Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vôn tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.77 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã phát triển một cách mạnh
mẽ, đồng thời với sự kiện gia nhập WTO các doanh nghiệp Việt Nam đã được hình
thành ngày càng nhiều để đáp ứng hội nhập của nền kinh tế. Nhưng cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 đã gây không ít hậu quả đến hoạt động của các Ngân hàng
nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Sang đến năm 2009, với sự nỗ lực của Nhà
nước, các DN đã dần phục hồi và tiếp tục tìm cơ hội đầu tư mới. Đứng trước tình
hình đó các ngân hàng đã được ra đời ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
để phục vụ kinh doanh của các doanh nghiệp. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam phía Nam Hà Nội là một trong hệ thống các chi nhánh của ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Chi nhánh được thành lập vào năm 2005. Tuy mới
được thành lập nhưng dưới sự điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh đã và đang đáp
ứng được các nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Doanh thu của chi nhánh tăng
dần theo từng năm đồng thời số lãi cũng theo đó mà tăng lên.
Nhận thức được vai trò quan trọng của TDNH đối với các doanh nghiệp
cũng như khảo sát về tình hình cho vay các dự án đầu tư của Chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT Nam Hà Nội trong thời gian thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài" Rủi
ro và đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vôn tại Chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT Nam Hà Nội " làm chuyên đề tốt nghiệp với hy vọng góp một phần kiến
thức nhỏ bé của mình vào việc khắc phục kiềm chế nợ quá hạn, xây dựng các giải
pháp tín dụng cho sự phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn khu vực phía Nam Hà
Nội
Nội dung nghiên cứu gồm hai phần
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vốn
tại Chi nhánh NH ĐT& PT Nam Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi
ro dự án đầu tư của Chi nhánh NH ĐT& PT Nam Hà Nội
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Quyên
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B


1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN XIN
VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Nam Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Trong quá trình hình thành và phát triển, chi nhánh đã trải qua các thời kì với
những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi nhánh 1 Tương Mai - Chi nhánh kiến thiết Hà Nội ( từ 31/10/1963):
trong thời kì chiến tranh (1963-1975) Chỉ điểm vừa tổ chức lực lượng chiến đấu vừa
đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và
huyện Thanh Trì. Thời kì phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985) Chi
nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ
chủ yếu của chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cho các công trình xây dựng
trong khu vực, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước cho các đơn vị
thuộc các ngành trên địa bàn.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì ( từ 12/1986):
Đây là thời kì Đảng và Nhà Nước ta thực hiện xóa bỏ cơ chế hành chính tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Tháng 12/1986, chi nhánh được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng
đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì trực thuộc Ngân hàng ĐT& XD Hà Nội. Chi
nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình
thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh trì.
- Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT huyện Thanh Trì( từ 12/1991): Chi nhánh
tiếp tục cấp phát và cho vay vốn theo kế hoạch Nhà nước các công trình thủy lợi, xây
dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn lưu động phục
vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời kì 1995-2005 : hệ thống BIDV chuyển từ Ngân
hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng

và dịch vụ Ngân hang. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa ngân
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban. Các bộ công nhân
viên tăng 52 ngưòi, máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi nhánh phát triển
mạnh các hoạt động ngân hàng.
- Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Nam Hà Nội: Ngày 1/11/2005, Chi nhánh
cấp 2 Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Thanh trì đã được nâng cấp lên thành chi nhánh
cấp 1 Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội. Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động,
hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng sự mở
rộng về nhân lực( hiện nay đã có hơn 100 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam
1.1.2.Cơ cấu tổ chức. chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh BIDV Nam Hà Nội là một đơn vị trực thuộc BIDV, hạch toán kế
toán phụ thuộc, có con dấu và cân đối kế toán riêng, chi nhánh được phép thực hiện
tất cả các hoạt động của một NHTM, với các đối tượng khách hàng trong và ngoài
nước, thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo Luật tổ chức tín dụng
và theo sự phân cấp của BIDV.
Trụ sở của chi nhánh hiện nay được đặt tại Số 1281, đường Giải phóng quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Nam Hà Nội được cơ cấu thành 5 khối: Khối
quan hệ khách hàng, Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và
khối trực thuộc. Các khối được điều hành bởi 3 phó giám đốc. Cách cơ cấu này được
thực hiện trong quá trình tiến hành cổ phần hóa Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam. Hiện
tại, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đang thành lập thêm 2 phòng giao
dịch mới để mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng sự thuận tiện và khả năng đáp ứng
nhu cầu của các đối tượng khách hàng trên địa bàn.
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 .Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh
1.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban.
* Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội được đặt dưới sự lãnh đạo của
ban giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy phân công, uỷ
quyền của tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngoài trách nhiệm phụ trách
chung, giám đốc trực tiếp chi đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công
bằng văn bản trong Ban giám đốc.
Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội có nhiệm vụ giúp
giám đốc chủ đạo, điều hành một só mặt hoạt đọng theo sự phân công của giám
đốc ,chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các nhiệm vụ được giao theo chế độ quy
định. Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác
của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mỗi phòng nghiệp vụ ở chi nhánh
ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội do một trưởng phòng, có một phó phòng giúp việc.
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
4
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Quản lý
rủi ro
Phòng
thẩm
định
QLTD
Phòng
Kế

hoạch
tổng hợp
Phòng
Thanh
toán QT
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
Kiểm tra
nội bộ
Phòng
Điện
toán
Phòng
Dịch vụ
QHKH
Phòng
Giao
dịch 1
Phòng
Giao
dịch 2
Phòng
Giao
dịch 3
Phòng
Kho quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp

Trưởng phong chịu trách nhiệm trước ban giám đốc toàn bộ các mặt công tác của
phòng trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao.
* Phòng Dịch vụ Quan hệ khách hàng
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện
giao dịch với KHCN, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch
phát sinh theo quy định của Nhà nước và BIDV, phát hiện, báo cáo, xử lý kịp thời các
giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch.
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với KHDN. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của Nhà nước và BIDV, phát hiện, báo cáo và xủ lý kịp thời các
giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch
* Phòng Quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng:
+ Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động.
+ Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín
dụng của chi nhánh, duy trì áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc
quản lý danh mục.
+ Đầu mối đề xuất trình giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, của
khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định.
+ Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh
hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm khách hàng phù hợp
với chỉ đạo và tình hình thực tế tại chi nhánh.
+ Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro gửi phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định.
+ Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm
bảo theo đúng quy định của BIDV.

Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thu thập thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng
và chất lượng tín dụng của chi nhánh. Lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm
bảo nợ vay của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng:
+ Tham mưu đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
+ Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm
tra giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất
lượng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được
giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi
ro và trong hạn mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
- Công tác phòng chống rửa tiền.
- Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO.
- Công tác kiểm tra nội bộ.
* Phòng Thẩm định quản lý tín dụng
- Tiếp nhận từ phòng Quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và
kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp các điều kiện giải ngân so với hợp đồng tín dụng
đã cấp và các quy định về tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm
tra, rà soát tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định.
- Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ, gửi
kết quả cho phòng quản lý rủi ro để rà soát trình cấp thẩm quyền có quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, giám sát
khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
- Đầu mối lưu giữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và
tài sản đảm bảo nợ.

1.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của Chi nhánh
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của cac tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác họat động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưói các hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
- Chiết khấu: Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và tái chiết khấu thương phiếu và các giấy

tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà Nước
cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2005-2009.
• Hoạt động huy động vốn
Bảng1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 %tt2007 %tt2008 %tt2009
-Theo kì hạn
<= 12tháng 769,2 1063,0 1544,4 2101,2 38,2% 45,3% 51,2%
> 12tháng 346,8 454,4 582,4 652,1 31,0% 28,2% 25,2%
- Theo nguồn vốn
huy động
Tiền gửi từ dân cư
572,0 833,6 1092,0 1382,0 45,7% 31,0% 29%
Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế

457.0 585,0 889,2 1188,0 28,0% 52,0% 33,6%
Tiền gửi của
KBNN
87,0 98,8 145,6 82,0 13,6% 47,4% -43,6%
- Theo loại tiền
VND 905,0 1267,4 1831,4 2570 40,0% 44,5% 25%
Ngoại tệ 211,0 250,0 296,4 350.3 18,5% 18,6% 18,8%
Tổng nguồn vốn
huy động
1116,
0
1517,4 2126,8 2570 35,9% 40,2% 35,2%
Nguồn: BC tài chính của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội 2006-2009
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tính đến 31/12/2009, nguồn vốn huy động đạt 2.570 tỷ đồng, đạt 103% kế
hoạch (KH: 2.500 tỷ đồng), tăng 25% so với năm 2008, cụm động lực phía bắc tăng
5,1%, khối chi nhánh tăng 14,8%. Trong đó:
- Nguồn vốn huy động (không kể tiền gửi các TCTD, kho bạc và tiền vay các
tổ chức khác) là 2.488 tỷ đồng, tăng 30,6% so với năm 2008.
- Nguồn vốn huy động bình quân là: 2.376 tỷ đồng, tăng 46% so với năm
2008, đạt 102% kế hoạch (KH 2.320 tỷ đồng).
* Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009:
- Tiền gửi của ĐCTC là 433 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch (KH: 420 tỷ đồng),
tăng 12% so với năm 2008.
- Tiền gửi của Doanh nghiệp là 755 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch (KH: 700 tỷ
đồng), tăng 28% so với năm 2008.
- Tiền gửi của tư nhân, cá thể là 1.382 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch (KH: 1.380
tỷ đồng), tăng 29% so với năm 2008.

- Tiền gửi của KBNN: 82 tỷ đồng, giảm 57 tỷ đồng so với năm 2008.
Ngay từ khi đi vào hoạt động, Chi nhánh đã nỗ lực triển khai các sản phẩm
dịch vụ huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu, trái
phiếu. Qua biểu đồ và số liệu trong 4 năm qua ta thấy quy mô hoạt động huy động
vốn của Chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm, khoảng 30% so với năm trước.
• Công tác tín dụng:
Tổng dư nợ tín dụng (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) đến 31/12/2009
kể cả cho vay UTĐT đối với Cty tài chính CN tàu thủy là: 1.444 tỷ đồng trong đó cho
vay UTĐT với Cty tài chính CN tàu thủy là 34 tỷ đồng (không tính vào tổng dư nợ
của chi nhánh khi đánh giá giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ). Tổng dư nợ không kể
UTĐT là 1.410 tỷ đồng (do biến động tỷ giá USD và EUR những ngày cuối năm nên
dư nợ ngoại tệ quy đổi VND của chi nhánh tăng 14 tỷ đồng, phần dư nợ gia tăng do
biến động tỷ giá được tính ngoài giới hạn đã giao cho chi nhánh, do vậy dư nợ đến
31/12/2009 sau khi trừ tỷ giá còn 1.396 tỷ đồng ) – nằm trong mức giới hạn tín dụng
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
của Ngân hàng ĐT&PT TW giao, tăng 25% so với năm 2008, đạt 100% kế hoạch, tốc
độ tăng trưởng tín dụng của cụm động lực phía bắc 27,7%, khối chi nhánh 25%.
* Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc thực
hiện giới hạn dư nợ tín dụng.
* Đến 31/12/2009, tổng dư nợ được hỗ trợ lãi suất của chi nhánh là 572 tỷ đ
(trong đó dư nợ ngắn hạn được hỗ trợ là 432 tỷ đ, dư nợ trung dài hạn được hỗ trợ là
140 tỷ đ).
* Dư nợ tín dụng bình quân đến 31/12/2009 là: 1.386 tỷ đồng, tăng 48% so
với năm 2008.
* Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2009:
Bảng1.2: Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Doanh số 496,1 757,4 1204,3 1512,3
Theo thời gian tín dụng
+ Ngắn hạn 350,8 495,6 781,6 910,6
+Trung dài hạn 145,3 261,8 485,7 561,5
Theo thành phần kinh tế
+Quốc doanh 186,8 255,4 301,1
+Ngoài quốc doanh 309,3 502,0 903,2 958,3
Dư nợ có Tài sản đảm bảo 405,6 571,9 825,0 1012,3
Nguồn: BC tài chính của BIDV Nam Hà Nội 2006-2009
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 640 tỷ đồng, giảm 8% so với năm 2008, chiếm
tỷ trọng 45% tổng dư nợ.
- Dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại là: 804 tỷ đồng, tăng 65% so với
2008, chiếm tỷ trọng 53% tổng dư nợ trong đó cho vay trung dài hạn thương mại là
404 tỷ đồng, cho vay đồng tài trợ dài hạn là 366 tỷ đồng, cho vay TCTD (Cty Tài
chính CN tàu thủy) là 34 tỷ đồng.
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB: 66,9% tổng dư nợ, giảm 1,6% so với năm 2008,
đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH: 65%)
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh : 81,1% tổng dư nợ, tăng 6,1% so với năm
2008, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH: 81%)
- Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 54,6% tổng dư nợ, tăng 15,6% so với năm
2008, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH: 56%).
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/ tổng dư nợ là: 3,4%, (KH: 2,7%).
- Tỷ trọng dư nợ/ tổng tài sản là: 54%.
* Về chất lượng tín dụng đến 31/12/2009:
Bảng1.3: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng của NH ĐT& PT Nam Hà Nội
Đon vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Dư nợ 496.1 757.4 1204.3 1410
Tổng nợ quá hạn 0.9 2.0 35.7 14.79
Nợ theo Điều 7 QĐ 493 10.8 17.5 34.5 24.1
Dự phòng rủi ro 20.8 21.7 23.0
Nguồn: BC Tài chính của NH ĐT&PT Nam Hà Nội 2006-2009
- Tổng nợ quá hạn là 14,79 tỷ đồng; giảm 19,5 tỷ đồng so với năm 2008. Tỷ lệ
nợ quá hạn là: 1,45%, giảm 1,51% so với năm 2008.
- Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là 24,1 tỷ đồng, bằng 1,71% tổng dư nợ (KH:
3,4%) giảm 1,24% so với năm 2008 (chủ yếu dư nợ của Cty CP XD & ĐT PT, Cty
XNK Bảo Tuấn, Nhà máy cơ khí 120, Cty TNHH Hải Hương). Sang năm 2010 bằng
mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không
để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới.
- Tỷ lệ giảm dư lãi treo là +248%, (KH giao: -10%).
- Trong năm 2009 chi nhánh thực hiện trích DPRR là 5 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch được giao (KH: 5 tỷ đồng).
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng là 2,549 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch được giao.
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn tại BIDV Chi
nhánh Nam Hà Nội
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không chỉ là huy động vốn và cho vay
mà còn nhiều lĩnh vực khác như: thanh toán, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
ngoại hối, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý vì vậy rủi ro ngân hàng là
rất đa dạng. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng rất nhạy cảm, có liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
chủ quan, khách quan như: kinh tế, chính trị, xã hội...gây ra những thiệt hại không
nhỏ đến Ngân hàng. Do vậy việc đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro trong
thẩm định các dự án đầu tư là nội dung rất quan trọng trong ngân hàng.

Những ảnh hưởng của rủi ro:
• Ảnh hưởng đến nền kinh tế
- Rủi ro làm cho ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi nợ để tiếp
tục cho vay. Do đó rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử dụng vốn của Ngân hàng, giảm
khả năng cung cấp vốn, làm chậm tốc độ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế. Kết quả
là hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, nền kinh tế không phát triển được và xã hội bị rối
loạn.
Tiếp đó, nếu việc quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng không tốt làm ảnh
hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi tình trang này bị kéo dài đến
một mức độ nào đó sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn đến phá sản của các tổ
chức tín dụng, hậu quả nghiêm trọng là dẫn đến sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế,
tài chính. Điều này xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia đó mà cong lan ra toàn
thế giới. Như cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra ở Anbani năm 1997, ở Thái Lan và
khu vực Đông Nam á năm 1997 và ở Mỹ vào năm 2008.
• Ảnh hưởng đến Ngân Hàng
Do hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay đầu tư dự án là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cũng như quyết định sự tồn tạivà phát triển
của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra với các dự án đầu tư, trước tiên nó sẽ gây ra những
khoản nợ khó thu hồi, vốn của ngân hàng không thể quay vòng. Hơn nữa, khi nhiều
khoản thu khó đòi tích tụ lại và ngày càng phát sinh trong khi việc trả lãi cho các
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản huy động vẫn phải tiến hành. Kết quả là lợi nhuận của Ngân hàng giảm sút,
thậm chí phá sản.
Như vậy, rủi ro khi cho vay dự án đầu tư xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây
ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế
nói chung. Do vậy, việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư không chỉ là trách nhiệm
riêng của Ngân hàng mà còn là của toàn nền kinh tế. Cần phải thực hiện các biện
pháp quản lý rủi ro sao cho phù hợp nhằm làm giảm bớt những tổn thất cho ngân

hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng, tăng
cường sức cạnh tranh và tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng.
1.2.2. Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro tại Chi nhánh
1.2.2.1. Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro chung
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro chung
* Nhận diện rủi ro
Phát hiện rủi ro là việc mang tính thiết yếu, quan trọng vì nếu nó được làm tốt
thì các bước tiếp theo của quy trình quản lý rủi ro mới được tiến hành và đem lại kết
quả tốt nhất. Việc phát hiện rủi ro phải được tiến hành và xem xét một cách tổng thể
đối với mọi dự án đầu tư, trong mọi giai đoạn và mọi khía cạnh của dự án đầu tư bắt
nguồn từ mọi dấu hiệu có liên quan đến dự án.
Để phát hiện rủi ro, Ngân hàng lấy từ nguồn thông tin sau:
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
13
Phát hiện rủi ro
Đánh giá rủi ro
Tránh rủi
ro
Quản trị rủi ro
Hạn chế
rủi ro
Phong tỏa
rủi ro
Tự bảo
hiểm
Chuyển
giao rủi ro
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thông tin từ hồ sơ dự án đầu tư.
- Thông tin từ việc các cán bộ ngân hàng thu thập được, quá trình điều tra,

tổng hợp từ việc phỏng vấn chủ đầu tư, khảo sát thực tế công trình của dự án cũng
như tiến độ thi công của dự án. Hay các thông tin được khai thác từ trung tâm thông
tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
- Nguồn thông tin từ các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với khách hàng.
- Thông tin từ báo chí, dư luận, internet..các cơ quan quản lý có liên quan khác.
* Đo lường và đánh giá rủi ro
Sau khi phát hiện rủi ro, bước tiếp theo là đi vào tìm hiểu, đo lường và phân
tích những rủi ro đó. Mục tiêu của bước này là giúp cho cán bộ rủi ro hiểu chính xác
và có sự nhất quán trong việc phân tích, đo lường nguy cơ rủi ro đã xác định được để
từ đó tìm ra nguyên nhân và lượng hóa của những rủi ro đó.
Một số mô hình cụ thể đánh giá rủi ro được áp dụng để xác định mức độ rủi ro
của một dự án đầu tư:
+ Mô hình chất lượng 6C:
- Character ( Tư cách chủ đầu tư):
Tiêu chuẩn này thể hiện ở tinh thần, trách nhiệm, tính trung thực, mục tiêu rõ
ràng, thiện chí của chủ đầu tư trong việc đầu tư vào dự án và việc vay nợ đối với
ngân hàng.
Do vậy, cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích thực hiện dự án và mục đích sử
dụng vốn của chủ đầu tư xem có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng hay
không, đồng thời cũng phải tìm hiểu về lịch sử hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như việc vay nợ các tổ chức tín dụng khác trước đây của khách hàng. Các cán bộ
ngân hàng phải có trách nhiệm thu thập thông tin từ nhiều nguồn để có những đánh giá
chính xác, khách quan nhất về khách hàng đó để hạn chế tối đa rủi ro
- Capcity( Năng lực của người vay):
Căn cứ vào hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn và các giấy phép thực hiện
dự án, các cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay vốn có đủ năng lực, hành
vi pháp lý để thực hiện dự án cũng như kí kết hợp đồng.
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
14
Chuyên đề tốt nghiệp

- Cashflow ( Thu nhập của dự án hay dòng tiền):
Xem xét xem dự án đầu tư có khả năng tạo ra lợi nhuận và doanh thu đủ để
trả nợ hay không?Dự án có ba nguồn để tạo ra tiền đó là: dòng tiền từ doanh thu bán
hàng, dòng tiền từ phát hành chứng khoán, dòng tiền từ bán hàng thanh lý tài sản.
Tuy nhiên khi xem xét khả năng trả nợ của dự án ngân hàng thường quan tâm đến
nguồn thu thứ nhất vì đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ, liên quan trực
tiếp đến hoạt động của dự án.
- Collaral( Tài sản đảm bảo):
Việc dùng tài sản đảm bảo để cầm cố hay thế chấp sẽ gắn chặt trách nhiệm và
nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Khi dự án gặp phải rủi ro, hoạt động không hiệu
quả và không đủ khả năng trả nợ thì tài sản cầm cố và tài sản thế chấp sẽ trở thành
nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Với vai trò quan trọng của tài sản đảm bảo, việc
đánh giá, thẩm định giá cũng như tìm hiểu về tính thanh khoản của tài sản đó phải
được chú trọng. Ngoài các tài sản tự có của chủ đầu tư( như đất đai, văn phòng, nhà
xưởng..)ngân hàng còn cho phép dự án đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn
vay để thế chấp, cầm cố. Khi đó vốn tự có của chủ đầu tư tham gia dự án có thể chỉ là
15% vốn vay để thực hiện dự án. Với một tỷ lệ rất thấp nên dễ nảy sinh tâm lý chủ
quan, gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, khi đánh giá giá trị tài sản đảm bảo,
các cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú trọng đến các yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ,
mức độ chuyên dụng của tài sản, khả năng thanh khoản của tài sản.( Với tài sản như
bất động sản, máy móc, công nghệ..)
- Conditions ( Các điều kiện):
Bao gồm các điều kiện bên trong như chính sách tín dụng từng thời kì của
ngân hàng, chính sách lương thưởng...), các điều kiện bên ngoài như chính sách đầu
tư, phát triển, quy hoạch của Nhà nước, chính sách về thuế, tiêu chuẩn về môi trường,
an toàn và công nghệ..
- Control (Kiểm soát): Ngân hàng cần phải tập trung vào những vấn đề như
thay đổi trong luật pháp, quy chế, chính sách có ảnh hưởng đến người đi vay và dự án
đầu tư.
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B

15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Mô hình điểm số Z:
Mô hình này do nhà kinh tế E.LAltman sử dụng để chấm điểm tín dụng đối
với khách hàng và dự án đầu tư vay vốn. Đại lượng Z được dùng làm thước đo tổng
hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số các chỉ số
tài chính của người vay. Mô hình như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động/ Tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ Tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn chủ sở hữu/ Giá trị hạch toán của
tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu/ Tổng tài sản
Khi trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Do vậy khi trị
số Z mà thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp loại khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.Theo mô hình này, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn1,23
phải được xếp vào nhóm có độ rủi ro tín dụng cao.Tuy nhiên mô hình này cũng có
hạn chế là chỉ cho biết khách hàng có nguy cơ vỡ nợ hay không nhưng thực tế thì vỡ
nợ lại được chia làm nhiều mức độ khác nhau, do vậy ngân hàng cần cân nhắc và
đánh giá chính xác.
* Quản trị rủi ro ( Kiểm soát rủi ro)
Sau bước nhận diện, đánh giá được mức độ rủi ro các ngân hàng sẽ phải đưa
ra các biện pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro.
Tránh rủi ro: là việc loại bỏ khả năng bị thiệt hại, loại bỏ những dự án đầu tư
có mức độ rủi ro quá lớn, dự án có khả năng sinh lời cao nhưng mức rủi ro cao,
những dự án không có khả năng sinh lời và họat động kém hiệu quả.
Hạn chế rủi ro: là việc đưa ra các biện pháp để rủi ro xảy ra ít nhất có thể hoặc
nếu có thì cũng không đáng kể. Việc ngân hàng đưa ra các điều kiện về tài sản đảm
bảo( mua bảo hiểm cho tài sản cầm cố) cho khách hàng nhằm hạn chế bớt rủi ro.

Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tự bảo hiểm: là việc quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện
kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có những rủi ro tương tự, để dự đoán
chính xác mức độ thiệt hại và do đó chuẩn bị được trước nguồn ngân quỹ để bù đắp
vào những khoản nợ vay khó đòi, mất khả năng thanh toán.( Như việc Ngân hàng
Nhà nước quy định tất cả các ngân hàng đều phải thực hiện việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng.)
Phong tỏa rủi ro: là việc đề ra các biện pháp nhằm khống chế rủi ro hay rủi ro
xảy ra nhưng thiệt hại ít.
Chuyển giao rủi ro( phân tán rủi ro): là việc chuyển giao rủi ro cho người
khác nhưng cũng đồng nghĩa với việc chia sẻ lợi ích. Đối với những dự án thực sự
lớn, ngân hàng có thể cùng hợp tác với những tổ chức tín dụng khác để cùng xem
xem xét và quyết định đầu tư tài trợ vốn cho dự án, điều này cũng đồng nghĩa với
việc san sẻ rủi ro và lợi ích cho các tổ chức đó.
Để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong công tác thẩm định và đánh giá
rủi ro dự án đầu tư, Chi nhánh đã thực hiện việc áp dụng quy định chuyển đổi sang mô
hình tổ chức TA2. Việc áp dụng mô hình này đã giúp nâng cao vai trò đánh giá và quản
lý rủi ro các dự án đầu tư vay vốn, sự phân tách chức năng các phòng ban việc cho vay
các dự án đầu được tiến hành từng bước một theo một quy trình chặt chẽ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển.
Quy trình đánh giá rủi ro tại Chi nhánh được chia ra làm 2 giai đoạn là: đánh
giá rủi ro trước khi cho vay và sau khi cho vay.
1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của Chi nhánh
■ Đánh giá rủi ro trước khi cho vay vốn DA ĐT
Để hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động cho vay vốn dự án đầu tư, các cán bộ
phòng QHKH, cán bộ tín dụng phối hợp cùng cán bộ phòng quản lý rủi ro phải tiến
hành thẩm định dự án và khách hàng ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ. Không những vậy
ngay trong khâu tiếp thị và tiếp nhận hồ sơ các cán bộ phòng Giao dịch và QHKH

phải xem xét, cân nhắc và lựa chọn các hồ sơ dự án và khách hàng có phù hợp với
chính sách tín dụng và quy định của Ngân hàng hay không. Sau đó mới tiến hành thu
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thập, phân tích và đánh giá, thẩm định khách hàng và dự án, lập báo cáo đề xuất tín
dụng theo các nội dung: Thẩm định khách hàng và dự án vay vốn - Thẩm định rủi ro
- Phê duyệt cấp tín dụng.
• Thẩm định khách hàng và dự án vay vốn
Sau khi Cán bộ QHKH tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
của BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách hàng, Cán bộ QHKH
hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng sau đó thực hiện nghiên cứu, thẩm định
theo các nội dung như sau:
- Đánh giá chung về khách hàng
* Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản trị sản
xuất kinh doanh của khách hàng
+ Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng
+ Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý
+ Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
+ Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo
- Đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Thông tin chung
+ Tình hình sản xuất kinh doanh
Đánh giá năng lực sản xuất
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Sản lượng và doanh thu
Tình hình xuất khẩu
- Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng
- Phân tích tình hình quan hệ với khách hàng

* Đánh giá tình hình tài chính của Khách hàng theo Phụ lục
- Kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của báo cáo tài chính.
- Phân tích tài chính của khách hàng.
* Chấm điểm tín dụng khách hàng(thực hiện theo Hướng dẫn của Hệ thống
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
xếp hạng tín dụng nội bộ) để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với KH là Doanh
nghiệp. Ngoài ra, Chi nhánh tham khảo thêm thông tin từ Trung tâm thông tin tín
dụng để đánh giá KH.
* Phân tích, đánh giá về Phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư;
Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp
- Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích tính khả thi.
+ Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của PASXKD.
- Xác định phương thức cấp tín dụng và tính toán mức cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu.
+ Xác định mức chiết khấu.
+ Xác định mức cho vay, bảo lãnh theo món.
+ Xác định hạn mức cho vay vốn lưu động,hạn mức bảo lãnh.
* Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành
của BIDV.
* Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, bao gồm:
- Rủi ro khách quan
- Rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng.
- Rủi ro xuất phát từ BIDV.
- Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng.
- Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
* Lập báo cáo đề xuất tín dụng.

Cán bộ QHKH sau khi đánh giá, phân tích Hồ sơ tín dụng của khách hàng lập
Báo cáo đề xuất tín dụng. Trong quá trình đánh giá khách hàng, Cán bộ QHKH có thể
lược bỏ những nội dung đánh giá không phù hợp, không áp dụng cho đối tượng đó.
Hoặc trong trường hợp một khách hàng vay vốn thường xuyên, có nhiều món ngắn
hạn liền kề nhau (các món vay cách nhau không quá 1 tháng), nhiều nội dung đã
được đánh giá tại các Báo cáo đề xuất tín dụng trước, có thể không nhất thiết phải
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá lại, chỉ nêu tóm tắt và bổ sung cập nhật những thay đổi đối với phần Đánh
giá chung về khách hàng và Thẩm định đánh giá tình hình tài chính khách hàng (trừ
trường hợp phát hiện khách hàng và/hoặc các khoản vay có vấn đề).
Trường hợp khách hàng đề nghị cho vay/bảo lãnh có bảo đảm 100% bằng cầm
cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá hoặc tiền gửi, Báo cáo đề xuất tín dụng có thể phân
tích, đánh giá ngắn gọn ở một số nội dung: Đánh giá chung về khách hàng, Phân tích
Tình hình tài chính khách hàng.
•Thẩm định rủi ro
Cán bộ Phòng QLRR tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ
Phòng QHKH và Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh để tiến hành thẩm định lại
rủi ro. Đây chính là chức năng chính của các cán bộ phòng QLRR, việc thẩm định lại
một lần nữa các Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng có thể sẽ nhận thấy các
rủi ro phát sinh như:
Rủi ro về cơ chế chính sách
- Rủi ro xây dựng, hoàn tất
- Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
- Rủi ro kỹ thuật và vận hành
- Rủi ro môi trường và xã hội
- Rủi rokinh tế vĩ mô, tỷ giá
- - ....

( Được làm rõ ở phần nội dung đánh gi
Sau khi Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và
lập Báo cáo thẩm định rủi ro () kèm theo hồ sơ tín dụng trình Lãnh đạo Phòng QLRR.
Lãnh đạo phòng QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của Báo cáo thẩm định
rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
Việc thẩm định lại một lần nữa các rủi ro cho thấy quy trình quản lý rủi ro
chặt chẽ của Chi nhánh nhằm mục tiêu hạn chế tối đâ các rủi ro mà vẫn đảm bảo
đúng quy trình và hoạt động kinh doanh có lãi của Ngân hàng.
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phân cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho dự án
đầu tư.
Quản trị rủi ro là việc rất quan trọng và cần thiết vì rủi ro có thể xảy ra ở mọi
lúc mọi nơi vì vậy việc kiểm soát và hạn chế rủi ro cũng là việc làm mà các cán bộ tín
dụng, cán bộ QHKH, QLRR cũng như cấp trên rất quan tâm. Để đảm bảo quy trình
quản lý rủi ro được thông suốt, đúng với thẩm quyền, Chi nhánh đã thực hiện việc
phân cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho các dự án đầu tư như
sau:
- Đối với các dự án nhỏ hoặc dự án lần đầu tiên xuất hiện: cán bộ Tín dụng sẽ
là người thẩm định dự án đầu tư, thẩm định Hồ sơ khách hàng.
- Đối với dự án lớn, việc thẩm định dự án được thực hiện hai đến ba lần: Sau
khi cán bộ QHKH/P.GD tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng và dự án sau đó
chuyển báo cáo thẩm định dự án cho bộ phận QLRR thẩm định lại các rủi ro mà
trong phần trước đã có bước đáng giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.
Tiếp đó, Cán bộ QLRR lập Báo cáo thẩm định rủi ro để trình lên Lãnh đạo phòng
kiểm soát và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
- Đối với các dự án quá lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt rui rỏ của Giám đốc/
PGĐ phụ trách quản lý rủi ro thì phải trình lên Hội đồng thẩm định và quyết định cho
vay.

Việc phân cấp thẩm quyền cho vay đối với dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án
có khả năng sinh lời lớn nhưng chứ đựng nhiều rủi ro như vậy cho thấy Ngân hàng
rất coi trọng việc Quản lý rủi ro, luôn cố gắng hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra bất
cứ lúc nào, bất cứ khâu nào trong quá trình cho vay dự án đầu tư. Điều đó cũng cho
chúng ta thấy quy trình QLRR rất chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan, đúng quyền
hạn và khả năng chuyên môn của từng bộ phận trong Chi nhánh.
■ Đánh giá và quản lý rủi ro sau khi cho vay vốn các dự án đầu tư.
Quá trình đánh giá rủi ro trước khi cho vay vốn dự án là nhằm mục tiêu loại
bỏ những dự án không khả thi và không có tính hiệu quả, hơn nữa là nhằm hạn chế
tối đa các rủi ro có thể gặp phải khi cho vay dự án. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
không thể chỉ dừng lại ở đó. Rủi ro luôn tiềm tàng và liên tục phát sinh trong quá
trình dự án đi vào hoạt động, với những thay đổi của môi trường, thị trường, cơ chế
chính sách.. vẫn là những nguyên nhân chính, do vậy việc cần làm sau khi cho vay
vốn dự án là: Kiểm tra, kiểm soát dự án để dự án sử dụng vốn đúng mục đích và hoạt
động có hiệu quả và khả năng thu hồi nợ cao.
• Giám sát và kiểm soát
Theo quy định về quy trình cấp tín dụng, trong giai đoạn này, cán bộ các
phong có trách nhiệmh thực hiện nhiệm vụ của mình như sau:
* Bộ phận QHKH
Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản
vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách hàng đối với
Chi nhánh đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: Kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay; Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết; Kiểm tra thực trạng tài sản
bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV; Định kỳ hàng
năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc

cấp tín dụng cho khách hàng.
Kết thúc mỗi lần kiểm tra, Cán bộ QHKH phải tiến hành lập biên bản kiểm tra
Cán bộ QHKH lập báo cáo kiểm tra đối với trường hợp khác hàng sử dụng vốn sai
mục đích/khách hàng không thực hiện đúng cam kết/dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng không hiệu quả như dự tính, trình báo cáo cấp có
thẩm quyền; bản chính biên bản kiểm tra và Báo cáo kiểm tra sẽ được Cán bộ QHKH
chuyển cho Bộ phận QTTD để lưu hồ sơ tín dụng theo quy định.
- Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
- Thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo
đảm trong cấp tín dụng của BIDV.
- Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, tài sản, TSĐB của khách hàng để kịp thời nhận diện các
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
rủi ro tiềm ẩn.
Khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang
trạng thái nợ xấu, Cán bộ QHKH phải báo cáo ngay bằng văn bản các dấu hiệu rủi ro
kèm theo các đề xuất phòng ngừa cho Lãnh đạo Ban/Phòng QHKH thông qua và báo
cáo tiếp lên cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại
bảng, nợ xấu), phí đến khi tất toán hợp đồng.
Tiếp đó, Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
- Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu.
- Đề xuất các phương án thu hồi xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng (xử lý tài sản,
xoá nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp...).
* Bộ phận QLRR :
Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận QHKH và Bộ phận QTTD trong việc:

- Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường
hợp khoản tín dụng/ khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng
chuyển sang trạng thái nợ xấu.
- Trình lãnh đạo các phương án thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng: xử lý tài sản
đảm bảo, bán nợ, chuyển thành vốn góp, ....
- Trình lãnh đạo các phương án xử lý các khoản nợ xấu như: Dùng quỹ dự
phòng để xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, ...
Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR; Tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Bộ phận Kế toán để lập cân đối kế toán
theo quy định.
Giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã
được bán nợ, khoanh nợ, ...
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
* Bộ phận QTTD:
Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/Bảo lãnh của
các khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Bộ phận QHKH.
- Lập thông báo yêu cầu Bộ phận QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay
theo đúng quy định.
- Thực hiện tính toán trích lập Dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Bộ
phận QHKH và các Quy định của BIDV, gửi kết quả sang Bộ phận QLRR để rà soát.
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ tín dụng theo quy định, bao gồm tất cả các khoản
nợ, kể cả nợ xấu, nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, ...
- Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê.
• Hỗ trợ khách hàng biện pháp xử lý thu hồi nợ
Song song với công tác giám sát và kiểm soát các khoản cho vay dự án đầu tư
Chi nhánh cũng phải thực hiện việc hỗ trợ khách hàng các biện pháp xử lý thu hồi nợ.

Các biện pháp được Chi nhánh áp dụng là: cơ cấu lại khoản vay nợ, điều chỉnh lại
khoản nợ, giảm một phần lãi suất hay có thể miễn giảm lãi suất cho các khách hàng
thân thiết gặp tình trạng khó khăn, điều chỉnh thời gian hiệu lực của Thu bảo lãnh,
điều chỉnh các điều kiện tín dụng, điều chỉnh biện pháp bảo đảm/ TSĐB, hỗ trợ thêm
vốn cho khách hàng khi nhận thấy khách hàng đó có khả năng phục hồi được sản
xuất kinh doanh, có thể hoàn trả nợ được. Để làm được điều này, các cán bộ QHKH,
cán bộ tín dụng. cán bộ QLRR cũng như các cấp của Chi nhánh phải đánh giá, cân
nhắc cho thật cẩn thận, vì rủi ro là luôn tiềm tàng và có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào,
bất cứ khi nào.
Khi các khoản nợ đã quá hạn và không có khả năng thu hồi, Chi nhánh chuyển
sang cho bên công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để họ tiến hành thu hồi nợ hoặc
xử lý phát mại tài sản.
* Thu nợ, lãi, phí
Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc,
lãi và phí đúng hạn. Đối với khách hàng vay vốn thường xuyên, vay trả sòng phẳng,
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
tuỳ trường hợp cụ thể Phó Giám đốc QHKH/Giám đốc Ban QHKH doanh nghiệp
quyết định không cần phải thông báo bằng văn bản việc trả nợ gốc, lãi, phí.
Trong quá trình theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ, Bộ phận QHKH biết
trước chắc chắn khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn thì phải áp dụng
ngay một trong các biện pháp:
- Nếu khách hàng có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn
nợ: Trường hợp này khi khách hàng có đề nghị cơ cấu lại nợ, Bộ phận QHKH có thể
xem xét đề xuất điều chỉnh tín dụng.
- Nếu khách hàng không có khả năng trả được nợ ngay cả khi được gia
hạn/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Bộ phận QHKH phải thông báo cho Bộ phận QTTD để
thực hiện chuyển nợ quá hạn hoặc phối hợp cùng Bộ phận QTTD theo dõi việc
chuyển nợ quá hạn tự động trên máy và đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi

nợ quá hạn
Đối với những bảo lãnh có ngày phát sinh hiệu lực được xác định gắn liền với
điều kiện nhất định, định kỳ hàng tháng Cán bộ QTTD có trách nhiệm đôn đốc Cán
bộ QHKH theo dõi, thu phí. Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các
điều kiện phát sinh hiệu lực
* Thu nợ gốc, lãi, phí
- Thu nợ gốc, lãi tự động.
Trường hợp thực hiện thu nợ gốc, lãi tự động, ngay sau khi giải ngân, Cán bộ
QTTD cài đặt thu nợ gốc, lãi tự động trên máy.
Định kỳ hàng tháng, Bộ phận Dịch vụ khách hàng thực hiện in các chứng từ thu
gốc, lãi tự động để chuyển cho khách hàng cùng với sổ phụ.
- Thu nợ gốc, lãi, phí thủ công.
Khách hàng trả nợ đúng hạn: Đến hạn thu nợ gốc, lãi, phí Bộ phận QTTD lập
chỉ thị thu nợ gửi Bộ phận Dịch vụ khách hàng để thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí. Sau đó
thực hiện kiểm tra đối chiếu số dư sau khi thu nợ gốc, lãi, phí.
Khách hàng trả nợ trước hạn hoặc chỉ có khả năng trả một phần nợ gốc, lãi,
phí đến hạn.
* Xử lý thu hồi nợ quá hạn
Nguyễn Mai Quyên Lớp: Đầu tư 48B
25

×