Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

TIỂU LUẬN đề tài THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP tại VIỆT NAM GIAI đoạn từ năm 2018 đến QUÝ i năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THẤT
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2018 ĐẾN
QUÝ I NĂM 2022
Môn học: Kinh tế vĩ mô
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Hiền Hải
Lớp K60D – ML38
Lê Quỳnh Anh - 2111113014

Đặng Thị Hồng Mai - 2111113156

Lương Ngọc Ngân Anh - 2111113016

Lê Ngọc Quỳnh Như - 2111113197

Phạm Ngọc Minh Anh - 2111113021

Nguyễn Ngọc Nhã Quyên - 2111113226

Trần Nhật Linh - 2111113141

Hoàng Việt Quỳnh - 2111113233

Lê Thị Mỹ Lợi- 2111113148

Chu Thị Hồi Thanh - 2114113146

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022




LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Huỳnh Hiền Hải, giảng viên
bộ môn Kinh tế vĩ mơ đã cung cấp kiến thức, nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ nhóm
chúng em trong suốt q trình thực hiện bài tiểu luận này.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên trường Đại học Ngoại
thương cơ sở II đã hỗ trợ nhóm tác giả trong quá trình làm bài, đóng góp những
nhận xét, giúp nhóm hồn thiện bài tiểu luận.
Vì hạn chế về mặt thời gian và chưa có nhiều kinh nghiệm nên bài tiểu luận
sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả kính mong nhận được sự góp
ý, bổ sung ý kiến từ thầy cô và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
Nhóm tác giả.

2


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
Họ và tên

MSSV

Cơng việc

Mức độ
hồn
thành


2111113014

- Viết nội dung mối quan hệ
giữa thất nghiệp và các vấn
đề về kinh tế:
+ Quan hệ giữa thất nghiệp
và tăng trưởng kinh tế
+ Quan hệ giữa thất nghiệp
và lạm phát
- Làm slide

100%

Lương Ngọc Ngân 2111113016
Anh

- Viết nội dung khái niệm,
phân loại thất nghiệp.
- Thuyết trình Nội dung phần
I Cơ sở lý luận

100%

Phạm Ngọc Minh
Anh

2111113021

-Viết nội dung thực trạng
thất nghiệp tại Việt Nam giai

đoạn trước đại dịch Covid 19
- Làm slide

100%

Trần Nhật Linh

2111113141

-Viết nội dung Các biện
pháp giảm thiểu tình trạng
thất nghiệp và phần kết luận
- Làm slide

100%

Lê Thị Mỹ Lợi

2111113148

-Viết nội dung thực trạng
thất nghiệp tại Việt Nam giai
đoạn bị ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid 19

100%

Lê Quỳnh Anh

3



- Tổ chức họp nhóm, phân
chia nhiệm vụ và theo dõi
tiến độ cơng việc
-Thuyết trình Phần II Thực
trạng thất nghiệp tại Việt
Nam giai đoạn khi bị ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid 19
Đặng Thị Hồng
Mai

2111113156

-Viết nội dung Lời mở đầu
và Khái quát tình hình thất
nghiệp trên thế giới
- Làm slide

100%

Lê Ngọc Quỳnh
Như

2111113197

-Viết nội dung Nguyên
nhân của tình trạng thất
nghiệp
-Thuyết trình nội dung Khái

quát tình hình thất nghiệp
trên thế giới và Việt Nam
giai đoạn trước đại dịch
Covid

100%

Nguyễn Ngọc Nhã 2111113226
Quyên

-Viết nội dung nguyên nhân
và tác động của tình trạng
thất nghiệp tại Việt Nam
-Thuyết trình Phần III Giải
pháp của Chính phủ để giảm
thiểu tình trạng thất nghiệp

100%

Hồng Việt
Quỳnh

-Viết nội dung Tác động của
tình trạng thất nghiệp tại
Việt Nam
-Làm slide

100%

2111113233


4


Chu Thị Hồi
Thanh

2114113146

-Viết nội dung Các giải pháp
của Chính phủ để giảm thiểu
tình trạng thất nghiệp tại
Việt Nam
- Làm slide

100%

5


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 9
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 10
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp ............................................................... 10
1. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp ................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 10
1.2. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp ............................................. 10
2. Phân loại thất nghiệp.................................................................................. 10
II. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp ......................................... 11

1. Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid 19........................................................... 11
2. Một số nguyên nhân chung khác ............................................................... 12
2.1 Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 12
2.2. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 13
III. Các biện pháp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp ................................. 14
IV. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và các vấn đề về kinh tế ........................ 15
1. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế................................ 15
2. Mối quan giữa thất nghiệp và lạm phát ..................................................... 16
2.1. Mối quan hệ trong ngắn hạn ................................................................... 16
2.2. Mối quan hệ trong dài hạn ...................................................................... 17
PHẦN II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2018-2022 ............................................................................................................ 19

6


I. Khái quát về tình hình thất nghiệp trên thế giới ...................................... 19
1. Trước khi xảy ra đại dịch Covid 19 ........................................................... 19
2. Tình hình thất nghiệp trên thế giới khi chịu ảnh hưởng của đại dịch ........ 20
II. Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây
(giai đoạn 2018-2022) ...................................................................................... 22
1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn trước đại dịch:..................... 23
2. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam khi đại dịch Covid 19 bùng nổ ........... 24
III. Tác động của tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam.................................. 33
1. Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và gây ra nguy cơ lạm phát .............. 33
2. Tác động đến trật tự xã hội ........................................................................ 33
3. Ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu và cuộc sống của người lao động........ 34
4. Tác động đến chính phủ ............................................................................. 34
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG
THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .................................................................... 35

I. Chính sách của Chính phủ về kinh tế ........................................................ 35
1. Chính sách tài khóa .................................................................................... 35
2. Chính sách thu hút vốn đầu tư ................................................................... 36
3. Chính sách xuất khẩu lao động .................................................................. 36
II. Các chính sách về quản lý nhà nước (Bảo hiểm thất nghiệp) ............... 37
III. Chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao độnđộ..38
IV. Các chính sách khác ................................................................................. 39
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 41

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 42

8


LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp luôn là một trong những vấn đề kinh tế- xã hội lớn nhất mà các
các quốc gia trên thế giới đề quan tâm, nó có tác động rất lớn trong việc phát triển
nền kinh tế cũng như vấn đề ổn định xã hội, đời sống dân cư trong cả nước. Nền
kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây gặp khơng ít khó khăn và chịu tác
động của nền kinh tế toàn cầu đã khiến tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta ngày càng gia
tăng. Thất nghiệp dẫn đến nhiều vấn đề cho xã hội như: gia tăng tệ nạn xã hội, sự
phân biệt giàu nghèo, sụt giảm nền kinh tế,…
Tuy Việt Nam đã có những bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế
nhưng vấn đề giải quyết và tạo việc làm cho người lao động vẫn đang còn là vấn
đề nan giải của xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam bị thiệt hại
nghiêm trọng bởi dịch bệnh Covid trong hai năm liền khiến cho vấn đề việc làm
của nhiều người trở nên ngày càng khó khăn đi rất nhiều.

Bài tiểu luận với đề tài “Thực trạng và giải pháp cho tình trạng thất nghiệp
ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2018 đến Quý I năm 2022” sẽ giúp phân tích rõ
ràng về khái niệm, thực trạng và những số liệu thống kê qua các năm từ giai đoạn
2018 đến Quý I năm 2022. Đề tài này nhằm mục đích khái quát lại thực trạng tình
hình thất nghiệp ở Việt Nam ta ở giai đoạn trên để đưa ra một cái nhìn tổng thể về
sự phát triển về kinh tế gắn với vấn đề thất nghiệp, đồng thời tìm hiểu những giải
pháp mà chính phủ đã đề ra nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên vì
thời gian có hạn còn hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức, bài tiểu luận này
chỉ xin dừng lại ở việc tổng kết những gì đã được học ở trường, các ý kiến về vấn
đề nói trên đã được một số nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu và được đăng tải
trên báo hoặc tạp chí, đặc biệt, các số liệu kèm theo được nhóm tổng hợp từ các
bài báo cáo về Điều tra Lao động và việc làm tại Việt Nam qua các năm của Tổng
Tổng cụ thống kê Việt Nam và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).

9


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp
1. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Lao động là hoạt động có mục đich của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất, cải tạo thiên nhiên thành những sản phẩm có giá trị sử dụng, hữu ích cho con
người, phục vụ cho nhu cầu của xã hội bằng trí óc hoặc chân tay của người lao
động.
Người trong độ tuổi lao động là người đã đủ tuổi lao động dựa theo Hiến
pháp và luật hiện hành, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ lao động.
Lực lượng lao động gồm những người trong độ tuổi lao động đang tham gia
lao động hoặc thất nghiệp.
1.2. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp

Thất nghiệp là thuật ngữ chỉ tình trạng người có đầy đủ khả năng và đủ tuổi
lao động, có nhu cầu lao động nhưng khơng tìm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với tổng số
người trong lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp =

𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑡ℎấ𝑡 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝
𝐿ự𝑐 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔

𝑥 100%

2. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp do nhiều loại nguyên nhân gây ra nhưng dù là ngun nhân nào
thì nó cũng gây thiệt hại cho người lao động và nền kinh tế giảm sút. Vì vậy, ta
cần phải phân loại thất nghiệp để biết được đặc điểm, đánh giá mức độ thiệt hại,
và thậm chí đưa ra biện pháp giải quyết. Hiện nay, có 5 loại thất nghiệp phổ
biến:
a. Thất nghiệp tự nhiên
10


Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải
trải qua, được duy trì cả trong dài hạn.
b. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự thay đổi trong cấu trúc của thị trường lao
động, thường do người lao động thiếu kỹ năng và phân bố lao động chưa hợp
lý.
c. Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi người lao động đang trong thời gian tìm kiếm
việc làm hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm việc

làm.
d. Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra khi tiền lương thiếu linh hoạt, tiền
lương không được ấn định bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng
thực tế.
e. Thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi nền kinh tế suy thoái, cung vượt cầu dẫn đến sa
thải lao động.
3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất ngiệp
3.1. Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid 19
Với sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền
kinh tế thế giới như Mỹ, Anh, Trung Quốc,... Đây được xem là nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng thất nghiệp hiện nay. Đại dịch khiến cho hầu hết các công ty,
doanh nghiệp phải tạm thời đóng cửa. Do đó, tình hình dịch bệnh kéo dài đã làm
cho tình trạng thất nghiệp trở nên nghiêm trọng hơn, thậm chí nhiều cơng ty, doanh
nghiệp phải đứng bên bờ phá sản.
- Khó khăn trong việc lưu thơng và vận chuyển hàng hóa đến các nhà máy
sản xuất, do đó dẫn đến việc trì trệ và phải cắt giảm số lượng công nhân làm việc.
11


- Xuất phát từ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng giảm đáng dẫn đến
hiện tượng dư thừa hàng hóa ngày một tăng cao.
- Do sự phân bố khơng đồng đều lực lượng lao động. Người lao động hầu
hết tập trung ở các vùng đồng bằng và nơi có nhiều khu cơng nghiệp
- Tình trạng thất nghiệp gia tăng do sự suy giảm của nền kinh tế toàn : Nhiều
doanh nghiệp, công ty buộc phải thu hẹp sản xuất do khơng tiêu thụ được hàng
hóa làm ra. Vì thế doanh nghiệp giảm bớt số lượng nhân công dẫn đến tỉ lệ thất
nghiệp càng gia tăng.
3.2. Một số nguyên nhân chung khác

3.2.1 Nguyên nhân chủ quan
a. Thiếu kỹ năng mềm
Các kỹ năng như thuyết trình giữa đám đơng, làm việc nhóm, kỹ năng giao
tiếp với đồng nghiệp, khách hàng, kỹ năng quản lí thời gian…
Do tác động của mơi trường làm việc hoặc tác động chủ quan dẫn đến việc
thiếu sót các kỹ năng này
b. Năng suất lao động cịn kém
Trong thời kỳ phát triển như hiện nay, các công ty và doanh nghiệp nước
ngồi ln muốn tìm kiếm những cơng nhân có kỹ năng chun mơn và nghiệp vụ
cao. Người lao động thì lại chưa chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng của mình
hay tay nghề, bằng cấp, trình độ,... dẫn đến việc thất nghiệp ngày càng nhiều. Nếu
tay nghề còn kém, sản phẩm do lao động tạo ra chưa đạt được chất lượng như
doanh nghiệp mong muốn thì lao động ấy sẽ khơng đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu
lao động cho doanh nghiệp.
c. Sự hạn chế về khả năng ngoại ngữ

12


Nền giáo dục Việt Nam chưa thật sự tập trung vào việc đào tạo khả năng
ngoại ngữ thông qua giao tiếp từ bậc tiểu học đến đại học. Trường lớp chủ yếu dạy
ngữ pháp, mà việc làm thì chú trọng nhiều hơn đến giao tiếp (khi làm việc cho
doanh nghiệp nước ngoài). Dẫn đến người lao động bị rào cản ngơn ngữ.
Các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc…) nên ngoại ngữ là điều kiện thiết yếu để người lao động
tìm được việc làm ổn định.
d. Người lao động yêu cầu quyền lợi cao hơn so với năng lực
Rất nhiều sinh viên khi ra trường lại đòi hỏi mức lương và đãi ngộ cao ở nơi
làm việc. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đồng ý đào tạo tay nghề cho sinh viên
mới ra trường, nhưng không phải ai cũng chấp nhận giai đoạn đào tạo ấy. Đa số

sinh viên cầm tấm bằng trên tay với mong muốn được làm việc ngay mà khơng
nghĩ đến chuyện mình có đáp ứng đủ và chuyên môn nghiệp vụ hay không.
3.2.2. Nguyên nhân khách quan:
a. Thị trường làm việc thay đổi liên tục và đa dạng
Truyền thông ngày càng phát triển kéo theo việc quảng cáo sản phẩm, dịch
vụ ngày càng được chú trọng. Cơ hội việc làm cho những người làm marketing
ngày càng nhiều, trong khi đó lực lượng lao động Việt Nam tập trung vào nhóm
ngành này chưa cao dẫn đến thiếu hụt, cịn một số nhóm ngành khác thì thừa lao
động.
Người lao động muốn khơng thất nghiệp thì phải thích nghi với thị trường, và
tính chất thay đổi của mơi trường làm việc.
b. Khơng có nhiều cơng việc cho người lao động lớn tuổi
Các doanh nghiệp ngày nay chú trọng tuyển dụng người trẻ tuổi, có ngoại
hình. Cịn những người lớn tuổi (ngồi 40) thì dần dần bị mất cơ hội việc làm nếu

13


khơng nói đến kinh nghiệm và chun mơn. Một số ngành như marketing, ngân
hàng,... cũng chỉ tuyển những người trẻ tuổi làm việc.
III. Các biện pháp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp
a. Bảo vệ người lao động tại nơi làm việc trong tình hình đại dịch
- Nâng cao các biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động như áp dụng cách
ly xã hội, cung cấp thiết bị bảo vệ, mở rộng các quy trình vệ sinh và hình thức tổ
chức cơng việc đảm bảo an tồn cho cơng nhân.
- Khuyến khích trong việc lựa chọn các hình thức làm việc phù hợp, thay vì
phải đến cơng ty làm việc thì có thể làm việc tại nhà nhằm giảm thiểu tình trạng lây
lan của dịch bệnh
- Đảm bảo tất cả những người lao động không tham gia bảo hiểm y tế và gia
đình của họ, đều được tiếp cận các dịch vụ y tế chi trả bởi nguồn tài chính tập thể

- Tiếp tục cải thiện chính sách trợ cấp khi ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ chăm
sóc con nhỏ hoặc người bệnh do nguồn tài chính tập thể chi trả để đảm bảo thu nhập
cho những người bị bệnh, bị cách ly hoặc chăm sóc trẻ em, người già hoặc các thành
viên khác trong gia đình.
b. Kích thích nền kinh tế và cầu lao động thơng qua chính sách kinh tế và việc
làm để ổn định hoạt động của kinh tế
- Áp dụng các chính sách tiền tệ thích nghi như giảm lãi suất, giảm lãi suất
dự trữ, dự phòng thanh khoản,...
- Đầu tư mạnh vào các hệ thống y tế bởi nó đóng vai trị quan trọng trong việc
xây dựng khả năng phục hồi chống lại COVID-19 nhưng cũng mang đến cơ hội tạo
việc làm thỏa đáng cho người lao động
c. Bảo vệ việc làm và thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi các tác động gián tiếp (đóng cửa nhà máy, gián đoạn chuỗi
cung ứng, cấm đi lại hủy bỏ các sự kiện công cộng,...

14


Áp dụng chính sách an sinh xã hội thơng qua các chế độ hiện có hoặc khoản
thanh tốn đặc biệt cho người lao động như lao động phi chính thức, lao động thời
vụ, lao động nhập cư và lao động tự làm
d. Thi hành những chế độ bảo đảm việc làm và những cách thức giữ chân lao
động như cắt giảm giờ làm việc cũng như trợ cấp thất nghiệp một phần và các hình
thức hỗ trợ có thời hạn khác cho các doanh nghiệp, ví dụ như trợ cấp lương và
giảm thuế/miễn trừ đóng góp an sinh xã hội, nghỉ phép có lương, gia hạn quyền lợi
cho cơng nhân,...
IV. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và các vấn đề về kinh tế
1. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế
Từ lâu, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế ln là vấn đề nóng đáng quan
tâm của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng tốc

độ tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng mà
các quốc gia phải đối mặt. Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu cả về lý thuyết
lẫn thực nghiệm đánh giá về mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế
ở các quốc gia. Trong đó, nổi tiếng là Định luật Okun (1962) cho biết mối quan
hệ giữa các biến thể trong tỷ lệ thất nghiệp và các biến thể trong tăng trưởng kinh
tế (GDP) để xác định mức sản lượng tiềm năng. Định luật Okun cho rằng GDP
tăng cao hơn 3% trên mức trung là cần giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ thất
nghiệp ấy không cố định mà phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng sức lao động và
việc của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, Định luật Okun cũng chỉ ra rằng tỷ lệ thất
nghiệp giảm 1% thì GDP tăng 3%. Ngoài ra, định luật Okun cũng chỉ ra hai mối
quan hệ thực nghiệm giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế đó là: sự thay đổi
hàng quý trong tỷ lệ thất nghiệp có liên quan đến tăng trưởng kinh tế hàng quý và

15


sự sai lệch của tỷ lệ thất nghiệp từ mức lạm phát không tăng tốc liên quan đến sự
sai lệch của GDP từ mức cao nhất.
2. Mối quan giữa thất nghiệp và lạm phát
Có thể nói, thất nghiệp và lạm phát cũng là một trong những vấn đề vĩ mô
nhức nhối được các quốc gia quan tâm hàng đầu. Cho đến nay, nhiều nhà kinh tế
học đã nghiên cứu và đưa ra nhiều ý kiến khác nhau về mối quan hệ giữa thất
nghiệp và lạm phát để đưa ra những chính sách điều tiết hợp lý.
Alban William Housego, ơng là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên
tìm ra cách chứng minh mối tương quan nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát, được
thể hiện thông qua đồ thị Đường cong Phillips nổi tiếng. Đường cong Phillips cho
thấy sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát. Theo đó, giữ yếu tố này thì phải hi
sinh yếu tố kia và ngược lại. Mối quan hệ này không phải dạng tuyến tính.

Hình 1: Đường cong Phillips

Nguồn: />2.1. Mối quan hệ trong ngắn hạn

16


- Đường Phillips ngắn hạn (SRPC) dịch chuyển khi đường tổng cung ngắn
hạn (SRAS) dịch chuyển:
+ SRAS dịch chuyển sang trái thì SRPC sẽ dịch chuyển sang phải: sự đánh
đổi ít thuận lợi hơn.
+ SRAS dịch chuyển sang phải thì SRPC sẽ dịch chuyển sang trái: sự đánh
đổi thuận lợi hơn.

Hình 2: Sự dịch chuyển của đường Phillips trong ngắn hạn
2.2. Mối quan hệ trong dài hạn
- Đường Phillips dài hạn (LRPC) dịch chuyển khi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
thay đổi:
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm thì LRPC dịch chuyển sang trái.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng thì LRPC dịch chuyển sang phải.

17


Hình 3: Đường Phillips trong dài hạn và mơ hình AD-AS
Trong đó:


Y*: mức sản lượng tiềm năng




U*: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

→ Kết luận: Trong ngắn hạn, nền kinh tế vận động theo các đường PC. Có sự
đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế tự điều
chỉnh bởi các cơn sốt cầu, khơng có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát bởi
các cơn sốt cung. Trong dài hạn, không tồn tại mối quan hệ giữa thất nghiệp và
lạm phát.

18


PHẦN II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018-2022
I. Khái quát về tình hình thất nghiệp trên thế giới
1.Trước khi xảy ra đại dịch Covid 19
Theo báo cáo của trang World employment and Social Outlook (Tổ chức
Lao động Quốc tế-ILO), trong giai đoạn 2018-2019 (trước khi xảy ra đại dịch
Covid 19), tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu ở mức cao hơn con số 190 triệu, những diễn
biến mới nhất về tình trạng thất nghiệp tồn cầu cũng hết sức phức tạp và khó có
thể dự đốn trước. Tỷ lệ thất nghiệp tồn cầu trong năm 2018 có sự giảm nhẹ so
với năm 2017, tức từ 5,6% giảm xuống 5,5%. Đây được xem là chiều hướng tích
cực đánh dấu sự thay đổi sau ba năm tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Tuy nhiên, với việc
ngày càng có nhiều người tham gia vào thị trường lao động để tìm kiếm việc làm,
tổng số người thất nghiệp sẽ vẫn ổn định trong giai đoạn 2018-2019, ở mức trên
192 triệu người, sự gia tăng 1,3 triệu người ở năm 2019 là không đáng kể. Thế
giới tiếp tục trải qua những xu hướng đa dạng về tình hình lao động và việc làm.
Các nước phát triển đã bước vào năm thứ sáu liên tiếp tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống
còn 5,5 triệu người vào năm 2018, đây là mức thấp nhất kể từ năm 2007. Tuy
nhiên, nhiều quốc gia tiếp tục báo cáo tỷ lệ lao động cao nhưng lại được sử dụng
ít, với tỷ lệ lớn người lao động không được khuyến khích và tỷ lệ làm bán thời

gian khơng tự nguyện ngày càng gia tăng. Ngược lại, ở các nước mới đang trên đà
phát triển lại có sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ thất nghiệp, kể từ năm 2014 đến năm
2018, nguyên nhân do sự thúc đẩy bởi các cuộc suy thoái kinh tế lớn. Tỷ lệ thất
nghiệp ở các nước đang phát triển dự kiến sẽ tăng nửa triệu người mỗi năm 2018
và 2019, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức khoảng 5,3%. Trong đó, tỷ lệ tham gia thị
trường lao động của phụ nữ thấp hơn nhiều ở mức 48% so với nam ở mức 75%,

19


vào năm 2019, có nghĩa là ¾ lực lượng lao động trong số 3,5 tỷ người trên toàn
cầu là nam giới.
Hình 4: Thị trường lao động tồn cầu năm 2018

Nguồn: Tổ chức Lao động Quốc tế
2. Tình hình thất nghiệp trên thế giới khi chịu ảnh hưởng của đại dịch
Đại dịch Covid 19 xuất hiện, hơn 70% dân số trên toàn cầu bị nhiễm bệnh,
hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ chịu tác động nặng nề của dịch bệnh. Cuộc
khủng hoảng do đại dịch gây ra đã biến thành một cú sốc lớn đối với tình hình
kinh tế và thị trường lao động trên toàn cầu. Một kết quả tất yếu đã diễn ra từ tác
động tiêu cực của Covid 19, đó là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng
20


một cách đáng kể. Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), kể từ năm
2020, tỷ lệ thất nghiệp tồn cầu theo ước tính tăng từ 5,3 triệu (kịch bản thấp) và
24,7 triệu (kịch bản cao) so với con số 188 triệu vào năm 2019.
Vào năm 2022, theo dự đoán của Tổ chức Lao động Quốc tế, khả năng phục
hồi của thị trường lao động diễn ra chậm và không chắc chắn do tiếp tục chịu ảnh
hưởng của đại dịch. Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức cao hơn

trước đại dịch Covid-19 ít nhất cho đến năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự
kiến sẽ lên đến 207 triệu người vào năm 2022, vượt mức của năm 2019 là khoảng
21 triệu người. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động toàn cầu năm 2022 dự kiến sẽ
vẫn thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019. Tổng số giờ làm việc trên toàn
cầu vào năm 2022 được dự báo sẽ thấp hơn 2% so với trước đại dịch và tương
đương với việc mất đi 52 triệu việc làm toàn thời gian. Vào năm 2022, khoảng 40
triệu người sẽ không cịn tham gia vào lực lượng lao động tồn cầu, tỷ lệ được dự
đoán đến cuối năm sẽ thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019. Tổ chức Lao
động Quốc tế cũng tun bố rằng, khơng thể có sự phục hồi thực sự sau đại dịch
nếu khơng có sự phục hồi của thị trường lao động trên diện rộng.
Việt Nam được đánh giá là có tỷ lệ thất nghiệp thấp so với các nước đang
phát triển trên thế giới. Theo đánh giá của Bộ LĐ TB&XH vào ngày 11/1 năm
2021, Việt Nam là 1/10 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất trên thế giới với tỷ
lệ thất nghiệp chung là 2,48%, ỏ khu vực thành thị xuống dưới 4%.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề của đại dịch Covid 19. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam không ngừng gia
tăng trong giai đoạn từ 2018 tính đến Quý I năm 2022, điều này đã đặt ra nhiều
vấn đề cho chính phủ trong việc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong tiến trình
phục hồi kinh tế sau đại dịch.

21


II.

Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần

đây (giai đoạn 2018-2022)
Thị trường lao động Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong vài
thập kỷ qua.Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển về kinh tế, sự mở rộng không

ngừng của thị trường lao động thì vấn đề thất nghiệp vẫn ln tồn đọng và khó
giải quyết, tạo ra một áp lực lớn cho chính phủ trong vấn đề điều tiết việc làm cho
người lao động. Mục tiêu ln được chính phủ nước ta quan tâm đó chính là giảm
thiểu thất nghiệp, duy trì ổn định và phát triển kinh tế trong tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đi kèm với sự phát triển toàn diện về mặt xxa hội. Trong những
năm gần đây, Việt Nam có số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức
thấp (vào năm 2019). Tổng cục thống kê Việt Nam về điều tra lao động việc làm
năm 2019 đã chỉ ra được cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động chung trên cả nước giai đoạn này là 2,17%.
Đại dịch covid xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình lao động và việc làm trong các ngành và tại tất cả các tỉnh thành
phố. Trong đó ảnh hưởng rõ rệt nhất là vào quý II năm 2020, khi tình trạng covid
diễn ra phức tạp, nhiều ca nhiễm trong cộng đồng và đặc biệt là việc áp dụng quy
định giãn cách xã hội đã làm cho nền kinh tế bị suy giảm nghiêm trọng và tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, nhiều công ty doanh nghiệp đã phá sản vì khơng thể cầm cự.
Tính đến tháng 9 năm 2020, cả nước có 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19, trong đó gồm người bị mất việc làm, người
phải nghỉ giãn việc/nghỉ việc luân phiên, bị giảm giờ làm hay giảm thu nhập, gây
ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế…Có thể thấy, thất nghiệp chính là một trong
những vấn đề cấp bách mà chính phủ cần phải giải quyết, sự gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp trong những năm gần đây đặc biệt là sau khi đại dịch Covid 19 bùng nổ đã
đặt ra nhiều thách thức cho nước ta, tạo ra sức ép cho vấn đề giải quyết việc làm.

22


1.Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn trước đại dịch


Năm 2018:

Theo báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 của Tổng cục thống kê

Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước là 2%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị là 2,95%, nông thôn là 1,55%. Cụ thể hơn về các số liệu thống kê
trong năm 2018:
Cả nước có hơn 72,5 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó có 55,41 triệu
người thuộc lực lượng lao động. Tỷ lệ người lao động giữa hai khu vực thành thị
và nơng thơn vẫn có chênh lệch rất lớn, mặc dù tiến trình đơ thị hóa ở nước ta đang
diễn ra nhưng tỷ lệ người lao động ở nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với
thành thị, cụ thể là chiếm gần 67,91% lực lượng lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 76,9%, khác biệt về mức độ tham gia
hoạt động kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thơn cịn đáng kể, khoảng 13,55
điểm phần trăm (68,3% và 81,8%). Tỷ số việc làm trên dân số 15 tuổi trở lên là
74,9%, chênh lệch về tỷ số việc làm trên dân số giữa thành thị và nông thôn vào
quý III vẫn tồn tại và tăng nhẹ so với các quý trước đó. Trong quý III năm 2018,
tỷ số việc làm trên dân số thành thị là 66% trong khi tỷ số này ở nông thôn là
khoảng 79,9%, thấp hơn 13,9 điểm phần trăm.
Căn cứ vào số giờ làm việc, cả nước có khoảng 745,9 nghìn lao động thiếu
việc làm, trong đó, 80,1% lao động thiếu việc làm hiện sinh sống ở khu vực nông
thôn.
Trong quý III đến quý IV 2018, tỷ lệ thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên là 2%, so
với Q trước đó thì tỷ lệ thất nghiệp đều xoay quanh 2%. Tỷ lệ thất nghiệp giữa
thành thị và nơng thơn vẫn có sự chênh lệch khá lớn (2,95% với 1,55%). Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên từ 15-24 tuổi cũng có sự gia tăng qua các Quý năm 2018,
số lao động thất nghiệp thanh niên trong năm này đã chiếm 47,7% tổng số lao
23


động thất nghiệp cả nước. Trong đó, tỷ trọng khu vực thành thị thấp hơn khu vực
nông thôn (40,7% và 54,1%).



Năm 2019:
Tổng cục thống kê Việt Nam về điều tra lao động việc làm năm 2019 đã chỉ

ra được cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động chung trên cả nước giai đoạn này là 2,17%, trong đó ở khu vực thành thị
là 3,11%, khu vực nông thôn là 1,69%. Cụ thể hơn về số liệu thống kê tình trạng
việc làm và thất nghiệp giữa thành thị và nông thôn năm 2019:
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 15-59 tuổi và nữ từ 15-54
tuổi) của Việt Nam năm 2019 là 2,17%, trong đó khu vực thành thị chiếm 47,3%,
và số lao động nam chiếm 52,2% tổng số người thất nghiệp.
Số lao động thiếu việc làm ở thành thị là 114 nghìn người, cịn ở khu vực
nơng thơn lại ở mức cao hơn là 534 nghìn người. Con số này đã có sự giảm nhẹ
so với năm 2018 (117 và 612 nghìn người). Về số lượng người thất nghiệp ở 2 khu
vực này cũng có sự chênh lệch nhỏ khi khu vực thành thị có 530 nghìn người thất
nghiệp cịn nơng thơn là 578 nghìn người.
2. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam khi đại dịch Covid 19 bùng nổ:
Đại dịch Covid 19 bùng phát đã có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường lao
động và việc làm của Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực, từ nông thôn đến thành
thị. Đặc biệt, vào giữa năm 2020, đại dịch Covid 19 diễn biến vô cùng phức tạp ở
nước ta, hàng nghìn ca nhiễm lây lan trong cộng đồng buộc chính phủ phải áp
dụng lệnh giãn cách trên tồn xã hội, điều đó càng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở nước
ta ngày một tăng cao. Đại dịch đã tác động mạnh đến nền kinh tế, khiến cho nền
kinh tế nước ta bị ngưng trệ, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, hoạt động sản
xuất phải tạm hỗn lại khiến cho rất nhiều người bị mất việc, khơng có việc làm
trong thời gian dài giãn cách. Chính điều này đã dẫn đến số lao động thất nghiệp

24



trong độ tuổi lao động tăng lên mức kỷ lục trong vịng 5 năm trở lại đây, cùng với
đó là nhiều lao động buộc phải rời bỏ thị trường lao động. Cụ thể:


Năm 2020:
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam về điều tra lao động và việc

làm năm 2020, cả nước có hơn 1,2 triệu lao động thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên,
tăng hơn 0,1 triệu người so với năm 2019 (1,1 triệu người), trong đó có 652,8
nghìn lao động thất nghiệp cư trú tại khu vực thành thị, chiếm 52,9%. Xu hướng
này khác biệt với xu hướng thường thấy được qua các năm trước với tình trạng
thất nghiệp ở khu vực nơng thơn thường cao hơn so với khu vực thành thị. Điều
này đã cho thấy, khi nền kinh tế có sự biến chuyển nghiêm trọng do tác động của
đại dịch, thì lao động ở khu vực thành thị sẽ chịu nhiều sức ép về việc làm hơn so
với lao động ở khu vực nông thơn.
Bảng 1: Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nơng
thơn và giới tính năm 2020

25


×