Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.75 KB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế, đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, đã đƣợc Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Cán bộ là gốc của mọi cơng việc, gốc có tốt
thì ngọn mới tốt”. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn xác định việc đào tạo bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói riêng
là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nghị quyết Ban Chấp hành
Trung ƣơng lần thứ 3, khóa VIII đã nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố quyết
định đến sự thành bại của cách mạng”. Cụ thể, trong Chƣơng trình tổng thể
Cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng và Nhà nƣớc
ta đƣa ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ
phẩm chất năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước”. Theo đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đạt trình độ
chun mơn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức; phù hợp với
chức danh và ngạch bậc cơng tác, có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội càng có tính cấp thiết.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện có ảnh hƣởng rất lớn đến chất
lƣợng hoạt động của cơ quan, tổ chức, là một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của chế độ, của đất nƣớc. Cũng bởi tầm quan trọng nhƣ vậy nên
Đảng và Nhà nƣớc ta ln có sự quan tâm đặc biệt đến đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, phát hiện, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng họ
có đủ tài, đức, đủ năng lực tổ chức, lãnh đạo, quản lý và biết cách tổ chức


2

thực hiện, chỉ đạo chính xác, hiệu quả mọi nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của mình.


Vai trị của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đã rõ nhƣng để đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện xứng đáng với vai trị và hồn thành đƣợc
trọng trách thì ngồi việc tự rèn luyện, trau dồi, cơng tác “huấn luyện cán bộ”
- đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên, suốt đời có ý nghĩa rất quan trọng.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Đảng phải ni dạy cán
bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu”. Thật vậy, với vị trí
là “những cây cối quý báu”, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải
không ngừng nghiên cứu, học tập về lý luận chính trị, nghiệp vụ, chun mơn,
cơng nghệ hiện đại, hội nhập quốc tế, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc,
kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp quản lý hiện đại gắn với vị trí việc làm để
vận dụng sáng tạo vào trong công tác tham mƣu, quản lý, điều hành đem lại
chất lƣợng, hiệu quả thực thi công vụ.
Đặc biệt, thông qua đào tạo, bồi dƣỡng, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện đƣợc nâng cao nhận thức về vị trí chức danh, phát triển tƣ duy đổi
mới, sáng tạo, nhất là tƣ duy chiến lƣợc, liêm chính và sáng tạo, có năng lực
hoạch định và thực thi chính sách, có khát vọng thành cơng, góp phần hồn
thiện và “nâng tầm cán bộ” cả về bản lĩnh, phẩm chất, năng lực và hiệu quả
thực thi công vụ.
Pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói riêng ở nƣớc ta đã và đang từng bƣớc đƣợc
hoàn thiện, Đảng, Nhà nƣớc và xã hội luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chun mơn, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện, song thực tế chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở nƣớc ta chƣa cao, chƣa hiệu quả. Một bộ phận
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng qua rất nhiều


3

trƣờng, lớp nhƣng trình độ, năng lực, phẩm chất vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu

cầu đòi hỏi của thực tiễn lãnh đạo, quản lý tại địa phƣơng trong hiện tại và
tƣơng lai.
Tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có
Thành phố Huế - đơ thị loại 1, 2 thị xã (Hƣơng Thủy, Hƣơng Trà) và 6 huyện
(Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền, Quảng Điền, Nam Đơng, A Lƣới), dù tình
hình chính trị - an ninh, trật tự, xã hội tƣơng đối ổn định, kinh tế tăng trƣởng
với tốc độ cao, song nhìn chung tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh vẫn còn
thấp, nguồn thu ngân sách cịn hạn hẹp, GDP bình qn đầu ngƣời thấp so với
tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng. Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy,
đảng ủy các cấp, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các huyện, thị, thành phố
(sau đây gọi tắt là cấp huyện) ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự trƣởng thành
và phát triển trên tất cả các lĩnh vực, tích cực tham gia đầy đủ các lớp đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, giữ
vững phẩm chất đạo đức trong sáng, có phong cách, lối sống giản dị; nhiều
cán bộ đã tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phƣơng.
Xác định đƣợc tầm quan trọng của pháp luật về công tác đào tạo, bồi
dƣỡng nhằm trang bị, cập nhật kiến thức và các kỹ năng cơ bản về lãnh đạo,
quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác; bồi dƣỡng và rèn luyện những kỹ năng
lãnh đạo, quản lý thiết yếu gắn với chức danh, yêu cầu vị trí việc làm của cán
bộ lãnh đạo, quản lý góp phần nâng cao năng lực, thực thi chức trách, nhiệm
vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tiến trình cải cách hành chính,
hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nhằm
triển khai và thực hiện các văn bản, quy định của Đảng và Nhà nƣớc về công
tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp huyện, trong thời gian
qua Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đã ban hành các văn bản chỉ


4


đạo, hƣớng dẫn các Đảng bộ trực thuộc chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn của cấp trên. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn còn một số cấp ủy
Đảng chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ và sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng của
việc thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu nâng cao trình độ cho cán bộ, nhất là trình độ lý luận chính trị, quản lý
nhà nƣớc, ngoại ngữ, tin học,… Đào tạo, bồi dƣỡng chƣa gắn với tiêu chuẩn
chức danh quy hoạch và kế hoạch sử dụng cán bộ. Đào tạo cán bộ chủ yếu
chuẩn hóa về mặt lý luận chính trị, có lúc chƣa chú trọng đúng mức đào tạo
chiều sâu về chuyên môn theo yêu cầu, tiêu chuẩn của từng chức danh đang
đảm nhận. Thiếu chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp huyện…
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: "Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hành chính - Hiến
pháp của mình mang tính thiết thực để nêu lên thực trạng, giải pháp hoàn
thiện và nâng cao chất lƣợng trong thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nƣớc nhằm nâng cao nhận thức,
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề này là nội dung đã nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà lãnh
đạo, các cấp ủy đảng, nhà nƣớc, nhà nghiên cứu khoa học trong nƣớc quan
tâm nghiên cứu. Trong số đề tài nghiên cứu, sách, tạp chí có liên quan đã
đƣợc công bố nhƣ:


5


Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa
-

hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2009), Đề tài “Nghiên cứu các

giải pháp chủ yếu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ
thống chính trị ở Thừa Thiên Huế”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2010 của ThS.Trƣơng Thị
Bạch Yến (Chủ đề tài) và cộng sự của Học viện Chính trị Khu vức 3 (Đà
Nẵng) về “Vấn đề chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”.
Hà Thị Nhung (2014), Đề tài luận văn “Đào tạo cán bộ, công chức cấp
xã của huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội”.
Đỗ Hoàng Đức (2015), Đề tài luận văn “Hồn thiện cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức bệnh viện Mắt Trung ương”.
Phạm Thị Thảo Hiền (2016), Đề tài luận văn“Quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”.
Trần Thanh Sang (2018), Đề tài luận án “Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp xã ở Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn hiện nay”.
Lê Hồ Sơn, Nguyễn Duy Trình (2018), “Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên
Huế”, Thừa Thiên Huế.
Nhìn chung, các bài viết, cơng trình đã đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn
về cán bộ, công chức cũng nhƣ một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, cán bộ chủ chốt và cán bộ lãnh
đạo, quản lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó chỉ mới đề cập đến đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức nói chung, chƣa đi sâu nghiên cứu một cách chuyên



6

biệt các vấn đề của pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện.
Đề tài "Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế" là cơng trình đầu tiên đi sâu nghiên
cứu một cách chuyên biệt về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo các văn bản, quy định của pháp
luật. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích về thực trạng, những bất cập, hạn
chế của việc thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý tại 9 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đề ra
các phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản, cụ thể nhằm hoàn thiện, đổi mới, nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả việc thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của
luận văn này không trùng với các cơng trình khoa học đã đƣợc cơng bố. Mặc
dù vậy, các cơng trình khoa học trên đây là tài liệu có giá trị tham khảo cho
việc nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện luận văn đề xuất phƣơng
hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng việc thực
hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện nhƣ sau:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức, viên chức; cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện và đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện;

pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện;


7

Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện trên địa bàn tỉnh;
Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là việc thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc 9 huyện, thị xã và thành
phố Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2015 - 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc ta về
xây dựng Đảng, về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện; những kiến
thức khoa học chung về chính trị học, xã hội học,…
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng và kết hợp các phƣơng
pháp: sƣu tầm tài liệu, số liệu thống kê; tổng hợp từ thực tiễn; phân tích, so
sánh, đánh giá...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Thông qua việc nghiên cứu, đề tài luận văn góp phần làm sáng rõ thêm
cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế.


8

Trên cơ sở đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và các
giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc thực hiện pháp
luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới.
Luận văn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và
nghiên cứu trong lĩnh vực công tác cán bộ; nêu ra thực trạng và đề xuất các
phƣơng hƣớng, giải pháp có giá trị tham khảo trong cơng tác tổ chức xây
dựng Đảng, tổ chức cán bộ; vận dụng vào công tác quản lý, tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nhằm nâng chất
lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện đáp
ứng yêu cầu của xu thế hội nhập quốc tế. Đồng thời, luận văn cũng là một
nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với
những đề tài về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện.
Chương 2: Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và
thực tiễn thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn mới.


9

Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN

1.1. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
1.1.1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
Trƣớc hết, lãnh đạo, quản lý đƣợc hiểu là hoạt động. Lãnh đạo là một
q trình theo đó một cá nhân ảnh hƣởng đến một cá nhân hoặc nhóm các cá
nhân khác để đạt đƣợc một mục tiêu chung [40]. Nói đến lãnh đạo là nói đến
khả năng thuyết phục và gây ảnh hƣởng đến ngƣời khác để hoàn thành những
mục tiêu mong muốn.
Quản lý là sự tác động có tổ chức và hƣớng đích của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra [21]. Quản lý bao gồm
các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều hành, nhân sự, kiểm tra,
tài chính.
Theo cách hiểu thứ hai, lãnh đạo, quản lý thƣờng gắn liền với chức
danh quản lý, lãnh đạo trong tổ chức.
Lãnh đạo và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lãnh đạo là
một chức năng của nhà quản lý. Muốn quản lý tốt phải có phong cách lãnh
đạo phù hợp. Nhà lãnh đạo sẽ có nhiều cơ hội gây ảnh hƣởng tới các cá nhân
trong tổ chức hơn nếu có vị trí quản lý.
Theo Quy định 2540-QĐ/TU, ngày 14/4/2020 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh
ủy Thừa Thiên Huế về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc

diện Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy quản lý (sửa đổi, bổ sung Quy định 1050QĐ/TU, ngày 11/01/2018 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về tiêu chuẩn chức
danh cán bộ, cơng chức, viên chức lãnh đạo, quản lý) thì chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện bao gồm: Ủy viên ban thƣờng vụ cấp ủy cấp


10

huyện, Bí thƣ cấp ủy cấp huyện, Phó Bí thƣ cấp ủy cấp huyện, Chủ tịch hội
đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch
hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện,
Trƣởng ban đảng cấp huyện và Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp huyện.
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là một nội dung
quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thông
qua đào tạo, bồi dƣỡng nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính
tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ và năng lực làm việc cho cán
bộ, cơng chức nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói riêng là
công việc thƣờng xuyên diễn ra trong suốt cuộc đời của ngƣời công chức kể
từ khi bƣớc vào nền công vụ cho đến khi họ rời khỏi nền công vụ. Chất
lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là một trong những yếu tố
quan trọng, đóng vai trò quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của việc tham
mƣu xây dựng chính sách, xây dựng chiến lƣợc và tổ chức thực hiện chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phƣơng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, lãnh
đạo, quản lý các cấp (trong đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp

huyện) là hệ thống các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh liên quan đến
hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp
nhằm đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp


11

chun nghiệp có năng lực, trình độ và phẩm chất để hoàn thành nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao. Pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý các cấp là cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp, thể hiện cam kết của Nhà nƣớc về
việc nâng cao năng lực làm việc của cán bộ, cơng chức, lãnh đạo, quản lý các
cấp. Ngồi ra nó cịn là cơ sở để quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức, lãnh đạo, quản lý các cấp.
1.2.2. Nội dung pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện
Pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
các cấp, hiện nay về cơ bản đã điều chỉnh khá tồn diện các khía cạnh khác
nhau liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cũng nhƣ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện, nhƣ xác định đối tƣợng, nội dung, chƣơng trình
đào tạo, bồi dƣỡng; cơ sở thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng; quyền, nghĩa vụ
của công chức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng; trách nhiệm của các cơ quan nhà
nƣớc xây dựng chƣơng trình, phân bổ chỉ tiêu về đào tạo, bồi dƣỡng; việc
đánh giá, cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dƣỡng…
Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp
luôn nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và mang tầm chiến lƣợc để
phát triển đất nƣớc. Điều này đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản của Đảng nhƣ:
Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn
chức danh, định hƣớng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;

Quy định số 214-QĐ/TW ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn
chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý...; và các văn bản của Nhà nƣớc nhƣ: Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức năm 2019 và


12

Luật Viên chức năm 2019 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức, viên chức đã quy định cụ thể nội dung, chƣơng trình, tài liệu
và hình thức bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức nói chung
và đội ngũ cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý nói riêng. Một trong những
nội dung quan trọng đƣợc quy định trong Nghị định số 101/2017/ NĐ-CP là
bồi dƣỡng trƣớc khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý với các chƣơng
trình, tài liệu bồi dƣỡng phù hợp với từng nhóm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ
cấp phòng đến cấp thứ trƣởng.
Ngày 18/9/2018, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 28/CTTTg về đẩy mạnh bồi dƣỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trƣớc khi
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Theo đó, đào tạo, bồi dƣỡng phải dựa
vào các nguyên tắc: căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc
làm; gắn quy hoạch với bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh; đào tạo, bồi
dƣỡng phải gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị.
Về nội dung đào tạo, bồi dƣỡng: Thứ nhất, đối với đào tạo, bồi dƣỡng
ở trong nƣớc thì nội dung đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm đào tạo, bồi dƣỡng về
lý luận chính trị; chun mơn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng

dân tộc. Thứ hai, đối với bồi dƣỡng ở ngoài nƣớc là kiến thức, kinh nghiệm,
kỹ năng quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành và kiến thức,
kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
Về mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng: Theo quy định tại Điều 2, Nghị định
101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán


13

bộ, cơng chức, viên chức thì mục tiêu của việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng
chức, viên chức đó là “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực hiện
nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, cơng chức và hoạt động nghề
nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực,
đápứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nƣớc”.

Về nguyên tắc đào tạo, bồi dƣỡng: Theo quy định tại Điều 3, Nghị định
101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, cơng chức, viên chức thì ngun tắc của việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức, viên chức đó là “Thứ nhất, Đào tạo, bồi dƣỡng phải căn cứ vào
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với cơng tác sử
dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn
vị. Thứ hai, Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dƣỡng theo tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ
chức bồi dƣỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thứ ba, Đề cao ý thức tự học
và việc lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng theo u cầu vị trí việc làm của cán
bộ, cơng chức, viên chức. Thứ tƣ, Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả”.

Về hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng: Theo quy định tại Điều 27, Nghị
định 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, cơng chức, viên chức thì hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm:
“Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính Quốc gia;
Trƣờng Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; Cơ sở đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng; Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ


14

quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh”.
Về quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng: Đƣợc quy định từ Điều 39 đến
Điều 44, Nghị định 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức, viên chức trong đó quy định về “Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Nội vụ; của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng; của Bộ Tài chính; của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; trách nhiệm của đơn vị sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức và chế độ báo cáo công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức”.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, lãnh
đạo, quản lý cấp huyện
Ngoài các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến pháp luật về đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nhƣ: hoạt động quản lý nhà nƣớc
về đào tạo, bồi dƣỡng; hệ thống đánh giá, báo cáo trong đào tạo, bồi dƣỡng;
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng; giáo trình, tài liệu và đội ngũ giảng viên; cơ
sở vật chất và trang thiết bị;... thì bên cạnh đó cịn có các yếu tố quan trọng,
nền tảng và có tính định hƣớng để pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cơng chức nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện

nói riêng đƣợc thực hiện tốt hơn, đó là:
1.3.1. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng:
Chính sách là phƣơng tiện để thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng; dựa vào văn
bản quy phạm pháp luật quy định chính sách đào tạo và bồi dƣỡng để xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp, từng cơ
quan về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; dựa vào các văn
bản quy định chính sách để xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch đào tạo và bồi


15

dƣỡng phù hợp với đặc thù của ngành, địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực của ngành đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và hợp
lý về cơ cấu; dựa vào văn bản quy định để kiểm tra, kiểm sốt cơng tác đào
tạo và bồi dƣỡng, chất lƣợng và nội dung chƣơng trình cũng nhƣ kết quả đạt
đƣợc của công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
1.3.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức:
Nguồn tuyển dụng đầu vào là yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất
lƣợng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện. Tuyển dụng đƣợc
ngƣời học đúng ngành, chuyên ngành sẽ làm cho việc sử dụng, bố trí, đề bạt,
bổ nhiệm công chức dễ dàng và hiệu quả hơn; việc đánh giá năng lực của
công chức cũng sát với thực tế hơn. Nếu đội ngũ công chức đƣợc tuyển dụng
hoặc đƣợc luân chuyển không sát với yêu cầu cơng việc sẽ là một bất lợi cho
tổ chức vì phải tiến hành đào tạo, đào tạo lại mới có thể sử dụng đƣợc.
Nguồn và chất lƣợng đầu vào của đội ngũ công chức sẽ ảnh hƣởng đến
chiến lƣợc, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ cơng chức. Nó
ảnh hƣởng lớn đến nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng; thời gian đào
tạo, bồi dƣỡng; số lƣợng cần phải đào tạo, bồi dƣỡng và kinh phí cho đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức khi đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh

đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị.
1.3.3. Khung năng lực của vị trí việc làm:
Khung năng lực là một cơng cụ mơ tả trong đó xác định các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, khả năng, thái độ, hành vi và các đặc điểm cá nhân khác
để thực hiện các nhiệm vụ trong một vị trí, một cơng việc hay một ngành
nghề. Điều 7 của Thông tƣ số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội
vụ hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức ghi rõ: "Khung năng
lực của từng vị trí việc làm đƣợc xây dựng gồm các năng lực và kỹ năng phải


16

có để hồn thành các cơng việc, các hoạt động nêu tại Bản mô tả công việc
ứng với từng vị trí việc làm". Nhƣ vậy, khung năng lực là cơng cụ hiệu quả
trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, nó đƣợc sử dụng nhiều
trong việc tuyển dụng, bố trí, đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực để cố định
hƣớng đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cơng chức cho phù hợp với vị trí việc
làm trong cơ quan và xác định nhu cầu đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cơng
chức chính xác, đảm bảo đào tạo, bồi dƣỡng đúng đối tƣợng, đúng nội dung
chƣơng trình, đáp ứng yêu cầu công việc, yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính và cải cách cơng vụ.
1.3.4. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
Các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp là nơi
tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bồi dƣỡng trang bị, cập nhật, bổ sung
kiến thức, kỹ năng hoạt động công vụ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cần bảo đảm các tiêu chuẩn tối thiểu của một
trƣờng/viện/ trung tâm đào tạo công chức hiện đại, nhƣ: khn viên rộng rãi,
có hội trƣờng, các phịng học, ký túc xá, khu vui chơi giải trí thể thao; trang
thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản

lý, phần mềm đào tạo hiện đại và chất lƣợng; đội ngũ giảng viên đảm bảo về
số lƣợng và đủ năng lực giảng dạy; đội ngũ quản lý đào tạo chuyên nghiệp.
1.3.5. Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên:
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng, vì
vậy u cầu đội ngũ giảng viên phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng sƣ phạm
đạt chuẩn và kinh qua thực tế cơng tác. Bởi vì trong đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên là ngƣời hƣớng dẫn học viên học tập, rèn
luyện kỹ năng làm việc. Một nguyên tắc của việc bồi dƣỡng là cung cấp kiến
thức ở mức cần thiết, rèn luyện kỹ năng đến mức có thể. Cho nên, giảng viên
phải là ngƣời có kiến thức, có kỹ năng và kinh nghiệm thực tế đối


17

với lĩnh vực chun mơn đảm nhận, chỉ có nhƣ vậy công tác đào tạo và bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện mới thu đƣợc kết quả nhƣ
mong muốn.
1.3.6. Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng:
Sử dụng và quản lý ngân sách dành cho đào tạo, bồi dƣỡng tốt sẽ có tác
dụng thúc đẩy mạnh mẽ cơng tác đào tạo, bồi dƣõng. Nguồn kinh phí đƣợc
sử dụng đúng mục đích, đúng đối tƣợng cần đào tạo, bồi dƣỡng sẽ đem lại
kết quả cho tổ chức cũng nhƣ cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện.
Ngƣợc lại, nếu nguồn ngân sách đƣợc sử dụng sai mục đích, lãng phí khơng
những vi phạm quy định của Nhà nƣớc về quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện mà còn ảnh hƣởng tới quyền lợi chính đáng của
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện về nhu cầu đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng.
1.3.7. Hội nhập và tồn cầu hóa:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu, rộng và kinh tế - xã hội
không ngừng phát triển, vấn đề dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân
lực đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với khu

vực hành chính cơng nói riêng. Vì vậy, u cầu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện phải có kiến thức về hội nhập quốc tế, trang bị đầy đủ kiến thức tin
học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của tổ chức và u cầu của từng vị trí việc làm
cơng chức đảm nhận. Tiếp cận chiến lƣợc, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng phát
triển cán bộ lãnh đạo, quản lý của các nƣớc tiên tiến, tiếp thu tinh hoa tri thức
nhân loại, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực hành chính cơng là rất cần thiết.
Qua đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện trƣởng thành, nhanh chóng
hội nhập với khu vực và thế giới, nâng cao chất lƣợng cơng tác hoạch định, xây
dựng chính sách phù hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.


18

Tiểu kết chƣơng 1
Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói riêng là nhiệm vụ thƣờng xun, quan
trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực
cơng tác, chất lƣợng và hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện. Chƣơng I này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp
luật về đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức và cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện. Trong đó đi sâu vào các khái niệm, thuật ngữ về đào tạo, bồi
dƣỡng công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện theo pháp
luật Việt Nam; quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng công
chức, viên chức; mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, hệ thống cơ sở đào tạo, bồi
dƣỡng, quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng; pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, các nội dung điều chỉnh đồng thời chỉ ra
những yếu tố ảnh hƣởng pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện.



19

Chƣơng 2:
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
HUYỆN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.1.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, lịch sử và kinh tế - xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm ở duyên hải miền Trung Việt Nam bao
gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Phần đất
liền Thừa Thiên Huế, phía Đơng đƣợc giới hạn bởi Biển Đơng, phía Tây giáp
với tỉnh Salavan và tỉnh Sêkông nƣớc bạn Lào, phía Nam giáp với thành phố
Đà Nẵng, phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Trị. Thừa Thiên Huế là một trong
những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả
nƣớc và là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung. Tỉnh Thừa Thiên Huế có một vị trí chiến lƣợc rất quan trọng, nằm trên
trục giao thơng xuyên Bắc - Nam trục quốc lộ 1A; trục đƣờng sắt xuyên Việt;
đƣờng Hồ Chí Minh và trục hành lang Đông Tây nối Thái Lan - Lào - Việt
Nam; đồng thời là một trong những cửa ngõ chính thơng ra biển Đơng; có
cảng hàng khơng Quốc tế Phú Bài, cảng nƣớc sâu Chân Mây “cửa ngõ” ra
biển ngắn nhất. Thừa Thiên Huế có chung đƣờng biên giới dài hơn 87 Km với
nƣớc bạn Lào và thông quan qua cửa khẩu A Đớt; có bờ biển dài 128 Km với
hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có diện tích gần 22 nghìn ha, thuộc vào loại
lớn nhất khu vực Đơng Nam Á. Vị trí của vùng ven bờ có tầm quan trọng



20

trong khu vực và quốc tế, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế của tỉnh [Kèm theo phụ lục 6].
Với vị trí địa lý nhƣ trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thừa Thiên Huế
phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lƣu, hợp tác phát triển kinh tế,
xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc và quốc tế.
Dƣới sự tác động của các quá trình hình thành tạo địa hình nội sinh và
ngoại sinh đối lập nhau, địa hình Thừa Thiên Huế bị biến đổi khơng ngừng
trong lịch sử tồn tại và phát triển khá dài hàng trăm triệu năm. Tỉnh Thừa
Thiên Huế có diện tích 5.027,3 km2, trong đó khoảng 75,1% tổng diện tích là
núi đồi, 24,9% diện tích là đồng bằng duyên hải, đầm phá và cồn đụn cát nội
đồng và chắn bờ.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện tiềm năng, thế
mạnh về biển, đồng bằng, gò đồi, rừng núi, trong đó diện tích đất khoảng
465.205 ha; đất đồi núi chiếm trên 3/4 tổng diện tích tự nhiên, cịn đất đồng
bằng duyên hải chỉ dƣới 1/4 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Khí hậu mang
đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam - Bắc nƣớc ta, là một
trong những trung tâm mƣa vào loại lớn ở nƣớc ta, mùa hè lại gây ra khơ
nóng, hạn hán kéo dài làm khó khăn cho sự phát triển nơng nghiệp.
Nhìn chung tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ hệ sinh thái Bắc Nam, là
vùng đất có cả đồi núi, đồng bằng, sông nƣớc và biển cả tạo nên nhiều cảnh
sắc thiên nhiên tƣơi đẹp, những thắng tích do thiên nhiên khéo tạo nổi tiếng
nhƣ sông Hƣơng, núi Ngự, Thiên Thai, Bạch Mã, Hải Vân, Cảnh Dƣơng,
Túy Vân, hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là động lực thúc đẩy để
phát triển kinh tế mũi nhọn chính là du lịch, dịch vụ sản xuất hàng hóa, đồng
thời tạo thế liên kết, mở rộng với các tỉnh và trong khu vực.



21

2.1.1.2. Về lịch sử - kinh tế - văn hóa xã hội
Về truyền thống lịch sử: Tỉnh Thừa Thiên Huế là vùng đất Thuận Hóa Phú Xn có vị trí khá quan trọng, từng là địa bàn cƣ trú của những cộng
đồng cƣ dân mang nhiều sắc thái văn hóa khác nhau, q trình phát triển đất
Thuận Hóa - Phú Xuân gắn liền sự nghiệp của 9 đời chúa Nguyễn ở Đàng
trong, là Kinh đô của triều đại Tây Sơn, rồi đến Kinh đô của quốc gia thống
nhất dƣới 13 triều vua Nguyễn. Trong nhiều thế kỷ, nhiều tinh hoa của cả
nƣớc đã đƣợc chắt lọc, hội tụ về đây, hun đúc nên một nền văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc. Đặc điểm này cần đƣợc nhìn nhận sâu sắc, xem nhƣ một đặc
thù, lợi thế so sánh trong q trình hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế
- xã hội, quốc phịng - an ninh, chính sách dân tộc, tôn giáo.
Về kinh tế: Trong bối cảnh nền kinh tế của thế giới nói chung và của cả
nƣớc nói riêng vẫn cịn nhiều khó khăn, nhƣng tỉnh vững kiên trì thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế theo hƣớng tăng trƣởng xanh và bền vững, kinh tế
tri thức, kinh tế tiếp tục có mức tăng trƣởng khá, bình quân đạt 7,19%/năm,
thu ngân sách nhà nƣớc đạt gần 8.500 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu ngƣời
đạt 1.820 USD. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt giai đoạn 2016 - 2020 ƣớt đạt
4.698 triệu USD, tăng bình quân 13,72%/năm. Tổng số đầu tƣ toàn xã hội
106.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng bình quân 11%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch đúng hƣớng, ƣớc đến năm 2020, tỷ trọng dịch vụ trong GRDP đạt
49,45%, công nghiệp - xây dựng đạt 32,61%, nơng nghiệp đạt 9,79%.

Về văn hóa - xã hội: Chú trọng xây dựng mơi trƣờng văn hóa lành
mạnh, giữ vững bản sắc văn hóa Huế; nhiều chƣơng trình, đề án, cuộc vận
động, hoạt động triển khai hƣớng đến mục tiêu xây dựng đơ thị “di sản, văn
hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”, “xây dựng nếp sống
văn minh đô thị và nông thôn”. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản
văn hóa vật thể, phi vật thể; hệ thống di tích lịch sử, văn hóa cách mạng và



22

các danh lam thắng cảnh đƣợc giữ gìn và tơn tạo. Hoạt động văn hóa, lễ hội
tổ chức sơi động, đa dạng và phong phú; các kỳ Festival tổ chức ngày càng
quy mô, chuyên nghiệp, mang tầm quốc gia, quốc tế đã góp phần phát triển du
lịch, quảng bá nâng cao vị thế văn hóa Huế.
Về lĩnh vực y tế: Mạng lƣới y tế từ tỉnh đến cơ sở đƣợc đầu tƣ hoàn
chỉnh, gồm 9 bệnh viện chuyên khoa; 9/9 trung tâm y tế huyện, thị xã, thành
phố; 148/152 trạm y tế xã, phƣờng. Y tế dự phòng đƣợc tăng cƣờng (tiêm
chủng mở rộng đạt 95%), đã ngăn chặn đƣợc các dịch bệnh nguy hiểm.
Các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu, các bệnh viện chuyên khoa
đầu ngành tiếp tục đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiện đại; Bệnh viện Trung ƣơng
Huế là đơn vị hạt nhân cùng với Bệnh viện Y dƣợc Huế đã triển khai nhiều kỹ
thuật cao về chuẩn đoán và điều trị chuyên sâu, tiên tiến trong nhiều lĩnh vực,
xứng tầm là y tế chuyên sâu của cả nƣớc.
Về lĩnh vực giáo dục: Hệ thống trƣờng học, lớp học đƣợc đầu tƣ khang
trang, cơ sở vật chất trang thiết bị đƣợc tăng cƣờng có 364/585 trƣờng đạt
chuẩn quốc gia; có 498 trƣờng mầm non và phổ thông đạt tiêu chuẩn chất
lƣợng giáo dục, đạt 85,13%. Chất lƣợng giáo dục của các cấp, bậc học đƣợc
nâng lên; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ngày càng cao; học sinh đỗ vào
các trƣờng Đại học, Cao đẳng ngày càng tăng; nhiều học sinh đạt thủ khoa, á
khoa, đạt giải cao trong các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, học sinh giỏi
cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế.
Về công tác an sinh xã hội: Giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững
và các chính sách an sinh xã hội đạt nhiều kết quả tích cực. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt trên 67%; hàng năm tạo việc làm mới cho 16.700 lao động. Các
chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo đƣợc thực hiện lồng ghép với nhiều chƣơng
trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội. Đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải
thiện, nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 4%.



23

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, kinh tế Thừa Thiên Huế vẫn cịn
nhiều khó khăn, quy mơ kinh tế còn nhỏ; chất lƣợng tăng trƣởng, hiệu quả và
sức cạnh tranh chƣa cao. Thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn mức bình
qn chung của cả nƣớc. Mơi trƣờng kinh doanh và đầu tƣ chƣa thực sự hấp
dẫn để thu hút các nhà đầu tƣ lớn. Hoạt động liên kết vùng chƣa thực sự hiệu
quả. Ngành du lịch - dịch vụ phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế
mạnh hiện có của tỉnh. Ngành cơng nghiệp quy mơ sản xuất nhỏ; thiếu các
sản phẩm có hàm lƣợng cơng nghệ và giá trị gia tăng cao. Việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp vẫn hạn chế; các vùng
sản xuất chuyên canh, mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, trang trại...
chƣa đƣợc triển khai trên diện rộng. Việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều
hành phát triển kinh tế trong q trình đổi mới, hội nhập cịn lúng túng, khó
khăn, cơ sở hạ tầng tuy có đƣợc tăng cƣờng song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu phát triển. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành ở một số địa
phƣơng, ngành còn bộc lộ những yếu kém khuyết điểm, có bộ phận, lĩnh vực
cịn trì trệ, kém hiệu quả. Nhiều vấn đề văn hóa, xã hội bức xúc chậm đƣợc
khắc phục; trật tự an tồn xã hội cịn diễn biến phức tạp.
Một số bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó cả cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp trong tỉnh có đạo đức, trình độ, năng lực thực tế còn hạn chế, chƣa
gƣơng mẫu tu dƣỡng, học tập, rèn luyện và cơng tác, giảm ý chí chiến đấu,
có biểu hiện suy thối về phẩm chất, đạo đức, lối sống; một số ít có biểu hiện
nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm bị xử lý kỷ luật.
Tóm lại, tất cả những yếu tố trên có phần nào ảnh hƣởng đến việc thực
hiện pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, tỉnh
Thừa Thiên Huế.



24

2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Thừa Thiên Huế [31]
2.1.2.1. Cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể
Cấp ủy tỉnh có 53 đồng chí, trong đó: cán bộ nữ 08 đồng chí, chiếm
15,09%; cán bộ dân tộc thiểu số 02 đồng chí, chiếm 3,77%
Cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh diện Ban Thƣờng vụ Tỉnh
ủy quản lý 167 đồng chí, trong đó nữ 21 đồng chí, chiếm 12,57%; cán bộ dân
tộc thiểu số 01 đồng chí, chiếm 0,59%.
Cán bộ các đảng ủy cấp trên cơ sở diện Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy quản
lý 176 đồng chí, trong đó nữ 12 đ/c, chiếm 6,81%.
Cán bộ cơ quan Trung ƣơng đóng trên địa bàn diện Ban Thƣờng vụ
Tỉnh ủy quản lý 61 đồng chí, trong đó nữ 11, chiếm 6,71%
Đội ngũ cán bộ cơ quan Đảng, đồn thể: Cán bộ, cơng chức, viên chức Khối
cơ quan Đảng và đồn thể chính trị - xã hội tồn tỉnh hiện có là 998 ngƣời
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ quan Nhà nƣớc: Cán bộ, công chức Khối
các cơ quan Nhà nƣớc tồn tỉnh hiện có là 2.545 ngƣời
Đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp: Viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp toàn tỉnh hiện có là 25.611 ngƣời
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở xã, phƣờng, thị trấn: Đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở xã, phƣờng, thị trấn tồn tỉnh hiện có là 3.266 ngƣời. Trong
đó, số cán bộ chuyên trách do bầu cử có 1.586 ngƣời, chiếm 48,56% và số
cơng chức chun mơn có 1.680 ngƣời, chiếm 51,43%
Thời gian qua, đội ngũ cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn đƣợc
tăng cƣờng cả số lƣợng và chất lƣợng, từng bƣớc đƣợc trẻ hố và tiêu chuẩn
hố; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ có bƣớc tiến bộ rõ rệt, có khả năng
lãnh đạo, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Việc bố trí những ngƣời hoạt động



25

khơng chun trách trong hệ thống chính trị ở cơ sở đƣợc các đảng ủy xã,
phƣờng, thị trấn quan tâm tuyển chọn. Phần lớn các xã, phƣờng, thị trấn đã
bố trí đủ số lƣợng ngƣời hoạt động khơng chun trách theo quy định của
tỉnh, chế độ phụ cấp từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Việc thu hút, khuyến khích sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
công tác ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn đã có kết quả tốt với hàng trăm sinh viên
đƣợc tuyển dụng vào công tác ở các chức danh chun mơn nhƣ văn phịng,
địa chính, văn hóa thơng tin, nhất là đƣa một số sinh viên về giữ chức phó
chủ tịch UBND các xã, thị trấn và cán bộ biên phịng về giữ chức vụ phó bí
thƣ đảng ủy đối với một số xã biên giới ở huyện A Lƣới.
2.1.2.2. Cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang
Đội ngũ cán bộ lực lƣợng vũ trang trong tỉnh thƣờng xuyên đƣợc củng
cố và kiện toàn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình
hình mới, có quan điểm lập trƣờng vững vàng, có trình độ chun mơn
nghiệp vụ, tuyệt đối trung thành với Đảng, với chế độ, chấp hành nghiêm các
chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách pháp luật Nhà nƣớc, có ý thức cảnh giác
cách mạng, tổ chức kỷ luật cao, chịu đựng gian khó, phối hợp tốt với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ. Trình độ năng lực chỉ huy
thực hiện nhiệm vụ ngày càng đƣợc nâng lên. Tuy vậy, để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, địi hỏi đội ngũ cán bộ lực vũ trang cần phải
nâng cao hơn nữa chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, đƣa lực lƣợng vũ
trang ngày càng tinh gọn, chính quy, tinh nhuệ nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà
nƣớc và nhân dân.



×