Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH
QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Mỹ Linh
Lớp

: 17STH

Khóa

: 2017- 2021

Người hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Kim Cúc
_Khoa Giáo dục tiểu học

Đà Nẵng, 1/2021


1

MỤC LỤC


MỤC LỤC ...................................................................................................................................................1
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................7
1.

Lí do chọn đề tài ..............................................................................................................................7

2.

Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................................9

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................................9

4.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................9

5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài ..............................................................10

6.

Đóng góp mới của đề tài ...............................................................................................................10


7.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................10

8.

Cấu trúc đề tài nghiên cứu ...........................................................................................................11

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................12
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................................12

1.1.1.

Nghiên cứu nƣớc ngoài .....................................................................................................12

1.1.2.

Nghiên cứu trong nƣớc .....................................................................................................12

1.2.

Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học ....................................................................................13

1.2.1.

Đặc điểm về mặt cơ thể .....................................................................................................13

1.2.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trƣờng sống .........................................................................14

1.2.2.1. Hoạt động của học sinh tiểu học ....................................................................................14
1.2.2.2. Những thay đổi kèm theo ...............................................................................................14
1.2.3. Sự phát triển của q trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ).............................................15
1.2.3.1. Nhận thức cảm tính.........................................................................................................15
1.2.3.2. Nhận thức lý tính.............................................................................................................15
1.2.3.3. Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học .......................................16
1.2.3.4. Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học..............................................17
1.2.3.5. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học ...........................................17
1.2.3.6. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học ...............................................18
1.2.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học........................................................................19
1.2.5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học .....................................................................19
1.3. Ảnh hƣởng của đặc điểm tâm sinh lí của học sinh đến năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào thực tiễn trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ...................................................20


2

1.4.

Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................................21

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3. ......................22
2.1. Một số vấn đề chung về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. ....................................22
2.1.1. Năng lực ...................................................................................................................................22
2.1.1.1. Khái niệm năng lực ..........................................................................................................22
2.1.1.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học ...............................26
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ......................................................................27
2.1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................................27
2.1.2.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ................................................29

2.1.2.3. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ................................................31
2.1.2.4. Các phƣơng pháp đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học .................31
2.1.3. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ......................................32
2.1.3.1. Dạy học định hƣớng nội dung và dạy học phát triển năng lực ....................................32
2.1.3.2. Quy trình tổ chức dạy học vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ..................................35
2.1.3.4. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của học sinh tiểu học ...........................36
2.3. Mơn Tự nhiên và xã hội.................................................................................................................37
2.3.1. Vị trí dạy học Tự nhiên và xã hội ở nhà trƣờng tiểu học ....................................................37
2.3.2. Nội dung chƣơng trình dạy học Tự nhiên và xã hội ............................................................38
2.3.3. Các kiến thức và kỹ năng cần đạt ..........................................................................................41
2.3.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất ........................................................................................41
2.3.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chuyên môn ......................................................................43
2.3.4. Một số định hƣớng chung về phƣơng pháp day học Tự nhiên và Xã hội theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh .............................................................................................................44
2.4. Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................................................44
CHƢƠNG 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 3
....................................................................................................................................................................46
3.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................................................................46
3.2. Đối tƣợng khảo sát .........................................................................................................................46
3.3. Nội dung khảo sát...........................................................................................................................46
3.3.1. Nội dung khảo sát giáo viên ..................................................................................................46
3.3.2.Nội dung khảo sát học sinh......................................................................................................47
3.4. Phƣơng pháp khảo sát ...................................................................................................................47
3.5.Kết quả khảo sát..............................................................................................................................47
3.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên .....................................................................................................47
3.5.2. Kết quả khảo sát học sinh.......................................................................................................54


3


3.6. Kết luận thực trạng ........................................................................................................................57
3.7. Kết luận chƣơng 3 ..........................................................................................................................57
CHƢƠNG 4 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 3 ....................................................................................................................................59
4.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................................................59
4.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và giáo dục......................................................59
4.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn .................................................................59
4.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng ............................59
4.1.4. Đảm bảo tính vững chắc về kiến thức và mềm dẻo về tƣ duy .............................................60
4.2. Một số biện pháp sƣ phạm ...........................................................................................................60
4.2.1. Biện pháp 1: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học cho học sinh thông
qua dạy học dự án .............................................................................................................................60
4.2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................................60
4.2.1.2. Vai trò ...............................................................................................................................61
4.2.1.3. Cách tiến hành..................................................................................................................61
4.2.1.4. Kết luận .............................................................................................................................64
4.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
cho học sinh tiểu học .........................................................................................................................65
4.2.2.1. Khái niệm bài tập và Bài tập thực tiễn ..........................................................................65
4.2.2.2. Vai trò của bài tập thực tiễn............................................................................................65
4.2.2.3. Quy trình thiết kế bài tập thực tiễn ................................................................................66
4.2.3. Biện pháp 3: Phƣơng pháp giao việc .....................................................................................69
4.2.3.1. Thế nào là phƣơng pháp giao việc? ................................................................................69
4.2.3.2. Cách tiến hành..................................................................................................................69
4.3. Tiểu kết chƣơng 4...........................................................................................................................70
CHƢƠNG 5: KHẢO NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................................................71
5.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................................................71
5.2. Nội dung thực hiện .........................................................................................................................71

5.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm ...........................................................................................................72
5.4. Phân tích kết quả sau khi khảo nghiệm .......................................................................................72
5.5. Tiểu kết chƣơng 5...........................................................................................................................77
KẾT LUẬN................................................................................................................................................78
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................................................79
PHỤ LỤC...................................................................................................................................................81


4

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

TN&XH

Tự nhiên và xã hội

KN


Kĩ năng

CTHH

Chương trình hiện hành

VDKT, KNĐH

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh Tiểu học

NL

Năng lực



Hoạt động


BTTT

Bài tập thực tiễn


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Sơ đồ 2.1

Năng lực và phẩm chất cho HS trong chương trình mới

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Bảng 2.2

Bảng nội dung chương trình dạy học TN&XH lớp 3 (CTHH)

Bảng 2.2

Bảng nội dung chương trình dạy học TN&XH lớp 3

(CTGDPT 2018)
Nhận xét của GV về mức độ cần thiết của việc phát triển

Bảng 3.1

năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho HS trong
môn TN&XH lớp 3
Mức độ thường xuyên tìm hiểu các phương pháp dạy học để

Bảng 3.2

phát triển NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho HSTH
lớp 3

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Đánh giá của GV về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học của HS lớp 3
Mức độ rèn luyện và phát triển năng lực của học sinh lớp 3
trong môn TN&XH


6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1


Tên biểu đồ
Đánh giá mức độ quan trọng của việc phát triển năng lực vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh lớp 3

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ thể hiện mức độ gặp khó khăn khi học mơn TN&XH

Biểu đồ 3.3

Mức độ u thích khi học mơn TN&XH của học sinh lớp 3

Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 5.1
Biểu đồ 5.2

Biểu đồ 5.3

Biểu đồ 5.4

Biểu đồ 5.5

Biểu đồ thể hiện đánh giá của GV về khả năng sử dụng năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS
Đánh giá của GV về tính khả thi của các biện pháp sư phạm
Mức độ đảm bảo truyền tải đầy đủ tri thức cho học sinh qua
các biện pháp trong dạy học
Đánh giá của GV về cách thiết kế các biện pháp sư phạm
giúp học sinh tham gia chủ động trong việc học

Đánh giá về các dạng bài tập và nhiệm vụ được xây dựng
trong các biện pháp để giúp các em phát NL VDKT, KNĐH
Mức độ hiệu quả của các biện pháp để học sinh sử dụng ở
nhà


7

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nền giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang thực hiện bước chuyển
từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Tức là
từ chỗ quan tâm việc học sinh học được những gì đến việc quan tâm học sinh vận dụng
được gì vào thực tiễn từ các kiến thức, kĩ năng đã học được. Vì vậy, yêu cầu đổi mới giáo
dục là phải thực hiện việc chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một
chiều sang dạy cách dạy học, tổ chức HS thực hiện vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, hình thành phẩm chất, năng lực. Đồng thời cũng chuyển cách đánh giá từ nặng về
kiểm tra nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 được ban hành theo Thông tư 32 của
Bộ GD&ĐT được xây dựng theo tiếp cận phát triển năng lực người học. Chuẩn đầu ra
của chương trình là hệ thống các phẩm chất và năng lực chung và các năng lực chun
mơn cần được hình thành ở học sinh trong bối cảnh khoa học phát triển như vũ bão, nhân
lợi bước sang giai đoạn công nghệ 4.0. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học
hiện nay và đặc biệt chuẩn bị sẵn sàng triển khai Chương trình GDPT và đổi mới sách
giáo khoa của Bộ GD&ĐT bắt đầu từ lớp 1 năm học 2020- 2021, đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội nói riêng
, thay đổi kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người
học là vô cùng cần thiết.

Môn Tự nhiên và Xã hội nhấn mạnh các quan điểm như tích hợp những nội dung liên
quan đến thế giới tự nhiên và xã hội, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị của con
người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội. Mơn học được xây dựng nội dung chương trình
thành các chủ đề theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3. TN&XH cũng
được xem là môn học bắt buộc ở giai đoạn đầu cấp tiểu học. Được xây dựng dựa trên
nền tảng khoa học cơ bản, ban đầu về tự nhiên và xã hội. Môn học cung cấp cơ sở quan
trọng cho việc học tập các mơn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5 và các môn
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội ở các cấp học trên.


8

Theo tinh thần đổi mới, môn học hướng đến tăng cường sự tham gia tích cực của học
sinh vào quá trình học tập bằng cách giúp các em biết đặt câu hỏi, tham gia vào những
hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa để tìm kiếm câu trả lời; Tổ chức cho học sinh chơi các
trò chơi điều tra, khám phá; Hướng dẫn học sinh thể hiện việc học tập của cá nhân và
nhóm thơng qua các sản phẩm học tập; khuyến khích học sinh vận dụng được những điều
đã học vào đời sống. Thông qua nội dung và phương pháp dạy học, mơn học nhằm giúp
học sinh hình thành và phát triển tình u con người, thiên nhiên; tính chăm chỉ; ý thức
bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm,
giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với mơi trường sống; hình thành và phát
triển năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội (bao gồm năng lực nhận thức về tự nhiên và xã
hội; năng lực tìm tịi và khám phá các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và xã hội; năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội).
Mơn TN&XH tích hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội, có vai trị quan
trọng trong việc giúp học sinh (HS) học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở các
lớp 4, 5. Chính vì vậy, mơn học góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn học coi trọng việc tổ chức
cho HS trải nghiệm thực tế, tạo cho các em cơ hội tìm tịi, khám phá thế giới tự nhiên và

xã hội xung quanh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự
nhiên và xã hội.
Để phát triển toàn diện hệ thống phẩm chất và năng lực này cho HSTH, người GV
phải đổi mới từ phương pháp dạy học tới cách kiểm tra, đánh giá HS theo cách tiếp cận
năng lực. Người GV không thể sử dụng cách dạy như trước đây là chủ yếu tổ chức HS
ghi nhớ khối kiến thức rời rạc, hàn lâm, mà thay vào đó là kết cấu lại các chủ đề từ các
bài học sẵn có trong chương trình và sách giáo khoa hiện hành theo hướng giúp các em
được trải nghiệm, được tiếp cận với thế giới tự nhiên sống động bằng các hoạt động trò
chơi, đóng vai, làm báo cáo, làm dự án ứng dụng các kiến thức trong đời sống. Đổi mới
cách đánh giá theo hướng đánh giá quá trình với các hình thức quan sát, bảng hỏi, các
tình huống thực,... để hướng tới đánh giá năng lực HS.


9

Thực tế hiện nay, chương trình giáo dục cịn nặng về lí thuyết, học sinh tiểu học được
trang bị kiến thức có tính hệ thống, thường chú trọng đến việc ghi nhớ kiến thức, chỉ học
tập trong sách giáo khoa và từ giáo viên hướng dẫn, rồi học thuộc như một chiếc máy,
những kĩ năng thực hành, đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn không
được chú trọng, việc vận dụng vào thực tế còn nhiều khó khăn, chưa biết đưa kiến thức,
kĩ năng đã được học vào thực tiễn để khám phá kiến thức mới, hay xử lí các tình huống,
bài tập gặp phải trong thực tế.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học cho học sinh qua môn Tự nhiên và xã hội lớp 3” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện với mục đích đề xuất 1 số biện pháp nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua phân môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn TN&XH cũng như dạy học
các môn học ở tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh,
đánh giá thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
cho học sinh qua môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Một số phương pháp, quy trình tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Thực nghiệm sư phạm
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài, cần kết hợp sự dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu, thu thập, xử lý, chọn lọc và khái qt
hóa các thơng tin, những nghiên cứu thuộc các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Làm sáng tỏ các thuật ngữ có liên quan đến đề tài. Xây dựng các cơ sở khoa học về mặt
lý luận cho đề tài.


10

+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng tìm hiểu thực tiễn dạy học môn TN&XH
lớp 3, quan sát sư phạm từ đó xác định được những mặt làm được và chưa làm được. Từ
đó nghiên cứu, xử lí và rút ra được những kết luận cơ sở để rút ra một số phương pháp và
quy trình tổ chức dạy học nhằm phát triển NL VDKT, KNĐH cho học sinh lớp 3 qua
môn Tự nhiên và xã hội.
+ Phương pháp khảo nghiệm sư phạm: Sử dụng trong khâu hoàn tất q trình nghiên cứu
nhằm xem xét, xác nhận tính khả thi của các phương pháp và quy trình tổ chức dạy học
nhằm phát triển NL VDKT, KNĐH cho học sinh lớp 3 qua môn TN&XH bằng cách
thông qua xin ý kiến chuyên gia về đánh giá mức độ hiệu quả của các phương pháp trong
dạy học.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học qua môn Tự nhiên

và xã hội cho học sinh lớp 3.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh lớp 3.
c. Giới hạn của đề tài
Mơn Tự nhiên xã hội lớp 3
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần tìm hiểu thực trạng NL VDKT, KNĐH của học sinh và một số
phương pháp trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho HSTH.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Ở bậc học Tiểu học hiện nay, học sinh cịn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
NL VDKT, KNĐH vào thực tiễn, đặc biệt trong môn TN&XH lớp 3 cũng không ngoại lệ
và đây cũng là phân môn cung cấp cấp cho học sinh nhiều kiến thức, kĩ năng cần thiết


11

trong đời sống. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nếu xây dựng, thiết kế một số phương
pháp và áp dụng phù hợp sẽ khắc phục được khó khăn trên.
8. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu này gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về việc phát triển năng lực vân dụng kiến thức, kĩ năng đã học
vào thực tiễn cho học sinh trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
Chương 3: Khảo sát thực trạng về việc phát triển năng lực vân dụng kiến thức, kĩ năng đã
học vào thực tiễn trong môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3.
Chương 4: Một số biện pháp trong dạy học trong môn Tự nhiên và xã hội nhằm phát
triển năng lực vân dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cho học sinh lớp 3
Chương 5: Thực nghiệm sư phạm.



12

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.

Nghiên cứu nƣớc ngoài

Sự phát triển đó phụ thuộc vào khả năng vận dụng nền tri thức của nhân loại vào sản
xuất, cuộc sống cũng như khả năng linh hoạt, sáng tạo của con người trong xu hướng
tồn cầu hóa. Để giải quyết những thách thức đó, ngành Giáo dục và Đào tạo cần đi đầu
và đảm nhận sứ mệnh nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài theo định hướng
nâng cao giá trị chất xám của người học trong mỗi cấp học. Nói cách khác, giáo dục
khơng chỉ quan tâm đến kết quả nhận thức mà cần chú trọng hơn vào q trình đào tạo
cơng dân mang đầy đủ phẩm chất và năng lực của những con người thế kỉ XXI. Để đáp
ứng những thách thức đó, các nước phát triển như: Hoa Kì, Nga, Canada, Đức, Nhật…
đã đề ra nhiều quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn (NL VDKT, KNĐH) như là: giáo dục STEM, dạy học
trải nghiệm sáng tạo, mơ hình dạy học 5E… (Unesco, 2009). Q trình cải cách giáo dục
đã góp phần phát triển nhiều lĩnh vực khoa học như: hóa sinh, y sinh, hóa lí, tự động hóa,
khoa học máy tính… Từ những thành quả trên, nhiều quốc gia đã xác định phát triển NL
VDKT, KNĐH là nhiệm vụ trọng tâm và tất yếu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về
kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới.
1.1.2.

Nghiên cứu trong nƣớc

Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao

chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã chỉ đạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Hiện nay trên thế giới giáo dục theo định hướng phát triển NL đã trở thành xu
hướng giáo dục tất yếu. Xu hướng này cũng chú trọng đến việc phát triển NL vận


13

dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng
lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp
Hòa vào dòng chảy quốc tế, xu hướng phát triển năng lực (NL) cho người học tại
Việt Nam đang được triển khai theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nó được xác
định là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của đất nước trong thời đại cơng nghệ 4.0.
Trên cơ sở đó, chương trình giáo dục phổ thơng mơn đã xác định ba NL chuyên môn cần
phát triển cho HS trong dạy học tự nhiên và xã hội là: NL nhận thức khoa học, NL tìm
hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học;
đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển
ở học sinh tình u con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ
của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần
trách nhiệm với môi trường sống và các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo). Nhưng chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đi sâu vào phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
vào thực tiễn cho học sinh cấp tiểu học và trong môn TN&XH lớp 3.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học
1.2.1.


Đặc điểm về mặt cơ thể

- Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang
trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế mà trong
các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (sau đây xin gọi chung là các nhà
giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh,
an toàn.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các em
chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó,
các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...Dựa
vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát
triển tư duy của các em.
- Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg. Nếu trẻ vào
lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm (nữ) cân nặng đạt 15,7


14

kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có
thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh
khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ
tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trƣờng sống
1.2.2.1. Hoạt động của học sinh tiểu học
- Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học
hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang
hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn diễn ra các
hoạt động khác như:
+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò
chơi vận động.

+ Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình
như tắm giặt, nấu cơm, qt dọn nhà cửa,...Ngồi ra, trẻ cịn cịn tham gia lao động tập
thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...
+ Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường, của lớp
và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
1.2.2.2. Những thay đổi kèm theo
- Trong gia đình: các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể tham gia các
cơng việc trong gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các gia đình neo đơn,
hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,...các em phải tham gia lao động sản xuất
cùng gia đình từ rất nhỏ.
- Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các mơn học đều thay đổi so
với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình thức, thái độ
học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt.


15

- Ngoài xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang tính tập thể
(đơi khi tham gia tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em muốn thừa nhận
mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình.
Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cô phải tạo điều kiện giúp đỡ
trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong cơng việc gia đình, quan hệ xã
hội và đặc biệt là trong học tập.
1.2.3. Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ)
1.2.3.1. Nhận thức cảm tính
- Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển
và đang trong quá trình hồn thiện.
- Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối
tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng

có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ
ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết
làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu
sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri
giác tích cực và chính xác.
1.2.3.2. Nhận thức lý tính
- Về tư duy
+ Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động.
+ Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát
+ Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái qt
hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần
đơng học sinh tiểu học.


16

- Về tưởng tượng
+ Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non
nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng
tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
+ Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ
thay đổi.
+ Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình ảnh cũ
trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai
đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,....
Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc
cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động
tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng

cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em
những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập
thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn
diện.
1.2.3.3. Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất
hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hồn thiện về
mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự
đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các
kênh thơng tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lý
tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển
dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác,
thơng qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.


17

Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải trau dồi
vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các loại
sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi
đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc
thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được
một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.
1.2.3.4. Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú khơng chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có
chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực
quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trị chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu
dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu

dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình.
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong
hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài hát
dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã
định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn
thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập
đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo
từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô
cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
1.2.3.5. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic
Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn
so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa,
chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng
dàn bài để ghi nhớ tài liệu.


18

Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ
có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của
nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và
đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các
từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ
thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến
thức.

1.2.3.6. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của
người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được
ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn
yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó
khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục
đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững, chưa thể trở thành
nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú
nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học đòi hỏi ở nhà giáo dục sự kiên trì
bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha mẹ, thầy cô phải trở
thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.
Sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Mơi trường thay đổi: địi hỏi trẻ
phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút. Chuyển từ hiếu kỳ,tị mị sang tính
ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để
chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và
sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là thử
thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm
giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học.


19

1.2.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
Tình cảm của HSTH mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện
tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ
xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất
hồn nhiên vơ tư...
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi. Tuy vậy so với tuổi

mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn luôn
kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng khiếu như thơ,
ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao
cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà khơng làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo dục sự
khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực quan
sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm cho các em thơng qua
các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động tập
thể ở trường lớp, khu dân cư,...
1.2.5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn...Sau 5 năm
học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc điểm
cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong q
trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một
cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang
tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có
được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em
cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách khơng thể diễn ra một sớm
một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt


20

vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của
mình.
1.3. Ảnh hƣởng của đặc điểm tâm sinh lí của học sinh đến năng lực vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội

- Môn Tự nhiên và xã hội cung cấp cho HS những tri thức cơ bản, sơ giản ban đầu về
mơi trường:
+ Đó là những tri thức về một số sinh vật, hiện tượng tự nhiên (đất, nước, khơng khí,
ánh sáng, sấm chớp, mưa gió...), các điều kiện sinh sống và phát triển của động thực
vật. Mối tác động qua lại giữa con người và môi trường xung quanh, tầm quan trọng
của việc bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ mơi trường.
- Mơn TN&XH giúp hình thành cho HS những kỹ năng, thói quen bảo vệ mơi trường.
+ Thói quen học và hành, đối chiếu những hiểu biết với thực tiễn thiên nhiên và đời
sống xã hội xung quanh.
+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử, ra quyết định hợp lí trong đời sống, trong
mối quan hệ với môi trường xung quanh.
- Môn Tự nhiên và xã hội giúp hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ, hành
vi, những quyết định đối với môi trường.
+ Hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống,biết cảm thụ cái đẹp để
có ý thức bảo vệ thiên nhiên và mơi trường.
+ Có hành vi thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh, vận dụng kiến thức đã học.
+ Có ý thức tuyên truyền mọi người xung quanh cùng bảo vệ môi trường sống, ở ngay
tại địa phương nơi cascem sinh sống, học tập.
Sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm, có
nghĩa là các đơn vị kiến thức được lặp đi lặp lại nhiều vịng có tính phát triển. Các kiến
thức gần gũi với đời sống xung quanh các em. Vì vậy tạo điều kiện để các em liên hệ,
phát huy được vốn kiến thức sẵn có của các em.


21

Tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội. Cùng
với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức về các môn học, trẻ em học cách học, học
kĩ năng sống trong môi trường trường học và môi trường xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng
khá lớn của môi trường giáo dục gia đình và quan hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và

trường học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự
lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi cơ bản trong sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học.
Chúng khơng chỉ đảm bảo cho các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động
học, mà còn chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi
thiếu niên- lứa tuổi có xu thế vươn lên làm người lớn. Về việc này, N.X.Leytex đã khắc
họa: “ Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh hội
chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm đặc trưng của
lứa tuổi này – sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín với các em (đặc biệt là
thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái độ vui chơi ngây thơ đối với các
đối tượng mà các em được tiếp xúc”. Vì vậy, với các kiến thức các em lĩnh hội được cần
được sử dụng để khắc sâu và trở nên hữu ích trong cuộc sống.
Tiểu kết chƣơng 1

1.4.

Ở chương này, đề tài đã nêu lên tổng quan vấn đề nghiên cứu hay chính là cơ sở lý
luận chung của đề tài. Đó là từ lịch sử , những nghiên cứu trước, những đặc điểm tâm lý,
q trình nhận thức của HSTH nói chung và HS lớp 3 nói riêng. Bên cạnh đó, cũng đã
trình bày vai trị dạy học Tự nhiên và xã hội, đã nêu lên ảnh hưởng của đặc điểm tâm
sinh lí của HS đến năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn trong dạy
học.


22

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 3.
2.1. Một số vấn đề chung về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
2.1.1. Năng lực

2.1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một khái niệm trừu tượng của tâm lí học. Khái niệm NL được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu về tâm
lí học và giáo dục học đã quan tâm như: Weinert, X. I Rubinxtein, John Erpenbeck, A.G.
Kovaliop, Xavier Roegiers, Bernd Meier, Trần Luận, Vũ Dũng, Nguyễn Văn Cường,
Phạm Minh Hạc, Bùi Văn Huệ, Phạm Thành Hưng,.. Theo nghiên cứu và tìm hiểu, NL
có rất nhiều quan niệm.
Trong tiếng Việt cũng như tiếng Anh, từ năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ
thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng biệt. Hơn
nữa, năng lực lại rất gần nghĩa với một số từ khác như tiềm năng, khả năng, kĩ năng… do
vậy nếu chỉ nói chung chung thi sẽ rất phức tạp và khó xác định. Tuy nhiên từ năng lực
có nghĩa gốc chung mà Từ điển tiếng Việt đã nêu lên là:
a) Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động
nào đó;
b) Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con nguời khả năng hoàn thành một hoạt động
nào đó với chất lượng cao. Trong này, tơi chỉ dẫn ra một số cách hiểu về khái niệm năng
lực được sử dụng trong các văn bản chương trình giáo dục phổ thông nhiều nuớc, để tiện
so sánh và nhận xét, chẳng hạn:
"Năng lực có thể định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố
gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp,
bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của học
sinh; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú, ngồi ra cịn có những nguồn bên ngồi


23

chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chun gia hoặc các nguồn thơng tin
khác".
Chương trình giáo dục phổ thông của New Zealand nêu một cách ngắn gọn "Năng
lực là một khả năng hành động hiệu quả hoặc là sự phản ứng thích đáng trong các tình

huống phức tạp nào đó".
Có rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đã cố gắng định nghĩa khái niệm
năng lực. F.E. Weinert cho rằng: “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự
thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới
một mục đích cụ thể"; cịn J.Coolahan thì viết: Năng lực được xem như là "những khả
năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con
người được phát triển thơng qua thực hành giáo dục”...
Có thể thấy dù cách phát biểu (câu chữ) có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều
khẳng định: nói đến NL là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không
chỉ biết và hiểu. Tất nhiên hành động (làm) hay thực hiện ở dây phải gắn với ý thức và
thái độ; phải có kiến thức và kĩ năng, chứ khơng phải làm một cách máy móc, mù qng,
đúng như chương trình giáo dục phổ thơng của Indonesia dã xác định: "Năng lực
(competence) là những kiến thức (knowledge), kĩ năng (skills) và các giả trị (values)
được phản ảnh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy
và hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với ý nghĩa làm
một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản (Puskur, 2002)”.
Văn bản Cải cách chương trình giáo dục ở Indonesia cũng dành hẳn một mục để giới
thuyết về Tư tưởng cơ bản của khái niệm năng lực, theo đó khái niệm NL trong chương
trình GDPT được hiểu như sau:
a) Năng lực đề cập đến khả năng của học sinh khi làm một cái gì đó trong những bối
cảnh khác nhau;
b) Năng lực thể hiện kinh nghiệm học tập, ở đó học sinh phải là người thành thạo;
c) Kết quả học tập theo năng lực thể hiện ở việc giải thích sự vật thơng qua phương
pháp học tập của học sinh;


24

d) Những HS có năng lực khi làm một cái gì đó cần xác định rõ khả năng trong một
tiêu chuẩn rộng, có thể đạt được kết quả thơng qua việc thực hiện vả có thể đo đếm được

(Puskur, 2002a).
Những năm đầu thể kỉ XXI, các nước trong khối EU đã bàn luận rất sôi nổi về khái
niệm Năng lực chính (key competence) và tuyên bố: “Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ thành
công khi đối mặt với những thách thức của xã hội thông tin và nhận được tối đa lợi ich từ
những cơ hội mà xã hội đó tạo ra đã trở thành mục tiêu quan trọng của hệ thống giáo dục
châu Âu. Nó định hướng cho sự thay đổi chính sách giáo dục, xem xét lại nội dung
chương trình và phương pháp dạy – học. Điều đó chắc chắn càng làm gia tăng sự chú ý
tới các năng lực cơ bản, cụ thể là những năng lực hướng vào cuộc sống với mục đích suốt
đời tham gia xã hội một cách tích cực". Nhìn chung sau năm 2000, các nước có sự xem
xét, cải tổ, đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đều theo định hướng vừa nêu.
Phân loại NL là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phụ thuộc vào quan điểm và tiêu
chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo năng lực của các nước có thể thấy hai
loại chính, đó là những năng lưc chung (general competence) và năng lực cụ thế, chuyên
biệt (specific competence).
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc
bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều mơn học,
liên quan đến nhiều mơn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên chương trình (Crosscurricular competencies). Hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính (key competence).
Cũng cần lưu ý là khái niệm năng lực chính được nhiều nước trong khối EU sử dụng với
các thuật ngữ khác nhau như: năng lên nền tảng (socles de compétences), năng lực chủ
yếu (essential competencies), kĩ năng chính (key skills), kĩ năng cốt lõi (core skills), năng
lực cơ sở (basic competencies), khả năng/ phẩm chất chính; (key qualifications); kĩ năng
chuyển giao được (key transferable skills)… Theo quan niệm của EU, mỗi năng lực
chung cần:
a) Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng;
b) Giúp cho các cá nhân đáp úng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và
phức tạp;


×