Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I, Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.46 KB, 45 trang )

Chơng II
Thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả tín
dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch
I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam.
2.1 Giới thiệu chung về sở giao dịch I
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển .
Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số 15 TCCB ngày
16/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam,
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua
ngày 12/12/1997 và Điều lệ của NHNo&PTNT đợc ban hành kèm
theo Quyết định số 390/QĐ-NHNN5 ngày 22/11/1997 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Sở giao dịch I hoạt động dới hình thức một doanh nghiệp nhà
nớc, có giấy phép kinh doanh số 310458, có trụ sở chính đặt tại: số 4
đờng Phạm Ngọc Thạch, phờng Trung Tự, quận đống Đa thành phố
Hà Nội. Là một đại diện pháp nhân của NHNoVN, sở giao dịch I có
con dấu riêng, trực tiếp giao dịch kinh doanh, hạch toán nội bộ, hoạt
động kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tự chủ tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình.
Sở giao dịch I hoạt động dới sự quả lý của Tổng giám đốc NHNoVN
và sự điều hành của giám đốc Sở.
Sở giao dịch I mặc dù ra đời muộn nhng đã khẳng định đợc vị
trí phù hợp trong tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo chất lợng và năng lực điều hành của một Sở tác nghiệp trực
thuộc NHNoVN.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch I.
2.1.2.1 Chức năng.
Là một Ngân hàng thơng mại, sở giao dịch I mang đầy đủ chức
năng của một NHTM là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và thực hiện


các hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là huy động vốn
( chủ yếu là nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh
tế), đồng thời sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
2.1.2.2 Nhiệm vụ.
Sở giao dịch I là đơn vị nhận khoán với NHNo & PTNT Việt
Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ, tự cân đối thu-
chi, phân phối tiền lơng, tiền thởng, trích lập các quỹ (theo quyết định
khoán tài chính của NHNN Việt Nam tại văn bản 946A ngày
01/01/1994 ).
Nhiệm vụ của sở giao dịch I thay đổi và phát triển theo thời gian
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và phù hợp với nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta.
Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch I trải qua 3
giai đoạn chính, trong mỗi giai đoạn hoạt động của sở đều nhằm đáp
ứng những nhiệm vụ cụ thể :
* Giai đoạn I (4/1991 - 12/1992)
Sở giao dịch I bắt đầu đi vào hoạt động chính thức, nhiệm vụ
của sở giao dịch I trong giai đoạn này là:
-Là nơi triển khai thử nghiệm các văn bản, thể lệ, chế độ nghiệp
vụ mới của trung ơng để từ đó rút kinh nghiệm, hớng dẫn thực hiện
chung trong toàn hệ thống.
-Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng (nội tệ ) trên địa bàn Hà
Nội.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc Ngân hàng
nông nghiệp phân công.
* Giai đoạn II (1/1993 9/1994)
Ngoài 3 nhiệm vụ trên, sở giao dịch I còn đợc giao nhiệm vụ

theo dõi chỉ đạo thực hiện cơ chế mới của ngành, điều hòa, điều
chuyển với 23 chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam các tỉnh, thành
phố khu vực phía Bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra ). Bên cạnh đó, sở giao dịch I
còn có nhiệm vụ là đầu t, quản lý và cho vay đối với những doanh
nghiệp lớn đầu ngành Nông- Lâm- Ng nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
*Giai đoạn III ( Từ 9/1994 nay )
Nhiệm vụ của sở giao dịch I từ năm 94 cho tới nay là :
-Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
-Tổ chức hạch toán và theo dõi vốn các quỹ tập trung của NHNo
& PTNT Việt Nam với Ngân hàng Thế giới (WB), vốn của cộng đồng
Châu Âu (EC), vốn tài trợ của Ngân hàng Đức
-Tổ chức hạch toán điều hòa vốn trong toàn hệ thống, làm đầu
mối thanh toán bù trừ của các chi nhánh trong hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam với các NHTM khác trên địa bàn Hà Nội.
-Từ tháng 7/1998, sở giao dịch I còn thực hiện thêm một nhiệm
vụ nữa là thanh toán Quốc tế và mở rộng thêm các nghiệp vụ ngân
hàng nh chuyển tiền, bảo lãnh
Cùng với nhiệm vụ mới và thách thức mới, Sở giao dịch I đã
từng bớc vơn ra chiếm lĩnh thị trờng tiền tệ, tín dụng trên địa bàn Hà
Nội. Thành lập các phòng ban hỗ trợ cho các hoạt động của sở, đồng
thời thành lập thêm các chi nhánh, phòng giao dịch mở rộng địa bàn
hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Tổng số cán bộ công nhân viên của sở giao dịch I tại thời điểm
hiện nay là 185 cán bộ, tăng so với năm trớc 66 cán bộ.
Theo nhiệm vụ và chức năng của mình sở giao dịch I đợc tổ
chức thành các phòng ban nh sau :
- Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Phòng kế toán.
- Phòng thanh toán quốc tế.

- Phòng ngân quỹ.
- Phòng hành chính.
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng văn th.
- Quỹ tiết kiệm trung tâm.
- Phòng chăm sóc khách hàng.
- Phòng vi tính.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Ngoài ra còn có hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch đặt
tại các điểm kinh doanh trên địa bàn Hà Nội :
- Chi nhánh Tây Sơn
- Chi nhánh Trung Yên
- Chi nhánh Chợ Mơ
- Phòng giao dịch Nguyễn Khuyến
- Phòng giao dịch Lê Văn Hu
- Phòng giao dịch Bảo Ngân
- Điểm giao dịch Định Công
- Điểm giao dịch Kim Đồng
* Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng có nhiệm vụ tạo lập nguồn vốn, bao gồm : Huy động dới
mọi hình thức, lo nguồn vốn cho thanh toán, cho vay các tổ chức kinh
tế trong và ngoài quốc doanh. Gồm ba bộ phận :
-Bộ phận kế hoạch : Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho toàn sở
-Bộ phận nguồn vốn
-Bộ phận cho vay
Phòng thực hiện các công việc sau :
-Nghiên cứu, đề xuất chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động
vốn tại địa phơng.
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo
định hớng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp.

-Cân đối nguồn vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn.
-Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo
các báo cáo sơ kết, tổng kết.
-Nghiên cứu xây dựng chiến lợc kế hoạch tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín sản xuất chế biến,
tiêu thụ, và gắn với tín dụng sản xuất, lu thông tiêu dùng.
-Phân tích kinh tế theo ngành, kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng, lựa chọn khách hàng, cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
-Thẩm định, tái thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
thuộc quyền phán quyết của giám đốc sở giao dịch I.
-Thẩm định các dự án thuộc quyền phán quyết của Ngân hàng
Nông nghiệp cấp trên, hoàn thiện hồ sơ trình Tổng giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp.
-Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, các dự án thuộc nguồn
vốn trong nớc, nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn
thuộc Chính phủ, Bộ, các ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong và ngoài nớc.
-Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất hớng khắc phục.
-Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng,
của các ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn.
-Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro
tín dụng.
-Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giao.
2.1.4 - Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I
trong giai đoạn 2000-2002.
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.

Nh chúng ta đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt
động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp
đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy vốn là yếu
tố quyết định tác động trực tiếp tới mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn
chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Công tác huy
động là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng (hoạt động mang lại nguồn
thu chủ yếu cho ngân hàng) thì cần phải mở rộng hoạt động huy động
vốn với quy mô tơng ứng, vì thế bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất
chú trọng tới hoạt động này. Vấn đề đặt ra là phải huy động đợc
nguồn vốn đa dạng với giá rẻ để đảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả
trong kinh doanh của ngân hàng.
Trên thực tế, tại sở giao dịch I, đợc sự chỉ đạo của ban Tổng
giám đốc, ban giám đốc và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân
viên của sở giao dịch I nên trong công tác huy động vốn, sở đã đạt đợc
những kết quả đáng kể. Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy
động vốn tại sở giao dịch I NHNo&PTNTVN trong thời gian qua.
Bảng 1 Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2000-2002.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Tổng nguồn vốn huy động gồm
cả ngoại tệ quy đổi VND
1664034 2049157 4741861
So sánh số tuyệt đối năm sau so
với năm trớc
-389124 +1882723 +2692704
So sánh số tơng đối năm sau so
với năm trớc (%)

81% 123,1% 231,4%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh của SGDI năm 2000-2002)
Qua bảng 1 ta thấy : nguồn vốn huy động của năm 2000 giảm
so với năm 1999 là 389124 triệu đồng tơng đơng với 9%. Mức giảm
này là hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sở và sự chỉ đạo
của Tổng giám đốc là giảm chỉ tiêu tăng trởng nguồn vốn do toàn
ngành lúc này đang thừa vốn. Tuy nhiên sang năm 2001, nguồn vốn
huy động đã tăng trở lại và đã đạt mức tăng đáng kể vào năm 2002.
Cụ thể là năm 2001, nguồn vốn huy động đạt 2049157 triệu đồng,
tăng 1882723 triệu đồng so với năm 2001 tơng đơng với 23,1%. Năm
2002, nguồn vốn huy động của sở đã tăng lên đến 4741861 triệu
đồng, tức là đã tăng 131,4% so với năm 2001.
Tình hình huy động vốn của sở giao dịch I sẽ đợc thể hiện rõ
hơn ở bảng sau :
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của sở giao dịch I
Đơn vị : triệu đồng, nghìn USD.
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn huy động 1664034 100 2049157 100 4741861 100
1. Nguồn nội tệ
-Không kỳ hạn
-Kỳ hạn dới 12 tháng
-Kỳ hạn 12 tháng trở lên
1221902
997152
173128
51622
73
82

14
4
1494112
966752
208127
319233
73
65
14
21
4154062
2564533
735489
854040
88
61,7
17,7
20,6
2. Nguồn ngoại tệ
-Không kỳ hạn
-Kỳ hạn dới 12

tháng
-Kỳ hạn 12 tháng trở lên
442132
44956
100398
296778
27
10

23
67
555045
37758
153548
363739
27
7
28
66
587799
28973
156452
402374
12
5
27
68
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh của SGDI năm 2000-2002)
Số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn nội tệ huy động đợc đều tăng
lên trong các năm 2001 và 2002. Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn biến
động theo xu hớng giảm nguồn không kỳ hạn và tăng nguồn có kỳ
hạn 12 tháng trở lên. Năm 2001, nguồn vốn nội tệ huy động tăng
272210 triệu đồng so với năm 2000. Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự
thay đổi, tỷ trọng nguồn gửi không kỳ hạn giảm đáng kể từ 82% năm
2000 xuống còn 65% năm 2001. Ngợc lại tỉ trọng nguồn gửi có kỳ
hạn 12 tháng trở lên lại có mức tăng rất lớn từ 4% năm 2000 lên 21%
năm 2001. Đến năm 2002, nguồn nội tệ huy động đợc đã tăng vọt lên
đến 4154062 triệu đồng, tức là đã tăng 2659950 triệu đồng so với năm
2001. Trong đó, nguồn không kỳ hạn đã tăng lên đáng kể về số tuyệt

đối so với năm 2001, nhng nếu xét theo tỉ trọng thì nó vẫn theo xu h-
ớng giảm xuống còn 61,7%. Tỷ trọng nguồn có kỳ hạn dới 12 tháng
năm 2002 cũng đã tăng lên mức 17,7% so với năm 2001 là 14%. Mặc
dù tỷ trọng nguồn có kỳ hạn 12 tháng trở lên có giảm nhng là không
đáng kể, chỉ giảm 0,4% so với năm 2001. Sự biến động cơ cấu nguồn
vốn theo xu hớng trên của sở giao dịch I trong thời gian qua là một
dấu hiệu tốt. Vì sự tăng lên của nguồn vốn huy động dài hạn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sở trong việc đầu t vốn dài hạn vào các công
trình lớn và thời gian dài.
Bên cạnh đó nguồn ngoại tệ huy động của sở giao dịch I cũng
tăng lên tơng đối đều qua các năm. Về mặt cơ cấu thì nguồn ngoại tệ
cũng có xu hớng thay đổi nhng không rõ rệt nh nguồn nội tệ. Trong
tổng nguồn ngoại tệ mà sở huy động đợc thì nguồn có kỳ hạn từ 12
tháng trở lên vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể là năm 2000 chiếm 67%,
năm 2001 giảm xuống còn 66%, nhng đến năm 2002 lại tăng lên
68%.
Có thể nói, trong những năm qua, sở giao dịch I đã làm tốt công
tác huy động vốn. Hàng năm sở đã huy động đợc nguồn vốn lớn, đặc
biệt trong năm 2002, nguồn vốn huy động đợc đã vợt mức kế hoạch
đặt ra, tạo cho ngân hàng có đợc nguồn vốn tín dụng cần thiết cho
hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình, đáp ứng nhu cầu tín dụng cho
các doanh nghiệp, cá nhân góp phần vào việc phát triển kinh tế cho
toàn xã hội. Trong công tác huy động vốn sở đã có các chủ trơng kịp
thời chấn chỉnh, ngăn chặn những thiếu sót, đặc biệt quan trọng hơn
cả là uy tín của sở giao dịch I đã bớc đầu có vị trí trên thơng trờng.
Bên cạnh việc tăng nguồn vốn huy động nội tệ là sự tăng lên của
nguồn vốn ngoại tệ. Nguồn vốn huy động lớn, đảm bảo và ổn định.
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thơng
mại để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi

phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí rủi ro đầu t và các loại chi phí cho
quá trình hoạt động của ngân hàng. Để thấy đợc hoạt động cho vay
của sở giao dịch I chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau :
Bảng 3 Tình hình sử dụng vốn của sở giao dịch I năm 2000-2002.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1.Tổng nguồn vốn huy động.
2.Doanh số cho vay
3.Thừa nguồn vốn
1664034
1205995
458039
2049157
1252964
796193
4741861
2117807
2624054
Tỉ lệ sử dụng vốn 72.47% 61,15% 44,66%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh SGDI năm 2000-2002)
Bảng 4 Kết quả d nợ cho vay tại sở giao dịch I năm 2000-2002
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1.Tổng d nợ
2.D nợ quá hạn
3.Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng d nợ
524544
22312
4,3%
964941

22676
2,3%
1180579
23916
2%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh SGDI năm 2000-2002)
Qua các số liệu trên ta thấy, khả năng sử dụng vốn huy động để
cho vay của sở giao dịch I là cha cao và có xu hớng giảm dần từ
72,47% năm 2000 xuống còn 44,66% năm 2002. Mặc dù doanh số
cho vay đều tăng nhiều qua các năm nhng tốc độ tăng của nó lại
không bắt kịp với tốc độ tăng của nguồn vốn huy động. Chính điều
này đã làm cho lợng vốn hàng năm d thừa không ít, ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của sở.
Số liệu của bảng 4 cho ta thấy, d nợ cho vay của sở I đang
chuyển biến theo chiều hớng tốt. Tổng d nợ tăng tơng đối lớn và đều
qua các năm trong khi d nợ quá hạn có tăng nhng không đáng kể. Chỉ
tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ giảm từ 4,3% năm 2000 xuống
còn 2% năm 2002 đã phản ánh rõ ràng tính hiệu quả trong hoạt động
tín dụng của sở những năm vừa qua.
2.1.4.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Năm 2002, tỉ giá giữa VND và USD trên thị trờng có nhiều biến
động theo chiều hớng tăng liên tục. Sở giao dịch I đã bám sát diễn
biến tỉ giá trên thị trờng để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Đợc sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc Sở I về kế hoạch triển khai
cũng nh xử lý tình huống một cách linh hoạt, chủ động, kết quả năm
2002 đạt đợc
-Tổng doanh số mua vào : 112 triệu USD so với năm 2001 tăng
77 triệu USD ( +20% )
-Tổng doanh số bán ra : 115 triệu USD so với năm 2001 tăng 76
triệu USD ( +195% )

-Doanh số thanh toán hàng xuất : 1 triệu USD so với năm 2001
giảm 2 triệu USD (-66% )
-Doanh số thanh toán hàng nhập : 111 triệu USD so với năm
2001 tăng 69 triệu USD (+164% )
2.1.4.4 Hoạt động kế toán thanh toán.
Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, sở giao dịch I đã đạt đợc kết quả
khá cao trong công tác kế toán thanh toán qua ngân hàng. Trong
những năm gần đây, hoạt động kế toán thanh toán tại sở giao dịch I
vẫn duy trì đợc những u điểm đó, biểu hiện :
-Tổ chức quyết toán niên độ vào các tháng, quý đảm bảo chất l-
ợng và thời gian theo chỉ đạo của Trung tâm điều hành.
-Hạch toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, phục vụ khách hàng tiện lợi, an toàn.
-Tổ chức huy động, quản lý tiền gửi tiết kiệm bảo đảm an toàn.
-Hạch toán, quản lý thí điểm dịch vụ máy rút tiền tự động
(atm) đảm bảo an toàn.
-Tổ chức thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, bình quân mỗi
ngày khoảng 500 món bảo đảm an toàn, phục vụ kịp thời việc luân
chuyển vốn theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
-Lợng khách hàng giao dịch ngoại tỉnh tăng, chuyển tiền đi cá
nhân nhiều.
Có thể nói, công tác kế toán thanh toán qua ngân hàng tại sở
giao dịch I đã không ngừng phát triển và đổi mới, nâng cao chất l-
ợng phục vụ khách hàng. Mọi nhu cầu thanh toán đều đợc giải
quyết kịp thời, chính xác, an toàn với phong cách thái độ phục vụ
lịch sự, nhanh nhạy đã góp phần nâng cao uy tín của sở giao dịch I.
2.1.4.5 Hoạt động ngân quỹ.
Trong những năm qua, sở đã tổ chức thu, chi, giao nhận,
kiểm đếm, chọn lọc một khối lợng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán,
ngoại tệ phục vụ kịp thời cho yêu cầu kinh doanh. Cụ thể trong

năm 2002, hoạt động ngân quỹ đợc tiến hành nh sau :
-Tổng thu tiền mặt trong năm : 4.252 tỷ đồng tăng so với năm
2001 là 1.568 tỷ đồng (+58% ).
-Tổng chi trong năm : 4.254 tỷ đồng tăng so với năm 2001 là
1.574 tỷ đồng (+59% ).
-Trả tiền thừa cho khách hàng :202 món với số tiền 82 triệu
đồng, 7.500 USD.
-Phát hiện và thu giữ tiền giả :3,2 triệu đồng.
-Luôn chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý kho quỹ :
+Ra vào kho.
+Kiểm quỹ hàng ngày.
+Thu, chi, giao, nhận tiền.
+Vận chuyển tiền.
+Trang bị phơng tiện để đảm bảo an toàn kho quỹ.
2.2 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh.
2.2.1.1 Mục đích và nguyên tắc vay vốn.
Sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam cho vay kinh tế ngoài quốc doanh nhằm tạo điều kiện và
khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh vay vốn ngân
hàng để phát triển sản xuất hàng hoá, mở mang ngành nghề mới và
kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực tạo công ăn việc làm
góp phần xây dựng xã hội văn minh, dân giàu nớc mạnh.
* Về nguyên tắc vay vốn.
- Khách hàng vay vốn ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng:
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính

phủ, Thống đốc ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn về bảo đảm tiền vay
của ngân hàng Nông nghiệp đối với khách hàng.
2.2.1.2 Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
* Một là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
* Hai là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất kinh
doanh.
- Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với
ngân hàng Nông nghiệp.
- Đối với pháp nhân và doanh nghiệp t nhân phải có công nợ
lành mạnh và phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp
nơi cho vay.
- Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có
nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng.
* Ba là mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
Không vi phạm pháp luật, phù hợp với, chơng trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phơng, phù hợp với mục đích đợc giao, thuê,
khoán quyền sử dụng đất, mặt nớc.
* Bốn là có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả
thi, có hiệu quả.
* Năm là thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của ngân hàng
Nông nghiệp.
* Sáu là đối với doanh nghiệp Nhà nớc là đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện nêu trên phải
có thêm điều kiện sau:

Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị
chính. Nội dung ủy quyền phải thể hiện rõ mức tiền đợc vay cao nhất,
thời hạn vay vốn mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị
phụ thuộc không trả đợc nợ.
2.2.1.3 Hồ sơ vay vốn.
Tuỳ theo từng loại hình khách hàng, phơng thức cho vay,
bộ hồ sơ cho vay bao gồm:
* Một là hồ sơ do ngân hàng lập.
- Báo cáo thẩm định tái thẩm định.
- Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông
báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông
báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm
dứt cho vay.
- Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích
tình hình tài chính.
-Sổ theo dõi cho vay (dùng cho cán bộ tín dụng)
* Hai là hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập:
- Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay
* Ba là hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ kinh tế
- Hồ sơ vay vốn
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
2.2.1.4 Quy trình tín dụng.
Hiện nay tại sở giao dịch I thực hiện theo quy trình tín
dụng sau :
- Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của
khách hàng, đối chiếu danh mục hồ sơ nh quy định, kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ, báo cáo trởng phòng

tín dụng hoặc tổ trởng tín dụng
+ Nếu không đủ điều kiện cho vay thì trả hồ sơ cho
khách hàng.
+ Nếu dự án xin vay khả thi thì viết phiếu hẹn khách
hàng, chậm nhất là 10 ngày đối với cho vay ngắn hạn và 45
ngày đối với cho vay trung và dài hạn phải giải quyết.
- Trởng phòng tín dụng cử cán bộ đi thẩm định. Cán bộ tín dụng
phải tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định và lập
báo cáo thẩm định trình trởng phòng.
- Trởng phòng tín dụng trình giám đốc phê duyệt và thông báo
cho khách hàng.
- Khi có quyết định cho vay, hồ sơ tín dụng đợc chuyển cho cán
bộ tín dụng để cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm tiền vay. Sau đó bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế
toán để tiến hành giải ngân. Cán bộ tín dụng vào số theo dõi cho vay,
thu nợ.
- Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành
kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra, tuỳ theo mức độ vi phạm của
khách hàng có thể xử lý tạm ngừng cho vay, chuyển nợ quá hạn, chấm
dứt cho vay, khởi kiện trớc pháp luật.
- Thông báo cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ tr-
ớc khi đến hạn trả nợ 10 ngày.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài
quốc doanh tại sở giao dịch I NHNo&PTNTVN
giai đoạn 2000-2002.
2.2.2.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ.
Để thấy đợc quy mô hoạt động tín dụng của sở giao dịch I đối
với kinh tế ngoài quốc doanh ta phải phân tích doanh số cho vay và
thu nợ đối với khu vực kinh tế này. Dới đây là một số thông tin về

doanh số cho vay và thu nợ của sở giao dịch I giai đoạn 2000-2002 .
Bảng 5 Cơ cấu doanh số cho vay,thu nợ theo thời hạn của KTNQD.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
32764
30650
2114
100
93,5
6,5
94208
80115
14093
100
85
15
161915
113764
48151
100
70,3
29,7
2.Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
29932

29657
275
100
99,1
0,9
77215
73369
3846
100
95
5
112863
95594
17269
100
85
15
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh SGDI năm 2000-2002)
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
2000 2001 2002
1.Doanh số cho vay

2.Doanh số thu nợ
Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, quan hệ
tín dụng của sở giao dịch I với kinh tế ngoài quốc doanh cũng dã đợc
mở rộng hơn. Điều này đợc thể hiện ở sự tăng lên của doanh số cho
vay đối với khu vực kinh tế này trong những năm vừa qua. Doanh số
cho vay năm 2001 đạt 94208 triệu đồng gấp 2,8 lần doanh số cho vay
năm 2000. Đến năm 2002 doanh số cho vay là 161915 triệu đồng,
tăng so với năm 2001 là 67707 triệu đồng. Trong doanh số cho vay
ngoài quốc doanh của sở giao dịch I ta cần quan tâm đến một khía
cạnh, đó là phần lớn khối lợng tín dụng mà sở cung cấp cho khách
hàng ngoài quốc doanh là tín dụng ngắn hạn. Năm 2000, tỉ trọng tín
dụng ngắn hạn của kinh tế ngoài quốc doanh là 93,5%, sang đến năm
2001 là 85% và năm 2002 là 70,3%. Tuy tỉ trọng này giảm dần qua
các năm nhng vẫn chiếm phần lớn trong doanh số cho vay đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh của sở I. Ngợc lại, tín dụng trung và dài
hạn tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhng lại có xu hớng tăng lên khá nhanh từ
6,5% năm 2000 lên 29,7% năm 2002. Sở dĩ có hiện tợng này là do
trong năm 2001, sở giao dịch I đã tham gia hớng dẫn một số khách
hàng xây dựng các dự án đầu t và tiến hành cho vay đối với các dự án
đó. Mặt khác, sở cũng đã tạo điều kiện cho một số cơ sở ngoài quốc
doanh khác mở rộng sản xuất trên nhiều lĩnh vực, sản xuất thêm nhiều
mặt hàng mới có chất lợng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, góp phần làm phong phú thêm các mặt hàng trên thị trờng.
Bên cạnh hoạt động cho vay, hoạt động thu nợ đối với kinh tế
ngoài quốc doanh của sở giao dịch I là tơng đối tốt. Qua số liệu của
bảng 5 ta có thể thấy cơ cấu thu nợ cũng đợc phân bổ phù hợp với cơ
cấu của doanh số cho vay. Cụ thể là trong doanh số thu nợ ngoài quốc
doanh thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỉ trọng lớn, năm
2000 là 99,1%, sang năm 2001 là 95% và năm 2002 là 85%. Nhìn

chung doanh số thu nợ tăng trởng khá nhanh và đều qua các năm, t-
ơng ứng với sự tăng lên của doanh số cho vay. Điều đó chứng tỏ
những nỗ lực vợt bậc của cán bộ tín dụng trong việc quản lý nợ vay
cũng nh công tác thu nợ.
2.2.2.2 Tình hình d nợ.
Để đánh giá tình hình tín dụng của một ngân hàng cần xem xét
tới rất nhiều chỉ tiêu, trong đó d nợ là một chỉ tiêu quan trọng. Để biết
đợc tình hình d nợ của sở giao dịch thời gian gần đây ta xem xét bảng
sau :
Bảng 6 Cơ cấu d nợ đối với KTNQD theo thời hạn tại SGD I.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.D nợ NQD 10451 100 26645 100 75697 100
- Ngắn hạn 7997 76,5 13929 52,3 32099 42,4
- Trung dài hạn 2454 23,5 12716 47,7 43598 57,6
2.Tốc độ tăng d nợ 155% 184,1%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh SGDI năm 2000-2002)
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2000 2001 2002
- Trung dài hạn
- Ngắn hạn

Nhìn vào bảng 6 ta thấy d nợ kinh tế ngoài quốc doanh của sở
giao dịch I cũng đã tăng lên cùng với sự tăng trởng của doanh số cho
vay.Sở dĩ có hiện tợng này là do trong 3 năm trở lại đây, đặc biệt là
năm 2002 nhiều đơn vị kinh tế có nhiều thuận lợi về sản xuất kinh
doanh và phần lớn đều hoàn thành vợt mức kế hoạch nên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của sở. Nền kinh tế cũng có
nhiều khởi sắc, thêm vào đó là sự quan tâm của chính phủ đối với kinh
tế ngoài quốc doanh bằng việc nới lỏng các điều kiện kinh doanh,
giảm bớt thủ tục hành chính với mục đích thúc đẩy hoạt động của
khu vực kinh tế này phát triển.
Trong hai năm 2000 và 2001, tỉ trọng d nợ ngắn hạn vẫn
chiếm phần lớn. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhiều dự án
vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đảm bảo các
điều kiện đã đợc quy định trong thể lệ tín dụng trung và dài hạn. Có 3
điều kiện mà các doanh nghiệp thờng không thoả mãn đợc là :
-Không đảm bảo vốn tự có bằng 30% tổng vốn đầu t vào dự án.
-Thiếu tài sản thế chấp với đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
-Việc hạch toán kế toán không theo đúng pháp lệnh kế toán hiện
hành.
Do đặc điểm của các khoản cho vay ngắn hạn là không mang
lại lợi nhuận cao nên sở giao dịch I luôn tìm cách nâng cao tỉ trọng
các khoản cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu d nợ của mình. Tuy

×