Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Các giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý các dự án ODA.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.34 KB, 106 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI GIỚI THIỆU
Lịch sử phát triển các nước trên thế giới đã chứng minh rất rõ:
Vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan
trọng nhất tác đọng đến sự phát triển nõi chung và tăng trưởng kinh
tế nói riêng của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư bao gồm: vốn trong nước,
vốn thu hút từ nước ngoài chủ yếu dưới hình thức vốn ODA, đầu tư
trực tiếp, các khoản tín dụng nhập khẩu. Đối với những nước nghèo,
thu nhập thấp, khả năng tích luỹ vốn từ trong nước hạn chế thì
nguồn vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Ngoài tính chất ưu đãi của vốn ODA, một trong những đặc
điểm khác nhau giữa ba loạinguồn vốn trên là: ODA chỉ là sự
chuyển nhượng vốn mang tính chất trợ giúp từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Đặc điểm này cho thấy nguồn ODA
là một nhân tố quan trọng tạo nên các cơ hội phát triển cho các nước
nghèo và kém phát triển.
Tuy nhiên, ODA về thực chất cũng là một khoản nợ nước
ngoài mà các nước nhận tài trợ cần phải trả. Vì thế, việc quản lý và
sử dụng ODA sao cho có hiệu quả phù hợp với các mục tiêu và định
hướng phát triển của đất nước là một yêu cầu khách quan.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Vụ Tổng Hợp - Bộ
Kế Hoạch và Đầu tư, em đã lựa chọn đề tài: "Các giải pháp nhằm
tăng cường khả năng quản lý các dự án ODA" với mục đích đóng
góp những hiểu biết của mình vào quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện việc quản lý các dự án ODA. Tuy nhiên, do hiểu biết còn
nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi có những sai sót.
Vì vậy, em mong có được những nhận xét, đánh giá của các thầy, cô
nhằm hoàn thiện đề tài này.

1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày... tháng ....năm.....
Sinh viên
Võ Đình Toàn
LỜI NÓI ĐẦU
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PTS. Đoàn
Thu Hà - Phó Khoa Khoa học quản lý, giảng viên Khoa Khoa học
quản lý, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hình
thành, xây dựng đề tài, về những chỉ bảo mang tính xác thực cũng
như những sửa chữa mang tính khoa học của cô trong quá trình
hoàn thiện luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn GS-TS Đặng Văn Thuận, Vụ
Tổng Hợp - Bộ Kế hoạch và đầu tư vì sự hướng dẫn nhiệt tình, đầy
đủ trong quá trình thu thập tư liệu cũng như những ý kiến sửa chữa
phù hợp với yêu cầu thực tế nhằm phục vụ cho đề tài này. Đồng
thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú tại Vụ Tổng Hợp - Bộ Kế
hoạch và đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em thực tập
tại Vụ Tổng Hợp - Bộ Kế hoạch - đầu tư.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới
TS. Mai Văn Bưu- chủ nhiệm khoa, tới các thầy cô - giảng viên
Khoa Khoa học quản lý những dạy bảo của các thầy, cô trong quá

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trình học tập và hoàn thiện các kiến thức chuyên môn của em tại lớp
Quản lý Kinh tế K.38A- Khoa Khoa học quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà nội ngày.... tháng.... năm.....
Sinh viên
Võ Đình Toàn

CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA).
I. NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA).
1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất: Vốn ODA hay còn gọi là
vốn hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản viện trợ
không hoàn lại hoặc vay vơí điều kiện ưu đãi (vê lãi suất,
thời gian ấn hạn và trẩ nợ) của Chính phủ của các nước
phát triển, các cơ quan chính thức thuộc tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ở Việt nam: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là một hình thức hợp tác phát triển giữa Việt Nam
và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức quốc tế (UNDP,
ADB, WB, IMF...). Các tổ chức phi chính phủ (NGO
s
) gọi
chung là các đối tác viện trợ hay các nhà tài trợ nước ngoài.
ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các
nhà tài trợ cho Chính phủ Việt Nam các hoản viện trợ

không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn
thanh toán.
Trên thế giới, ODA đã được thực hiện từ nhiều thập
kỷ gần đây, bắt đầu từ kế hoạch MacSall của Mỹ cung cấp
viện trợ cho Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2. Tiếp đó
là hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tưởng
và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau khi thành
lập, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) năm
1961 và Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), các nhà tài trợ đã
lập lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt
động chung về hỗ trợ phát triển. Trong thời kỳ chiến tranh
lạnh và đối đầu Đông - Tây, thế giới tồn tại ba nguốn ODA
chủ yếu:
- Liên Xô và Đông Âu.
- Các nước thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
Về thực chất, ODA là sự chuyên giao một phần GNP
từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Đại
hội đồng Liên Hiệp Quốc kêu gọi các nước phát triển dành
1% GDP để cung cấp ODA cho các nước đang phát triển
và chậm phát triển.

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự phân công lao động giữa các nước. Bản
thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong
việc hợp tác giúp đỡ các nước chậm phát triển để mở rộng
thị trường tiêu thu sản phẩm và thị trường đầu tư. Đi liền

với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các nước phát triển nhất
là đối với các nước lớn còn sử dụng ODA như một công cụ
chính trị để xác định vị trí và ảnh hưởng tại các nước và
khu vực tiếp cận ODA. Mặt khác, một số vấn đề quốc tế
đang nổi lên như AIDS/ HIV, các cuộc xung đột sắc tộc,
tôn giáo,... đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng, quốc tế
không phân biệt giàu nghèo.
Các nước đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng
dễ phát triển kinh tế xã hội. Vốn ODA là một trong các
nguồn vốn ngoài nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy
nhiên, ODA không thể thay thế được vốn trong nước mà
chỉ là chất xúc tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. ODA có hai mặt:
Nếu sử dụng một cách phù hợp sẽ hỗ trợ thật sự cho công
cuộc phát triển kinh tế xã hội, nếu không đó sẽ là một
khoản nợ nước ngoài khó trả trong nhiều thế hệ. Hiệu quả
sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà một trong số
đó là công tác quản lý và điều phối nguồn vốn này. Nghị
đinh 20/ CP khẳng định ODA cho Việt Nam là một trong
những nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nước được sử
dụng cho những mục tiêu ưu tiên của công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội. Tính chất ngân sách của ODA
thể hiện ở chỗ nó được thông qua Chính phủ và toàn dân
được thụ hưởng lợi ích do các khoản ODA mang lại.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Việc cung ODA được thực hiện thông qua các kênh
sau đây:

- Song phương:
+ Trực tiếp Chính phủ với Chính phủ.
+ Gián tiếp Chính phủ với Chính phủ thông qua các tổ
chức phi chính phủ hoặc tổ chức quốc tế.

- Đa phương:
Các tổ chức quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho Việt
Nam.
- Các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp
cho Việt Nam.
2. Các loại hình ODA.

6
Chính phủ
nước ngo ià
Chính phủ
Việt Nam
NGO
s
hoặc
các tổ chức
NGO
s
hoặc
các tổ chức
quốc tế
NGO
s
hoặc
các tổ chức

quốc tế
NGO
s
hoặc
các tổ chức
NGO
s
hoặc
các tổ chức
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.1. Xét theo mục đích ODA gồm các hình thức chủ
yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán:
Thương là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ nhưng đôi khi
là hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ và hàng hoá chuyển trong nước
qua hình thức này được chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
- Hỗ trợ chương trình (còn gọi là viện trợ phi dự án) là
viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ
nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục đích
tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội
dung khác nhau của một chương trình.
Hỗ trợ dự án:
Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức
bao gồm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có
trường hợp một dự án kết hợp cả hai loại hình hỗ trợ cơ bản
và hỗ trợ kỹ thuật.
2.2. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn, ODA được
phân ra Viện trợ không hoàn lại và viện trợ cho vay ưu đãi:
+ Đối với loại hình Viện trợ không hoàn lại thường là

hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu là chuyển giao công nghệ, kiến
thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động của chuyên gia
quốc tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo như
lương thực, thuốc men hoặc các loại hàng hoá khác... nên
chúng rất khó huy động vào các mục đích đầu tư phát triển.
Thêm vào đó các khoản viện trợ không hoàn lại thương
kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá... mà
nếu nước chu nhà có vốn chủ động sử dụng thì chưa chắc
đã phải chấp nhận những điều kiện như vậy hoặc không sử

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
dụng với đơn giá thanh toán cao gấp 2-3 lần. Do đó khi sử
dụng các nguồn vốn ODA cho không, cần hết sức thận
trọng.
+Đối với các khoản vay ưu đãi ODA có thể sử dụng
cho mục tiêu đầu tư phát triển. Tính chất ưu đãi của khoản
vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
v Lãi suất thấp : chẳng hạn các khoản vay ODA được
tính bằng hàng hoá trị giá 45,5 tỷ yên nhật cho Việt
Nam vay năm 1992 có lãi suất 1% khoản vay ngân
hàng thế giới cho dự án cải tạo quốc lộ 1A không lãi
chỉ có 0,75%.
c .Thời gian vay dài: nhật bản cho ta vay trong thời gian
30 năm WB cho vay trong thời gian 40 năm.
3 . Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu
tiên khá dài thường khoảng 5-10 năm trở lên.
Thông thường các nước tiếp nhận ODA để đầu tư vào
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều

kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, tạo môi trường hạ
tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.
3. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của các nước đang phát triển.
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá
đất nước thì vốn là một yếu tố một điều kiện tiền đề không
thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay, với những thành
tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nước tiến
hành công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển
kinh tế khắc phục tình trạng tụt hậu và vận dụng được tối
đa của lợi thế đi sau.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nhưng để làm được những điều đó thì nhu cầu về
nguồn vốn là vô cùng lớn trong khi đó ở giai đoạn đầu của
thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các nước đều dựa vào
nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI.
Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các
quốc gia phát triển , các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi
Chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ giúp cho chiến lược
phát triển của các nước đang và chậm phát triển. Do vậy
nguồn vốn này có những ưu đãi nhất định, do những ưu đãi
này màcác nước đang và chậm phát triển trong giai đoạn
đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nước thường coi
ODA như là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình
trạng thiếu vốn đầu tư tron gnước vừa tạo cơ sở vật chất
ban đầu nhằm tạo dựng một môi trường đầu tư thuận lợi để
kêu gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, đồng

thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển.
Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và
chậm phát triển, điều đó thể hiện rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất: ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn
trong nước. Đối với các nước đang phát triển các khoản
viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài chính
quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
Chẳng hạn trong thời kỳ đầu của các nước NIC
s

ASEAN Viện trợ nước ngoài có một tầm quan trọng đáng
kể.
Đài loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá
đã dùng viện trợ và nguồn vốn nước ngoài để thoả mãn gần

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
50% tổng khối lượng vốn đầu tư trong nước. Sau khi nguồn
tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài loan mới giảm sự lệ
thuộc vào viện trợ.
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có
được nguồn viện trợ rất lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của
nước này trong những nưm 70-72 nhờ đó mà giảm được sự
căng thẳng về nhu cầu đầu tư và có điều kiện thuận lợi để
thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Còn ở hầu hết các nước Đông Nam Á sau khi giành
được độc lập, đất nước ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc
hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có nhiều vốn

và khả năng tha năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề
này các nước đang phát triển nói chung và các nước Đông
nam Á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA.
Ở Việt Nam ODA đóng vai trò rất quan trọng trong
chương trình đầu tư công cộng, làm nền tảng cho hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội gần đây của Việt Nam. Đầu tư
phát triển kinh tế xã hội đã phát triển mạnh ở Việt Nam
trong thập kỷ qua nhờ công cuộc đổi mới với mức tăng
trưởng GDP bình quân đạt 7,5%/ năm. Đầu tư của Chính
phủ và nguồn vốn nước ngoài đống vai trò hết sức quan
trọng. Tổng cam kết các nguồn vốn ODA đạt mức tương
đương khoảng 15 tỉ USD. Do vẫn là một nước trong những
nước nghèo nhất thế giới hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
ở Việt Nam cho thấy đất nước ta tiếp cận rất tốt nguồn
ODA ưu đãi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và tín
dụng có lãi suất thấp. Sự khan hiếm nguồn FDI hiện nay do
cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã cũng gây ra
suy giảm trong tiến trình tiến hành cải cách kinh tế ở Việt

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nam, đã tạo thêm căng thẳng cho các nguồn lực đầu tư
công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng trong khi vẫn đảm
bảo thúc đẩy các dịch vụ xã hội. Do đó ODA ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ các chi tiêu phát
triển của chính phủ. Kể từ khi cộng đồng tài trợ quốc tế nối
lại sự giúp đỡ của mình cho Việt Nam, mức giải ngân ODA
hàng năm đã tăng một cách vững chắc từ mức 272 triệu
USD vào năm 1994 ( khoảng 26% chi tiêu xây dựng cơ bản

của chính phủ) lên khoảng 1.120 triệu USD vào năm 1998
(xấp xỉ 80%).
Trên thực tế do tính chất ưu đãi của vốn ODA mà các
quốc gia sử dụng nó thường e ngại về gánh nặng nợ nần
nhưng thực tế thì đó là nỗi lo sợ của với các nước quản lý
và sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả. Gánh nặng nợ
nần sẽ được giảm rất nhiều nếu biết quản lý để đem lại hiệu
quả sử dụng ODA cao.
Thứ hai: ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp
các nước nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học,
công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Những lợi
ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ
là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình
độ quản lý tiên tiến. Đông thời bằng nguồn vốn ODA các
nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với
việc phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nước đang phát triển hoàn
thiện cơ cấu kinh tế. Đối với các nước đang phát triển khó
khăn kinh tế là điều kiện khôn tránh khỏi. Trong đó nợ
nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề
này các quốc gia cần phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế
bằng cách phối hợp vơí ngan hàng thế giới, quỹ tiền tệ quốc
tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều
chỉnh cơ cấu. Chính sách này dự đinh chuyển chính sách

kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách
khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát
triển kinh tế khu vực tư nhân. Nhưng muốn thực hiện được
việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn cho vay mà
các chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA.
Thứ tư: Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện mở
rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm
phát triển. Như chúng ta đã biết để có thể thu hút được các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh
vực nào đó thì chính tại các quốc gia đó phải đảm baỏ cho
họ có một môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống
chính sách, pháp luật ...) đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn
đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao muốn vậy đầu tư của Nhà
nước phải được tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện và
xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng...
Nguồn vốn Nhà nước thực hiện đầu tư này là phải dựa
vào ODA bổ sung cho vốn đầu tư hạn hẹp thì ngân sách
của Nhà nước. Môi trường đầu tư một khi được cải thiện sẽ
tăng sức hút đồng vốn nước ngoài. Mặt khác việc sử dụng
nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang
lại lợi nhuận.
4. Vài nét về quản lý và sử dụng ODA trên thế giới.
4.1 Các nhà tài trợ ODA chủ yếu trên thế giới.

Nói chung không có tiêu thức chung để phân lọai các
nhà tài tạ ODA tuy nhiên chúng ta có thể phân chia thành
hai nhóm chính sau: nhóm các nước và các nhà tổ chức
quốc tế.
a. Các nhóm nước.
- Các nước thành viên của Uỷ ban hỗ trợ phát triển
DAC thuộc tổ chức OECD: tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển được thành lập từ năm 1961 có tiền thân là tổ chức
hợp tác kinh tế Châu Âu OEEC.
OECD có mục tiêu chủ yếu là:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền
vững, nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành
viên, duy trì nền tài chính ổn định và nhờ vậy đóng góp vào
sự phát triển kinh tế thế giới.
+ Góp phần mở rộng quá trình phát triển kinh tế ở cá
nước thành viên cũng như không phải thành viên.
+ Góp phần mở rộng thương mại quốc tế đa biên trên
cơ sở không kỳ thị và phù hợp với tập quán quốc tế.
- Nhật Bản: Đây là một quốc gia hàng năm cung cấp
một lương vốn ODA rất lớn đặc biệt là một trong những

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quốc gia đứng đầu trong danh sách những nhà tài trợ cho
Việt Nam.
b. Các tổ chức quốc tế.
- Ngân hàng phát triển Châu Á: ADB.
Được thành lập năm 1966 do 31 chính phủ thành viên
nhằm xúc tiến quá trình giải quyết các vấn đề kinh tế - xã

hội trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Trong hơn
33 năm qua các thành viên đã tăng lên rất nhiều ADB chú
trọng đến nhu cầu của các nước nhỏ và các nước kém phát
triển và ưu tiên đặc biệt đến chương trình và dự án khu vực,
tiểu vùng và quốc gia.
- Các tổ chức tài chính quốc tế khác: WB, IMF,
UNDP...
* Đối với Việt Nam theo số liệu 91- 2000. Các nhà tài
trợ chính đó là Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC), Ngân hàng thế giới(WB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) đã thiết lập các hoạt động của mình ở Việt
Nam trong 6-8 năm qua và đã nổi lên như 3 nhà tài trợ lớn
nhất về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ở Việt
Nam. Xu hướng gần đây nếu nghiên cứu kỹ danh mục các
chương trình sự án ODA của tổ chức này về mặt định
lượng, chiều hướng chung là tương đối khả quan với các
mức tăng về giai rngân và mức giảm về lượng tích tụ của
các cam kết chưa được giải ngân.
Khi xem xét tổng mức của ba tổ chức này có thể quan
sát thấy rằng các cam kết hàng năm đạt mức cao nhất năm

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1997 và từ thời điểm đó đến nay có chiều hướng suy giảm.
Mức giải ngân, tuy nhiên đã tăng một cách vững chắc từ
năm 1995 trở đi. Trong năm 1999 mức giải ngân tăng gấp
12 lần so với năm 1997, mặc dù vậy tốc độ tăng nay (theo
tỷ lệ %) đã giảm dần từ năm 1996. Không thấy có khuynh
hướng chung rõ nét nào đối với tỷ lệ giải ngân của ba tổ

chức này. Phần cam kết chưa giải ngân liên tục tăng trong
các năm 1994. Vì thế bức tranh chung là mức giải ngân
đang được cải thiện và nếu chiều hướng hiện nay vẫn như
vậy thì giai đoạn đầu của hoạt động ODA của ba tổ chức
này, đặc trưng bởi số lượng dự án tăng và thực hiện dự án
chậm, sẽ được hoàn thiện trong một số giai đoạn ổn định
hơn. Nếu tách từng tổ chức một để xem xét thì bức tranh có
khác đi đôi chút.
Nhật Bản tổng các khoản vay ODA luỹ kế dành cho
Việt Nam hiện nay vào khoảng 4,4 tỷ USD, chiếm 25 dự án
phát triển và 4 khoản tín dụng hàng hoá (khoảng 3,8 tỷ
USD nếu không kể đến khoản tín dụng hàng hoá). Khoảng
24% tổng số các cam kết đã được giải ngân. Những dự án
cơ sở hạ tầng lớn đáng chú ý là trong các ngành giao thông
và điện lực chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục dự án và
những dự án này thường thực hiện chậm trong giai đoạn
đầu. Tuy nhiên tình hình thực hiện đã được cải thiện vững
chắc một phần do các cơ quan chủ quản đã quen hơn với
công tác dự án. Trong năm 1999 cả cma kết hàng năm và
giải ngân đều đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Tỷ lệ giải

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ngân đã được cải thiện năm 1995, tiến độ thực hiện ngắn
hơn so với tiêu chuẩn của JBIC, tuy nhiên phần lớn các dự
án đều chậm từ 1-2 năm so với kế hoạch đặt ra ban đầu.
Các nguyên nhân đã được xác định trong đó quá trình phê
duyệt nội bộ của phía Việt Nam đối với các quyết định,
thay đổi hoặc điều chỉnh của dự án thường kéo dài, đặc biệt

những quyết định về đấu thầu và chỉ định tư vấn. Mặt khác
sự chậm trễ trong việc thanh toán theo tiến độ đã được phần
nào giảm bớt.
Ngân hàng thế giới WB: hiện có 21 dự án đang hoạt
động và dự án đã kết thúc thể hiện tổng mức các cam kết
2,25 tỷ USD tron gđó khoảng 35% đã được giải ngân. Mức
giải ngân từ tài khoá 1994 là rất hài lòng nhưng tốc độđã
giảm và mức thực hiện giờ đây thấp hơn mức trong khu
vực. Hiện nay mới chỉ đạt khoảng 70% tổng mức giải ngân
dự kiến trong danh mục các dự án đang hoạt động. Tổng
mức cam kết đã giảm từ năm 1997 và tỷ lệ giải ngân cho
thấy chiều hướng giảm bắt đầu từ năm 1996. Có mức tăng
về khối lượng cam kết chưa được giải ngân mặc dù tốc độ
tăng đã giảm dần. Ngoài các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện dự án được mô tả dưới đây, một số nguyên nhân xuất
phát từ việc sửa đổi trong các quy định thực hiện của chính
phủ đã làm chậm quá trình thực hiện, ngoài ra còn do sự
chuyển đổi về cơ cấu trong danh mục dự án hiện nay. Số
lượng những dự án có quy mô lớn, giải ngân nhanh trong
khi những dự án mới có xu hướng hoạt động phức tạp,

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phân tán, phải trải qua giai đoạn khởi động lâu hơn so với
dự kiến.
Ngân hàng phát triển Châu Á: (ADB) có 25 dự án
đang thực hiện ở Việt Nam trong đó có 21 dự án đầu tư đã
có hiệu lực với tổng nợ ròng là 1,7 tỷ USD đã giải ngân
được 30%. Trong khi cam kết hàng nưm giảm từ mức cao

nhất vào năm 1997, một phần chậm trễ trong việc xử lý các
khoản vay dự kiến, thì mức giải ngân và trao hợp đồng
trong năm 1999 lại đứng ở mức cao nhất kể từ khi ADB
cung cấp các khoản vay ở Việt Nam. Tỷ lệ giải ngân đang
được cải thiện, nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình trong
khu vực và ADB vẫn lo lắng về tình hình thực hiện này,
bản chất của các vấn đề về thực hiện các chương trình dự
án dường như đã chuyển biến với sự hoàn chỉnh về danh
mục sự án. Các chậm trễ trong việc tuyển chọn và đưa tư
vấn ào hoạt động, trao hợp đồng và giải ngân đang trở
thành vấn đề lo ngại nhất. ADB sẽ lấy thực hiện dự án làm
yếu tố quết định các khoản vay trong tương lai.
Bảng số liệu các dự án đầu tư của Nhật Bản, WB, ADB
- tình hình giải ngân 1994-1999 (triệu USD/ niên lịch
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
JBIC
Cam kết hàng năm 510 619 649 673 648 773
Giải ngân hàng năm 0 37 38 109 292 452


17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6
Phần cam kết chưa giải
ngân
510 109
1
170
3
226
7
262
3
294
0
Tỉ lệ giải ngân (%) 0,1 3,2 2,3 5,2 11,8 13,9
WB
Cam kết hàng năm 228 314 508 389 392 318
Giải ngân hàng năm 65 17 129 181 220 189
Phần cam kết chưa giải
ngân
228 164 460 840 104
7
121
9
Tỉ lệ giải ngân (%) 28 11 28 22 21 15
ADB
Cam kết hàng năm 61 233 217 360 284 220
Giải ngân hàng năm 3 48 29 149 128 191

Phần cam kết chưa giải
ngân
320 545 732 102
4
118
0
125
3
Tỉ lệ giải ngân (%) 1,1 8,4 4,8 15,8 14,8 16,0
Tổng
Cam kết hàng năm 779 116
6
137
4
142
2
132
4
131
1
Giải ngân hàng năm 68 62 196 358 641 761
Giải ngân hàng năm, %
thay đổi
- - 10 215 82 79 19
Phần cam kết chưa giải
ngân
105
8
180
0

289
5
413
1
485
9
541
2
Phần cam kết chưa giải
ngân, % thay đổi
- 70 61 43 18 11
4.2 Xu thế ODA trên thế giới.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện nay có các
khuynh hướng chủ yếu sau đây:
Một là: trong cơ cấu tổng thể ODA của thế giới tỷ
trọng ODA song phương có xu hướng tăng lên, ODA đa
phương có xu thế giảm đi xu thế này hình thành dưới sự tác
động của hai nhân tố chủ yếu sau:
- Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu
thế hội nhập đã tạo điều kiện cho quan hệ về ODA trực tiếp
giữa các quốc gia.
- Hiệu quả hoạt động của các tổ chức đa phươn gtỏ ra
kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng
góp cho các tổ chức này.
Hai là: mức độ cạnh tranh thu hút ODA đã tăng lên
giữa các nước đang phát triển.Trên thế giới số nước dành

được độc lập, bắt đầu xây dựng kinh tế phát triển xã hội
tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Ở Trung Quốc
đang cần một lượng vốn ODA lớn để xây dựng kinh tế, ở
Đông Nam Á mặc dù một số nước như Singapore,
Malaixia, Thái Lan, đã giảm dần nguồn tiếp nhận ODA
song bên cạnh đó lại các quốc gia khác với nhu cầu ODA
lớn hơn như các nước Đông Dương, Myanma.
Ba là: triển vọng gia tăng nguồn ODA ít lạc quan. Mặc
dù Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã khuyến nghị dành 1%
GDP của các nước phát triển để cung cấp ODA cho các
nước đang phát triển song khả năng này rất ít thành hiện
thực (theo các số liệu mới nhất thì tỉ lệ này hiện nay chỉ đạt
mức trung bình vào khoảng 0,7%). Thực tế cho thấy các

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nước có khối lượng ODA lớn nhất như Mỹ, Nhật Bản... thì
tỉ lệ này chỉ đạt trên dưới 0,3% trong nhiều năm qua. Tuy
có một số nước như Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan, Đan
Mạch... đã có tỷ lệ ODA hơn 1% song khối lương ODA
tuyệt đối của các nước này không lớn. Thêm vào đó tình
hình phục hồi kinh tế chậm ở các nước phát triển cũng là
một trở ngại gia tăang ODA.
Ngoài ra các nước phát triển đang phải đối đầu với
hàng loạt vấn đề xã hội trong nước và chịu sức ép của dư
luận đòi giảm viện trợ cho nước ngoài để tập chung giải
quyết các vấn đè trong nước.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA.
Theo quy định chung về quản lý và sử dụng, một dự

án ODA thường bao gồm các bước sau:
- Xác định dự án.
- Chuẩn bị đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Nghiệm thu và đánh giá.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN
ODA.
1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu.


20
Xác định
mục tiêu
chiến
lược
quốc gia
Xem xét
đãnh giá
những đề
xuất
chính
thức
Đưa ra
những đề
xuất
chính
thức (dự
án đề
xuất)
Dự

án
đề
xuấ
t
Phê
duyệt
dự án
Xây dựng
báo cáo
nghiên
cứu tiền
khả thi
Dự thảo
văn kiện
thiết kế
dự án
Xây dựng
báo cáo
nghiên cứu
khả thi
Tuyển
chọn kí
kết với
nh rhà ầu
thực hiện
dự án
Đ m phán à
về bản
ghi nhớ
Triển

khai dự
án
Theo dõi dự
án vè t i à
chính hiện
vật trong
quá trình
thực hiện
Nh thà ầu
chuẩn bị
báo cáo
ho nà th nh à
dự án
Đánh giá
sau ho n à
th nh à đối
với một số
dự án được
lựa chọn
Rút ra b i à
học kinh
nghiệm
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Chuẩn bị và thiết kế dự án.
3. Thực hiện và theo dõi dự án.
4. Hoàn thành và đánh giá dự án.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu:
Dự án đề xuất có thể được xác định theo nhiều cách.
Việc xác định này có thể thực hiện qua đánh giá ngành
hoặc các đoàn chương trình, thông qua cách tiếp cận chính
thức đối với Đại sứ quán của nước tài trợ tại nước nhận
viện trợ, theo đề nghị của Chính phủ nước tiếp nhận viện
trợ hoặc thông qua các cách tiếp cận chính thức với các tổ
chức khác.
Khi nhận được yêu cầu chính thức đề án sẽ được Văn
phòng của nước viện trợ đánh giá và xen xét xem của dự án
đề xuất có nắm trong chiến lược quốc gia nêu trong báo cáo
quốc gia hay không. Nếu đề án phù hợp và đáp ứng các yêu
cầu thông tin tối thiểu đề án sẽ được trình lên giám đốc
quản lý chương trình quốc gia để đánh giá tiếp.
Nếu thấy rằng đề án này có thể phát triển được giám
đốc chương trình quản lý quốc gia sẽ đệ trình Chính phủ
phê chuẩn việc sử dụng tiền ngân dách cho dự án. Nếu
được phê chuẩn sẽ chính thức hoá việc đưa dự án vào danh
mục chương trình quốc gia và cho phép tiến hành thiết kế
chi tiết.
2. Chuẩn bị dự án và thiết kế:
Hầu hết các đề án đòi hỏi nhiều công sức mới biến
thành một dự án được thiết kế đầy đủ và có tính khả thi.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giai đoạn hoàn thiện đề án được gọi là giai đoạn chuẩn bị.
Giai đoạn chuẩn bị này bao gồm một số hoặc tất cả các

bước sau đây và kết thúc bằng việc Bộ trưởng hoặc Đại
diện của Bộ Tài chính phê duyệt cho phép thực hiện:
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
- Dự thảo văn kiện thiết kế dự án
Văn kiện thiết kế dự án bao gồm kế hoạch chi tiết về
chi phí, nguồn lực và kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, phê
chuẩn tài chính mới có thể thay cho phe chuẩn đưa ra trước
đây khi dự án lúc đó còn trong giai đoạn chuẩn bị và thiết
kế.
3. Thực hiện đầu tư và theo dõi dự án.
Bước đầu tiên của giai đoạn này là thảo luận để đi đến
ký kết bản ghi nhớ (MOU) thể hiện sự nhất trí giữa hai
Chính phủ. MOU bao gồm các điều khoản tiêu chuẩn, các
phụ lục tham chiếu, trong đó mô tả dự án và định số trách
nhiệm của hai Chính phủ. Dự án sẽ chính thức được triển
khai sau khi MOU được ký kết và các nhà thầu đủ tiêu
chuẩn được tuyển chọn. Nhiệm vụ đầu tiên của nhà thầu
chính thực hiện là chuẩn bị văn kiện thực hiện dự án
(PID).Quá trình này cho phép nhà thầu xác định những
điều chỉnh cần thiết cho dự án từ kinh nghiệm ban đầu khi
triển khai dự án. Dự án sẽ được theo dõi trong quá trình
thực hiện. Qua công tác theo dõi các nhà tài trợ song
phương biết được tình hình thực hiện sự án có tốt không,

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhà thầu thực hiện so với hợp đồng ra sao, liệu có đạt được
các mục tiêu đặt ra?

4. Hoàn thành và đánh giá dự án.
Giai đoạn này bao gồm: Việc chuẩn bị báo cáo hoàn
thành dự án (PCR) đối với tất cả các dự án và tiến hành
đánh giá sau dự án đối với một số dự án được lựa chọn.
Nhà thầu thực hiện cần chuẩn bị PCR trước khi kết thúc dự
án. PCR mô tả thiết kế dự án từ khi xây dựng dự án giai
đoạn chuẩn bị đến khi bổ sung trong giai đoạn thực hiện.
Sự chấp thuận báo cáo này của nhà tài trợ song phương
đánh dấu thời điểm kết thúc dự án.
Sau khi dự án kết thúc có thể phải tiến hành đánh giá
sau dự án, mô tả lịch sử của dự án, những thành công của
dự án, những thiếu sót và xác định những bài học đúc kết
trong khâu thiết kế và thực hiện dự án phân tích độc lập của
nhà tài trợ song phương cùng các văn kiện dự án khác có
thể rút ra những bài học và đưa vào cơ sở dữ liệu về bài học
kinh nghiệm của nhà tài trợ, tạo cơ sở để phản hồi thông tin
vào hoạch định chính sách và chuẩn bị các dự án trong
tương lai.
Trên đây là tóm tắt sơ lược chu kỳ quản lý một dự án
ODA.

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG II.
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA
NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA.
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, ĐIỀU
PHỐI VÀ SỬ DỤNG ODA.
1. Tình hình quản lý và sử dụng ODA trong thời gian

vừa qua.
Mặc dù nền kinh tế khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nhà tài trợ
phải thắt chặt chi tiêu ngân sách để đối phó với cơn suy
thoái kinh tế kể cả giảm viện trợ cho nước ngoài. Song về

25

×