Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Adigi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.01 KB, 87 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ADIGI VIỆT NAM
Ngành đào tạo: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 7340201
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Trung

Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
Ths. Nguyễn Lam Anh

Hà Nội - Năm 2022


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHOÁ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ADIGI VIỆT NAM
Ngành đào tạo: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 7340201
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Trung

Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp


Ths. Nguyễn Lam Anh

Hà Nội - Năm 2022


3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin được sử dụng trong Khóa
luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Văn Trung


4
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành tới
ThS. Nguyễn Lam Anh người tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em tìm ra hướng
nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề
"Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Adigi Việt Nam" và
giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cơ giáo Khoa Tài Chính Ngân Hàng giảng dạy trong nhà trường đã
truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học qua để em
thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân em cịn nhiều
thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo

để bài luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng….. năm 2022
Sinh viên

Nguyễn Văn Trung

MỤC LỤC


5

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

PTKH


Phải thu khách hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH


7


8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn được coi là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất
đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền
với sự bảo toàn và phát triển vốn. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay,
khi mà khơng cịn tồn tại cơ chế bao cấp; các doanh nghiệp được đặt trong
môi trường cạnh tranh. Cùng một đồng vốn bỏ ra nhưng nếu doanh nghiệp
nào quản lý và sử dụng hiệu quả thì doanh nghiệp đó sẽ bù đắp được mọi
khoản chi phí, có lợi nhuận, có khả năng mở rộng phát triển kinh doanh, đứng
vững trên thị trường. Hơn nữa, vốn là một trong những nguồn lực khan hiếm.
Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để quản
lý được vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn. Việc phân tích đánh giá để
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một công tác
không thể thiếu trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các
nước đang phát triển - những quốc gia ln trong tình trạng thiếu vốn thì vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng cấp thiết hơn.
Trải qua hơn 5 năm phát triển, đến nay, công ty Cổ phần Adigi Việt
Nam là một trong những tập đồn cơng nghệ thơng tin triển vọng với các thế
mạnh là giải pháp công nghệ trong lĩnh vực Marketing, giải pháp tích hợp,
thương mại và dịch vụ tin học, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin, dịch vụ
nguồn nhân lực. Không dừng lại ở đó, mục tiêu chiến lược của Cơng ty là

phát triển thành tập đoàn đa ngành nghề dựa trên nền tảng cơng nghệ, tạo nên
hình ảnh thống nhất về Adigi là một công ty hàng đầu về lĩnh vực Marketing.
Để đạt được mục tiêu này, một trong những bài toán quan trọng mà Cơng ty
phải tìm lời giải đó là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong bối cảnh
như vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khơng chỉ là u cầu trước
mắt mà cịn là vấn đề mang ý nghĩa chiến lược đối với công ty Cổ phần Adigi
Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc sử dụng vốn hiệu quả đối với mỗi
doanh nghiệp nói chung và với cơng ty Cổ phần Adigi Việt Nam nói riêng, em
chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Adigi
Việt Nam” làm đề tài cho khố luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu


9
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty cổ phần Adigi Việt Nam giai đoạn 2019-2021.
- Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Adigi Việt Nam
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần Adigi Việt Nam.
- Thời gian: giai đoạn 2019-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, phân tích
tổng hợp, phân tích thống kê, liên hệ,….
5. Đóng góp của khóa luận

- Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận chung về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần Adigi Việt Nam; những mặt đạt được và những hạn chế trong việc sử
dụng vốn của Công ty; luận giải những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Adigi Việt Nam trong thời gian tới.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần Adigi Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần Adigi Việt Nam.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá
trị mang lại giá trị thặng dư.
Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất
được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
có thể là tồn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời
gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho

như đất đai, khoáng sản…
Với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thị trường, các ngành nghề
mới liên tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng được mở rộng. Bên
cạnh vốn hữu hình, dễ dàng được nhận biết, cịn tồn tại và được thừa nhận là
vốn vơ hình như: các sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng
công nghiệp, vị trí đặt trụ sở của doanh nghiệp…Theo cách hiểu rộng hơn,
người lao động cũng được rất nhiều doanh nghiệp coi là một trong những
nguồn vốn quan trọng.
Vốn là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng
trong kinh doanh. Khả năng sử dụng được trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản
để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá được thành tiền có giá trị là vốn.
Đối với tiền phải tích tụ đến mức nhất định thì mới có thể sử dụng trong kinh
doanh với tư cách là vốn. Đối với tài sản nếu chỉ thuần tuý có giá trị và giá trị
sử dụng mà khơng có khả năng chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong kinh
doanh thì cũng khơng có giá trị là vốn. Đối với các quyền tài sản, nếu khơng
có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hạch tốn trong kinh doanh thì
khơng thể dùng để đầu tư nên cũng không được xem là vốn. Vốn là tiền đề để
thực hiện các hoạt động đầu tư. Cơ chế hình thành vốn và sử dụng vốn của
các tổ chức, cá nhân được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như: Luật
ngân sách nhà nước, Luật doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật hợp tác xã...
Vốn có nhiều loại: Vốn cố định và vốn lưu động.


11
- Vốn cố định: là một bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành
nên TSCĐ của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ
yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Tài sản cố định khi tham gia vào q trình
sản xuất khơng bị thay đổi hình thái ban đầu nhưng tính năng và cơng suất bị
giảm dần, tức là nó bị hao mịn cùng với giá trị của nó cũng giảm đi.

- Vốn lưu động: là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua
sắm và hình thành TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thơng nhằm phục vụ cho q
trình SXKD của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục. Tái sản lưu
động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ln thay đổi hình thái biểu
hiện để tạo ra sản phẩm.
Vậy vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh
nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn
Vốn có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị,...), tài sản vơ hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại,...) mà
doanh nghiệp đầu tư, tích lũy được trong q trình sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra giá trị thặng dư;
- Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hóa từ dạng
này sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất
dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là chuyển hóa thành phẩm và chuyển
về thành hình thái của tiền tệ;
- Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định
cơ cấu nợ - vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong
vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp;
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hố đặc
biệt do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy
động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng
thương mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và
được vận dụng linh hoạt.
- Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển
phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng
phí thất thốt được đặt lên cao.



12
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ...,
hay hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm được vốn có những loại
nào, đặc biệt vận động của nó ra sao... Có nhiều cách phân loại vốn kinh
doanh, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có nhiều tiêu thức phân loại
vốn kinh doanh khác nhau.
a. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật Vốn được chia thành:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng
ngành nghề và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp
định thì khơng đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều
lệ của cơng ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo
từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau:
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số tiền của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn,
số vốn này không phải là một khoản nợ. Các doanh nghiệp khơng phải cam
kết thanh tốn, khơng phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu thể hiện quyền làm
chủ của doanh nghiệp đối với tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được hình theo nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu từ
những nguồn như sau:
- Đóng góp ban đầu của nhà đầu tư. Đối với các doanh nghiệp thuộc

loại hình CTCP thì số vốn này là do các cổ đơng trong cơng ty góp vốn.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Các quỹ của doanh nghiệp như quỹ phát triển, quỹ dự phịng tài chính.
- Phần chênh lệch do đánh giá lại tài sản.


13
- Ngồi ra đối với doanh nghiệp thuộc loại hình cơng ty cổ phần thì vốn
chủ cịn là vốn được hình thành từ cổ phiếu.
Vốn vay
-

-

-

-

Vốn vay là khoản đầu tư ngoài vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình
thành từ các nguồn sau:
Vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng ngân hàng
khác: đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này
đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo
nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa các ngân hàng
và doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại: tín dụng thương mại và khoản mua chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh và
nó cịn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong
tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn

nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần
rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngồi ra, vốn vay của doanh nghiệp cịn được hình thành từ việc phát hành
trái phiếu doanh nghiệp và một số nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp khác.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tùy theo
loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mơ trình độ quản lý, trình độ
khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm
cần đề cập đến các hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các
hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vịng quay vốn. Vốn cần được
nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
c. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường
xuyên và vốn tạm thời.
Căn cứ và thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành:
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định,
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này cho việc hình thành TSCĐ và một phần


14
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên
gồm VCSH và vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng cho nhu cầu tạm thời, bất
thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay, nợ
ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bán hàng.
Cách phân biệt này giúp nhà quản trị của doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính, xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời

gian sử dụng đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
d. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên
tục. Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư
liệu lao động, hàng hoá dự trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc
điểm chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố
định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách
khác: vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu
hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho
hoạt động được kinh doanh, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hồn thành một
vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định
trở về tay người sở hữu (chủ doanh nghiệp) dưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu
thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hố của mình.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó khơng thay đổi hình thái vật
chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hóa và
giá trị của nó được dịch chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm
tùy theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển
dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới được tạo nên một yếu tố chi phí sản
xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước có quy định một tư liệu lao động phải có đủ hai tiêu chuẩn
sau mới được coi là tài sản cố định:
+ Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên.


15
+ Giá trị phải lớn hơn 30 tr đồng.

Vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền
lương. Trong quá trình vận động thực tế vốn lưu động phản ánh theo hình thái
tồn tại dưới hình thức tài sản lưu động. Tài sản lưu động gồm: nguyên vật
liệu, dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa….. Như vậy vốn lưu
động biểu hiện về mặt hiện vật của đối tượng lay động và tiền lương. Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.
Phân loại:
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, cơng
cụ dụng cụ, vật liệu bao bì đóng gói.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh gồm giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm
hàng hóa mua ngồi, hàng hóa sản xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ vốn tiền tệ,
các khoản vốn đầu tư tài sản ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các
khoản vốn trong thanh tốn).
Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư hàng hóa: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
- Vốn bằng tiền gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn. Việc quản lý vốn lưu động đối với các doanh nghiệp cần phải
đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn để sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp có các giải
pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp, có hiệu quả.
e. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ và phạm vi huy động vốn, VKD được huy động từ 2 nguồn:



16
- Nguồn vốn từ bên trong DN: là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy
động được và đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra bao
gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự phịng…, nguồn
vốn vay này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Ưu
điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho
hoạt động SXKD của mình mà khơng phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khấu hao TSCĐ.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư khơng dùng.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư, nhất là với các doanh nghiệp đang trong q trình tăng trưởng.
Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
SXKD, gồm vốn vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, khoản nợ nhà cung
cấp… Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh
hoạt hơn, doanh nghiệp có thể phát triển một cách mạnh mẽ nếu như có được
khoản lợi nhuận lớn hơn nhiều so với chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên hình
thức huy động vốn từ bên ngồi doanh nghiệp cũng có nhược điểm là doanh
nghiệp phải trả lãi tiền vay và hồn trả gốc đúng hạn. Khi tình hình kinh
doanh khơng được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi phức tạp
gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ thành
gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng thanh
tốn.

- Nguồn vốn bên ngồi bao gồm:
+ Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+ Vốn góp liên doanh, liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.


17
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Đề bắt đầu hoạt động vốn có vai trị rất quan trọng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể:
- Vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ
cạnh tranh.
- Vốn là căn cứ để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
- Bên cạnh đó vốn cịn là cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật trong xuyên suốt quá trình
trình lập và hoạt động phát triển.
- Vốn là tiềm lực kinh tế, là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau
một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động
kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo tồn và phát triển.
- Vốn cịn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, kinh
doanh, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Với những vai trò trên cho ta thấy vốn có vai trị đặc biệt quan trọng
trong doanh nghiệp. Nhưng sử dụng vốn như thế nào cũng quan trọng không
kém bởi nếu bạn sử dụng thông minh, phát huy được hết những tiềm lực và
vai trò của chúng thì chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp của bạn có sự khác biệt
và tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định.

Tùy vào mỗi loại hình doanh nghiệp, mơ hình kinh doanh và những ưu
nhược điểm hay lợi thế cạnh tranh khác nhau mà lựa chọn phương thức sử
dụng vốn hiệu quả, mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn phục vụ nhu cầu SXKD,
doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc kịp thời: việc huy động vốn phải đảm bảo tính kịp thời.
Thơng thường, khi có nhu cầu về vốn bổ sung, doanh nghiệp phải tìm nguồn
vốn để giải quyết nhu cầu đó. Tuy nhiên, nếu việc cung ứng vốn khơng đúng
thời điểm, thời cơ đầu tư thì nguồn vốn đó sẽ mất ý nghĩa, hoặc làm giảm khả


18
năng thu lợi ích từ các hoạt động đầu tư kinh doanh. Vì vậy, cải tiến các thủ
tục hành chính phức tạp là các mong muốn của các doanh nghiệp. Nhiều khi,
doanh nghiệp phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất cao hơn rất nhiều trên thị
trường tài chính phi chính thức để có thể có được nguồn vốn kịp thời vì nếu
khơng vay kịp có thể làm cho các kết quả dự tính trong các phương án kinh
doanh giảm đi và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ.
- Nguyên tắc hiệu quả: cần lựa chọn đảm bảo hiệu quả huy động vốn
cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong điều kiện thị trường tài chính
càng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn
vốn khác nhau phục vụ cho nhu cầu SXKD. Do đó, cần lựa chọn nguồn vốn
thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc huy động vốn. Hiệu
quả của việc sử dụng các hình thức huy động vốn không chỉ thể hiện ở kết
quả đầu tư mà nguồn vốn mang lại, mà còn thể hiện ở khả năng dễ dàng tiếp
cận và huy động các nguồn vốn.
Nguyên tắc số lượng và thời gian: một dự án đầu tư sẽ khơng thực hiện
được nếu khơng có đủ một lượng vốn nhất định theo nhu cầu được tính tốn.
Do đó, khi huy động vốn cần phải đảm bảo đủ về số lượng và tương thích về

thời gian. Nhiều trường hợp cách tính tốn thời gian cho vay của các ngân
hàng quá cứng nhắc nên doanh nghiệp không đảm bảo hạn trả tiền và phải
chịu lãi suất quá hạn với chi phí sử dụng vốn cao.
Nguyên tắc giảm thiểu chi phí giao dịch: huy động vốn cần đảm bảo tối
thiểu hóa chi phí giao dịch. Nguồn vốn có lãi suất thấp đôi khi lại trở thành
quá đắt do chi phí liên quan đến giao dịch về vốn quá cao. Ngun nhân chi
phí giao dịch cao có thể là: thủ tục hành chính phức tạp, chi phí tư vấn cao…
Vì vậy, doanh nghiệp cần tùy theo lượng vốn cần vay để chọn nguồn vốn phù
hợp, vì những nguồn vốn phức tạp sẽ làm cho chi phí giao dịch trên một đồng
vốn huy động cao hơn nếu lượng vốn huy động nhỏ. Ngược lại những dự án
lớn có thể có lợi về chi phí huy động nếu tìm đến những nguồn vốn có thủ tục
phức tạp nhưng chịu lãi suất thấp hơn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ
chế hiện nay.


19
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an tồn về tài
chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn
tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt được những rủi
ro trong kinh doanh. Do vậy đã phân chia các mục tiêu của hiệu quả sử dụng
vốn như sau:
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động SXKD của
doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là
đạt được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động

SXKD, là chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong doanh
nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp không những cần nâng cao
trình độ quản lý, trong đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu
SXKD và việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Để tiến hành được các hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần tiến hành
kết hợp các yếu tố đầu vào như: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Muốn có những yếu tố đầu vào này để tiến hành các hoạt động
SXKD thì doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, nếu khơng có vốn
nghĩa là doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được trên thị trường. Vì vậy, vốn là
tiền đề cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp ln phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ kinh doanh. Để đạt được thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh này và đi đến sự phát triển bền vững thì doanh nghiệp cần bổ sung
vốn để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành nhằm đạt được mức lợi nhuận là cao nhất.
- Xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay:
Tình trạng thiếu vốn phải thường xuyên huy động từ bên ngoài để đáp
ứng cho hoạt động SXKD là rất phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn cịn thấp, vốn bị thất thốt, ứ đọng. Do đó để có thể
giành được lợi thế trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần sử dụng vốn tiết
kiệm, hợp lý, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp:


20
Từ những vấn đề trên, ta thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống
còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường. Bên cạnh đó, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cịn chịu tác
động ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan như: môi trường kinh doanh,
hệ thống pháp luật…,và các nhân tố chủ quan như: năng lực của doanh
nghiệp… Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp không phải chỉ
đạt được như dự tính mà cịn chịu tác động của các yếu tố trên.
Khi hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ giúp doanh nghiệp chiếm được ưu thế
trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp vững vàng về mặt tài chính đồng thời có
điều kiện đổi mới cơng nghệ, mở rộng quy mơ SXKD. Ngồi ra, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn khơng những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cịn
mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân, thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động,
tăng các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh mức độ
luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu
số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
+Số lần luân chuyển VLĐ (Số vịng quay VLĐ):
Số vịng quay VLĐ

=

Doanh thu thuần

(1.1)

VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định,
thường là 1 năm. Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác

định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ bình quân được xác định theo
phương pháp bình quân số học.
Vịng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ ln chuyển VLĐ càng được rút
ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp có thể
giảm bớt được số VLĐ cần thiết.


21
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng
quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân
chuyển càng nhanh và ngược lại.
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)

(1.2)

Số lần luân chuyển VLĐ
- Hàm lượng VLĐ: phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì có
sự tham gia của bao nhiêu đồng vốn VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì
VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
Hàm lượng VLĐ

=

VLĐ bình quân

(1.3)


Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sử
dụng trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước (sau) thuế trong kỳ.
LNST

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

(1.4)

(Số VLĐ bình quân trong kỳ)
-Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay HTK

=

Giá vốn hàng bán

(1.5)

HTK bình qn
Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hố tồn kho bình qn ln
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
-Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày bình qn
cần thiết để thực hiện một vịng quay hàng tồn kho. (Đơn vị tính: ngày)
Số ngày một vịng quay hàng

=
tồn kho HTK
-Vòng quay các khoản phải thu:

360
Số vòng quay hàng tồn kho

(1.6)


22

Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải
=
(1.7)
thu
Các khoản phải thu bình qn
Vịng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản thu là tốt.
-Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung
bình

360

=

(1.8)


Vịng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn: Cho biết khả năng chuyển đổi tài sản có tính thanh khoản cao thành tiền
để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ trong ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm các
loại là: Tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Hệ số khả năng TT ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

(1.9)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển
hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà khơng cần phải bán đi hàng tồn kho. Tùy
theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh tốn nhanh
có thể được xác định theo cơng thức sau:
Hệ số khả năng TT nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn

(1.10
)

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (khả năng thanh toán bằng tiền mặt):
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương


23
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh tốn kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay
không.

Hệ số khả năng TT tức thời

=

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

(1.11
)

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
-

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSCĐ


=

(1.12)
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình
quân trong kỳ

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSCĐ càng cao.
-

Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

(1.13)
VCĐ sử dụng bình quân
trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định ngày càng cao.
-

Hàm lượng vốn cố định


Hàm lượng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

(1.14)

Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.


24
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

=

Lợi nhuận sau thuế

(1.15)

Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp càng cao.
-Hệ số hao mòn TSCĐ

Hệ số hao mịn TSCĐ

=

Khấu hao TSCĐ lũy kế bq

(1.16)

Ngun giá TSCĐ bình quân
Hệ số hao mòn của tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản
cố định tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này
càng cao chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã cũ kỹ, lạc hậu, doanh nghiệp
đã không chú trọng nâng cao chất lượng tài sản cố định.
-Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ

=

Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân

(1.17)

Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này cho biết tỷ trọng đầu tư vào các tài sản cố định của DN , xu
hướng biến động của tài sản cố định qua các kỳ báo cáo, tính hợp lý trong
việc bố trí về cơ cấu tài sản của DN tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh
của DN.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết
quả tổng hợp quá trình sử dụng tồn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản

ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm:
- Vòng quay tài sản (hay vịng quay tồn bộ vốn): chỉ tiêu này phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay tồn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp
và được xác định bằng công thức sau:


25

Vịng quay tài sản

Doanh thu thuần

=

Vốn kinh doanh bình qn

(1.18)

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng
VKD bình qn trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên VKD

Lợi nhuận trước thuế

=

(1.19)


Vốn kinh doanh bình quân

- Tỷ suất LNST trên Doanh thu ( ROS): chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng
doanh thu DN thu về sau khi trừ tất cả các chi phí sẽ cịn lại bao nhiêu đồng
LNST.
Tỷ suất LNST trên DT
(ROS)

Lợi nhuận trước thuế

=

(1.20)

Doanh thu thuần

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh
mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản.
Tỷ suất LNST trên
VKD (ROA)

Lợi nhuận trước thuế

=

(1.21)

Tổng tài sản bình quân


- Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Chỉ tiêu này đo lường một mức lợi
nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Đây là
chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm.
Tỷ suất LNST trên
VCSH (ROE)

=

Lợi nhuận trước thuế

(1.22)

VCSH bình quân

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a, Mơi trường tự nhiên
Bao gồm tồn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh nghiệp,
như thời tiết, mơi trường…Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ thuộc


×