỹ năng sư phạm mầm non đã nghiên
cứu những cách thức, biện pháp phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non,
trong mối quan hệ chơi trong TC ĐVTCĐ,tác giả đã phát hiện sự tích cực chủ động
hợp tác giữa trẻ với nhau trong vui chơi, đặc biệt là giữa các trẻ không cùng độ tuổi.
Chính nhờ mối quan hệ nhiều chiều, trẻ có điều kiện thể hiện tinh thần học hỏi, hợp
tác tương trợ lẫn nhau tạo mối quan hệ tốt; quan hệ thực và quan hệ chơi được thiết
lập một cách dễ dàng, các quan hệ giữa trẻ với nhau được mở rộng kích thích q trình
giao tiếp hợp tác với nhau giúp trẻ phát triển toàn diện về nhân cách [13].
Cùng với các tác giả Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai-Lê Xuân Hồng
(2000) cũng đã đề cập đến sự phát triển các kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non và thúc
đẩy sự phát triển KNHT là một trong những mục tiêu cần thiết và được thể hiện qua
nhiều hình thức: giúp trẻ hồ nhập với trẻ khác, tạo cơ hội cho trẻ chơi và làm việc với
trẻ khác, giúp trẻ học cách tham gia vào một TC, tạo những cảm nhận giúp trẻ tôn
trọng những quyền lợi của trẻ khác, chia sẻ và cảm thông.
PGS.TS Đặng Thành Hưng cũng bàn nhiều về giáo dục KNHT. Ông cho rằng
mối quan hệ giữa ngƣời học với nhau trong quá trình dạy học mang tính hợp tác và
cạnh tranh tương đối điều này làm cho ngƣời học năng động hơn phát triển theo chiều
hƣớng hiện đại và đạt chất lượng tốt hơn [7]
Cao Thị Cúc (2009) cho rằng: trẻ 5-6 tuổi đã có KNHT cơ bản khi tham gia vào
các hoạt động chung của lớp mẫu giáo: cùng thoả thuận về chủ đề chơi, nội dung chơi,

phân vai chơi…. tuy nhiên kỹ năng này chưa được bền vững cần được giáo dục và rèn
luyện đúng thông qua hoạt động chơi (TC ĐVTCĐ, TC lắp ghép…)
Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” tính hợp tác là một trong những nội dung
quan trọng ở lĩnh vực phát triển tình cảm – xã hội (Các chỉ số: lắng nghe ý kiến của
mình, của bạn, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn
bè, chấp nhận sự phân cơng của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
đơn giản cùng người khác [1]
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định TC ĐVTCĐ mang tính xã
hội hợp tác là dạng thức cao nhất trong trị chơi đóng vai giúp trẻ hồ nhập với bạn bè
trong giai đoạn MG. Việc nghiên cứu tính hợp tác cho trẻ thơng qua TCĐVTCĐ tuy
đã có đề cập đến, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hoàn chỉnh
về các thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ thông qua TC ĐVTCĐ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
7


1.2.1. Kỹ năng
Khi nghiên cứu về kĩ năng các tác giả trong nước và trên thế giới có rất nhiều
quan niệm khác khau. Cụ thể:
Quan niệm thứ nhất: coi kĩ năng là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay hoạt
động. Đại diện cho quan niệm này có các tác giả: Ph. N. Gônôbôlin, V. A. Krutretxki,
X. V. Cudin cho rằng muốn thực hiện được một hành động thì cá nhân phải có tri thức
20 về hành động đó, tức là phải hiểu được mục đích, phương thức và điều kiện để thực
hiện nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các tri thức về hành động, thực hiện được nó theo
yêu cầu thực tiễn khác nhau, tức là ta đã có kĩ năng hành động.
Quan niệm thứ hai: coi kĩ năng không đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động
mà còn là một biểu hiện về năng lực của con người. Kĩ năng theo quan điểm này vừa
có tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt và mục đích.
Tác giả N. D. Lêvitôv (1971) cho rằng: “Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả của
một tác động nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn hoặc áp dụng

những cách thức đúng đắn, có chiếu cố đến những điều kiện nhất định”. Như vậy, Ông
đã chú ý đến kết quả hành động, có nghĩa là phải chọn cách hành động đúng đắn phù
hợp với điều kiện cho phép [17]
. Các nhà giáo dục Việt Nam khi nghiên cứu về kĩ năng cũng được thể hiện theo
hai hướng cơ bản nêu trên.
Tác giả Nguyễn Bá Minh cho rằng, “Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động hay một loạt hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những
kiến thức đã có đề giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một cơng việc nào đó ở một cấp
độ tiêu chuẩn xác định”. Như vậy, theo Ơng thì kĩ năng chưa hẳn là năng lực mà chỉ
là khả năng, khả năng có thể bộc lộ và khơng được bộc lộc trong hoạt động thực tế [8]
. Còn tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng, “Kĩ năng là năng lực vận dụng những
tri thức đã được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả một hoạt động tương ứng trong
những điều kiện cụ thể”.
Mặc dù những khái niệm về kĩ năng của các tác giả nêu trên chưa có sự thống
nhất, tuy nhiên nó có một số điểm chung sau đây:
+ Tri thức là cơ sở để hình thành kĩ năng. Tri thức ở đây bao gồm tri thức về cách
thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kĩ năng là sự chuyển hóa tri thức thành hành động của cá nhân.
+ Kĩ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định, nhằm đạt
được mục đích đã đặt ra [6]
8


Từ sự phân tích trên, chúng tơi hiểu kĩ năng là những thao tác, hành động có tính
thuần thục trong sử dụng các phương tiện để tác động đến đối tượng hành động nhằm
đạt được mục đích nhất định.
1.2.2. Khái niệm Hợp tác (Cooperation)
Theo GS.TS Nguyễn Hữu Châu (2007):
* Hợp tác nghĩa là cùng chung sức để đạt được những mục tiêu chung. Có nghĩa
là: hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để trẻ chơi, hoặc học cùng nhau nhằm tối đa

hoá kết quả chơi của bản thân cũng như của các bạn cùng chơi chung nhóm.
* Chơi và học đối với trẻ Mầm non mang tính hợp tác như là một chiến lược
giảng dạy (teaching strategy) trong đó giáo viên sẽ tổ chức cho trẻ thành những cặp,
nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề,...
Mỗi thành viên khơng chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm mà cũng
phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành viên trong nhóm hồn thành các hoạt
động được giao. [12]
Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng hợp tác có nghĩa là :
Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, trong một
nhiệm vụ, một lĩnh vực nào đó để nhằm đạt được mục đích hay lợi ích chung của
hai hay nhiều cá nhân nào đó.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng hợp tác
Trên cơ sở phân tích khái niệm “Kỹ năng” và “Hợp tác” đề tài xây dựng khái
niệm kỹ năng hợp tác:
Kỹ năng hợp tác là sự phối hợp hành động để cùng thực hiện có hiệu quả một
nhiệm vụ chung, dựa trên vốn tri thức và kinh nghiệm đã có trong những điều kiện
nhất định.Dựa trên cơ sở khái niệm kỹ năng hợp tác đề tài xây dựng khái niệm kỹ năng
hợp tác trong TCĐVCCĐ và khái niệm giáo dục KNHT trong TCĐVCCĐ cho trẻ mẫu
giáo như sau:
Kỹ năng hợp tác trong TCĐVCCĐ của trẻ mẫu giáo là sự phối hợp hành động
chơi của một (hoặc nhiều) nhóm trẻ để cùng thực hiện có hiệu quả trị chơi dựa trên
những tri thức và vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định.Giáo dục kỹ năng
hợp tác trong TCĐVCCĐ cho trẻ mẫu giáo là một q trình tác động sư phạm có mục
đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành và phát triển ở trẻ sự phối
hợp hành động chơi để cùng thực hiện có hiệu quả trò chơi dựa trên những tri thức và
vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất định.

9



Q trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục phải được
cụ thể ra thành những biện pháp giáo dục KNHT trong TCĐVCCĐ, thực chất biện
pháp giáo dục là một trong những thành tố của q trình giáo dục, nó có quan hệ mật
thiết và có tính biện chứng với những thành tố khác của q trình giáo dục, nó chính
là cách làm cụ thể, cách giải quyết một vấn đề cụ thể hay hướng tới giải quyết nhiệm
vụ từng phần. Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi trongTCĐVCCĐ là cách
làm cụ thể của GV trong q trình tổ chức trị chơi nhằm giáo dục KNHT cho trẻ.
Phối hợp hành động chơi là yếu tố cốt lõi thể hiện bản chất của KNHT. Để có
được KNHT trong TCĐVCCĐ thì cá nhân trẻ cần nhận thức được rõ mục đích của trị
chơi, hệ thống các hành động cá nhân, các hành động phối hợp, điều chỉnh hành vi của
các thành viên tham gia trong mối tương quan của hoạt động chơi để cùng phối hợp
hành động hướng đến đạt được mục tiêu chung của trò chơi
1.2.4. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
Khi muốn thấy kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi đạt đến mức độ nào, khơng cịn
cách nào khác là người lớn hoặc giáo viên phải có kế hoạch tổ chức cho trẻ được hoạt
động cùng nhau, vì có hai yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động cùng nhau đó là sự
hợp tác (giúp đỡ lẫn nhau), thi đua (cạnh tranh). Trong đó yếu tố hợp tác là một kỹ
năng cần giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi. Theo B.PH.Lomov cho rằng:Yếu tố để trẻ hoạt
động cùng nhau trong nhóm là sự phối hợp các hành động cùng một thời gian, về
nguyên tắc có thể có ba phương án cơ bản:
“Các hành động riêng lẻ hoặc hàng loạt hành động nối tiếp nhau của các thành
viên có thể thực hiện song song cùng một thời gian, hoạt động diễn ra từ đầu tới cuối.
Các hành động nối tiếp nhau, trong đó kết quả hành động của một thành viên lại
trở thành đối tượng của một hành động khác. ở đây sự phối hợp cần có sự chuyển tiếp.
Một số người thực hiện cùng lúc một thao tác. Sự phối hợp hành động này của
họ phải được thực hiện khơng ngừng trong suốt thực hiện thao tác. Ví dụ: trị chơi
“Kéo co” khi có hiệu lệnh kéo thì các thành viên cùng dừng sức của đội tay kéo thật
mạnh dây về phía đội mình.
* Theo chương trình Giáo dục Mầm non năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã đưa ra nội dung phát triển lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội như sau:

“…Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình; mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm
xúc với người khác; lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử chỉ,
le64phe1p, lịch sự; tôn trọng, hợp tác, chấp nhận; quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn;
nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “đúng”- “sai”, “tốt”-“xấu”..” [1]

10


Trong nội dung kết quả mong đợi của chương trình Giáo dục mầm non có nêu
trong việc phát triển lĩnh vực tình cảm- quan hệ xã hội như sau:“…Biết chờ đến lượt;
biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, thỏa thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn; biết tìm cách
giải quyết mâu thuẫn (dùng lời, nhờ sự can thiệp của người lớn, chấp nhận nhường
nhịn)…” [1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi với các chuẩn
và chỉ số nhằm phát triển lĩnh vực tình cảm và quan hệ xã hội: “Nhằm hỗ trợ thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục,
chuẩn bị tâm thế cho trẻ năm tuổi vào lớp Một.
1.2.5.Giáo dục kỹ năng hợp tác
a, Giáo dục kĩ năng hợp tác qua hoạt động đón, trả trẻ
Đón trẻ là hoạt động đầu tiên của ngày mới khi trẻ đến trường. Chính vì vậy, qua
hoạt động đón trẻ, giáo viên lồng ghép để rèn kĩ năng hợp tác cho trẻ. Giáo viên dạy
trẻ cách nói lời chào, cách diễn đạt để kể lại các hoạt động ở nhà cho các bạn cùng lớp
hoặc giáo viên nghe. Hoạt động trả trẻ lại hoàn toàn ngược lại, đây là hoạt động kết
thúc một ngày ở trường của trẻ. Giáo viên cùng với phụ huynh phối hợp để giáo dục
kĩ năng giao tiếp cho trẻ qua việc chào hỏi cha mẹ, thầy cô, các bạn cùng lớp, sau đó
kể lại cho bố mẹ nghe các hoạt động hay và lý thú trẻ đã được học ở trường.
b, Giáo dục kĩ năng giao tiếp qua tổ chức các hoạt động ở trường mầm non
- Qua hoạt động vui chơi:
Hoạt động vui chơi mà trung tâm là trị chơi đóng vai có chủ đề là hoạt động chủ
đạo của trẻ mẫu giáo - một phương tiện phát triển toàn diện nhân cách đặc biệt là kĩ

năng hợp tác.Qua chơi giúp trẻ củng cố và mở rộng vốn tri thức và ảnh hưởng tích cực
đến trí tuệ ngơn ngữ của trẻ. Do vậy, giáo viên cần tổ chức tốt các loại trị chơi đặc
biệt là trị chơi đóng vai có chủ đề phù hợp với nhu cầu và hứng thú để rèn luyện và
phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ.
- Qua hoạt động học có chủ đích:
Tổ chức hoạt động học có chủ đích nhằm cung cấp cho trẻ những kiến thức mới
và trẻ được trải nghiệm qua các hoạt động giáo viên tổ chức, các kiến thức giáo viên
cung cấp sẽ được củng cố lại bằng các trò chơi, các hoạt động của trẻ ở trường mầm
non. Mỗi một lĩnh vực phát triển của hoạt động có chủ đích đều nhằm cung cấp cho
trẻ những kiến thức cụ thể như: Hoạt động làm quen chữ viết, làm quen với các biểu
tượng toán, làm quen với các tác phẩm văn học, hoạt động tạo hình,... Qua các hoạt
động này, trẻ sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ, sắc thái biểu cảm để diễn đạt, trình
11


bày những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng. Từ đó, giúp trẻ mở rộng vốn
từ và phát triển kĩ năng hợp cho trẻ. Các hoạt động trên tưởng chừng như rời rạc nhưng
thực chất chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau, giúp trẻ phát triển toàn diện.
- Qua hoạt động ngoài trời:
Tham gia vào hoạt động ngoài trời, trẻ được khám phá thế giới xung quanh, quan
sát cây, thời tiết, dạo quanh sân trường hít thở khơng khí trong lành, khám phá sự vật,
hiện tượng ngồi mơi trường,… Thơng qua hoạt động này, trẻ khơng những được khám
phá mà cịn được tham gia vào các trò chơi vận động, được trao đổi, trò chuyện với
các bạn. Qua đó giúp trẻ có thêm kỹ năng hoạt động đội nhóm, tích lũy thêm kinh
nghiệm và rèn luyện kĩ năng hợp tác.
c, Giáo dục kĩ năng hợp tác qua các hoạt động ngoại khóa
- Qua tổ chức ngày hội, ngày lễ:
Mỗi một vùng miền sẽ có các loại ngày hội, ngày lễ khác nhau. Ngày hội, ngày
lễ là hoạt động biểu trưng cho nét văn hóa, truyền thống của vùng miền nơi trẻ sinh
sống. Khi trẻ tham gia hoạt động này, trẻ sẽ có cơ hội tốt để lĩnh hội kiến thức, giúp

trẻ trao đổi, giao lưu với các bạn, tích lũy kinh nghiệm và hình thành kĩ năng cho bản
thân, đặc biệt là kĩ năng hợp tác.
- Qua hoạt động thăm quan, trải nghiệm Hoạt động thăm quan, trải nghiệm là các
hoạt động được trẻ rất hứng thú vì đây là cơ hội để trẻ được mở rộng phạm vi giao lưu
tiếp xúc vượt ra ngoài mơi trường nhà trường và gia đình. Lứa tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi
là giai đoạn hoàn thiện của trẻ mầm non. Ở giai đoạn này, trẻ có khả năng tự ý thức
hành động của bản thân khá tốt. Vì thế, hoạt động thăm quan cần được chú trọng và tổ
chức thường xuyên cho trẻ. Đây là cơ hội tốt để trẻ làm giàu vốn kinh nghiệm sống và
rèn luyện kĩ hợp tác cho bản thân.
Kết luận: Như vậy, việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non có thể tiến hành thơng qua hoạt động đón, trả trẻ; Hoạt động vui chơi;
Hoạt động học có chủ đích; Hoạt động ngồi trời; Hoạt động tổ chức ngày hội, ngày
lễ; Hoạt động thăm quan. Trong quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi mỗi hình thức trên đều có ý nghĩa nhất định, nhưng giáo dục kĩ năng hợp tác
thông qua hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai có chủ đề.
1.2.6. Khái niệm hoạt động chơi
Hoạt động chơi của trẻ là một hoạt động tự lực mang tính tự tổ chức, khi chơi trẻ
phải tự làm lấy mọi cơng việc, từ việc tự chọn trị chơi, bạn chơi, tìm kiếm đồ chơi.
Đặc biệt tìm cách khắc phục những trở ngại xuất hiện trong quá trình chơi. Đây là hoạt
12


động thể hiện tính độc lập, tự chủ. Trong khi chơi xuất hiện mầm móng của sự sáng
tạo. [3]
L.X. Vưgotxki đã chỉ ra rằng “Khi trong đầu một đứa trẻ xuất hiện một dự định
hay một kế hoạch nào đó và chúng muốn thực hiện, thì nó có nghĩa là trẻ chuyển sang
hoạt động sáng tạo. Những sáng kiến của trẻ trong các trò chơi thuộc nhiều thể loại
khác nhau, và biểu hiện cũng khác nhau. [16]
* Theo tác giả Đào Thanh Âm đã trình bày:
“Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo. Chơi là tiện giáo

dục và phát triển toàn diện cho trẻ Mẫu giáo
Chơi là hình thức tổ chức đời sống của trẻ Mẫu giáo: “…chơi có mặt trong các
hoạt động như học tập, lao động, giao tiếp và trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ mẫu
giáo. Chơi là phương tiện giáo dục và thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung cho trẻ Mẫu
giáo. Chơi là hình thành “xã hội trẻ em”, trẻ tập hợp thành nhóm rủ nhau cùng chơi
và mỗi thành viên trong nhóm phải phục tùng và thực hiện các nguyên tắc, yêu cầu,
nế nếp quy định nhóm đề ra. Trong “xã hội trẻ em” trẻ thiết lập các mối quan hệ và
biểu hiện tình cảm thân ái, thơng cảm lẫn nhau. Trong “xã hội trẻ em” trẻ luôn năng
động, trẻ tìm thấy vị trí của mình trong nhóm bạn bè, trẻ cảm thấy mình tự do thoải
mái, và tin vào bản thân nhiều hơn. Vì thế “xã hội trẻ em” là một hình thức đầu tiên
giúp trẻ sống và làm việc cùng nhau…” [3 tr72-81]
1.2.7. Khái niệm trò chơi
Trong cuốn từ điển Tiếng Việt, do trung tâm từ điển học xuất bản năm 2007 định
nghĩa “ Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí”.
Trị: Là diễn ra trước mắt người khác để mua vui
Chơi: Là hoạt động giải trí nghỉ ngơi, chỉ nhằm mục đích cho vui mà thơi.
Trị chơi là một thuật ngữ mang hai ý nghĩa khá tương đối xa:
+ Nghĩa thứ nhất: “ Trị chơi là chơi có luật có tính cạnh tranh, thách thức với
người tham gia phải biết quy tắc, mục đích, kết quả yêu cầu.
+ Nghĩa thứ hai: “ Trị chơi là cơng việc được tổ chức, tiến hành, dưới hình thức
chơi”
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người và lịch sử phát triển trị chơi, các
nhà Tâm lý học Xô Viết trước đây cho rằng “ Trò chơi là một nghệ thuật xuất hiện sau
lao động, và là một hiện tượng mang tính chất xã hội, là phương tiện chuẩn bị cho đứa
trẻ làm quen với xã hội người lớn.
13


Trong cuốn Tâm lý học trẻ em. Theo Đ.V.Enconhin thì “ Trò chơi gắn liền với
sự phát triển của xã hội lồi người và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong các mối quan

hệ xã hội”
Theo cuốn “ Giáo dục học trẻ em, tập III nhà XBQG ĐHHN – 1997” thì : “ Trị
chơi là một hoạt động tự nguyện độc lập - tự do và tự nguyện của đứa trẻ”
Trị chơi của trẻ khơng phải là thật mà làgiả vờ ( giả vờ làm một cái gì đó). Nhưng
sự giả vờ ấy của trẻ mang tính chất thật.
Theo cách hiểu chung của mọi người thì “ Trị chơi là một hoạt động thường
dùng để giải trí và đôi khi cũng được sử dụng như công cụ giáo dục”. Trị chơi cịn là
hình thức dưỡng sinh của người lớn tuổi, giúp họ thư giãn và vui vẻ…
Trong giáo dục thì “ Trị chơi là một phương pháp thực hành hiệu nghiệm nhất
đối với việc hình thành nhân cách – trí dục của trẻ em “
Tóm lại “ Trị chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thoả mãn nhu
cầu giải trí đa dạng của con người”
1.2.8.Trị chơi đóng vai
Chơi đóng vai là một trong những hoạt động phổ biến và đặc trưng nhất của trẻ
mẫu giáo, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự đa dạng, phong phú của trị chơi được biểu
hiện thơng qua nội dung, tính chất cũng như cách thức tổ chức trị chơi cho trẻ.
Khái niệm về trị chơi đóng vai đã được nhiều tác giả đề cập tới theo cách nhìn
nhận khác nhau, mỗi tác giả đều có quan niệm riêng ở góc độ tâm lí, giáo dục hay xã
hội, song vẫn lột tả được bản chất của trò chơi . Khi chơi đóng vai, trẻ thường chơi
theo một chủ đề nhất định, những chủ đề này thường thu hút sự quan tâm của trẻ [9]
Chẳng hạn như, trẻ có thể đóng vai bố mẹ, cơ giáo, bác sĩ, cơng an, bộ đội…Khi trẻ
càng lớn, phạm vi tiếp xúc của trẻ với thế giới xung quanh càng rộng, kinh nghiệm
sống của trẻ cũng ngày càng được nâng cao, khi đó trẻ sẽ dễ dàng đóng vai ở các vị trí
khác nhau. Trị chơi đóng vai ln có sự tham gia của nhóm bạn chơi, ch nh vì trị chơi
đóng vai mơ phỏng lại hoạt động, mối quan hệ của người lớn nên khi tham gia vào trị
chơi này cần phải có nhóm trẻ cùng chơi, cùng hợp tác (bác sĩ khơng thể khơng có 41
bệnh nhân, người bán hàng khơng thể thiếu người mua hàng…) điều này cho thấy tính
tương tác trong khi chơi rất cao và đa dạng. Để tiến hành trị chơi này trẻ cần phải nhập
vai, đóng vai một nhân vật nào đó [19]
Có nghĩa, trẻ phải giả vờ làm người này, người khác, ướm mình vào vị trí của

một người nào đó với các chức năng xã hội mà người đó đảm nhận và bắt chước hành
động của họ.
14


Trị chơi đóng vai mang tính kí hiệu tượng trưng, tính khái qt, mơ phỏngMặc
dù, trị chơi đóng vai phản ánh những hiện tượng có thực trong cuộc sống xung quanh
trẻ, nhưng hành động của trẻ chỉ có tính chất mô phỏng một cách khái quát, tương
trưng (hành động giả vờ), trong khi chơi trẻ sử dụng những đồ vật, đồ chơi thay thế,
những vật thay thế này mang tính kí hiệu tượng trưng và được trẻ sử dụng khơng theo
đúng chức năng của chúng (ghế làm ô tô; que làm xi - lanh; khăn làm giường v.v…);
hoặc trẻ dùng hành động của mình để thực hiện chức năng của một vật,đặc tính này
của trị chơi đóng vai đã làm nảy sinh hoàn cảnh tưởng tượng. Đây là đặc điểm đặc
trưng của trị chơi đóng vai, khi chơi, trẻ hịa mình vào trong hồn cảnh chơi, kết thúc
trị chơi cũng là lúc trẻ ra khỏi hoàn cảnh chơi này, đặc điểm này của trị chơi đóng vai
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển nhận thức của trẻ. Như vậy, có thể
hiểu trị chơi đóng vai là dạng trò chơi đặc trưng nhất ở trẻ mẫu giáo. Tham gia vào
trò chơi trẻ được lựa chọn vai chơi theo nhu cầu, sở thích và khả năng của trẻ nhằm
khám phá thế giới xung quanh, những hoạt động và mối quan hệ giữa người với người,
qua đó phát triển các chức năng xã hội trong đời sống tâm lí và phát triển nhân cách
của trẻ. Khi tham gia trị chơi đóng vai, trẻ được thỏa mãn nguyện vọng là sống và
hoạt động như người lớn.
Qua đó trẻ hiểu được mỗi người trong xã hội đều có nghĩa vụ và quyền lợi của
mình đối với bản thân cũng như đối với những người xung quanh. Có thể nói rằng trị
chơi đóng vai là một hình thức độc đáo của sự tiếp xúc giữa trẻ với cuộc sống của
người lớn bằng việc đóng vai vào một nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội
của họ bằng những hành động mang tính tượng trưng.
1.2.9. Giáo dục kỹ năng hợp tác thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề
Tham gia vào hoạt động vui chơi, trẻ có thể chơi nhiều trò chơi khác nhau và
đáng kể nhất là trị chơi đóng vai có chủ đề. “Trị chơi đóng vai có chủ đề là một hình

thức độc đáo của sự tiếp xúc giữa trẻ em với cuộc sống của người lớn. Trong khi chơi
trẻ tái tạo lại đời sống xã hội xung quanh và qua đó trẻ học làm người”. TCĐVCCĐ là
con đường thuận lợi để giáo dục KNHT cho trẻ. Điều này thể hiện rõ nét trong bản
chất trị chơi. TCĐVCCĐ mang bản chất xã hội. Tính xã hội của TCĐVCCĐ được thể
hiện ở các yếu tố sau: Nguồn gốc xuất hiện trò chơi, ngay từ những năm đầu của thế
kỉ XX, tác giả G.V. Plekhanov đã cho rằng, sự xuất hiện của trò chơi trẻ em (trong đó
có TCĐVCCĐ) gắn liền với nhu cầu xã hội của loài người. Tác giả Đ.B.Enconhin
cũng đã làm rõ quan điểm này của G.V.Plekhanov trong cuốn "Tâm lí học trị chơi”[3]
Lịch sử phát triển của trò chơi, tác giả Đ.B.Enconhin chứng minh sự xuất hiện
của trị chơi khơng phải bắt nguồn từ tác động của các động lực bên trongmang tính
chất bản năng, bẩm sinh mà bắt nguồn từ điều kiện xã hội trong cuộc sống của
15


trẻ.[3].Nội dung của trị chơi, phản ánh, mơ phỏng lại một cách sinh động, đa dạng,
sáng tạo các mối quan hệ xã hội, với những chuẩn mực đạo đức, phong tục, tập
quán...mà xã hội quy định, phản ánh cách thức lao động, hoạt động của người lớn. Mặt
khác, ở mỗi dân tộc, đất nước, ở mỗi thời đại khác nhau, nội dung trị chơi cũng khác
nhau, chính điều này góp phần phản ánh bản chất xã hội của trò chơi. Đồ chơi của trẻ,
biểu hiện bản chất xã hội của trị chơi, cịn tìm thấy trong nguồn gốc xuất hiện thể loại,
nội dung, chức năng, cấu trúc, chất liệu, và hình thái bên ngồi của đồ chơi. Đồ chơi
trẻ em, bạn đồng hành của trẻ, cũng thay đổi cùng với sự thay đổi của thời đại và phần
nào có sự khác nhau ở các dân tộc. Đồ chơi phản ánh đời sống xã hội của thời đại cũng
như của dân tộc. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động chơi của trẻ, bản chất xã
hội của TCĐVCCĐ, còn biểu hiện trong diễn biến quá trình hình thành, phát triển hoạt
động chơi của trẻ. Bước sang tuổi mẫu giáo, mâu thuẫn một bên là nhu cầu muốn tự
khẳng định mình, nhu cầu muốn được làm như người lớn với một bên khả năng còn
rất hạn chế trở lên sâu sắc. Hoạt động với đồ vật đến bây giờ không đáp ứng được nhu
cầu này của trẻ. Để giải quyết được mâu thuẫn, trẻ phải tìm đến TCĐVCCĐ. Ở đó trẻ
có thể thỏa mãn được mong muốn, khao khát được làm người lớn của mình. Nếu như

trẻ lứa tuổi nhà trẻ, hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo thì giờ đây được thay
thế bằng hoạt động chơi mà trung tâm là TCĐVCCĐ. Như vậy, TCĐVCCĐ là một trò
chơi mang đậm bản chất xã hội. Khi tham gia vào TCĐVCCĐ, trẻ phải biết chơi cùng
nhau, biết hợp tác với nhau trong quan hệ thực (trẻ - trẻ), và quan hệ chơi (vai - vai)
trong một "xã hội trẻ 42 em" [15]
Ở đây, lần đầu tiên trẻ được tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Thơng qua đó
các kĩ năng xã hội được hình thành và phát triển như: biết thống nhất trong hoạt động
chung, biết chia sẻ, biểu lộ tình cảm với người khác, biết nhường nhịn, biết vì mọi
người...Nếu như ở hoạt động với đồ vật, trẻ chủ yếu là hành động, thực hiện các thao
tác với đồ vật thì ở TCĐVCCĐ, hành động của trẻ chủ yếu thể hiện mối quan hệ xã
hội giữa các vai chơi: "bác sĩ" quan tâm, chăm sóc, hỏi han "bệnh nhân", "mẹ" lo lắng
khi "con" bị ốm, các "con", "cháu" chu đáo, lễ phép với "ơng bà"...Đây chính là động
cơ có tính chất xã hội rất đặc trưng của loại trị chơi này. Như vậy, thơng qua vai chơi,
thực hiện các hành động của vai, trẻ tham gia vào các mối quan hệ của người lớn rất
tự nhiên, thoải mái, tự nguyện và có tổ chức. Từ những phân tích trên cho thấy, bản
chất của TCĐVCCĐ là sự mơ hình hóa những mối quan hệ xã hội trong cuộc sống của
người lớn và chịu sự chi phối của chúng. Mối quan hệ xã hội của người lớn được trẻ
quan tâm trở thành đối tượng hành động trong trò chơi, nhằm thỏa mãn nhu cầu được
giống như người lớn của trẻ. Có thể khẳng định rằng bản chất xã hội của TCĐVCCĐ
có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương tiện phù hợp để giáo dục KNHT

16


cho trẻ. TCĐVCCĐ - trò chơi mang bản chất xã hội là phương tiện thuận lợi nhất để
giáo dục KNHT cho trẻ - một trong những kĩ năng xã hội.
1.3. Cơ sở lí luận về kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm kỹ năng hợp tác của trẻ:
Trị chơi đóng vai có chủ đề cần có hành động chơi và vai chơi, trẻ đóng vai tức
là ướm mình vào vị trí của một người lớn nào đó rồi bắt chước hành động của họ để

thực hiện các chức năng xã hội. Vai chơi là yếu tố chủ yếu để tạo nên trị 5chơi này,
đóng vai là con đường dễ nhất giúp trẻ thâm nhập vào cuộc sống người lớn và trải
nghiệm kĩ năng giao tiếp với người khác trong q trình nhập vai chơi. Trị chơi đóng
vai có chủ đề thành cơng hay khơng phụ thuộc vào kết quả đóng vai của trẻ. Vai chơi
là linh hồn của trị chơi này, chính nhờ đóng vai mà trẻ trải nghiệm được những cảm
xúc vui buồn, sung sướng. Trẻ hiểu vị trí, vai trị của người mẹ, giáo viên, bán hàng,
bác lái xe,.. bằng con mắt và tâm hồn trẻ thơ, qua đó giúp thể phát triển tồn diện nhân
cách. Trị chơi đóng vai có chủ đề mơ phỏng lại cuộc sống con người mà hoạt động
của họ trong xã hội bao giờ cũng có tính hợp tác. Sự hợp tác giữa nhiều người trong
một cộng đồng, giữa nhóm người này với nhóm người khác là đặc trưng của xã hội
lồi người. Vì vậy, trị chơi đóng vai có chủ đề là loại trò chơi chiếm ưu thế trong việc
giáo dục kĩ năng giao tiếp để trẻ thực hiện các mối quan hệ liên nhân cách.
Tóm lại: Kỹ năng hợp tác chỉ mang lại hiệu quả cao khi người học có được các
kỹ năng hợp tác cần thiết nhất định như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng
thảo luận, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng hợp tác, chia sẻ. Các kỹ năng này quan
hệ mật thiết với nhau và qui định lẫn nhau.
1.3.2. Nội dung kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
* Theo chương trình Giáo dục Mầm non năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã đưa ra nội dung phát triển lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội như sau:
“…Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình; mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm
xúc với người khác; lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử chỉ,
le64phe1p, lịch sự; tơn trọng, hợp tác, chấp nhận; quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn;
nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “đúng”- “sai”, “tốt”-“xấu”..” [1]
Trong nội dung kết quả mong đợi của chương trình Giáo dục mầm non có nêu
trong việc phát triển lĩnh vực tình cảm- quan hệ xã hội như sau:“…Biết chờ đến lượt;
biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, thỏa thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn; biết tìm cách
giải quyết mâu thuẫn (dùng lời, nhờ sự can thiệp của người lớn, chấp nhận nhường
nhịn)…” [1]

17



1.3.3.Những biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ
Khi tham gia vào hoạt động mang tập thể, thì ta dễ dàng thấy được những biểu
hiện kỹ năng hợp tác, để có thể đánh giá được mức độ hợp tác của từng thành viên
trong nhóm, đó là:
- Kỹ năng-thái độ hứng thú tình nguyện vào nhóm bạn biểu hiện là trẻ phấn khởi,
cười, dễ dàng tham gia vào nhóm.
- Kĩ năng phân cơng, hợp tác, chấp nhận phân công, thực hiện vai biểu hiện là
trẻ biết nhường nhịn, tuân thủ luật chơi; biết lắng nghe bạn với thái độ vui vẻ, không
cáu gắt ; biết cùng bạn thống nhất cách chơi giữa các thành viên
- Kĩ năng thủ lĩnh, khởi xướng, lơi cuống bạn vào trị chơi được biểu hiện là trẻ
biết khởi xướng tên trò chơi, nội dung chơi; trẻ biết chọn vai phù hợp với mình; tin
tưởng vào bạn làm thủ lĩnh của trị chơi; hợp tác với bạn chơi trò chơi trong thời gian
lâu
- Kỹ năng giải quyết vấn đề biểu hiện trẻ biết cách giải quyết, mâu thuẫn, xung
đột khi chơi, theo hướng tích cực
Thang điểm đánh giá biểu hiện kỹ năng hợp tác thông qua TCĐVTCĐ cho
trẻ 5-6 tuổiở trường mầm non, được chia theo ba mức độ, cụ thể như sau:
Mức 1(3 điểm)
Hứng Thú tình nguyện
Vào nhóm bạn, phấn khởi
vui, cười
Trẻ biết khởi xướng tên trị
chơi, nội dung chơi
Trẻ biết mình chọn vai gì
phù hợp
- Trẻ biết nhường nhịn,
tuân thủ luật chơi
- Biết lắng nghe bạn với

thái độ vui vẻ, không cáu
gắt

Mức 2 (2 điểm)

Mức 3(1 điểm)

Hứng thú tình nguyện vào Trẻ khơng hứng thú, thờ
nhóm bạn, phấn khởi vui, ơ khi tham gia chơi vào
cười
nhóm bạn.
Trẻ thực hiện luật chơi
đầy đủ, khơng vi phạm
luật chơi.
- Trẻ có kỹ năng chơi
nhưng trong q trình
chơi cịn lúng túng, cần
có sự trợ giúp của cơ
hoặc của các bạn trong
nhóm.

Trẻ buồn bực, khơng
vui khi
vào nhóm bạn chơi,
khơng duy trì hợp tác
chơi với bạn đến cuối
trò chơi, thụ động.
- Trẻ thực hiện sai luật
chơi đầy đủ, vi phạm
luật chơi.

- Trẻ chưa có kỹ năng
hợp tác chơi còn lúng

- Biết cách giải quyết
xung đột khi chơi theo
18


×