lời mở đầu
Phân công lao động quốc tế ngày càng trở lên sâu sắc. Chính yếu tố
này nó tạo ra các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nớc. Sự hợp tác giữa
các nớc đợc biểu hiện một cách sinh động qua hoạt động ngoại thơng. Việt
Nam là một nớc đang phát triển cũng đà có và đang có những động thái tích
cực nhằm tham gia vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên khi còn nhiều bỡ ngỡ
khó khăn trong quá trình hội nhập nhng chúng ta đà thu đợc một vài kết quả
đáng khích lệ.
Hoạt động xuất khẩu của nớc ta trong thời gian gần đây đà có sự tăng
trởng mạnh. Sự tăng trởng này đà góp phần vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc. Cũng nh các mặt hàng xuất khẩu khác hàng giầy dép của nớc ta đà có
những bớc tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu. Trong đó
thị trờng Mỹ là một trong những thị trờng hàng đầu. Thị trờng này đà có nhu
cầu đa dạng về mẫu mà và chất lợng. Đây là điều kiện tốt để sản phẩm của
Việt Nam xâm nhập sâu hơn nữa vào thị trờng này. Tuy nhiên cũng phải
thấy rằng sản phẩm của chúng ta còn hạn chế về nhiều mặt cả về mẫu mÃ
chất lợng giá cả. Chính vì vậy để giữ vững và phát triển hơn nữa thị trờng
này chúng ta cần phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực sản
xuất cũng nh năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Trong khuôn khổ đề án này. Em xin nêu ra một vài điểm về năng lực
sản xuất của ngành giầy dép Việt Nam. Thị trờng giầy dép của Hoa Kỳ. Từ
đó em xin nêu ra một vài giải pháp kiến nghị nhằm tăng cờng khả năng
cạnh tranh của hàng giầy dép Việt Nam tại thị trờng Hoa Kỳ.
Về bố cục của đề án ngoài phần tài liệu tham khảo, phần mở đầu,
phần kết thúc. Đề án đợc chia thành:
Phần I: Năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam
Phần II: Thực trạng xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam vào thị
trờng Hoa Kỳ
Phần III: Một vài kiến nghị nhằm khai thác tốt hơn thị trờng giầy
dép Hoa Kỳ
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thanh Ngọc đà giúp em hoàn
thành đề án này và sau đây là một vài nội dung ®Ị ¸n.
1
chơng I
sản xuất và xuất khẩu giầy dép của Việt Nam
I. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng giầy da của Việt Nam
Để sản xuất và xuất khẩu đợc thì nó phụ thuộc trớc hết vào các
nhân tố chủ quan của sản xuất, và thứ hai đó là nhu cầu thị trờng.
1. Các nguồn lực phục vụ cho sản xuất hàng giầy dép của Việt Nam.
Khi nói đến nguồn lực cho sản xuất ngời ta thờng để cập đến
các nhân tố quan trọng nh lao động, vốn, nguyên vật liệu, công nghệ,
cơ sở hạ tầng
1.1. Các yếu tố về nguồn nhân lực
Nh chúng ta đều biết Việt Nam là một nớc có dân số trẻ với 80
triệu dân trong đó khoảng 50% là trong lực lợng lao động 42% dới tuổi
lao động điều này khẳng định một điềulà Việt Nam có một lực l ợng
lao động đông đảo trẻ và có sức khẻo. Lực lợng lao động này có vai trò
quan trọng đặc biệt trong các ngành cần nhiều lao động nh ngành giầy
dép. Với số lợng đông đảo kết hợp với chất lợng ngày càng đợc bổ
xung và nâng cao. Chính các yếu tố này góp phần giúp doanh nghiệp
có thể mở rộng sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới từ đó nâng
cao năng suất lao động và cả hiệu quả kinh doanh
Nguồn lao động phổ thông phục vụ cho sản xuất có thể coi là thế
mạnh trong quá trình hội nhập, buôn bán với thị trờng nớc ngoài. Tuy
nhiên đội ngũ lao động chất lợng phục vụ cho sản xuất lại cực kỳ thiếu
thốn, trình độcũng cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất chính vì vậy
mà các sản phẩm của Việt Nam có mẫu mà đơn điệu và th ờng xuyên
phải gia công chế biến cho các hàng nổi tiếng trên thế giới dĩ nhiên là
làm theo mẫu mà của họ. Khi làm nh vËy m·i dï doanh nghiƯp vÉn cã
viƯclµm nhng thùc tế thì hiệu quả sản xuất không cao do giá trị gia tăng
thấp và quan trọng hơn đó là doanh nghiệp không thể quảng bá đ ợc
hình ảnh của mình vì vậy tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trờng có
thể nói là tơng đối mù mịt. Trong tơng lai gần thì vấn đề này cần phải
đợc giải quyết một cách triệt để nếu ngành này cần phải đợc giải quyết
một cách triệt để nếu ngành giầy dép muốn đứng và bớc đi bằng chính
đôi chân của mình.
1.2. Công nghệ s¶n xuÊt
2
Nh chúng ta đều biết các doanh nghiệp Việt Nam với tiềm lực
nhỏ của mình rất khó có khả năng đầu t lớn đặc biệt đầu t đồng bộ một
hệ thống máy móc . Chính vì vậy mà công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp thờng là cũ kỹ lạc hậu, chấp vá. Tuy có một số doanh nghiệp đÃ
mạnh dạn đầu t cho công nghệ sản xuất nhng xét một cách chung nhất
thì mặt bằng công nghệ sản xuất của ngành giầy dép Việt Nam ở trong
tình trạng lạc hậu chấp vá. Chính yếu tố này nó làm cho chấtl ợng sản
phẩm bị hạn chế, nguồn nguyên vật liệu bị lÃng phí, năng xuất lao động
giảm từ đó mà rất khó có thể cạnh tranh về giá do chi phí sản xuất cao.
do vậy trong tơng lai doanh nghiệp cũng nhn àh nớc phải có sự kết hợp
cùng nhau để tháo gỡ vấn đề này. Bằng các nhà nớc đầu t cho hoạt
động nghiên cứu sản xuất các công nghệ mà mình có khả năng đồng
thời cho doanh nghiệp vay các khoản vốn u đÃi cả về thời gian và lÃi
xuất để doanh nghiệp tiến hành mua sắm công nghệ. Trong quá trình
mua sắm công nghệ cần phải chú ý tránh mua phẳinhngx công nghệ lạc
hậu mà thế giới đà thải ra gây lÃng phí cho doanh nghiệp và cho x· héi.
1.3. Ngn vèn cho s¶n xt
ViƯt Nam mét nớc đang phát triển ở trình độ thấp chính vị vậy
mà các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
doanh nghiệp này có quy mô nhỏ vì vậy mà nguồn vốn cũng bị hạn
chế. Thiếu vốncho mở rộng sản xuất kinh doanh là một vấn đề đ ợc
coilà thờng xuyên với doanh nghiệp thiếu vốn nó bó buộc doanh nghiệp
trong việc đầu t cải tiến công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu. Chính vì
vậy mà sức cạnh tranh về quy mô bị hạn chế trong t ơng lai nhà nớc cần
có những cơ chế chính sách giúp doanh nghiệp đầu t phát triển, có các
chính sách nhằm thu hút các nguồn đầu t hỗ trợ từ nớc ngoài một cách
hiệu quả. Về phía nhà nớc thì nh vậy doanh nghiêp cũng phải có những
động thái để tự mình khắc phục khó khăn nh tìm kiếm nguồn đầu t, và
đặc biệt là phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau
để tận dụng nhữnglợi thế của nhau, hạn chế những hạnchế ở mức thấp
nhất. Đặc biệt trong việc buôn bán trên thị trờng quốc tế thì liên kết nó
cho doanh nghiệp có lợi thế vì quy mô trong quá trình cạnh tranh.
Chính vì vậy giải quyết vấn đề này không thể phó mặc cho Nhà n ớc
hay doanh nghiệp mà phải có sự kết hợp cả hai.
1.4. Nguồn nguyên vật liệu
3
Nguyên vật liệu đợc coi là nguồn hậu cần cho sản xuất. Thiếu nó
thì quá sản xuất không thể phát triển đợc. Quan trọng là nh vậy tuy
nhiên một thực trạng trong ngành sản xuất giày dép của Việt Nam là
tình trạng thiếu nguyên liệu chầm trọng điều này đợc thể hiện ở chỗ.
Theo thống kê thì giá trị nội địa của hàng giầy dép xuất khẩu của Việt
Nam chỉ vào khoảng 25 điều đó có nghĩa là Việt Nam nhËp khÈu tõ
75-80 nguyªn phơ liƯu. ViƯc nhËp khÈu nguyên phụ liệu nó có ảnh h ởng bất lợi cho sản xuất. Điều này đợc thể hiện ở một số điểm sau.
Thứ nhất thiếu nguồn nguyên vật liệu nó làm cho sản xuất thụ
động. Đặc biệt trong những lúc nguồn hàng khan hiếm doanh nghiệp
không có khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng dẫn tới các khách
hàng cả quen thuộc và mới phải tìm nguồn khác vì vậy doanh nghiệp
vừa mất cơ hội làm ăn vừa mất uy tín trong kinh doanh.
Thứ hai là việc phải nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu nó làm cho
chi phí sản xuất gia tăng do giá nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn giá
của hàng hoá trong nớc chính vì vậy mà giá thành của sản phẩm cao và
điều đó đồng nghĩa với giá bán cao. Kết hợp giữa giá cao và các yếu tố
hạn chế về chất lợng, uy tín thì sức cạnh tranh của hàng hoá bị hạ thấp
từ đó mà cơ hội xâm nhập thị trờng gặp nhiều khó khăn.
Giải quyết vấn đề nguồn nguyên vật liệu cho ngành giầy dép
phải có sự kết hợp của nhiều ngành có liên quan trong đó vai trò định
hớng của chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, và ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu. Sự kết
hợp này càng chặt chẽ bao nhiêu thị việc giải quyết vấn đề càng hiệu
quả bấy nhiêu.
1.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, lu thông.
Cơ sở hạ tầng ở đây đợc hiểu theo nghĩa đó là hệ thống giao
thông vận tải điện, nớc thứ góp phần quan trọng trong vấn đề sản xuất
lu thông hàng hoá. Đặc bịêt trong hoàn cảnh hiện nay xu thế hợp tác và
phân công lao động ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc. Chính sự
phân công lao động sâu sắc làm cho mỗi doanh nghiệp chỉ tiến hành
sản xuất một khâu tron sản phẩm. Rồi thì vấn đề chuyên chở nguyên
vật liệu tới nơi sản xuất và chuyển hàng hoá ra thị trờng. Quá trình này
đòi hỏi một hệ thống giao thông thuận tiện và đồng bộ. Sự thuận tiện
và đồng bộ của hệ thống giao thông nó còn có tác động lớn trong việc
4
giảm chi phí kinh doanh góp phần hạ giá thành trong sản xuất và l u
thông.
Mặc dù nguồn lực phục vụ cho sản xuất của ngành giầy dép Việt
Nam có những điểm mạnh nhng cũng có không ít điểm yếu cần phải đợc khắc phục trong thời gian tới. Nhng với sự nỗ lực của các doanh
nghiệp và những hỗ trợ hiệu quả của nhà nớc các doanh nghiệp Việt
Nam đà có đợc những thành công nhất định trong việc xuất khẩu cũng
nhn trong việc đáp ứng nhu cầu trong nớc. Một số nhÃn hiệu đà khẳng
định đợc vị thế trên thị trờng nh Bitis, Bitas, giầy Thợng Đình, giầy Hà
nội...
2. Tình hình xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam.
Nh đà nói ở trên thì với những điểm đợc cũng nh cha đợc trong
nguồn lực cho sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên hàng giầy dép của
Việt Nam trên thị trờng cũng đà và đang có một vị trí xứng đáng trên
thị trờng thế giới. Điều này đợc thể hiện ở chỗ.
2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam.
Với những nỗ lực của các cấp, các ngành cũng nh các doanh
nghiệp trong thời gian vừa qua. Hoạt động xuất khẩu nói chung và
xuất khẩu hàng giầy dép nói riêng đà đạt đợc những thành tịu tio lớn.
Trong đó hàng giầy dép có đóng góp to lớn vào xuất khẩu của Việt
Nam.
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu của Việt
Nam.
Năm
2001
2002
2003
2004
Kim ngạch xuất khẩu(tỉ USD)
15
16,7
19,9
26,5
Tăng trởng(%)
3,8
11,2
19
19,7
Kim ngạch xuất khẩu giầy dép (tỷ USD)
1,578 1,867 2,268 2,692
Tăng trởng(%)
20,6
18,3
21,5
18,7
Tỉ lệ đóng góp của xuất khẩu (%)
10,58 11,18
13,4
10,16
Hàng giầy dép vào xuất khÈu (%)
5
Từ bảng số liệu trên ta cũng thấy đợc tỉ lệ xuất khẩu hàng giầy
dép trong tổng lợng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam là tơng đối lớn.
Nó là mặt hàng có vị trí đứng thứ 3 trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam. Tuy nhiên so với tổng nhu cầu hàng giầy dép của thế
giới con số này vẫn còn rất hạn chế chỉ đơn cử nh thế này: Tại thị trờng
Mỹ do nhu cầu hàng giầy dép khoảng 17,8 tỷ USD/ năm vậy mà Việt
Nam chỉ xuất sang đó đợc khoảng 550 triệu USD chiếm 3,1 thị phần
xuất khẩu sang EU khoảng 1,24 tỷ USD những con số trên cho thấy
Việt Nam cần cố gắng hơn nữa trong việc khai thác tốt hơn các nguồn
lực vẫn còn mang lại lợi thế để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
trong đó có hàng giầy dép.
2.2. Một số thị trờng trọng điểm của giầy dép Việt Nam.
Trong những năm qua với những nỗ lực của mình. Việt Nam đÃ
có quan hệ thơng mại với nhiều nớc và khu vực trên thế giới. Đối với
hàng giầy dép Việt Nam đà và đang có quan hệ với mét sè n íc lín nh
NhËt, Mü, EU. Trong thêi gian tới chúng ta phấn đấu tăng cờng hợp tác
trong lĩnh vực này. Trong mục tiêu năm nay
- Năm 2005 chúng ta vẫn tiếp tục củng cố và giữ vững các thị tr ờng này cụ thể là: kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 3,5 tỷ USD tăng
khoảng 30% so với năm 2004. Trong đó: thị trờng EU phấn đấu tăng
khoảng 15-20%, thị trờng Hoa Kỳ tăng khoảng 40%, và Nhật Bản tăng
khoảng15% để làm đợc điều này thì việc đầu t cải tiến chất lợng, mẫu
mÃ, giá cả và công tác xúc tiến thơng mại cần đợc quan tâm đúng mức.
II. Thị trờng Hoa Kỳ đối với sản phẩm giầy dép.
Ai cũng biết rằng để bán đợc hàng thì sản phẩm đợc sản xuất ra
phải phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Chính vì vậy mà công việc
nghiên cứu thị trờng đặc biệt có vai trò quan trọng. Quá trình nghiên
cứu thị trờng phải chỉ ra đợc những vấn đề sau: thứ nhất là đặc điểm
của thị trờng (ngời tiêu dùng). Thứ hai là nhu cầu thị trờng đến đâu, thứ
ban là mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
1. Đặc điểm của thị trờng Hoa Kỳ
Chúng ta biết rằng Hoa Kỳ là một nớc Liên Bang với nhiều dân
tộc, nhiều nền văn hoá khác nhau và thu nhập của ng ời dân cũng khác
6
nhau. Chính vì vậy mà phong cách tiêu dùng của ng ời dân cũng rất
khác nhau. Chính những đặc điểm này đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng
về mẫu mÃ, chất lợng, cũng nh giá cả. Theo kết quả của một vài cuộc
điều tra cho thấy ngời dân Hoa Kỳ khá giản dị, cởi mở nhng lại là
những ngời khá thực dụng. Tại thị trờng này công cụ giá có vai trò khá
lớn họ thờng thích mua hàng rẻ. Nhng những hàng hoá này phải đáp
ứng những yêu cầu nhất định vì chất lợng họ cho rằng hàng hoá có chất
lợng đảm bảo khi nó đợc sản xuất dựa trên hệ thống quản lý chất lợng
quốc tế mà điển hình là zso 9000.
Về phía ngời tiêu dùng là nh vậy nhng còn phía chính Phủ họ
cũng có những tác động trong việc nhập khẩu hàng hoá. Họ có những
quy định hết sức ngặt nghẽo về chất lợng sản phẩm các quy định này
đợc thể hiện trong luật của Liên Bang và trong luật của từng bang
chính vì vậy doanh nghiệp muốn xuất khẩu vào thị trờng này thì cần
phải hiểu rõ luật pháp không những của Liên Bang, mà còn phải của
từng bang. Pháp luật Hoa Kỳ đợc phân làm hai mảng đó là công pháp t
pháp. Trong đó công pháp là những văn bản pháp luật do chính quyền
các cấp ban hành còn t pháp là việc xét xử các vụ án dựa theo các án trớc đà tuyên đợc gọi là các án lệ. Chính vì vậy mà hệ thống luật pháp
của Mỹ là hết sức phức tạp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu t tìm
hiểu kỹ càng.
2. Thị trờng giầy dép của Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ với dân số khoảng 279 triệu ngời, với nhiều dân tộc khác
nhau, nhiều nền văn hoá khác nhau chính vì vậy nhu cầu về hàng hoá
nói chung và hàng giầy dép nói riêng hết sức đa dạng. Hiện nay thị tr ờng Hoa Kỳ có nhu cầu về hàng giầy dép khoảng 17,8 tỷ USD/ năm.
Đây là thị trờng tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép của
Việt Nam. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng do đặc điểm của thị tr ờng
Hoa Kỳ là dải hàng hóa yêu cầu một số lợng mẫu mà đa dạng và một
chất lợng chải dài theo nhiều mức độ chính vì vậy mà biện pháp cho
các doanh nghiệp để thâm nhập tốt hơn thị trờng là phải đa dạng hoá
sản phẩm. Đây là một điều không dễ thực hiện do hiệnh nay nguån lao
7
động chất lợng cao, trong đó chủ chốt là lực lợng thiết kế của Việt
Nam đang thiếu cả về số lợng và chất lợng.
3. Một số nhà cung ứng hàng giầy dép vào thị trờng Hoa Kỳ.
Với nhu cầu hàng năm khoảng 17,8 tỷ USD. Hoa Kỳ là một trong
những thị trờng hấp dẫn đối với các nớc xuất khẩu giầy dép. Do vậy
mức độ cạnh tranh tại thị trờng này khá gay gắt. Các nhà xuất khẩu chủ
yếu cạnh tranh thông qua giá cả, mẫu mà và cả hệ thống kênh phân
phối. Theo thống kê thì tại thị trờng Hoa Kỳ có sự góp mặt của các đại
gia sản xuất dệt may trong đó đứng đầu là Trung Quốc, Italy và thứ ba
là Brazil. Việt Nam với kim ngạch khoảng 550 triệu USD/ năm xếp ở vị
trí thứ t. Việc cải thiện vị trí đối với ngành giày dép của Việt Nam tại
thị trờng này là khá khó khăn vì hiện nay kim ngạch xuất khẩu của
chúng ta mới chỉ bằng già nửa kim ngạch của nớc thứ ba là Brazil. Vấn
đề đặt ra hiện nay không phải là cải thiện vị trí mà là nâng cao hiệu
quả xuất khẩu. Bằng cách giảm giá thành sản xuất, đa dạng hoá mẫu
mà sản phẩm và cố gắng tiếp cận hơn nữa thị trờng bằng hệ thống
kênh phân phối của chính mình. Bởi vì trên các mặt này thì Việt Nam
đều yếu hơn các nớc khác. Đơn cử nh về giá thì hàng Việt Nam đắt hơn
từ 10-20% so với hàng Trung Quốc.
Cạnh tranh trên thị trờng này hàng Việt Nam còn phải chịu một
bất lợi nữa đó là do Việt Nam cha phải là thành viên của tổ chức thơng
mại thế giới (WTO) chính vì vậy những u đÃi mà các nớ khác nh Trung
Quốc, Italy, Brazil đợc hởng thì chúng ta lại không đợc hởng. Để có thể
cạnh tranh bình đẳng trên cùng một mặt bằng thì chúng ta phải tiến
hành quy trình đàm phán gia nhập WTO nhanh hơn nữa. Dĩ nhiên
nhanh chóng ở đây không đồng nghĩa với việc chấp nhận mọi thứ, mà
vẫn phải bảo đảm lợi ích quốc gia.
Trên đây em vừa khái quát qua một vài điểm về thị trờng Hoa
Kỳ. Nhng điều đó không phải là quan trọng nhất mà điều quan trọng
hơn cả là từ việc nghiên cứu thị trờng, hiểu rõ nó mà, chúng ta có
những đối sách, biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiệu quả
hơn trong thời gian tới.
III. Phơng thức xuất khẩu và các yếu tố ¶nh hëng tíi ph¬ng
thøc xt khÈu.
8
Làm thế nào hàng hoá tới đợc ngời tiêu dùng? để hàng hoá tới đợc ngời tiêu dùng thì nó phải đợc vận chuyển từ nơi sản xuất tới nơi
tiêu dùng thông qua hệ thống kênh phân phối (có thể của nhà sản xuất
hoặc nhà thơng mại). Hoạt động xuất khẩu hàng hoá cũng vậy nó cũng
cần có một hệ thống kênh phân phối. Với hàng giầy dép của Việt Nam
sang thị trờng Hoa Kỳ nó có những đặc điểm riêng về kênh phân phối
cũng nh những yếu tố ảnh hởng đến hệ thống kênh phân phối này.
9
1. Phơng thức xuất khẩu hàng giầy dép vào thị trờng Hoa Kỳ của
Việt Nam.
Việt Nam xuất khẩu hàng giầy dép vào thị trờng Hoa Kỳ thông
qua hai hình thức chính đó là xuất trực tiếp và xuất gián tiếp qua các
nhà trung gian. Ai cũng biết việc xuất trực tiếp hàng hoá nó mang lại
nhiều lợi thế hơn cho nhà sản xuất nhng hiện nay ở Việt Nam phơng
thức xt qua trung gian l¹i chiÕm tØ träng lín t¹i sao lại nh vậy? Giải
thích vấn đề này ta có thể nêu ra hai nguyên nhân.
Thứ nhất là các nguyên nhân khách quan: nguyên nhân khách
quan lớn nhất ở đây xuất phát từ đặc điểm thị trờng Mỹ. Đây là thị trờng lớn với sự tham gia của các công ty xuyên quốc gia. Họ có tiềm
lực mạnh, có khả năng chi phối thị trờng. Trong khi các doanh nghiệp
Việt Nam có quy mô còn quá nhỏ bé. Do vậy không có cơ hội xâm
nhập vào thị trờng cũng nh liên kết trực tiếp với hệ thống kênh phân
phối của các công ty xuyên quốc gia.
Thứ hai: Đó là các nguyên nhân xuất phát từ doanh nghiệp. Điều
đầu tiên đó là các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiƯp
võa vµ nhá do vËy u kÐm vỊ ngn lực trong cạnh tranh, sản phẩm
của chúng ta cha có uy tín trên thị trờng do vậy khó khăn trong việc
xác lập kênh phân phối, các doanh nghiệp Việt Nam đà gia công chế
biến cho các doanh nghiệp nớc ngoài còn nhiều vậy đầu ra cho sản
phẩm là do doanh nghiệp thuê gia công chế biến quyết định và cuối
cùng do các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu làm ăn theo kiĨu chép
giËt, sù vơ.
ViƯc xt khÈu qua trung gian có thể là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiếp cận thị trờng trong thời gian đầu tránh những bỡ ngỡ
khi thâm nhập thị trờng. Nhng xét về lâu dài thì chúng ta vẫn phải tìm
cách đứng đợc và đứng vững trên chính đôi chân của mình. Đó là điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững tránh sự phụ thuộc quá nhiều
vào ngời khác.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến phơng thức xuất khẩu hàng giầy dép
của Việt Nam.
Nh chúng ta đều biết để đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng nó chịu ảnh hởng cđa rÊt nhiỊu u tè trong ®ã quan träng
10
nhất là vấn đề liên quan đến nguồn lực về tµi chÝnh vµ uy tÝn cđa
doanh nghiƯp.
Thø nhÊt: VỊ vÊn đề tài chính:
Ngời ta thờng nói "mạnh về gạo, bạo vì tiền" điều này có nghĩa
rằng muốn làm việc gì cũng phải có tiềm lực dồi dào. ấy thế mà các
doanh nghiệp Việt Nam đa số vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với
tiềm lực hạn chế của mình thật khó có khả năng chiếm u thế trên thị trờng thế giới, nơi có sự tham gia của các doanh nghiệp lớn về cả tài
chính và uy tín. Nh vậy chẳng lẽ chúng ta sẽ phải chịu cảnh bán hàng
qua các nhà trung gian cho tới khi doanh nghiệp mình có đợc thế mạnh
trên thị trờng hay sao? Dĩ nhiên là để đứng vững trên đôi chân của
mình bằng cách này là không ổn vì các doanh nghiệp khác trên thế giới
cũng sẽ tăng trởng và có thể là tăng trởng nhanh hơn chúng ta. Vậy làm
thế nào trong hoàn cảnh này? câu trả lời duy nhất đúng đắn là các
doanh nghiệp phải biết liên kết lại với nhau nhằm nâng cao nguồn lực
bằng cách tận dụng tối đa thế mạnh và hạn chế tối đa điểm yếu.
Thứ hai: VÊn ®Ị vỊ uy tÝn.
HiƯn nay mét sè doanh nghiƯp giầy dép đà tạo đợc uy tín nhất
định trên thị trờng nội địa. Tuy nhiên trên thị trờng quốc tế, và cụ thể ở
Mỹ thì uy tín của họ đến đâu? có thể nói rằng trên trờng quốc tế uy tín
của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế. Sở dĩ có hiện t ợng nh
vậy là do nguồn lực các doanh nghiệp không có từ đó rất khó có khả
năng đầu t vào việc quảng bá sản phẩm và doanh nghiệp, ngoài ra các
doanh nghiệp Việt Nam gia công chế biến còn khá phổ biến do vậy mà
nhÃn mác sản phẩm không phải là của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì các nhân tố trên mà khách hàng không hiểu rõ, về sản phẩm
về doanh nghiệp.khi không có những thông tin về sản phẩm, doanh
nghiệp thì khách hàng thờng không lựa chọn sản phẩm loại đó. Chính
vì vậy khả năng phát triển thị trờng của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Giải quyết vấn đề uy tín hay nói cách khác là vấn đề thông tin về sản
phẩm, về doanh nghiệp nh thế nào? giải quyết vấn đề này chỉ có một
con đờng duy nhất đó là chủ động truyền tin tới khách hàng. Công việc
này, nó đòi hỏi chi phí khá lớn chính vì vậy tự thân doanh nghiệp khó
có thể thực hiện độc lập đợc mà vai trò của nhà nớc ở đây đợc khẳng
định là có vai trò quan trọng. Với doanh nghiệp thì họ phải cã biÖn
11
pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, và tham gia vào các
hội chợ, triển lÃm thờng niên để giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp.
Với nhà nớc là ngời đại diện cho doanh nghiệp cung cấp thông tin tới
khách hàng thông qua các trung tâm giới thiệu sản phẩm, tổ chức hệ
thống hoạt động của các tham tán thơng mại nhằm cung cấp các thông
tin thị trờng một cách chính xác kịp thời để doanh nghiệp có phơng hớng hoạt động kịp thời, tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Tuy hiện nay vẫn tồn tại song song hai phơng thức xuất khẩu là
trực tiếp và gián tiếp. Trong đó mỗi phơng thức có u, nhợc điểm khác
nhau. Với tiềm lực còn hạn chế thì chúng ta vẫn phải áp dụng đồng thời
cả hai phơng thức xuất nhng phải có biện pháp tăng cờng xuất trực tiếp
và hạn chế dần xuất gián tiếp.
12
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng giầy
dép của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ
ở chơng I chúng ta đà nghiên cứu sơ qua về nguồn lực của Việt
Nam trong việc sản xuất, về thị trờng Hoa Kỳ và cách thức tiếp cận thị
trờng này. Trong phần này chúng ta đi sơ qua về thực trạng hoạt động
xuất khẩu hàng giầy dép của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trờng
này. Trên khía cạnh về kim ngạch, về những thuận lợi khó khăn và từ
đó có thể đa ra một vài kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
mặt hàng này vào thị trờng Hoa Kỳ hiệu quả hơn nữa.
I. Thực trạng xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ.
Bình thờng quan hệ giữa hai bên mới chỉ đợc thiết lập từ năm
1995. Từ khi bình thờng hoá thì quan hệ hợp tác giữa hai bên cũng phát
triển nhng ở mức độ còn thấp và chậm chạp. chỉ từ sau khi hiệp định
thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết năm 2000 thì quan hệ kinh tế giữa hai
bên mới thực sự trở nên sôi động. Điều này đợc thể hiện khá rõ nét
trong quan hệ buôn bán hai chiều. Với Việt Nam Hoa Kỳ là thị tr ờng
xuất khẩu lớn nhất. Với kim ngạch xuất khẩu đạt 3,938 tỷ USD vào
năm 2003 và 4,992 tỷ USD vào năm 2004, còn đối với Hoa Kỳ Việt
Nam là thị trờng xuất khẩu lớn thứ 34 của họ.
Với hàng giầy dép kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt
khoảng 550 triệu USD/ năm. Chiếm 3,1% thị trờng và đứng thứ t trong
số các nớc xuất khẩu mặt hàng này vào Hoa Kỳ ( sau Trung Quốc,
Italy, Brazil). Con số 3,1% thị phần nó không phải là con số ấn t ợng.
Tại sao mức xuất khẩu lại ở mức thấp nh vậy, lý giải cho vấn đề này có
hai nguyên nhân.
Thứ nhất: là từ phía khách quan: đó là sự phát triển quá mạnh
của các nhà đại gia trong lĩnh vực này đặc biệt là Trung Quốc. Chính
sự phát triển của các nớc lớn đà lấy đi thị phần của doanh nghiệp
Việt Nam.
Thứ hai: là do các nguyên nhân chủ quan đó là những yếu tố kém
bất cập trong ngành giầy da của Việt Nam. Chúng ta thiếu từ nguyên
vật liệu, công nghệ lạc hậu và dĩ nhiên là chất l ợng hàng hoá còn thấp,
giá thành cao và đặc biệt mẫu mà không đa dạng đợc nh các nớc khác.
13
Do đặc điểm của thị trờng Mỹ là có nhu cầu đa dạng về chất lợng
và giá cả. Các hàng hoá với mức độ chất lợng, giá cả từ thấp đến cao
đều có thể đợc tiêu thụ tại thị trờng này. Với đặc điểm của một nớc
đang phát triển trong giai đoạn đầu thì các chuyên gia khuyên chúng ta
nên tập trung vào những đối tợng có thu nhập trung bình và thấp. Đây
là lực lợng đông đảo ở Mỹ. Họ là những ngời khá nhậy cảm về giá
trong khi đó Việt Nam lại có đợc u thế về giá rẻ. Do có thu nhập trung
bình, thấp họ có yêu cầu về chất lợng cũng nh mẫu mà ở mức độ vừa
phải, phù hợp với năng lực đáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì vậy đây là một đoạn thị trờng có thể nói là tiềm năng đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Vấn đề đặt ra chỉ là cách thức khai thác
nó sao cho có hiệu quả nhất mà thôi.
II. Những thuận lợi cũng nh thách thức cho hàng giầy dép của
Việt Nam tại thị trờng Hoa Kỳ.
Trong quá trình kinh doanh, để thành công thì chúgn ta phải có
những cách thức phát huy lợi thế và hạn chế khó khăn ( thách thức).
Đối với hàng giầy dép của Việt Nam tại thị trờng Hoa Kỳ ta cần có
biện pháp phát huy những lợi thế ( thuận lợi) và hạn chế những khó
khăn sau.
1. Những thuận lợi
Những thuận lợi trong kinh doanh đợc coi là các yếu tố giúp
tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Xét trên khía cạnh này
hàng giầy dép của chúng ta tại thị tr ờng Hoa Kỳ có những thuận lợi
sau.
1.1. Những u đÃi của chính phủ.
Với chủ chơng hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Của đảng và nhà nớc ta. Với chủ trơng này nhà nớc ta
đà và đang thực hiện cả hai nhiệm vụ cơ bản là:
Thứ nhất: Tổ chức đàm phán, hiệp thơng với các nớc các tổ chức
trên thế giới. Nhằm mở cửa thị trờng cho hàng xuất khẩu Việt Nam, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác xuất khẩu.
Thứ hai: Khi đàm phán mở cửa thị trờng của chúng ta cũng phải
mở. Trong khi các doanh nghiệp của chúng ta còn non trẻ, sức cạnh
tranh yếu thì nhà nớc đà có những hỗ trợ về tài chính, về thông tin, hệ
thống pháp luật... cho các doanh nghiệp, các hiÖp héi.
14
Khi hai nhiệm vụ trên đợc thực hiện đồng bộ và hiệu quả thì năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng. Nhng chúng ta vẫn phải chấp
nhận sự ra đi của các doanh nghiệp quá yếu kém.
1.2. Hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam Hoa Kỳ. Hoa Kỳ.
Hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam Hoa Kỳ. Hoa Kỳ đợc ký
ngày 13/7/2000. Sau khi đa vào thực hiện, hiệp định này đà tạo cơ hội
lớn cho hàng hoá của chúng ta xâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ, trong
đó có hàng giầy dép. Hiệp định đà tạo điều kiện cho chúng ta cạnh
tranh một cách công bằng hơn với các nớc khác đặc biệt là các nớc
thành viên WTO.
15
1.3. Môi trờng đầu t
Công cuộc cải cách hành chính, đà và đang diễn ra theo chiều h ớng thông thoáng hơn, đặc biệt trong thời gian gần đây hệ thống pháp
luật của chúng ta đà và đang đợc chỉnh sửa đà góp phần tạo ra một
môi trờng đầu t hấp dẫn cho các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài.
Chính sự đầu t của họ đà tạo điều kiện cho các việc mở rộng sản xuất,
cải tiến công nghệ nâng cao trình độ quản lý, chính những yếu tố này
đà và đang góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
cũng nh các hàng hoá của Việt Nam trong đó có hàng giầy dép.
1.4. Nguồn đầu t của Việt kiều tại Mỹ
Việt kiều Mỹ là những ngời con đất Việt sinh sống và làm việc
tại Mỹ. Họ có những nguồn lực nhất định và hiện đang mong muốn đầu
t về quê nhà nhằm giúp quê hơng đổi mới cũng nh tìm kiếm lợi nhuận
chon họ. Nguồn đầu t từ các Việt kiều một phần nó giúp tăng cờng khả
năng về vốn cho sản xuất nhng bên cạnh đó thì năng lực quản lý, kinh
nghiệm kinh doanh và sự hiểu biết về thị tr ờng cũng đặc biệt quan
trọng. Họ sẽ là những đầu mối nhập hàng trực tiếp của chúng ta đa vào
Mỹ từ đó mà họ đợc giá thành, nâng cao sự hiểu biết của khách hàng về
sản phẩm và các doanh nghiệp Việt Nam.
1.5. Những nỗ lực của các doanh nghiệp Việt Nam.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế dần trở thành một yếu
tố bắt buộc cho sự phát triển kinh tế. Cùng với quá trình này là sự giảm
bớt sự bảo hộ của nhà nớc. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
không thể không nỗ lực trong sản xuất kinh doanh. Nỗ lực trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
giầy dép nói riêng sẽ tạo ra một sức mạnh mới, một nguồn lực mới
trong cạnh tranh trên trờng quốc tế trong ®ã cã thÞ trêng Hoa kú.
16
2. Những khó khăn (bất lợi)
Chúng ta một nớc đang phát triển ở giai đoạn đầu vì vậy những
bất lợi của hàng hoá chúng ta khi thâm nhập vào các thị tr ờng nớc
ngoài thể hiện ở các mặt sau.
2.1. Chúng ta chủ yếu xuất hàng thô.
Do hạn chế về vốn, công nghệ nhng lại dồi dào về vốn và taì
nguyên do vậy các sản phẩm xuất của Việt Nam chứa đựng rất nhiều
yếu tố lao động và tài nguyên các sản phẩm này là các sản phẩm thô,
sơ chế chính vì vậy mà mặc dù lợng hàng xuất đi lớn nhng giá trị mang
về lại không đợc bao nhiêu từ đó mà gây nên những thiệt hại trong việc
sử dụng hiệu quả nguồn lực, ngoài ra do xuất sản phẩm thô nên giá trị
gia tăng thấp nên việc đầu t cho tái sản xuất mở rộng gặp khó khăn.
Những sản phẩm thô sau khi đợc các doanh nghiệp nớc ngoài nhập về
họ sẽ tiến hàng chế biến lại cho phù hợp với nhu cầu thị trờng và dĩ
nhiên khi tung ra thị trờng thì nhÃn hiệu sản xuất phải làl tên của họ
chứ không phải là tên của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó mà bất
lợi thứ ba do việc xuất sản phẩm thô là khó có khả năng xây dựng và
nâng cao uy tín trên thị trờng.
2.1. Giá cả, chất lợng, mẫu mà của hàng giầy dép Việt Nam
Do cơ sở sản xuất còn nhiều hạn chế chính vì vậy mà các sản
phẩm giầy dép của Việt Nam có sức cạnh tranh yếu về các mặt gía cả,
chất lợng, và cả mẫu mÃ. Chúng ta hÃy nhớ lại đặc điểm của thị tr ờng
Hoa Kỳ. Đây là thị trờng có sự khác biệt rất lớn về thu nhập, văn hoá
chính vì vậy mà nhu cầu của họ rất đa dạng về mẫu mà , giá cả, chất l ợng.Trong đó giá cả là công cụ cạnh tranh có tính nhậy cảm cao nhất.
Vì vậy trong thời gian tới chúng ta phải có những cải tiên trong sản
xuất nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lợng hợp lý và đa dạng hoá mẫu
mÃ.
III. Định hớng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng
giầy dép vào thị trờng Hoa kỳ.
Từ những phân tích nên ta thấy đợc một bức tranh về hoạt động
xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam vào thị tr ờng Hoa Kỳ với những
phác hoạ cơ bản về tình hình hiện tại, những thuận lợi và khó khăn đến
đây dựa vào phát huy trong tơng lai chúng ta có thể đề ra một vài ®Þnh
17
hớng vằ giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng giầy dép vào thị tr ờng
này.
1. Những định hớng cho thời gian tới của ngành giầy dép Việt Nam.
hiện tại hàng giầy dép của Việt Nam đang có một vị trí khá cao
tại các thị trờng lớn nh mỹ ,EU Tuy nhiên vị trí đó là khá bấp bênh
về sù ph¸t triĨn mét c¸ch nhanh chãng cđa c¸c níc khác nh Trung
Quốc, Italia, Brazin nếu chúng ta không có định h ớng phát triển
trong thời gian dài thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tăng kim ngạch
xuất khẩu và cải thiện vị trí.
Nh chúng ta đà biết xuất khẩu có vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ,hàng giầy dép là hàng hoá có kim ngạch lớn đứng thứ ba.
Vì vậy nó có vai trò quan trọng trong xuất khẩu nói riêng và tăng tr ởng
kinh tế nói chung. Do vậy nhằm đạt và giữ vững mức tăng trởng cao thì
các cấp các ngành cần có biện pháp tăng cờng, thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá trong đó có hàng giày dép.
Theo định hớng tới năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 7 Hoa Kỳ. 7,5tỷ
USD/năm. Và riêng trong năm 2005 này kim ngạch xuất khẩu phải đạt
3,5 tỷ USD với tốc độ tăng khoảng 30% so với năm 2004 trong đó thị
trờng Hoa Kỳ sẽ phấn đấu tăng 40%. Tức kim ngạch xuất khẩu hàng
giầy dép sang Hoa Kỳ đạt khoảng 770 triệu USD đây là một nhiệm vụ
khó khăn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành để
đạt đợc mục tiêu đề ra.
2. Một số giải pháp nhằm tăng cờng xuất khẩu hàng giày dép vào Thị
trờng Hoa Kỳ.
Ngành giầy dép Việt Nam hiện nay còn có rất nhiều hạn chế đòi
hỏi cần đợc khắc phục. Tuy nhiên, để làm đợc trong một thời gian ngắn
là rất khó khăn, chính vì vậy chúng ta phải có một chiến l ợc phát triển
lâu dài cho từng thị trờng. Tại thị trờng Hoa Kỳ với đặc điểm riêng có
của mình ngành giâỳ dép việt nam cần thực hiện các biện pháp nhằm
cải tiến về giá cả,mẫu mà và chiến lợc sản phẩm nhằm tăng cờng xuất
khẩu vào thị trờng này để nâng cao sức cạnh tranh về giá , chất lợng,
mẫu mà ta phải thực hiện các biện pháp sau:
2.1 Tạo các sản phẩm đa dạng về mẫu mà với những chất liệu
khác nhau.
18
Để thực hiện đợc giải pháp này thì ta phải có đợc một đội ngũ lao
động có chất lợng cao, am hiểu nhu cầu thị trờng từ đó mà có thể thiết
kế tạo ra các mẫu mà riêng biệt độc đáo. Bên cạnh đó thì yêu cầu về
nguồn chất liệu đa dạng là điều kiện đủ để đa dạng mẫu mÃ, nguồn
nguyên vật liệu này có thể lấy từ các ngành khác nhau nh ng ngành
nông nghiệp giữ vai trò quan trọng.
2.2 Hỗ trợ doanh nghiệp đầu t đổi mới trang thiết bị
Công nghệ sản xuất nó liên quan tới chất lợng và giá thành của
sản phẩm. ấy thế mà hiện nay mặt bằng công nghệ của ngành giầy dép
Việt nam đang ở mức độ thấp. Nó làm cho chất lọng hàng hoá sản xuất
ra ở mức độ thấp trong khi giá thành lại cao vì vậy việc cải tiến công
nghệ sản xuất là một đòi hỏi thiết yếu để làm đợc điều này nhà nớc cần
có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, về t vấn trong việc
nhập công nghệ tránh mua những loại công nghệ lạc hậu vừa gây ô
nhiễm môi trờng lại không đem lại hiệu quả kinh tế.
2.3 Có chính sách thu hút vốn đầu t nơc ngoài vào sản xuất hàng
giầy dép để xuât khẩu
Vốn đầu t nớc ngoài một mặt giúp chúng ta cải thiện các yếu tố
của sản xuất nh vốn ,công nghệ mặt khác là sự khằng định sự hấp dẫn
của nền kinh tế nói chung và ngành giầy dép nói riêng với các nhà đầu
t nớc ngoài. Nếu là đầu t trực tiếp thì nó còn mang lại cho chúng ta một
lợi ích nữa là tận dụng đợc trình độ quản lý, kinh nghiêm thị trờng (đặc
biệt là thị trờng của các nhà đầu t từ đó có thể thông qua họ mà xuất
hàng trọc tiếp vào thị trờng này, tránh phải qua nhiêu khâu trung gian).
Lợi ích là vậy nhng cũng không phải là không có bất lợi chính vì vậy
nhà nớc vừa phải có những chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài bằng
cách tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng, nhng cũng có biên pháp
phòng ngừa rủi ro ( trong đó Coca- cola Chơng Dơng là một bài học đắt
giá).
2.4 Củng cố và phát triển thơng hiệu thị trờng (Mỹ)
Thơng hiệu là cái gì? Thực chất thơng hiệu là sự tin tởng, u ái
của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp khi đợc khách hàng
biết đến và tin tởng thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm trở lên đễ dàng hơn
tuy nhiên để có đựoc điều này thì doanh nghiệp phải có những cố gắng
trong việc xây dựng và phát triển thơng hiệu. Việc xây dựng và phát
19
triển thơng hiệu đựoc bắt nguồn từ sản phẩm (giá,chất lợng, mẫu mÃ)
và các hoạt động xúc tiến thơng mại. Thực tế hiên nay các sản phẩm
giầy dép của Việt nam đi vào thị trờng này chủ yếu là qua trung gian.
Chính vì vậy sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp
còn hạn chế. Nhiều chuyên gia đà khuyên chúng ta, nếu có tiềm lực thì
hÃy tiến hành mở chi nhánh tại Mỹ sau đó tiến hành nhập hàng trực
tiếp, tự mình đa hàng đến với khách hàng. Đây là con đờng để doanh
nghiệp nâng cao uy tín, và hạn chế bớt sự phụ thuộc vào nhà trung
gian.
2.5 Đầu t thoả đáng vào việc thiết kế
Nh chúng ta đà biết Hoa kỳ là một nớc có nhiều dân tộc với
những nền văn hoá và thu nhập cực kỳ khác nhau nhng yêu cầu về mẫu
mà sản phẩm lại cực kỳ đa dạng, họ thích sủ dụng các hàng đ ợc cho là
mốt. Vì vậy công tác thiết kế nhằm đa dạng hoá sản phẩm cần đựoc
đầu t thoả đáng để làm đợc điều này thì vấn đề đặt ra là: phải có nguồn
lao động chất lợng cao trong lÜnh vùc thiÕt kÕ, cã mét ngn nguyªn vËt
liƯu đa dạng, có các viện nghiên cứu.
2.6. Xây dựng một ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đủ
mạnh.
Nguyên vật liệu là nguồn hậu cần cho sản xuất. Việc thiếu hay yếu
trng ngành này sẽ có ảnh hởng tiêu cực tíi s¶n xt. HiƯn nay ViƯt Nam
ph¶i nhËp khÈu tõ 75-80% nguyên vật liệu, do vậy yêu cầu về một nguồn
nguyên vật liệu mạnh là một tất yếu. Nguyên vật liệu của ngành giầy dép
chủ yếu đợc lấy từ ngành nông nghiệp và mốtố ngành công nghiệp khác
vì vậy để phát triển nguồn nguyên vật liệu thì: ngành nông nghiệp có
những quy hoạch phát triển trong việc thay đổi cây trồng vật nuôi, ngành
công nghiệp (đặc biệt là ngành thuộc gia, công nghiệp nhựa) phải có
những đầu t về máy móc trang thiết bị nhằm tăng năn suất cũng nh chất lợng sản phẩm.
2.7. Nâng cao tay nghề công nhân viên và năng suất lao động
Hiện nay ngành giầy dép của mình vẫn là ngành dựa chủ yếu vào sức
lao động của ngời công nhân từ pha cắt, khâu... chính vì vậy tay nghề của
họ có tác động lớn đến chất lợng cũng nh chi phí trong sản xuất. Khi công
nhân có tay nghề cao thì rõ dàng là chất lợng sản phẩm đợc cải thiện theo
chiều hớng tích cực và những sản phẩm hỏng là ít do vậy chi phÝ s¶n xuÊt
20