Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.79 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỌI

TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TÉ

PHUNG NGỌC SƠN

ÚNG DỤNG DỊCH vụ CÔNG TRựC TUYÉN

TẠI CÁC Cơ QUAN HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHĨ HÀ NỘI
Chun ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

XÁC NHẬN CỦA CÁN Bộ

HƯỚNG DẢN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

HỘI ĐÒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN



1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “úng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan
hành chinh trên địa bàn Thành phố Hà Nội” là nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thự hiện dưới sự hướng dẫn khoa học cùa TS. Lê Thị Hồng Điệp
2. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong Luận văn đều được dẫn nguồn và

có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiếu biết của tôi. Các kết quả nghiên cứu chưa
từng được người khác công bố trong bất kỳ cơng trình nào./.

tháng

Hà Nội, ngày
rri z

năm 2022

_ • 2

Tác giả

Phùng Ngọc Sơn


LỜI CẢM ƠN

Trước hêt, em xin bày tỏ lòng biêt ơn sâu săc tới các thây cô trong Khoa Kinh tê

chính trị, các thầy cơ của Phịng Đào tạo, Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là
TS. Lê Thị Hồng Điệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên của ƯBND


thành phố Hà Nội, Sở Thông tin và Truyền thông, ƯBND các Quận, huyện, xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này, em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân luôn ở bên, động viên, giúp đờ, khuyến khích em trong q trình

học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Phùng Ngọc Sơn


MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC TỪ VIÉT TẮT

DANH MỤC CAC BANG......................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 .TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu, CỞ SỚ LÝ LUẬN

VÀ KINH NGHIỆM THựC TIỄN VỀ ÚNG DỤNG DỊCH vụ CÔNG TRựC

TUYẾN TẠI CÁC Cơ QUAN HÀNH CHÍNH.................................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................. 7
1.1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................... 12

1.2. Cơ sơ lý luận vê ứng dụng dịch vụ công trực tuyên tại các cơ quan hành chính

1.2.1. Dịch vụ cơng................................................................................................. 13
1.2.2. Dịch vụ cơng trực tuyến............................................................................... 16
1.2.3. Nội dung ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cff quan hành chinh .23

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan

hành chính.............................................................................................................. 27
1.2.5. Tiêu chí đánh giá về việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan

hành chính...............................................................................................................30

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về ứng dụng dịch vụ công trực tuyến 32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương.......................................................... 33

1.3.2. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội........................................................... 40
CHƯƠNG 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.................................................. 42

2.1. Cơ sở lý luận và nguồn tư liệu, tài liệu.......................................................... 42



22. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu.................................................... 42

2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu............................................................................ 43

CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG ÚNG DỤNG DỊCH vụ CÔNG TRựC TUYẾN
f
>
/\
K
K
K
TẠI CÀC Cơ QUAN HANH CHINH TRÊN ĐỊA BÀN THẢNH PHƠ HÀ NỌI
X

r

................................................................................................................................. 45
3.1. Khái quát chung về hệ thống các cơ quan hành chính trên địa bàn và ứng dụng

dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội

3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Hà Nội....................................................... 45
3.1.2. Hệ thống các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội............ 45
<

_

.


.

.

.



3.1.3. Dịch vụ công trực tuyên tại các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phô

3.2. Thực trạng tô chức Ưng dụng dịch vụ cơng trực tun tại các cơ quan hành

chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội....................................................................54
A

<

7

3.2.1. Vê xây dựng kê hoạch và ban hành các văn bản hướng dân triên khai ứng

dụng DVCTT trong hệ thông các cơ quan hành chính......................................... 54

3.2.2. về tổ chức úng dụng dịch vụ cơng trực tuyến trong hệ thống các cơ quan
hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội............................................................ 57

3.2.3. về theo dõi, kiếm tra, giám sát và xừ lý các vấn đề phát sinh trong q trình

ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyên......................................................................... 63

3.3. Đánh giá tình hình ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyến tại các cơ quan hành

chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua
3.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................65

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................................... 70
CHƯƠNG 4.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ỦNG DỤNG DỊCH vụ CƠNG

TRỰC TUYẾN TẠI CÁC cơ QUAN HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................................................76


4.1. Căn cứ xây dựng giải pháp hoàn thiện Ung dụng dịch vụ công trực tuyên tại
các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phơ Hà Nội...................................... 76

4.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về ứng dụng dịch vụ cơng

trực tuyến................................................................................................................ 76
4.1.2. Định hướng hồn thiện ứng dụng DVC TT tại các cơ quan hành chính frên

địa bàn thành phố Hà Nội.......................................................................................
4.1.3. Mục tiêu ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan hành chính trên

địa bàn Thành phơ Hà Nội..................................................................................... 82
4.2. Một số giải pháp hồn thiện ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyến tại cơ quan

hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội............................................................ 84

4.2.1. Hồn thiện về cơ chế, chính sách nhằm tạo mơi trường pháp lý đối với việc
hồn thiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyên....................................................... 84


4.2.2. Tăng cường cơng tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính trong việc ứng
dụng dịch vụ công trực tuyến................................................................................. 85

4.2.3. Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh truyền thông, quảng bá, giới thiệu và

hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến......................................................... 88
4.2.4. Nâng cao chất lượng, năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức
trong tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến................................................... 91
4.2.5. Đây mạnh việc phát triên hạ tâng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyên

4.2.6.Tăng cường kiêm tra, đánh giá đôi với việc úng dụng dịch vụ công trực

tuyên........................................................................................................................ 96

KẾT LUẬN............................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 100


DANH SÁCH CÁC TÙ VIẾT TẮT

Cum từ viết tắt

Nguyên nghĩa



CB,CC

: Cán bộ, cơng chức


CCHC

: Cải cách hành chính

CNTT

: Cơng nghệ thông tin

DVC

: Dịch vụ công

DVCTT

: Dịch vụ công trực tuyến

KH&CN

: Khoa học và cơng nghệ

MCĐT

: Mơt
• cửa điên
• tử

QLNN

: Quản lý nhà nước


TTHC

: Thủ tuc
• hành chính

TT&TT

: Thơng tin và truyền thông

TTĐT

: Thông tin điện tử

UBND

: ủy ban nhân dân

1


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1


Nội dung
Số lượng hồ sơ các DVCTT mức độ 3,4

Trang
44

giải quyết năm 2018
2

Bảng 3.2

Số lượng hồ sơ các DVCTT mức độ 3,4

48

giải quyết năm 2018

DANH MỤC HÌNH VẺ

STT
1

Hình
Hình 1.1

Nội dung
Chỉ số ICT của các tỉnh, thành phố năm 2018

11


Trang
37


MỞ ĐẦƯ

1. Tính cấp thiết của đề tài
ứng dụng DVCTT là một trong những chỉ số đo lường quan trọng trong phát
triển Chính phủ điện tử khi lấy người dân là trung tâm, là đối tượng phục vụ của các
cơ quan nhà nước. Dịch vụ công trực tuyển phải được cung cấp đến mọi người dân,

mọi lúc, mọi nơi, góp phần hồ trợ cho các hoạt động kinh tế của tổ chức, doanh

nghiệp và người dân như: tiết kiệm thời gian, chi phí,... làm cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước được minh bạch, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, cải cách hành
chính tồn diện. Đặc biệt, trước tình hình dịch bệnh viêm đường hơ hâp cap Covid-19

đang diễn biến phức tạp như hiện nay, việc đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3, 4 càng trở nên quan trọng và cấp bách. Điều này, cũng là yêu cầu bức
thiết đặt ra để bộ máy QLNN có thể thích ứng được với sự thay đổi ngày càng nhanh
chóng của khoa học, cơng nghệ, nhất là phản ứng kịp thời với những thay đổi của thời
cuộc.

Đứng trước những địi hỏi đó Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và tập trung

nhiều nguồn lực cho công cuộc cải cách hành chính, đấy nhanh việc việc ứng dụng
Dịch vụ công trực tuyến vào trong mọi hoạt động của cơ quan hành chính, trong hoạt


động thực hiện cơng vụ của đội ngũ CB,CC mà trọng tâm là cung cấp các DVCTT
phục vụ cho hoạt động của tố chức, doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế cùa người

dân là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh chung đó, tại Hà Nội, để triển khai Ke hoạch thực hiện Nghị

quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến nãm

2025, Thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện từ Thành phố,

đồng thời, giao Sở TT&TT thành phố Hà Nội tham mưu xây dựng "Chương trình
mục tiêu CNTT thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Đề án “Xây dựng thành

phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ”; "Kiến trúc Chinh

quyền điện tử thành phố Hà Nội theo Khung Kiến trúc Chính phủ Việt Nam phiên bản

2.0”. Đe đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, Hà Nội tích cực ứng dụng CNTT nói


chung, Dịch vụ cơng trực tun nói riêng, chủ động tham gia và năm băt cơ hội thành
quả của cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 nhằm đẩy nhanh tiến trình cải cách hành

chính và xây dựng chính quyền điện tử. Trong q trình hiện thực hố những mục
tiêu, định hướng đó, việc ứng dụng DVCTT tại các cơ quan hành hình nhà nước của
thành phố Hà Nội đã mang lại hiệu quả rõ nét.

Trong q trình xây dựng Chính quyền điện tử, Thành phố đã phát triển cơ sở hạ
tàng CNTT từ Thành phố đến cấp huyện và cấp xã đảm bảo yêu cầu giải quyết công


việc và đưa ứng dụng DVCTT phục vụ hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp và các
hoạt động kinh tế của người dân.
Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng DVCTT trong cơ quan hành chính trên địa

bàn Thành phố cịn gặp một số khó khăn, hạn chế. Là một cán bộ đang làm việc trực
tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị được ƯBND Thành phố giao nhiệm vụ
tham mưu giúp lãnh đạo Thành phố về cơng tác ứng dụng DVCTT, chính vỉ vậy, tác

giả lựa chọn nghiên cứu về đề tài “ủng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các CO'

quan hành chính trên địa bàn Thành pho Hà Nội” làm luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế để có những đề xuất đẩy mạnh việc ứng dụng DVCTT tại các

cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm phục vụ người dân, doanh

nghiệp, các tổ chức, phát huy hiệu quả công tác QLNN, xừ lý và giải quyết các nhu

cầu về DVC nhanh chóng và hiệu quả, thực hiện công khai minh bạch.

2. Câu hỏi nghiên cứu
- ƯBND thành phố Hà Nội cần phải làm gì để hồn thiện ứng dụng DVC trực

tuyến tại các cơ quan hành chính nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức, doanh

nghiệp và các hoạt động kinh tế của người dân?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài







3.1. Mục tiêu


Làm rõ thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với việc ứng dụng dịch vụ
cơng trực tuyến tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên

cứu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác qn lý nhà nước đối
với việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2045, đáp ứng nhu cầu phát triển của Thành phố trong tình hình mới và phục vụ

2


hoạt động kinh tê của người dân, doanh nghiệp, các tô chức, phát huy hiệu quả công
tác ỌLNN, xử lý và giải quyết các nhu cầu về DVC nhanh chóng và hiệu quả, thực
hiện công khai minh bạch.

3.2. Nhiệm vụ
Đe đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng DVCTT tại cơ quan hành

chính;
- Phân tích thực trạng ứng dụng DVCTT tại các cơ quan hành chính tại thành

phố Hà Nội hiện nay phục vụ cho hoạt động của tố chức, doanh nghiệp và các hoạt


động kinh tế của người dân.
- Đe xuất các giải pháp hoàn thiện ứng dụng DVCTT trên địa bàn thành phố Hà

Nội trong thời gian tới.

4. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLNN của các cấp chính quyền thành phố Hà Nội và các cơ quan có
liên quan (UBND các cấp, các Sờ, ban, ngành) đối với công tác ứng dụng DVCTT tại

các cơ quan hành chính trên địa bàn trong khn khố chức năng, nhiệm vụ được phân
cấp cho chính quyền, dưới góc độ quản lý kinh tế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian nghiên cứu'. Nghiên cứu QLNN đối với việc ứng dụng
DVCTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu cơng tác quản lý của chính
quyền Thành phố, trực tiếp là Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phịng UBND
Thành phố nhưng đặt trong khn khổ các chủ trương, chính sách và chế độ quản lý

của Nhà nước.

Luận văn nghiên cứu lợi ích kinh tế khi ứng dụng DVCTT đối với người dân,

doanh nghiệp và các tồ chức gồm cả các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng ứng dụng DVCTT

trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2020, là giai đoạn thực hiện


Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 cùa Chính phù; đề xuất giải pháp nhằm

3


hồn thiện cơng tác QLNN vê ứng dụng DVCTT tại các cơ quan hành chính đên năm

2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nội dung QLNN về ứng dụng DVCTT tại các

cơ quan hành chính trong luận văn gồm:

(1) Xây dựng kể hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai ứng

dụng DVCTT trong hệ thống các cơ quan hành chính hướng tới phục vụ hoạt động
của tố chức, doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế của người dân;

(2) Tổ chức ứng dụng DVCTT trong hệ thống các cơ quan hành chính nhàm

phục vụ hoạt động của tố chức, doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế của người
dân;

(3) Kiểm tra, giám sát quá trinh ứng dụng DVCTT trong hệ thống các cơ quan

hành chính nhằm đảm bảo mục tiêu phục vụ hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp và

các hoạt động kinh tế cùa người dân.

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phàn mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết


cấu thành 4 chương, cụ thể:

Chương 1: Tống quan tình hình nghiên cúu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
về ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan hành chính;
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;

Chương 3: Thực trạng ứng dụng DVCTT tại các cơ quan hành chính trên địa

bàn thành phố Hà Nội;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện ứng dụng DVCTT tại các cơ quan hành chính

trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4


CHNG 1.

TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu, CỞ SỞ LÝ LUÂN
VÀ KINH NGHIỆM THựC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG DỊCH vụ CƠNG TRựC

TUYẾN TẠI CÁC Cơ QUAN HÃNH CHÍNH

1.1. Tồng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu về ứng dụng DVCTT, dưới đây là
một số nghiên cứu điển hình:


Alabau, A (2004) trong bài viết “Khu vực công theo cách chúng ta thấy”, “Liên
minh châu Âu và chính sách phát triển Chỉnh phủ điện tử của nó theo chiến lược

Lisbon”, tại Đại học Valencia, Tây Ban Nha, đã cho rằng ứng dụng DVCTT là vô
cùng quan trọng và nó cần thiết hơn bao giờ hết bởi cần nhừng kỹ năng sử dụng công

nghệ thông tin và truyền thông để tăng khả năng cạnh tranh cho tương lai của mỗi
quốc gia, hoạt động này đóng một vai trò hàng đầu để thực sự tạo ra một quốc gia kỹ

thuật số có khả năng mạnh mẽ hơn với một quang phổ rộng ảnh hưởng của các cơ
quan công quyền và đặc biệt là các cá nhân làm việc trong các tổ chức của chính họ và
cho các doanh nghiệp.
Cục dịch vụ dân sự, Singapore (2001) trong báo cáo “Civil, S.D. e-Government:

Doing What We ’ve Never Been Able to Do Before- Chinh phủ điện tử: Làm những gì

chúng ta chưa từng có thê làm trước đây”. Trong báo cáo này đà xác định vai trị
quan trọng của chính phủ điện tử trong đó cốt lõi là việc cung cấp các DVCTT là phát

triền nhanh chóng của cơng nghệ và sự phát minh ra internet đã tái xác định các kỳ
vọng của cơng chúng đối với chính phú và các dịch vụ công. Xuất phát từ các nhu cầu
về một chính phủ phản hồi nhanh, các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực công đã nồ lực làm

thế nào để sử dụng các công nghệ mới một cách tốt nhất trong việc cung cấp các dịch

vụ cho công chúng. Sử dụng cơng nghệ của chính phủ, đặc biệt là các ứng dụng dựa
trên nền trang web và internet, để cải thiện sự tiếp cận của công dân với các dịch vụ

cùa chính phủ và tạo năng lực cho cơng dân thực hiện các giao dịch trực tuyến, được


5


gọi là Chính quyên điện tử. Băng việc chuyên dịch các dịch vụ dựa trên giây tờ và
giao dịch trực tiếp theo truyền thống sang mơi trường internet, chính quyền điện tử có
tiềm năng cung cấp cho cơng dân cách thức nhanh nhất và thuận tiện nhất trong việc

tiếp nhận các dịch vụ của chính phù.

Song, Hee-joon (2010), Khoa Hành chính Cơng, Đại học Ewha, Seoul, Hàn
Quốc trong bài viết “Xây dựng Quản trị điện tử thông qua Cải cách: Kinh nghiệm của

Hàn Quốc” được đăng trên Tạp chí Quản trị Điện tử , tập. 33, không. 1, trang 49-60,
2010. Bài báo này xem xét những kinh nghiệm lịch sử trong việc hình thành Chính

quyền điện tử của Hàn Quốc kể từ những năm 1980. Nó được coi là một trong những
trường họp thành công được nhắc đến nhiều nhất trong cộng đồng toàn cầu. Quản trị
điện tử của Hàn Quốc đã đạt được mức tăng trưởng đáng ngạc nhiên trong hai thập kỷ

qua. Một thành tích như vậy là được cho là kết quả của việc xây dựng và thực hiện
nhất quán và phù hợp các chính sách CNTT gắn với cải cách của chính phủ. Quản trị
điện tử của Hàn Quốc, phát triển theo ba giai đoạn, đã đạt được thành công nhờ sự

lãnh đạo nhất quán của các tổng thống kế nhiệm kể từ năm 1987. Ngoài ra, tầm nhìn
và mục tiêu kịp thời, được thiết lập có cân nhắc đến hiệu quả và hiệu lực, đà được áp

dụng một cách phù họp và tiến triển đồng bộ với sự phát triển của cơ sở hạ tầng quản

lý hậu cần, dịch vụ văn phòng và quản trị điện tử. Việc mở rộng các dịch vụ công đại
chúng và tính minh bạch trong quy trinh hành chính cũng như quản trị có sự tham gia

của cộng đồng cũng cùng cố sự tiến bộ của Quản trị điện tử lành mạnh.

Watson, R.T. và Mundy, B (2001) trong bài viết “Một quan điểm chiến lược của
nền dãn chủ điện tử” đặng trên tạp chí. Commun. ACM 44, 1 (tháng 1 năm 2001),

27-30. Nghiên cứu này cho rằng đế xây dựng thành cơng một chính quyền điện tử cần

phải hoạch định chiến lược bao gồm các bước đi cụ thể từ khâu - khởi tạo, lan toả và
chuyên biệt hoá - và các hành động chính phủ. Các bước trong chiến lược này đều
cần sự ủng hộ về cấp tài chính, cơ cấu tổ chức hành chính được thiết lập nhằm tạo ra
sức đẩy lớn hơn đối với tầm nhìn chính phủ điển từ. Đặc biệt cần thành lập một ủy

ban chính sách chính quyền điện tử đứng đầu bởi người đứng đầu dịch vụ công, ủy
ban này đưa ra các định hướng chiến lược và chỉ đạo trực tiếp công tác thay đổi về các

chính sách, các thủ tục và các vấn đề về quản lý.

6


Welling Ke và Kwok Kee Wei (2004) trong bài viêt “Chính qun điện tử
thành cơng ở Singapore”được đãng trên tạp chí Comunications of The ACM, số 6,

Quyển 47 - tháng 6 năm 2004. Trong nghiên cứu này các tác giả đã đề cập đến quá
trình xây dựng và từng bước tiến đến thành cơng của chính phũ điện tử tại Sigapore từ
khâu khởi tạo đến q trình chun biệt hóa, giai đoạn lan tỏa, các chương trình hành

động của chính phủ, sự ủng hộ của người dân. Bước đi của Singapore hướng tới chính
quyền điện tử đã được xây dựng trên nền tảng vững chắc của bốn làn sóng phát triển
chính: Ke hoạch tin học hố dịch vụ cơng từ năm 1981 tới năm 1985, Ke hoạch


CNTT quốc gia từ năm 1986 tới năm 1991, Kế hoạch tổng thể CNTT 2000 từ năm
1992 tới năm 1999, và Infocomm 21 được triển khai năm 2000. Kết quả cho đến nay,
Singapore trở thành quốc gia tiên phong trong phát triền và đối mới CPĐT.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Một số sách tham khảo và đề tài nghiên cứu khoa học
Tăng Bình và Ái Phương hệ thống (2019) trong cuốn “Hướng dẫn sử dụng
DVCTT 4.0 và thực hiện quỵ trình, TTHC, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
dành cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước giao dịch tại Kho bạc nhà nước”.

Nội dung này nghiên cứu những định hướng và giải pháp phù hợp, đối mới quy trình
hoạt động nghiệp vụ, nâng cao chất lượng phục vụ... đáp ứng các yêu càu phát triển

tất yếu, đồng thời thực hiện đúng với chù trương chỉ đạo của Chính phủ về việc thực

hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020. Nhàm đẩy mạnh cải cách hành chính, triển
khai đồng bộ và tồn diện từ cơng tác thể chế, cải cách thủ tục hành chính đến hiện đại

hóa hành chính trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc nhà nước.
Tăng Bình và Ái Phương hệ thống (2019) cịn có cuốn “Hướng dẫn sử dụng

DVCTT và quản lỷ tài chinh, phối họp thu- chi giao dịch điện tử qua ngân hàng, khoa

bạc dành cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN”. Hiện nay, hệ thống KBNN đã hoàn
thành kết nối 100% đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc đối tượng giao dịch qua
DVCTT mức độ 4; tỉ lệ lượng giao dịch chi NSNN đi qua DVCTT đạt 98%. Đe các

đơn vị phối họp thực hiện tốt việc ứng dụng DVCTT trong hệ thống kho bạc nội dung


7


cuốn sách tập trung giới thiệu và hướng dẫn các đơn vị sử dụng các DVCTT mà kho

bạc đang cung cấp.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, mã số: KC.01.18/06-10 “Nghiên cứu

xây dựng kiến trúc CNTT và truyền thông và các giải pháp công nghệ phù họp cho
việc triển khai CPĐT ở Việt Nam”, do tác giả Nguyễn Minh Hồng (2011), làm chủ

nhiệm được nghiệm thu thành công tháng 11 năm 2011, đà tập trung vào nghiên cứu

và đưa ra các vấn đề về thực hiện chính sách DVCTT ở Việt Nam hiện nay, trong đó
những hạn chế lớn nhất ở thời điểm này là việc cung cấp trực tuyến phát triển không

đồng đều tại các địa phương và bộ ngành: chủ yếu cung cấp DVCTT ở mức độ 1,2;
rất hạn chế ở mức độ 3 và chưa được cung cấp ở mức độ 4; thiếu chuẩn hóa, thống
nhất trong việc cung cấp DVCTT giữa các địa phương, các bộ ngành.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ thực hiện năm 2012 cúa nhóm tác giả do
Thạc sỹ Trương Văn Huyền chủ trì (2012): “Hồn thiện quản lý DVC ở Việt Nam
hiện nay”. Nghiên cứu cùa đề tài góp phần giải quyết những bức xúc thực tiền đặt ra

hiện nay trong việc cung cấp DVC, qua đó khuyến nghị các giải pháp đề nâng cao

chất lượng của hoạt động này.
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Xây dựng cống thông tin dịch vụ hành chinh công trực
tuyến tỉnh Quảng Nam ” của tác giả Hồ Quang Bửu (2014) làm chủ nhiệm là một đề


tài có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy cung cấp DVCTT trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, đề từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng DVCTT, giúp tiết kiệm thời gian,

chi phí cho người dân, doanh nghiệp, tăng cường sự minh bạch trong giải quyết

TTHC giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân, thúc đẩy công tác ứng dụng

CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần hiện đại hóa nền hành chính tại

các địa phương nói chung. Đề tài được thực hiện tại Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Quảng Nam.

Đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu giải pháp tích họp DVCTT cấp quận/
huyện với hệ thống một cửa điện tử trên nền mã nguồn mở”, của Tiến sĩ Nguyễn
Hoàng Cầm (2015), thực hiện tại Trung tâm CNTT và Truyền thông Đà Nang. Mục

tiêu của nghiên cứu này nhằm đẩy nhanh chóng hiện đại hóa nền hành chính, bảo đảm

8


quá trình cải cách được thuận lợi và hiệu quả, UBND thành phô Đà Năng đã chủ
trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT đồng thời với tiến trình Cải cách hành chính.

Thành phố đã đầu tư đồng bộ Phần mềm MCĐT tập trung cho toàn Thành phố. Đen

thời điểm này, Hệ thống MCĐT đã hoạt động khá ổn định và mang lại nhiều tiện ích
cho cả cơ quan QLNN và người dân, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành


chính cơng và cải cách hành chính. Tuy nhiên, trong những năm qua, các quận/huyện
của thành phố Đà Nang đã tự đầu tư xây dựng một số DVCTT để phục vụ cho nhu cầu

đăng ký và giải quyết hồ sơ dịch vụ hành chính cơng của cơng dân/tổ chức. Các
DVCTT này tuy đáp ứng được yêu cầu tiếp nhận hồ sơ của công dân qua môi trường

mạng nhưng tồn tại một số bất cập: Chưa có chuẩn giao tiếp, kết nối giừa DVCTT và
MCĐT nên việc tích hợp, liên thơng dữ liệu không thể thực hiện được.

- Các luận án tiến sĩ:
Luận án tiến sĩ “Chẩt lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn Thành phổ

Hà Nội ”, của tác giả Vũ Quỳnh (2017), thực hiện tại Viên nghiên cứu và quản lý kinh
tế Trương ương. Nội dung của luận án này là nhằm cung cấp các luận cứ khoa học
cho việc hoạch định chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý của Thành ủy, HĐND,

UBND Thành phố Hà Nội và các giải pháp đối với các cấp chính quyền địa phương,

nhất là các cơ quan hành chính các cấp của thành phố Hà Nội để nâng cao
CLDVHCC, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Luận án Chính sách cơng ” Chính sách DVCTTở Việt Nam hiện nay ” của tiến sĩ

Quách Thị Minh Phượng (2019) , bảo vệ thành công tại Học viện Khoa học xã hội.
Nội dung của nghiên cứu này là nhằm xây dựng khung lý thuyết về chính sách

DVCTT và thực hiện khảo sát thực tiễn chính sách DVCTT ở Việt Nam làm cơ sờ
khoa học để luận án đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hồn thiện chính sách DVCTT

ở Việt Nam. Đồng thời, cũng đưa ra những đánh giá về thực tiễn chính sách DVCTT

ở Việt Nam từ khi ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; qua đó, đề

xuất những giải pháp xây dựng, tồ chức thực hiện và đánh giá chính sách DVCTT ở

nước ta hiện nay.

9


-Các luận văn thạc sỹ:
Tác giả Đỗ Mai Thanh (2012), với nghiên cứu: “Đề xuất mơ hình dịch vụ hành

chính công trực tuyến phù hợp với thực tế xây dựng chính phủ điện tử tại Việt Nam ”,
Luận văn Thạc sĩ, Đại học Công nghệ. Trong nghiên cứu này tác giả phân tích và

đánh giá thực trạng việc ứng dụng các DVCTT đang được triển khai, qua đó đề xuất

xây dựng mơ hình phù hợp với thực tiễn để tiến tới xây dựng thành cơng chính phủ
điện tử.

Tác giả Bùi Hoàng Minh (2013), với luận văn thạc sỹ: “ ứng dụng CNTT trong
cung cấp DVCTT tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc
gia. Hay tác giả Trần Đức Thiện (2014), với đề tài: “Phát triển DVC điện tử Cấp

huyện trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Hai nghiên cứu này đề cập đến việc ứng dụng DVCTT trên địa bàn cấp tỉnh trong
cùng một giai đoạn.

Nghiên cứu ''Cung Cấp dịch công trực tuyến Cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk

Lẳk”, luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công do tác giả Đào Hưng (2017) tại Học
viện Hành chính quốc gia. Trên cơ sờ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng dụng

CNTT trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính cơng cấp huyện, luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng cung cấp các DVCTT cấp
huyện tại tỉnh Đắk Lắk.

Luận văn thạc sỹ: “Đổi mới cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và phát triền

nông thôn ”, của tác giả Vũ Duy Linh (2017), thực hiện tại học viện Hành chính quốc
gia. Nghiên cứu này cung cấp luận cứ khoa học để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới

và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, phục vụ người

dân, doanh nghiệp và các tổ chức mọi lúc, mọi nơi nhằm phát huy hiệu quả công tác
QLNN xử lý và giải quyết các TTHC nhanh chóng và hiệu quả, thực hiện cơng khai
minh bạch trong các hoạt động

Tác giả Thành Nguyễn Thủy Ni (2020), trong nghiên cứu: “Nâng cao chất

lượng DVCTTmức độ 3 trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phổ Hà Nội ”, ln vàn
thạc sỹ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia. Trong nghiên cứu

10


này, tác giả tập trung vào đê xuât một sô giải pháp đê giải qut một sơ mặt hạn chê

cịn tồn tại. Qua đó, nâng cao, đẩy mạnh chất lượng DVCTT mức độ 3 trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

Tác giả Phạm Việt Hùng (2020) với luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, chương
trình Định hướng ứng dụng của Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội:
“Quản lỷ dịch vụ hành chính cơng trực tuyến của quận Long Biên, Hà Nội”. Nghiên

cứu này được thực hiện làm nhằm đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản lý hoạt

động dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà
Nội trong giai đoạn sắp tới.

+ Các bài nghiên cứu được đăng trên tạp chỉ chuyên ngành, như:
Tác giả Phan Thị Bích Thảo (2015) với bài viết “DVCTT và vấn đề xây dựng
chính quyền điện tử ở Thù đơ Hà Nội” đăng trên Tạp chí QLNN - số 235;
Với bài viết 'Hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lỷ hành chinh tại Ưỷ ban
nhân dân cấp huyện ”, Tạp chí QLNN, số 255 (4/2017) cùa tác giả Nguyễn Thị Vân

(2017) đã nêu vấn đề chính sách DVCTT là một số đơn vị trực thuộc cấp huyện, số

lượng thiết bị CNTT hiện chưa đồng bộ để triển khai các ứng dụng CNTT, chưa đủ
ứng yêu cầu công việc.
Tác giả Hoàng Thanh- Cục tin học và Thống kê Bộ Tài Chính với bài viết: “Thực

trạng và giải pháp triền khai DVCTT tại Bộ Tài Chính ”, đăng trên Tạp chí Tài Chính

tháng 7/2017. Nghiên cứu này cho ràng trong những năm qua, cơng tác hiện đại hóa
.

_____

9


_

_

'

9

triên khai ứng dụng CNTT trong tồn ngành Tài chính đà được đây mạnh, trong đó chú

trọng đên việc xây dựng hệ thơng hạ tâng kỹ thuật đảm bảo được thơng st, góp phân

thực hiện tơt nhiệm vụ chính trị, chun mơn của các đon vị trực thuộc Bộ Tài chính.








• 7







4


Việc cung câp thơng tin, DVCTT cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách, người dân và

doanh nghiệp được thực hiện cơng khai, nhanh chóng, kịp thời.

Bài viết của hai tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Anh- Trường
Đại học Đà Lạt đăng trên Tạp chí Khoa học Thương mại số 149-150/2021: “Đảnh giả
sự hài lòng của người dân đối với chất lượng DVCTT - Góc nhìn tù’ những người đã

sử dụng dịch vụ” Nội dung của nghiên cứu này là nhằm thông qua dữ liệu thu thập từ

11


khảo sát trực tiêp người dân. Kêt quả nghiên cứu cho thây chât lượng DVCTT, nhận

thức của người dân, bảo mật và quyền riêng tư, lòng tin và khả năng tiếp cận có ảnh
hưởng đến sự hài lịng của người dân khi sử dụng DVCTT. Dựa trên kết quả này,
nghiên cứu cũng đưa ra một số bàn luận và khuyến nghị chính sách trong việc nâng

cao sự hài lịng của người dân cũng như thu hút thêm sự tham gia của họ đối với
DVCTT tại Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Anh Tuấn với bài viết “Giảỉ pháp tăng cường DVCTT ngành
Tài chỉnh ”, đăng trên Tạp chí Tài chính Kỳ 1 - Tháng 7/2020. Bài viết khái quát về
những kết quả đạt được trong triển khai DVCTT của ngành Tài chính thời gian qua,

từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh triển khai DVCTT trong thời gian tới

đề góp phần cải cách TTHC, giảm thiểu các chi phí xã hội cho cộng đồng doanh


nghiệp và người dân.

1.1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, đi
sâu phân tích đầy đủ, tồn diện về các nội dung liên quan đến DVC nói chung và

DVCTT nói riêng. Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu nêu trên cũng đã phân tích,
đánh giá thực trạng việc ứng dụng, cung cấp các DVC trực tuyến trên từng địa bàn

nghiên cứu, qua việc nghiên cứu thực trạng này đà đánh giá được các kết quả đạt được
cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong quá

trình cung cấp DVCTT tại các địa phương, sở ban ngành khác nhau và trong từng giai
đoạn, thời kỳ khác nhau. Đặc biệt, trong các nghiên cứu này đề có ít nhiều đề xuất,

khuyến nghị các giải pháp phù họp với thực tiễn của từng địa phương nhằm đẩy mạnh
và hoàn thiện ứng dụng DVCTT cũng như các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng

của các DVCTT trong việc phục vụ hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt
động kinh tế của người dân trong bối cảnh hiện nay.

Qua các nghiên cứu nêu trên, từng bước đã giúp tác giả hình thành hệ thống kiến

thức, nhất là hệ thống cơ sở lý luận như khái niệm, vai trò, sự cần thiết phải thúc đẩy

ứng dụng DVCTT hay đánh giá được những nhân tố tác động đến quá trình này trên
địa bàn nghiên cứu, thực tiễn về vấn đề ứng dụng dịch vụ trực tuyến trong hệ thống

12



các cơ quan hành chính tại hâu khăp các địa phương trong cả nước, đê quá đó tác giả
có những đánh giá, so sánh và đúc rút các kinh nghiệm cho đề tài của minh. Có thể nói

đây là những nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp tác giả hình thành nên những
nghiên cứu của mình.

Tuy nhiên, các nghiên cứu nên trên cũng mới chỉ đề cập đến việc ứng dụng

DVCTT trên một địa bàn nghiên cứu cụ thể như cấp huyện hoặc một quận trên địa

bàn thành phố Hà Nội, mà chưa có cái nhìn tổng thể trong việc cung cấp các DVCTT
trong hệ thống các cơ quan hành chính của thành phố Hà Nội; hoặc cũng có những

nghiên cứu mới chỉ đề cập đến một lĩnh vực cụ thể như thuế, tài chính, ngân sách nhà

nước. Hoặc đánh giá việc ứng dụng DVCTT ở góc độ của người sử dụng hoặc nghiên
cứu dưới góc độ chính sách hoặc kỹ thuật triển khai hoạt động này chứ chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập đến việc ứng dụng DVCTT tại các cơ quan hành chính
của Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay dưới góc độ quản lý kinh tế. Do đó, có thể khẳng
định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này khơng có sự trùng lặp với các

nghiên cứu trước đó.

1.2. Cơ sơ lý luận về ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan hành
chính

1.2.1. Dịch vụ cơng
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ công


Khái niệm DVC xuất hiện từ khá lâu và cho đến hiện nay có nhiều cách hiểu
khác nhau về khái niệm này tùy theo các tiệp cận. Cụ thể:

Theo từ điền Petit Larousse: “DVC là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ
quan Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhận” (Lê Chi Mai, 2003;tr27).

Theo từ điển Oxford, thì khái niệm DVC được hiểu theo các nghĩa: Ỵ// Các

dịch vụ như giao thơng hoặc chăm sóc thê trạng do Nhà nước hoặc tổ chức chính
thức cung cấp cho nhân dân nói chung, đặc biệt là xã hội; (2). Việc sử dụng gì đó
được thực hiện nhằm hướng dẫn mọi người hơn là kiếm lợi nhuận; (3). Chính phủ và

cơ quan Chỉnh phủ” (Lê Chi Mai, 2003;tr28).

Tại Việt Nam, cũng có nhiều khái niệm về DVC, như: “DVC là những dịch vụ

13


cung câp các nhu cảu cơ bản, thiêtỵêu chung của người dân và cộng đông, đảm bảo
ồn định và công bằng thế giới do Nhà nước chịu trách nhiệm, hoạt động khơng vì mục

tiêu lợi nhuận "(Chu Văn Thành, 2004; tr49).
Hoặc: “DVC là những hoạt động giúp sức các lợi ích chung, thiết yếu, các

quyền và Nhiệm vụ cơ bủn của các tổ chức và công dân, do Nhà nước trực tiếp đảm
nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài Nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự và

công bằng xã hội ” (Chu Văn Thành, 2004;tr30).

Mặc dù có những định nghĩa khơng giống nhau về DVC, nhung từ các khái

niệm này, ta thấy DVC có những đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, đó là các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho lợi ích chung, thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tồ chức và công dân.
Thứ hai, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung cấp hoặc ùy
nhiệm việc cung cấp). Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung
cấp thi nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân

phối các dịch vụ này và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.

Thứ ba, các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng các nhu cầu,
quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tố chức, công dân.
Thứ tư, bảo đảm tính cơng bằng và tính hiệu quả trong cung cấp dịch vụ.
Như vậy, từ các khái niệm và sự đặc trưng trên, có thể hiểu DVC là: những hoạt

động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của cá nhãn vì lợi ích chung của xã hội, do

Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều
kiện cho khu vực tư nhân thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.

1.2.1.2. Phân loại dịch vụ công
Trên cơ sở phạm vi hoạt động ứng dụng DVC, tùy theo điều kiện cụ thể cho thấy
có thể phân chia DVC thành nhiều loại hình khác nhau căn cứ trên các tiêu chí khác

nhau, như:

4- Xét theo tiêu chí chủ thể ứng dụng, DVC được chia thành 3 loại, như sau (Chu

Vãn Thành, 200;tr55):


DVC do cơ quan Nhà nước trực tiếp cung cấp'. Đó là những DVC cơ bản do các
cơ quan của Nhà nước cung cấp. Ví dụ, an ninh, giáo dục, phổ thơng, chăm sóc y tế

14


công cộng, bảo trợ xã hội...

DVC do cảc tô chức phỉ chính phủ và khu vực tư nhản cung câp, gơm những
dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không tực tiếp thực hiện mà ủy

quyền cho tồ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đơn đốc, giám sát của
Nhà nước. Ví dụ các cơng trình cơng cộng do chính phủ kêu gọi thầu có thế do các

cơng ty tư nhân đấu thầu cạnh tranh xây dựng.
DVC do tô chức Nhà nước, tô chức phi chỉnh phủ, tỏ chức tư nhân phối họp thực

hiện. Loại hình cung cấp dịch vụ này ngày càng trở nên phố biến ở nhiều nước. Ví dụ

như việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự ở các khu dân cư là do cơ quan công an, tổ chức
dịch vụ khu phố và ủy ban khu phố phối họp thực hiện.

+ Xét về tinh chất và tác dụng của dịch vụ, có thể chia DVC thành các loại sau:
Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết
yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể

thao, bảo hiềm, an sinh xã hội,... Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là Nhà nước
chỉ thực hiện những DVC nào mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm


nên Nhà nước đã chưyển giao một phần việc này cho khu vực tư nhân và các tổ chức
xã hội thực hiện.
DVC cơng ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết

yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước
sạch, vận tải cơng cộng đơ thị, phịng chống thiên tai. Chủ yếu do các doanh nghiệp

Nhà nước thực hiện. Có một số hoạt động ờ địa bàn cơ sờ do khu vực tư nhân đứng ra
đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhở,

cung cấp nước sạch ở một số vùng nông thôn.
Dịch vụ hành chỉnh công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN của

các cơ quan hành chính nhằm đáp ứng yêu càu của người dân. Do vậy, cho đến nay,

đối tượng triền khai duy nhất các DVC này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
Nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung cấp dịch vụ hay DVC. Đây là một
phần trong chức năng QLNN và để thực hiện chức năng này.

15


1.2.2. Dịch vụ công trực tuyên
1.2.2.1. Các khải niệm liên quan và mức độ dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ cơng trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ

quan hành chính được cung cấp cho các tổ chức, công dân thông qua môi trường

mạng Internet. Ở nước ta, tiếp cận theo cách hiểu của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP,
tức là tiếp cận dịch vụ hành chính cơng dưới góc độ những dịch vụ gắn liền với chức


năng QLNN, do cơ quan nhà nước thực hiện, đồng thời “mỗi dịch vụ hành chính cơng
gắn liền với một TTHC để giải quyết hồn chỉnh một cơng việc cụ thể liên quan đến tổ

chức, cả nhân

Thì dịch vụ hành chính cơng với hình thức “trực tuyến” (hay còn gọi

là DVCTT) được hiểu như sau: “là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của
cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tô chức, cá nhân trên môi trường mạng”.

Theo tác giả “ứng dụng DVCTT” được nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế
là việc các cơ quan hành chính đưa dịch vụ cơng trực tuyến vào sử dụng thực tiền
trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ hoạt động của các tổ chức,

doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế cùa người dân. Công tác chỉ đạo điều hành tác

nghiệp trong cơ quan, giữa các cơ quan, tồ chức hoặc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành

chính và giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính được xử lý qua môi trường mạng
Internet. Tố chức, người dân ngay cả lành đạo quản lý, cán bộ cồng chức đều có thế
theo dõi được hiện trạng hồ sơ, quy trình xử lý, thời gian xử lý hồ sơ trên hệ thống

Dịch vụ cơng trực tuyến. Ta có thể xem xét việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
trong giao dịch Kho bạc với các đơn vị sử dụng ngân sách đề thấy những lợi ích của

ứng dụng dịch vụ cơng trực tuyến mang lại, không chỉ giúp tổ chức, công dân và

doanh nghiệp giảm bớt phải thực hiện các thủ tục hành chính cồng kềnh mà cịn
những mang lại những lợi ích kinh tế rõ nét: Thay vì thường xun phải trực tiếp đến


bộ phận một cửa của Kho Bạc Quận, Huyện đế nộp các chứng từ, hồ sơ thanh toán

liên quan đến việc sử dụng Ngân sách nhà nước, thì nay các đơn vị sử dụng ngân sách
tại trên địa bàn Thành phố chỉ cần ngồi tại phòng làm việc cơ quan thực hiện các
thao tác giao dịch qua môi trường mạng Internet, chỉ ra Kho bạc khi thật sự cần thiết.

Việc đưa ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong giao dịch kho bạc đã mang lại nhiều

16


lợi ích tích cực trong kiêm sốt chi qua kho bạc cũng như góp phản tỉêt kiệm thời
gian, giảm chi phí đi lại cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo an tồn trong

q trình giao dịch, nhất là trong thời diêm dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức

tạp như hiện nay. Hỉện nay, các đơn vị sử dụng ngân sách có thê thực hiện các dịch
vụ trực tuyến tại kho bạc như: Chỉ trả tiền lương và phụ cấp theo lương, tiền công lao

động thường xuyên theo họp đồng, tiền thu nhập tăng thêm, tiền thưởng; tiền phụ cấp
và trợ cấp khác; tiền điện, nước và điện thoại; vãn phòng phâm; những khoản chi
thường xuyên mua sắm, sửa chữa nhỏ dưới 20 triệu đồng... Qua đánh giá của các

đơn vị sử dụng ngân sách, việc tham gia dịch vụ cơng trực tuyến kiểm sốt chi qua

kho bạc đã mang lại rất nhiều tiện ích như: tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí
đì lại, chi phí văn phịng phâm, in ấn.v.v. Bên cạnh đó, việc kỷ phê duyệt và gửi chứng
từ đến kho bạc nhà nước được sử dụng chữ kỷ số. Đảy là biện pháp đảm bảo an toàn,


bảo mật trong giao dịch trực tuyến, chống được việc giả mạo chừ kỷ, con dấu của các
đơn vị sử dụng ngân sách hiện nay.

Ngoài hệ thống dịch vụ cơng trực tuyến của Kho bạc, cịn có rất nhiều các hệ

thống dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành đã và đang hoạt động để phục
vụ tối đa nhu cầu khai thác, sử dụng của các tổ chức, người dân và doanh nghiệp như:
Đãng ký kinh doanh trực tuyến; đãng ký khai sinh, khai tử... góp phần thúc đẩy q

trình tiến tới Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội.
DVCTT được phân chia theo các mức độ khác nhau được quy định cụ thế tại

“Thông tư số 32/2017 TT-BTTTT ngày 15/11/2017 quy định về việc cung Cấp DVCTT
và bảo đám khả năng truy cập thuận tiện đối với trang TTĐT hoặc công TTĐT của cơ

quan nhà nước”, DVCTT được triển khai theo 4 mức độ:
+ DVCTT mức độ 1: Tại khoản 1, Điều 5, Chương II của Thông tư số

32/2017TT-BTTTT ngày 15/11/2017, DVCTT mức độ 1 phải cung cấp đầy đú các
thông tin cơ bản sau:

a) Tên TTHC;
b) Trinh tự thực hiện;

c) Cách thức thực hiện;

17



×