Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(SKKN 2022) đổi mới dạy tiết thực hành môn tin học lớp 12 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.36 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ nói chung, của
ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng
dụng rộng rãi, tin học đã trở thành một phần không thể thiếu được của nhiều
ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Nó đi sâu vào mọi mặt của
đời sống xã hội lồi người.
Vì vậy để có một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa
học cơng nghệ, làm chủ trong mọi hồn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm
đáp ứng được nhu cầu trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chú trọng đến vấn đề đưa tin
học vào giảng dạy trong các trường phổ thông.
Tin học là môn học bắt buộc trong trường THPT, được dạy cho cả 3 lớp 10,
11 và 12. Một số kiến thức và kĩ năng ban đầu của Tin học đã được đưa vào
chương trình Tiểu học và Trung Học Cơ Sở (THCS), nhưng chỉ dưới hình thức
tự chọn. Do vậy môn Tin học của THPT được xây dựng trên giả thiết là môn học
mới, học sinh bắt đầu học từ đầu.
Sau những năm đưa chương trình tin học 12 vào giảng dạy chính thống,
mơn tin học lớp 12 với những đặc thù riêng mà việc thực hành cần có những
phương pháp, hình thức cần linh hoạt, phong phú. Trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ
năng của từng chương từng bài và mục tiêu của cả cấp học mà các câu hỏi, bài
tập, bài thực hành cần đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
Thực hành là một phần quan trọng trong chương trình tin học 12. Việc đổi
mới công tác thực hành, là việc làm cú ý nghĩa rất thiết thực. Thực hành sẽ tạo
cơ hội cho học sinh bổ sung kiến thức, nắm vững các khái niệm về lý thuyết và
rèn luyện kỹ năng, làm sáng tỏ những giờ học tại lớp và học qua sách vở.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học nói chung, mơn Tin học 12 với
những đặc thù nói riêng tơi nhận thấy rằng nhiều học sinh yếu về kỹ năng thực
hành trên máy. Các em ngại ngần khi thực hiện mà chủ yếu quan sát các em
khác trong nhóm thực hành (Hs khá – giỏi) nên đơi khi giờ thực hành kết quả
không như mong muốn.


Từ thực tế trên, tơi ln băn khoăn và mong muốn tìm ra biện pháp khắc
phục, nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em sau những giờ
thực hành có một kỹ năng đạt được yêu cầu đề ra nên trong q trình giảng dạy.
Tơi ln chú trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các nhóm
đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều nhất có hiệu quả giúp các em có
thể rèn kỹ năng và tự học, tự khám phá các kiến thức. Hơn nữa sau lớp 12 mỗi
em sẽ có hướng đi riêng cho mình, có thể học Đại học, học Cao đẳng, Trung cấp
hoặc đi học nghề thì các em sẽ cần biết các kỹ năng thao tác trên máy tính.
1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Phân tích thấy sự cần thiết, vai trị của thực hành trong q trình dạy và
học Tin học lớp 12.
- Cần phát huy các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
trong dạy thực hành môn tin học lớp 12
- Mong muốn một số phương pháp theo hướng tích cực dạy học thực hành
đã được sử dụng có hiệu quả trong trường THPT Hậu Lộc 4 trong 2 năm học
2019-2020 và 2020-2021 của môn Tin học 12 tiếp tục sẽ được phát huy.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 12 của trường THPT Hậu Lộc 4 trong những năm học 20192020 và 2020-2021.
- Chương trình dạy và học mơn tin học 12
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên mục tiêu, yêu cầu của cấp học, môn học và lớp học.
- Thông qua việc giảng dạy bộ môn tin học 12 trong các năm học đã qua tại
trường THPT Hậu Lộc 4, phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát, điều tra,
phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả.
- Vấn đáp tìm hiểu các giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, phụ
huynh học sinh.
- Kết hợp với tình hình thực tế và đối tượng học sinh, từ đó đưa ra những

hình thức, nội dung kiểm tra đánh giá thích hợp.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN:
- Tơi đã phân tích, tổng hợp và khảo sát được cơ bản các đối tượng HS lớp
12 từ những HS giỏi, khá, trung bình, đến đối tượng yếu, kém để nắm bắt được
vấn đề cốt lõi của tình trạng cũng như tâm lý của các em trong năm cuối cấp này
để hoàn thành SKKN.
- Vấn đáp tìm hiểu các giáo viên bộ mơn khác, giáo viên chủ nhiệm, phụ
huynh học sinh để có phương pháp phù hợp với HS khối 12.
- Linh động trong quá trình hướng dẫn HS thực hành trong 2 tiết của một
bài thực hành để bài thực hành đạt kết quả cao nhất có thể trong khi HS đang
bộn bề các kì thi mang tính chất quyết định cho cuộc đời các em.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của một
xã hội hiện đại, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục của thế giới, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang sống trong thời đại thông
2
2


tin kỹ thuật số, đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử
dụng các sản phẩm của tin học. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương
chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đã chỉ rõ : “ ứng dụng và
phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so
với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngàng giáo dục đã chỉ rõ : Nâng cao nhận

thức về vai trò của CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo
một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: tổ chức tốt việc dạy và
học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong
nhà trường,..
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy
học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát
triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin học phục
vụ học tập và đời sống.
SGK Tin học 12 viết theo tinh thần cung cấp kiến thức cơ bản, hiện đại
nhưng coi trọng kỹ năng thực hành. HS thông qua thực hành và sử dụng một
phần mềm cụ thể để hiểu rõ hơn những kiến thức có tính trừu tượng, khái quát,
đồng thời thấy được sâu sắc hơn ý nghĩa của những ứng dụng thực tế.
- Chương II giới thiệu Access là một hệ QTCSDL quan hệ cụ thể. Yêu cầu
chính ở đây là học sinh cần nắm được các khái niệm và các thao tác cơ bản khi
làm việc với Access. Kĩ năng thực hiện các thao tác khi làm việc với một hệ
QTCSDL quan hệ cụ thể được chú trọng rèn luyện thông qua việc sử dụng
Access mà chưa cần đề cập tới hệ QTCSDL quan hệ tổng quát. Trên cơ sở kiến
thức "thực tế" đó học sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm trừu tượng ở
chương III, nói chung là thuần túy lí thuyết. Vì vậy, ở chương II cần coi trọng kỹ
năng thực hành trên một hệ QTCSDL cụ thể là Access. Việc chương trình tin 12
đã đưa tỉ lệ giờ thực hành cao hơn giờ lý thuyết trong chương II ( 18 tiết thực
hành/9 tiết lý thuyết) cũng khơng ngồi lý do trên.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
- Trên thực tế qua những năm giảng dạy bộ môn Tin học, thông qua học
sinh, phụ huynh và qua trao đổi với các đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như học
3


3


sinh đều u thích và hứng thú với mơn tin học. Tuy nhiên chất lượng bộ môn
qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kỹ năng thực hành trên máy tính cịn hạn
chế, một số học sinh cịn chưa có thái độ tích cực trong giờ thực hành để rèn kỹ
năng.
Những thuận lợi khi giảng dạy thực hành:
- Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy học và thực
hành thí nghiệm của chi bộ, BGH nhà trường trong những năm qua.
- Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua các lớp bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức học tập tốt, ln tìm tịi học hỏi những
kiến thức mới và hứng thú với môn học.
- Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị dạy
học.
Bên cạnh đó cịn khơng ít những khó khăn :
- Sĩ số học sinh trong một lớp cịn khá đơng trên 40 hs/lớp, phịng máy lại ít
máy, máy cũ hay hư hỏng vì thế số học sinh trên 1 máy còn cao, buộc các em
phải thay nhau thực hành. Thiết bị chiếu sáng bị hư hao sau thời gian sử dụng,
khơng khí trong phịng máy khơng thơng thống làm cho học sinh khơng chú
tâm vào bài giảng... ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bài học.
- Về thái độ học tập, do các em là học sinh cuối cấp nên rất nhiều em có tư
tưởng chỉ chú trọng các mơn học chính để thi đại học mà những mơn cịn lại các
em khơng học hoặc học đối phó, thậm chí cịn có tư tuởng rất ngại khi sử dụng
máy tính để thực hành rèn luyện kỹ năng.
- Tin học 12 học về hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một hệ QTCSDL
nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này. Để giải
thích các chức năng duy trì tính nhất qn, tổ chức và điều khiển các truy cập

đồng thời, nên đòi hỏi giáo viên cần chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt
được mục tiêu là Tin học 12 có mơi trường cho học sinh có thể phát huy cao các
thiên chức: Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG TRONG SKKN
2.3.1. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn:
Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát chất lượng tơi thấy
học sinh cịn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số
việc thực hành trên máy chỉ tập trung vào các em khá và giỏi, số còn lại các em
chỉ quan sát, nên khi giáo viên hỏi thì khơng thực hiện được cơng việc theo u
cầu. Vì thế, kết quả học tập còn thấp.
Kết quả khảo sát thực hành đầu năm học 2020-2021
4

4


Kết quả kiểm tra
T
T

Lớp


số

Giỏi

T
B


Kh

Yếu

K

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1 12A5

38


8

21, 1

19

50

4

10,5

5

20, 5

2

2, 3

2 12A6

39

10

25,6

16


41

10

2,6

3

16, 0

0

0

3 12A7

42

9

21,4

21

50

11

26,2


1

12, 0

0

0

4 12A8

44

11

25

25

56,8

8

18,2

0

0

0


0

5 12A9

43

7

16,3

20

46,5

7

16,2

8

18,7

1

2,3

45

109,
4


101

244,3

40

73, 7

18

67, 2

3

4,6

Tổng

206

2.3.2. Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
theo hướng phát triển năng lực:
Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ dạy,
đặc biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “ Thiết kế trước bài dạy
giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến
trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế được một bài dạy phù hợp
với nhiều đối tựợng học sinh thì tối thiểu cần làm được những công việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái
độ, tình cảm. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và

những kiến thức kỹ năng dành cho học sinh giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để
thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và
học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học.
- Hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ
thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm
thế để bước vào một tiết dạy thực hành và thành công bước đầu.
2.3.3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.

5

5


Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem
như đã có bước đầu thành cơng nhưng đó mới chỉ là buớc khởi đầu cho một tiết
dạy cịn khâu quyết định thành cơng chính là ở khâu tổ chức điều kiển các đối
tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của nhà trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có điều
kịên hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành q trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng
chỉ là thụ động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đơng và số máy là có
hạn nên căn cứ vào hai số lượng này mà giáo viên có phương án chia nhóm cho
phù hợp.
Ví dụ:
- Chia nhóm một cách ngẫu nhiên.

- Chia nhóm theo đơi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo lực học
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng
- Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả buộc giáo viên phải lựa
chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Chia
nhóm 2 đến 3 học sinh một máy. Các học sinh có thể tự cử nhóm trưởng của
nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh
tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm:
+ Trong q trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo dõi và bổ
trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho hoc sinh yếu trong
nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh khá và giỏi.
+ Phát hiện những nhóm thực hành khơng có hiệu quả để uốn nắn điều
chỉnh.
+ Ln có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm
hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
6

6


+ Trong q trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng.

- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh bất kỳ
trong nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Nếu học sinh
được chỉ định khơng hồn thành nhiệm vụ thì gắn cho cả nhóm và đặc biệt là
nhóm trưởng. Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau giữa
các thành viên trong nhóm và các nhóm kiểm tra nhau theo vịng trịn. Làm như
vậy các em sẽ có ý thức hơn trong thực hành.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều
hành – nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm
khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức.
Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm
để kịp thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm
đối với các nhóm kết quả chưa cao.
2.3.4. Ví dụ minh họa về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động
của tiết thực hành.
BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 5. LIÊN KẾT GIỮA CÁC BẢNG
I. Mục tiêu:
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tạo bảng với cấu trúc cho trước, kĩ năng nhập dữ
liệu vào bảng.
- Tạo được CSDL gồm nhiều bảng.
- Tạo được sơ đồ liên kết giữa các bảng của CSDL.
- Thực hiện được các thao tác tạo liên kết, sửa liên kết giữa các bảng.
II. Chuẩn bị của GV & HS:
- Giáo viên: Phịng máy tính có cài đặt HQTCSDL Microsoft Access, sách
GK tin 12, Sách GV tin 12, đĩa chứa các chương trình minh họa (csdl
KINH_DOANH).
- Học sinh: Đọc trước bài tập thực hành 5 theo yêu cầu của giáo viên, học
bài cũ.

III. Phương pháp dạy học:
- Thuyết trình
- Hỏi đáp
7

7


- Đặt vấn đề
- So sánh.
IV. Tiến trình lên lớp:
A. Hoạt động khởi động:
- Ổn định lớp và bố trí chỗ ngồi.
- GV yêu cầu HS vào phòng máy, giữ trật tự
- GV phân cơng và kiểm tra vị trí ngồi của HS sao cho đúng
- GV yêu cầu HS khởi động máy
B. Nội dung thực hành: bài tập và Thực hành 5.
Hoạt động 1: Tạo CSDL KINH_DOANH gồm 3 bảng KHACH_HANG,
MAT_HANG, HOA_DON.
(1)Mục tiêu: xác định cấu trúc, kiểu dữ liệu tạo bảng.
(2)Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp.
(3)Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân, Thảo luận nhóm.
(4)Phương tiện dạy học: SGK, Máy tính, máy chiếu.
(5)Sản phẩm: Tạo 3 bảng KHACH_HANG, MAT_HANG, HOA_DON.
Nội dung hoạt động
 Tạo CSDL KINH_DOANH.
 Tạo cấu trúc cho bảng KHACH_HANG, khố chính: Ma_khach_hang

 Tạo cấu trúc cho bảng HOA_DON, khố chính: so_hieu_don


8

8


 Tạo cấu trúc cho bảng MAT_HANG, khố chính: ma_mat_hang

 Nhập dữ liệu cho ba bảng: KHACH_HANG, HOA_DON, MAT_HANG.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Đưa ra bài toán: Tạo CSDL
KINH_DOANH như yêu cầu ở bài tập 1.

- Hs đọc đề bài tập 1

- Cho học sinh nhắc lại các kiến thức đã
học:

- Lắng nghe phần dẫn dắt, diễn
giải và trả lời các câu hỏi của
gv.

- Hãy cho biết cách tạo CSDL mới?

Trả lời:
Để tạo một CSDL mới:
1. Chọn lệnh File/ New…
2. Chọn Blank Database, hộp

thoại Flie New Database xuất
hiện
3. Trong hộp thoại File New
Database, chọn vị trí lưu tệp và
nhập tên tệp CSDL mới. Nhấp
Creat để tạo tệp.
9

9


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
- Học sinh nhắc lại 2 cách để
tạo cấu trúc bảng.

- Làm thế nào để tạo bảng với cấu trúc cho
trước.

Quan sát, lắng nghe, thực hiện
đúng yêu cầu.

Sau khi tạo bảng, hoc sinh tiến hành nhập
thông tin vào bảng.
- Sau khi cho học sinh nhắc lại cách thức
tạo một CSDL mới, cách tạo cấu trúc bảng.
Gv thực hiện mẫu trên máy một lượt.
Hoạt động2: Tạo liên kết cho các bảng trong CSDL KINH_DOANH và
nhập dữ liệu

(1)Mục tiêu: xác định trường liên kiết, phương thức tiến hành liên kết.
(2)Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp.
(3)Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân, Thảo luận nhóm.
(4)Phương tiện dạy học: SGK, Máy tính, máy chiếu.
(5)Sản phẩm: Tạo được liên kết giữa 3 bảng KHACH_HANG,
MAT_HANG, HOA_DON.
Nội dung hoạt động
Tạo liên kết cho các bảng trong CSDL KINH_DOANH vừa tạo ở bài 1 để có sơ
đồ liên kết như hình dưới đây:

10

10


- Sau khi tạo liên kết, thực hiện xoá, chỉnh sửa liên kết đã tạo.
- Để xoá một liên kết:Nháy vào đường nối thể hiện liên kết để chọn nó rồi
nhấn phím Delete.
- Để sửa liên kết: Nháy đúp vào đường nối thể hiện liên kết để mở lại hộp
thoại Edit Relationships
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Sau khi tạo CSDL KINH_DOANH gồm 3
bảng KHACH_HANG, HOA_DON,
MAT_HANG. Ta tiến hành tạo liên kết cho
các bảng trên theo yêu cầu ở bài tập 2, nêu
các bước liên kết?


- Học sinh quan sát yêu cầu
bài tập 2.

- Mối liên hệ giữa hai bảng KHACH_HANG
và HOA_DON được thực hiện thông qua
trường nào?
- Khi liên kết giữa 2 bảng KHACH_HANG và - Chú ý phân tích của giáo
HOA_DON được thực hiện thì mỗi đơn hàng viên.
sẽ chứa cả thông tin về khách hàng (Ho_ten)
và địa chỉ của khách hàng (Dia_chi) tương
ứng với mã khách hàng (Ma_khach_hang)
- Hs: Trường Ma_khach_hang
trong đơn hàng.
- Hoàn toàn tương tự học sinh phân tích mối
liên kết giữa 2 bảng: MAT_HANG và
HOA_DON
- Nêu mục đích của việc tạo mối liên kết giữa
các bảng?

- 01 hs phân tích mối liên kết
giữu 2 bảng MAT_HANG và
HOA_DON

Hs trả lời câu hỏi:
Gv giải thích thêm: Khi thực hiện các thống
kê trên CSDL sẽ có thơng tin đầy đủ thông tin  Bước 1: Tools/
Relationships.
lấy từ 3 bảng nhưng tránh được dư thừa dữ
liệu.
 Bước 2: Chọn các bảng

cần tạo liên kết:
Như vậy muốn tạo liên kết giữa các bảng ta
thực hiện ntn?
- Chọn bảng
KHACH_HANG, chọn
Add

Sau khi tạo liên kết giữa các bảng ta có thể
11

- Chọn bảng HOA_DON,
chọn Add
- Chọn bảng
11


chỉnh sửa, xoá liên kết đã tạo.

MAT_HANG, chọn
Add

-Gv làm mẫu một lần để hs quan sát

 Bước 3: Tạo liên kết giữa
các cặp bảng. Sau đó
nhấn nút Close để đóng và
hoàn thành việc tạo liên
kết.
- Tạo liên kết giữa cho các
bảng trên máy tính của mình.

4. Củng cố - dặn dò
1. Củng cố: Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của HS qua tiết thực hành.
Qua bài này các em phải thực hiện được:
+ Việc tạo cấu trúc cho CSDL
+ Tạo được sơ dồ liên kết cho các bảng đã tạo
2. Dặn dò:
Xem trước nội dung bài 8 – Truy vấn dữ liệu.
Bài tập và thực hành 5
LIÊN KẾT GIỮA CÁC BẢNG
A. Thiết kế bài học
1. Xác định mục tiêu và trọng tâm của bài.
+ Học sinh biết tạo CSDL có nhiều bảng
+ Biết tạo liên kết giữa các bảng, sửa liên kết giữa các bảng.
Xác định các kỹ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối với học sinh yếu: Biết tạo cấu trúc CSDL gồm 3 bảng, tạo liên kết
giữa các bảng theo yêu cầu cụ thể.
+ Đối với học sinh khá- giỏi: Ngoài yêu cầu trên còn biết tạo liên kết giữa
các bảng trong một số CSDL cụ thể, biết khai thác dữ liệu từ các bảng đã liên
kết thông qua biểu mẫu.
2. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy và học, Phần mềm hệ QTCSDL Access.
B. Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên
lớp.
Chia nhóm học sinh đa dạng, các nhóm tự đề cử nhóm trưởng.
12

12


Hoạt động 1: Tạo CSDL gồm 3 bảng có cấu trúc cho trước và nhập dữ liệu cho
3 bảng

Tên trường

Khố
chính

Mơ tả

Bảng Khach_Hang
Ma_khach_hang Mã khách hàng
Ten_khach_hang Tên khách hàng
Dia_chi

Địa chỉ khách hàng

Khố
chính

Tên trường Mơ tả
Bảng Mat_Hang

Bảng Hoa_don

Ma_hang

Mã mặt hàng

Ten_hang

Tên mặt hàng


Don_gia

Đơn giá (VNĐ)

Tên trường

Mơ tả

So_don

Số hiệu đơn đặt hàng

Khố chính

Ma_khach_hang Mã khách hàng
Ma_hang

Mã mặt hàng

So_luong

Số lượng

Ngay_giao

Ngày giao hàng

Mục tiêu : Tạo được 3 bảng theo yêu cầu. Nhập dữ liệu cho 3 bảng vừa tạo.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động theo nhóm, sau khi đã được phân nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh

yếu.
Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 1 cho các nhóm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
?1. Các bước để tạo cấu trúc bảng
?2. Khóa chính của mỗi bảng là trường nào ?
?3. Nhập dữ liệu cho mỗi bảng các dữ liệu đó có gì đặc biệt ?
13

13


- Tổ chức cho các nhóm thực hành:
• u cầu mỗi học sinh hồn thành ít nhất một cấu trúc bảng và nhập dữ
liệu cho bảng đó.
• Nhóm trưởng hồn thành nốt đối với bảng cịn lại.
• Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt quan tâm tới đối tượng
là học sinh yếu có thể hướng dẫn thêm cách nhập dữ liệu.


Với học sinh yếu Chỉ dừng lại ở việc trả lời câu hỏi 1 và 3, học sinh khá
giỏi phải hiểu ở mức độ tại sao lại chọn trường đó làm khóa chính, có cách
chọn nào khác không ? Kiểm tra việc nhập dữ liệu của ba bảng có thống nhất
hay khơng ?
Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động. Chú ý điều
chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong q trình thực hành như : Chọn sai
trường khóa chính; Sai kiểu dữ liệu của một số trường; Nhập dữ liệu không
thống nhất
Hoạt động 2 : Tạo liên kết cho các bảng.
Mục tiêu: Biết các thao tác tạo liên kết giữa các bảng.
Với đối tượng học sinh yếu : Biết tạo ra các mối liên kết giữa các bảng.

Với đối tượng học sinh Khá - giỏi : Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng và
khai thác được thơng tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu.
Tổ chức thực hiện:
Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 2 cho các nhóm. Hướng dẫn
học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
?1. Giữa các bảng có mối quan hệ nào?
?2. Làm thế nào để có thể khai thác dữ liệu từ 3 bảng?
?3. Các bước tạo liên kết giữa 2 bảng?
?4. Hãy nêu một vài ví dụ khai thác thông tin từ 3 bảng trên ?
- Tổ chức cho các nhóm thực hành:
Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu hướng dẫn trong SGK trang 59- 60 để
tiến hành việc tạo liên kết
Yêu cầu một học sinh khá nên thực hiện thao tác đó. Hướng dẫn lại cho cả lớp.
Với đối tượng học sinh yếu : thực hiện các thao tác tạo các mối liên kết giữa
các bảng.
Với đối tượng học sinh Khá - giỏi : Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng và
khai thác được thơng tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu. Trước khi học bài
thực hành này học sinh đã được học về khái niệm biểu mẫu chính vì thế ta nên
14

14


khai thác bài thực hành này theo 2 cách để nâng cao và khắc sâu kiến thức cho
học sinh:
Cách 1 : Tạo cấu trúc CSDL có nhiều bảng ví dụ CSDL quản ký thi có 2 hoặc 3
bảng; CSDL quản lý thư viện có nhiều hơn 1 bảng, yêu cầu học sinh nhạp dữ
liệu cho thống nhất và tạo liên kết giữa các bảng
Cách 2: Sau khi đã tạo được liên kết ta tiến hành khai thác dữ liệu từ nhiều
bảng, ví dụ: Tạo biểu mẫu đưa ra danh sách các hóa đơn tên khách hàng, tên

hàng, số lượng, ngày giao hàng theo từng hóa đơn.
Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở điều
chỉnh kịp thời các nhóm làm việc chưa hiệu quả.
- Nhận xét đánh giá hoạt động 2.
- Kiểm tra, cho điểm một số học sinh trong giờ thực hành.
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét đánh giá, hoặc các nhóm nhận
xét lẫn nhau. đánh giá các hoạt động tích cực của nhóm tạo cho các
em có ý thức thi đua cao trong học tập.
Giáo viên tổng kết, bổ xung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc tạo CSDL gồm nhiều bảng và cách tạo liên
kết giữa chúng. Chỉ ra có nhiều cách để thực hiện một cơng việc. Chỉ có thể khai
thác thơng tin từ nhiều bảng nếu các bảng đã có liên kết. Chú ý trường liên kết
của 2 bảng.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm, của tồn lớp để nhắc
nhở động viên khuyến kích các em tạo khơng khí thi đua nhau trong học tập.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Qua thời gian thực hiện phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự
thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ khơng cịn là giờ học của các đối tượng
học sinh khá và giỏi. Học sinh học tập một cách tích cực hơn, các thao tác trên
máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng được giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
các em dần hình thành một thói quen làm việc và hợp tác nhóm, giúp nhau cùng
học, cùng tiến bộ.
Kết quả đạt được đã khả quan hơn so với đầu năm học rất nhiều:
Kết quả khảo sát thực hành học kỳ II năm học 2020-2021 ( Phần thực hành)
TT Lớp Sĩ số

Kết quả kiểm tra
Giỏi


Kh

T
B
15

Yế
u

K
15


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

S

L

%

1

12A9

43

19

44

20

47

4

9

0

0

0

0


2

12A
5

40

12

30

22

55

5

13

1

2

0

0

3

12A6


41

14

34

23

56

4

10

0

0

0

0

4

12A7

43

18


42

21

49

4

9

0

0

0

0

5

12A8

45

24

53

19


42

2

5

0

0

0

0

212

87

203

105

249

19

46

1


2

0

0

Tổng

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua thực tiễn tiến hành áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với
đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng đã tạo cho các em
hứng thú học tập hơn, kết quả học tập nâng cao rõ rệt, và hơn nữa xây dựng cho
các em tác phong làm việc hợp tác theo nhóm.
Việc dạy học với các biện pháp đã nêu đòi hỏi người giáo viên phải tìm tịi,
đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Nếu áp dụng phương pháp
này ở những giờ học thực hành bộ môn của các khối lớp khác tôi tin rằng cũng
sẽ đem lại những hiệu quả rõ rệt giúp học sinh thực hiện các kỹ năng cơ bản trên
máy tính thành thạo hơn, tích cực tự giác trong giờ học thực hành, áp dụng được
nhiều kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, góp phần khơng nhỏ nâng cao
chất lượng bộ môn, đặc biệt với chương II - Tin học 12
Trên đây là một số kinh nghiệm bản thân tơi rút ra được trong q trình dạy
học. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp để tơi
có thể hồn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng môn học.
3.2. KIẾN NGHỊ
- Với bộ môn tin học cần có sự quan tâm hơn nữa về CSVC phục vụ cho
việc dạy và học thực hành.
- Thường xuyên đổi mới, cập nhật những thông tin để thay đổi nội dung học
tập phù hợp với sự đặc thù của Tin học.

- Thành lập câu lạc bộ Tin học học đường đối với các trường THPT để tạo
sân chơi kích thích sáng tạo, phát triển kĩ năng để theo kịp thời đại.
- Trong năm học nên có ít nhất 1 buổi tuyên truyền pháp luật về Tin học.
16

16


- Trong một đề tài nhỏ và thời gian hạn chế nên những vấn đề tôi nêu ra chắc
chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót; rất mong các vị lãnh đạo cấp trên và đồng nghiệp
bổ sung để nội dung trên được hồn thiện và phát huy hiệu quả.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết

Lê Thị Hoa

17

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3

4

Sách giáo khoa tin học 12
Hồ Sĩ Đàm chủ biên
Sách giáo viên tin học 12
Hồ Sĩ Đàm chủ biên
Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp.
Một số bài thực hành tham khảo trên Internet.

18

18



×