Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(SKKN 2022) kinh nghiệm sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo để giải nhanh các bài tập hóa học trong ôn thi học sinh giỏi và ôn thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.04 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, học sinh THPT được tham dự nhiều kỳ thi như đánh giá năng
lực, đánh giá tư duy hay thi tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi cấp tỉnh… tất cả
đều bằng hình thức trắc nghiệm. Trong đó kỳ thi tốt nghiệp là một kỳ thi quan
trọng, đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời của mỗi một học sinh. Bởi bên
cạnh việc tốt nghiệp học sinh có thể dùng điểm thi đó để xét tuyển vào các
trường đại học mà mình mong muốn. Đến năm 2022, kỳ thi tốt nghiệp và thi học
sinh giỏi cấp tỉnh đã có nhiều đổi mới nhằm hồn thiện các nội dung kiến thức
trong chương trình THPT và tạo điều kiện tốt cho học sinh tham gia thi. Sự thay
đổi nội dung và hình thức thi địi hỏi học sinh phải nhanh chóng nắm bắt và
thích nghi, đồng thời thầy cơ giáo phải ln tìm tịi sáng tạo để có phương pháp
giảng dạy phù hợp cho học ôn luyện, lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Môn Hóa học đã nhiều năm được tổ chức thi theo hình thức trắc nghiệm
khách quan với thời gian ngắn, thời gian đọc đề, suy nghĩ và giải quyết bài tốn
khơng quá nhiều, chỉ từ 1 - 2 phút cho một câu hỏi. Do đó, áp lực về thời gian
vơ cùng lớn, để đạt được kết quả cao đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến
thức mà phải tư duy nhanh, có phương pháp giải phù hợp, linh hoạt và sáng tạo.
Vì vậy lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tốn trong Hóa học có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Mỗi bài tốn có thể có nhiều phương pháp giải khác
nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh giải quyết nhanh
chóng các bài tốn Hóa học khó. Với một lượng câu hỏi lớn trong một thời gian
khá hạn chế như vậy khiến cho khơng ít học sinh lung túng trong q trình giải
quyết bài tốn. Thơng thường học sinh chỉ biết đến những phương pháp giải
tốn quen thuộc như phương pháp bảo tồn khối lượng, phương pháp đường
chéo, phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo tồn electron... thì
ngày nay có nhiều phương pháp mới ra đời, trong đó có phương pháp sử dụng
chất ảo, dung dịch ảo, số oxi hóa ảo hay ghép chất... đây là những phương pháp
mới, lạ để giải nhanh một số bài tốn trắc nghiệm vơ cơ và hữu cơ. Phương pháp
quy đổi chất, ghép chất được xem là một công cụ để giải quyết nhanh các bài
toán hỗn hợp phức tạp. Đặc biệt là với tốc độ nhanh thì phương pháp này tỏ rõ


sự nổi trội.
Với những lý do trên đủ để thấy rằng phải nghiên cứu từng vấn đề một
cách toàn diện để giúp học sinh giải nhanh và hiệu quả với các bài toán vơ cơ,
hữu cơ khó trong đề thi học sinh giỏi tỉnh hoặc đề tốt nghiệp THPT. Qua quá
trình giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài: “ Kinh
nghiệm sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo để giải nhanh các bài tập Hóa học
trong ơn thi học sinh giỏi và ơn thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Quảng
Xương 4”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi sẽ chỉ ra nội dung phương pháp đã
trang bị cho học sinh, giúp học sinh phân tích và tìm hiểu đặc điểm đặc trưng


2
của phương pháp, từ đó vận dụng phương pháp này một cách phù hợp, có hiệu
quả cho từng dạng bài tập. Từ đó giúp cho việc tính tốn trở nên dễ dàng và
nhanh chóng hơn, giúp học sinh giải quyết các bài tốn khó trong đề thi học sinh
giỏi tỉnh và đề thi tốt nghiệp THPT.
Vì vậy mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra kinh nghiệm sử dụng
chất ảo, số oxi hóa ảo để giải nhanh các bài tập Hóa học trong ơn thi học sinh
giỏi và ôn thi tốt nghiệp THPT tại nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo để
giải nhanh các bài tập Hóa học trong ơn thi học sinh giỏi và ôn thi tốt nghiệp
THPT của học sinh tại trường THPT Quảng Xương 4.
- Các bài toán tư duy theo phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo
trong đề thi học sinh giỏi tỉnh và đề thi tốt nghiệp THPT.
- Các kĩ thuật quy đổi chất, ghép chất, giải nhanh.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2021 đến hết tháng 4/2022
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Khi tập trung nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo để
giải nhanh các bài tập Hóa học trong ơn thi học sinh giỏi và ôn thi tốt nghiệp
THPT tôi đã sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp dạy học theo hướng nêu và giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát tư duy và giải toán của học sinh.
- Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những
vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài góp phần bổ sung và làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận và thực tế
kinh nghiệm sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo để giải nhanh các bài tập Hóa học
trong ơn thi học sinh giỏi tỉnh và ơn thi tốt nghiệp THPT tại nhà trường.
Đề tái đã xác định được yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
chất lượng ôn thi học sinh giỏi tỉnh và ôn thi tốt nghiệp THPT của mỗi cán bộ
giáo viên trong nhà trường.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm quy đổi chất
Chuyển hỗn hợp ban đầu thành hỗn hợp mới, chuyển dung dịch ban đầu
thành dung dịch mới. Hỗn hợp, hợp chất, dung dịch, mới được gọi là ảo vì nó


3
khơng có trong giả thiết của bài tốn.
2.1.2. Phân dạng bài tập
- Đưa hỗn hợp về chất mới, hỗn hợp mới đơn giản hơn.
- Đưa các chất trong dung dịch thành dung dịch mới.
2.1.3. Các phương pháp kết hợp trong q trình giải bài tốn quy đổi
chất, ghép chất

Để sử dụng có hiệu quả phương pháp này thì học sinh cần phải kết hợp
nhuần nhuyễn các phương pháp quen thuộc như định luật bảo toàn khối lượng,
bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron…
2.1.3.1. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
+ Nội dung định luật bảo tồn ngun tố
“Trong phản ứng hóa học, các ngun tố ln được bảo tồn.”
+ Ngun tắc áp dụng
Trong phản ứng hóa học, tổng số mol của một nguyên tố trước và sau
phản ứng luôn bằng nhau.
2.1.3.2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
+ Nội dung định luật bảo tồn khối lượng
“Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng luôn
bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.”
+ Nguyên tắc áp dụng
- Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
luôn bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.
- Trong phản ứng của kim loại với dung dịch axit: Khối lượng muối thu
được bằng tổng khối lượng kim loại và khối lượng gốc axit tạo muối.
- Tổng khối lượng các chất tan trong dung dung dịch bằng tổng khối
lượng của các ion.
- Tổng khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng của
dung dịch trước phản ứng cộng khối lượng chất tan vào dung dịch trừ đi khối
lượng chất kết tủa, chất bay hơi.
2.1.3.3. Phương pháp bảo toàn electron
+ Nội dung định luật bảo tồn electron
“Trong phản ứng oxi hóa – khử, tổng số electron mà các chất khử nhường
luôn bằng tổng số electron mà các chất oxi hóa nhận.”
+ Nguyên tắc áp dụng
- Trong phản ứng oxi hóa – khử, tổng số mol electron mà các chất khử
nhường luôn bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận.



4
- Khi có nhiều chất oxi hóa hoặc chất khử trong hỗn hợp phản ứng (nhiều
phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số mol electron mà các
chất khử nhường luôn bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1.Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn Hố học đã và đang
đổi mới là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương
pháp dạy học.
Chương trình Hố học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi
mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học cho học sinh.
Thơng qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm
tịi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực
phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các bài tốn hỗn hợp các chất vơ cơ hoặc hữu cơ xuất hiện nhiều trong
các đề thi học sinh giỏi tỉnh và đề thi tốt nghiệp THPT nên học sinh được làm
quen với một khối lượng lớn các bài tập đặc sắc, phong phú, đa dạng về nội
dung cũng như dạng tốn.
2.2.2. Khó khăn:
Do đây là một nội dung khó, có nhiều câu xuất hiện trong các đề thi với tư
cách là câu phân loại cao nên để giải quyết các bài tốn hỗn hợp là rất khó khăn.
Vì vậy gây cho học sinh một thói quen rằng: bài tốn hỗn hợp các chất vơ cơ
hoặc hữu cơ rất khó và khơng có động lực để vượt qua đặc biệt là các bài tập
este và hỗn hợp este.
Do sự đa dạng về nội dung, phương pháp cũng như mức độ khó, khối
lượng bài tập khổng lồ làm cho nhiều học sinh “loạn kiến thức”, không thể phân
biệt được các dạng bài tập và không vận dụng nổi các phương pháp giải bài

tốn.
Đa số học sinh giải tốn theo thói quen, viết phương trình hóa học hoặc
mị mẫm để giải tốn chứ chưa thực sự chú trọng đến tư duy phương pháp, tư
duy giải nhanh. Do đó hiệu quả học và giải tốn chưa cao.
Việc thi TNKQ địi hỏi học sinh tư duy nhanh, giải toán nhanh, kĩ năng
nhanh nên nhiều học sinh chưa đáp ứng được.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Đưa ra được nội dung phương pháp giải toán, các dấu hiệu nhận biết và
phương pháp giải nhanh tương ứng để giải câu hỏi trắc nghiệm khách quan
(TNKQ) các bài tốn về hỗn hợp các chất vơ cơ hoặc hữu cơ.
2. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp


5
2. 3.2.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh định hướng đưa về chất mới
(chất ảo)
Việc hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng câu hỏi về hỗn hợp các chất
vô cơ hoặc hữu cơ là rất quan trọng. Một mặt giúp học sinh nắm vững kiến thức
cơ bản để tránh các sai lầm giải toán, mặt khác giúp học sinh rèn luyện kỹ năng
giải tốn. Từ đó tăng tốc độ giải toán tiến tới mục tiêu giải nhanh các câu hỏi
trong đề thi TNKQ.
Ví dụ 1. Cho 100 ml dung dịch NaOH 4M tác dụng hoàn toàn với 100 ml dung
dịch H3PO4 aM, thu được dung dịch chứa 25,95 gam hỗn hợp hai muối. Giá trị
của a là
A. 1,5.

B. 1,75.

C. 1,25.


D. 1.

[1]

Tư duy: Đây là bài toán mà sản phẩm có thể là hỗn hợp nhiều muối. Vì
vậy, ta có thể coi như dung dịch sản phẩm chứa các ion tạo ra các muối đó. Như
vậy sẽ tránh được việc phải xét các trường hợp tạo muối khác nhau làm mất
nhiều thời gian.
Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
3−
+
+
Coi dung dịch sau phản ứng chứa các ion PO4 , Na , H

Ta có :
nPO 3− = nH PO = 0,1a mol; nNa+ = nNaOH = 0,4 mol;
3

4

4

nH+ /dd sau phản ứng = 3nH PO − nNaOH = (0,3a − 0,4) mol.
1 23 34 {
n

H+ ban đầ
u


n

OH−

Theo giả thiết và bảo tồn khối lượng, ta có:
mmuối = 0,1
0,4 = 25,95 ⇒ a = 1,75
14 2a.95
43 + 0,4.23
1 2 3 + 0,3a
1 4 2−43
m

PO43−

m

Na+

m

H+

⇒Đáp án B
Nhận xét: Ta không chỉ đưa các chất tham gia phản ứng về chất ảo, mà
cịn có thể áp dụng đối với hỗn hợp sản phẩm.
Ví dụ 2. Đốt cháy hồn tồn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat,
metyl acrylat và axit oleic, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch
Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch A. Khối
lượng dung dịch A thay đổi so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu là

A. Tăng 2,70 gam.

B. Giảm 7,74 gam.

C. Tăng 7,92 gam.

D. Giảm 7,38 gam.

[1]

Tư duy: Đây là bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ. Vì vậy, đó chính là dấu
hiệu giúp chúng ta định hướng tư duy giải bài toán này theo phương pháp đưa về
chất ảo. Do bốn chất là axit và este nên ta có thể đưa về hỗn hợp 2 chất gồm một


6
axit và một este.
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp mới
Vì đề bài cho hỗn hợp 4 chất, nhưng chỉ có 2 giả thiết nên ta quy đổi hỗn hợp 4
chất axit acrylic, vinyl axetat, metyl acrylat và axit oleic thành hỗn hợp 2 chất
axit acrylic (C3H4O2), vinyl axetat (C4H6O2).
Theo giả thiết và bảo tồn ngun tố C, ta có:

 mhỗn hợp = 86nC H O + 72nC H O = 3,42
4 6 2
3 4 2


n
=

4n
+
3n
=
n
=
0,18
 CO2
C4H6O2
C3H4O2
CaCO3

 nC H O = 0,09; nC H O = − 0,06
4 6 2
3 4 2

 nH2O = 3nC4H6O2 + 2nC3H4O2 = 0,15

0,15.18
142 43 + 0,18.44
14 2 43 = 10,62 gam < 18gam
142 43


mH O
2

bị giảm và

mCO

2

mCaCO
3

nên khối lượng dung dịch Ca(OH)2

mdung dịch giảm = mCaCO − m(CO
3

2, H2O)

= 18− 10,62 = 7,38gam

⇒Đáp án D
Nhận xét: Với cách đưa về hỗn hợp ảo này sẽ làm giảm tính phức tạp của
bài tốn, giúp học sinh có cách nhìn đơn giản và hệ thống hơn về các bài toán
hỗn hợp trong đề thi tốt nghiệp THPT. Việc sử dụng hỗn hợp ảo thì số mol của
một chất trong hỗn hợp có thể mang giá trị âm, nhưng kết quả vẫn không thay
đổi so với các cách làm khác.
Ví dụ 3. Hịa tan hồn tồn hỗn hợp gồm 0,02 mol FeS 2 và 0,03 mol FeS vào
lượng dư H2SO4 đặc nóng thu được Fe2(SO4)3, H2O và SO2. Hấp thụ hết SO2
bằng một lượng vừa đủ KMnO4 thu được 2,28 lít dung dịch X. Nồng độ mol của
axit trong dung dịch X là
A. 0,01M.

B. 0,02M.

C. 0,05M.


D. 0,12 M.

[1]

Tư duy: Đây là bài toán hỗn hợp gồm hai hợp chất của sắt và lưu huỳnh.
Để đơn giản ta đưa số oxi hóa của một nguyên tố về số oxi hóa ảo, nhằm mục
đích giảm bớt các q trình oxi hóa khử trong bài tốn, giảm tính phức tạp của
bài tốn. Đồng thời trong q trình giải tốn phải kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp quen thuộc như áp dụng các định luật bảo toàn khối lượng, bảo
toàn electron…
Hướng dẫn giải: Sử dụng số oxi hóa ảo
Coi số oxi hóa của S trong FeS2 và FeS đều là +6 (số oxi hóa ảo) thì số
oxi hóa của Fe trong FeS2 và FeS lần lượt là -12 và -6. Với cách quy đổi như
vậy, S trong FeS2 và FeS sẽ khơng thay đổi số oxi hóa, chỉ có Fe thay đổi số oxi
hóa.
Sau phản ứng số oxi hóa của Fe là +3. Áp dụng bảo tồn electron, ta có:


7
15 nFeS2 + 9 nFeS = 2 nSO2 ⇒ nSO2 = 0,285 mol.
Hấp thụ 0,285 mol SO2 vào dung dịch KMnO4 vừa đủ, xảy ra phản ứng :
5SO2 + 2KMnO4
0,285 mol

+

2H2O

→ K2SO4
0,114 mol


+

2H2SO4

+

2MnSO4

Nồng độ mol của axit trong dung dịch X là: [H2SO4 ] = 0,05 M
⇒Đáp án C
Ví dụ 4. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm một axit, một este (đều no,
đơn chức, mạch hở) và 2 hidrocacbon mạch hở cần vừa đủ 0,28 mol O 2 tạo ra
0,2 mol H2O. Nếu cho 0,1 mol X vào dung dịch Br 2 dư thì số mol Br2 phản ứng
tối đa là
A. 0,04.

B. 0,06.

C. 0,03.

D. 0,08.

[1]

Tư duy: Đây là bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ. Vì vậy, đó chính là dấu
hiệu giúp chúng ta định hướng tư duy giải bài toán này theo phương pháp đưa về
chất ảo.
Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp mới
COO


nX = 0,1 
→  H 2 : 0,1
CH : 0, 2 + a − 0,1 = 0,1 + a
 2
+ a mol H 2

Ta dồn X về

BTNT .O
→
0,1 + 3(0,1 + a) = a + 0, 28.2 → a = 0, 08

⇒Đáp án D
2.3.2.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh khai thác một số bài toán sử
dụng trong các đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi thử tốt nghiệp THPT và đề thi
học sinh giỏi.
Ví dụ 4. Hỗn hợp Y gồm CH3CH(OH)COOH, HCHO, CH3COOH, HCOOCH3.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần V lít O 2 (đktc), sau phản ứng thu được CO 2
và H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư thu được 30 gam kết
tủa. Giá trị của V là
A. 5,60 lít. B. 8,40 lít.

C. 7,84 lít.

D. 6,72 lít.

[4]

Hướng dẫn giải: Sử dụng chất ảo

Đề cho hỗn hợp gồm 4 chất nhưng lại chỉ có một giả thiết nên đưa hỗn hợp ban
đầu thành một chất là HCHO.
o

Phương trình phản ứng :

t
HCHO + O2 
→ CO2 + H2O

Theo phương trình phản ứng và bảo tồn ngun tố C, ta có:
 nCO = nO
 n = 0,3 mol
2
2

 O2
⇒

30
= 0,3  VO2 (ñktc) = 0,3.22,4 = 6,72 lít
 nCO = nCaCO =

2
3 100



8
⇒Đáp án D

Ví dụ 5. Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol và glixerol. Đốt cháy
hoàn toàn m gam X thu được 6,72 lít khí CO 2 (đktc). Mặt khác, nếu cho m gam
X trên tác dụng với Na dư thu được tối đa V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V là
A. 3,36.

B. 11,20.

C. 5,60.

D. 6,72.

[3]

Hướng dẫn giải: Sử dụng chất ảo
Hỗn hợp X gồm 3 chất là ancol metylic, etylen glicol và glixerol, nhưng lại
chỉ có một giả thiết nên coi hỗn hợp X chỉ gồm 1 chất là ancol metylic.
Theo bảo toàn nguyên tố C và bảo tồn ngun tố H trong nhóm -OH, ta có:
 nCH OH = nCO = 0,3  nCH OH = 0,3
3
2
⇒ 3
⇒ VH2 (đktc) = 3,36 lít

n
=
2n
n
=
0,15
H2

 H2
 CH3OH

⇒Đáp án A
Ví dụ 6. Hịa tan hồn tồn 13,92 gam hỗn hợp bột X gồm Fe xOy và Cu bằng
dung dịch HNO3 loãng, dư. Sau phản ứng thu được 2,688 lít khí NO (ở đktc, là
sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chứa 42,72 gam hỗn hợp muối nitrat.
Công thức của oxit sắt là
A. Fe2O3.

B. FeO.

C. Fe3O4.

D. FeO hoặc Fe3O4.

[2]

Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm Fe2O3 và CuO thì cần cho X phản
ứng với một lượng oxi là:
nO2 = ne trao đổi/4 = 3.nNO/4 =0,09 mol
160nFe2O3 + 80nCuO = 16,8
 nFe2O3 = 0, 03

242nFe( NO3 )3 + 188nCu ( NO3 ) 2 = 42, 72 ⇒ 
nFe( NO ) = 2nFe O , nCu ( NO ) = nCuO  nCuO = 0,15
3 3
2 3
3 2

Ta có: 

Trong hỗn hợp X ta có:
 nFe = 2nFe2O3 = 0, 06
13,92 − 0, 06.56 − 0,15.64
⇒ nO =
= 0, 06

16
 nCu = nCuO = 0,15
nFe 1
=
⇒ nO 1 ⇒ Cơng thức: FeO

⇒Đáp án B

Ví dụ 7. Hỗn hợp X gồm C3H4, C3H6, C3H8 có tỉ khối so với H2 là 21. Đốt cháy
hồn tồn 1,12 lít hỗn hợp X (đktc), hấp thụ tồn bộ sản phẩm cháy vào bình
đựng nước vôi trong dư, lọc bỏ kết tủa, khối lượng dung dịch thu được thay đổi
so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là
A. giảm 5,7 gam.

B. giảm 15 gam.


9
D. giảm 11,4 gam.

C. tăng 9,3 gam.


[2]

Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Đề cho hỗn hợp X gồm 3 chất, nhưng chỉ có 2 giả thiết liên quan đến các chất đó
nên đưa hỗn hợp X thành hỗn hợp gồm C3H6 và C3H8.
Theo giả thiết, ta có:
nC H + nC H = 0,05
 nC H = 0,05 nCO = 0,15
3 6
3 8
3 6

⇒ 2


42nC H + 44nC H = 21.2.0,05 = 2,1  nC H = 0
nH2O = 0,15
3 6
3 8

 3 8
⇒ mCaCO = 15 gam > m(CO , H O) = 9,3⇒ mdd giaûm = 15− 9,3 = 5,7 gam
3

2

2

⇒Đáp án A
Ví dụ 8. Cho 28,8 gam hỗn hợp X gồm propynal, glucozơ, fructozơ tác dụng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 103,6 gam chất rắn. Phần
trăm khối lượng của propynal trong X là
A. 42,5%.

B. 85,6%.

C. 37,5%.

D. 40,0%.

[3]

Hướng dẫn giải:
Đưa hỗn hợp X gồm propynal, glucozơ, fructozơ thành hỗn hợp gồm propynal,
glucozơ.
Sơ đồ phản ứng:
CAg ≡ C − COONH4 ↓
CH
1 4≡4C
2 −4CHO
43
 1 4 4 44 2 4 4 4 43

x mol
AgNO3/NH3, to

x mol
→
CH OH(CHOH) CHO 
 1 42 4 44 2 4 4 44 43

 Ag
{ ↓

2(x+ y) mol
y mol
1 4 4 4 4 2 4 4 4 43
1 4 4 4 4 2 4 4 4 43
28,8 gam

103,6 gam

54x + 180y = 28,8
54x + 180y = 28,8
 x = 0,2
⇒
⇒

Ta có: 2(x + y).108+ 194x = 103,6 410x + 216y = 103,6 y = 0,1

Suy ra :

%mCH≡C−CHO =

0,2.54
.100% = 37,5%
28,8

⇒Đáp án C

Ví dụ 9. Hỗn hợp X gồm anđehit fomic, anđehit oxalic, axit axetic, etylen glicol,

glixerol. Lấy 4,52 gam X đốt cháy hồn tồn rồi cho sản phẩm đi qua bình 1
đựng H2SO4 (đặc, dư), bình 2 đựng 600 ml dung dịch Ba(OH) 2 0,2M thấy bình
1 tăng 2,88 gam, bình 2 xuất hiện m gam kết tủa. Xác định m?
A. 23,64 gam.

B. 17,73 gam.

C. 15,76 gam.

D. 19,70 gam.

[4]

Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Quy đổi hỗn hợp 5 chất thành hỗn hợp 2 chất gồm anđehit fomic, anđehit oxalic.
Theo giả thiết và bảo tồn ngun tố H, ta có:


10
30nHCHO + 58nOHC−CHO = 4,52
n
= 0,17
⇒  HCHO

 nHCHO + nOHC−CHO = nH2O = 0,16 nOHC−CHO = −0,01
 nCO = nHCHO + 2nOHC −CHO = 0,15
 2
⇒ n
= 2nBa(OH) − nCO = 0,09 ⇒ mBaCO3 = 17,73 gam
BaCO3

14 2 432 { 2

0,15
0,12


⇒Đáp án B
Ví dụ 10. Đốt cháy hồn tồn 80,08 gam hỗn hợp X gồm C 3H7OH, C2H5OH và
CH3OC3H7 thu được 95,76 gam H2O và V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là
A. 129,6 lít.

B. 87,808 lít.

C. 119,168 lít.

D. 112 lít.

[2]

Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Đề bài cho hỗn hợp gồm 3 chất, nhưng chỉ có 2 giả thiết nên quy đổi hỗn hợp
C3H7OH, C2H5OH và CH3OC3H7 thành hỗn hợp C3H7OH, C2H5OH.
Theo giả thiết và bảo tồn ngun tố H, ta có:
 60nC H OH + 46nC H OH = 80,08
 nC H OH = 1,12
3 7
2 5
3 7




8nC3H7OH + 6nC2H5OH = 2nH2O = 10,64  nC2H5OH = 0,28

Theo bảo toàn nguyên tố C, ta có:
nCO = 3nC H OH + 2nC H OH = 3,92 mol ⇒ VCO
2

3 7

2 5

2

(đktc)

= 87,808 lít

⇒Đáp án B
Ví dụ 11. Hỗn hợp X gồm Na, Ca, Na2O, CaO. Hòa tan 51,3 gam hỗn hợp X vào
nước thu được 5,6 lít khí H 2(đktc) và dung dịch kiềm Y trong đó có 28 gam
NaOH. Hấp thụ 17,92 lít SO2 (đktc) vào dung dịch Y thu được m gam kết tủa.
Giá trị của m là
A. 60.

B. 54.

C. 72.

D. 48.


[5]

Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm CaO và Na 2O bằng cách cho X
phản ứng với một lượng O2
nO2 = ne trao đổi/4 = 2.nH2/4 =0,125 mol
⇒ mX’ = mX + mO2 = 51,3 + 0,125.32 = 55,3 gam

Theo bảo toàn nguyên tố Na và Ca ta có:
nNaOH
2
n Na2O =
=0,35 mol
55,3 − 0,35.62
⇒ nCaO =
56
= 0,6 mol


11
nOH − nNaOH + 2nCa (OH ) 2 1,9
=
=
nSO2
nSO2
0,8 >2 nên kiềm dư ⇒ 0,8 mol SO đã chuyển
2

thành 0,8 mol SO32Vì nCa2+ < nSO32- ⇒ nCaSO3 = 0,06 mol ⇒ mCaSO3 = 0,6.120 = 72 gam
⇒Đáp án C

Ví dụ 12. Hỗn hợp X gồm CaO, Mg, Ca, MgO. Hòa tan 5,36 gam hỗn hợp X
bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được 1,624 lít khí H 2(đktc) và dung dịch Y trong
đó có 6,175 gam MgCl2 và m gam CaCl2. Giá trị của m là
A. 7,4925.

B. 7,770.

C. 8,0475.

D. 8,6025. [5]

Hướng dẫn giải: Sử dụng hỗn hợp ảo
Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm CaO và MgO bằng cách cho X
phản ứng với một lượng O2
nO2 = ne trao đổi/4 = 2.nH2/4 =0,03625 mol
⇒ mX’ = mX + mO2 = 5,36 + 0,03625.32 = 6,52 gam

Theo bảo tồn ngun tố Mg và Ca ta có:
nMgO = nMgCl2 = 0,065 mol
6, 52 − 0, 065.40
= 0, 07
⇒ nCaCl 2 = nCaO =
56
⇒ mCaCl2 = 0,07.111 = 7,77 gam

⇒Đáp án B

Ví dụ 13. Cho m gam P2O5 tác dụng với 253,5 ml dung dịch NaOH 2M, sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X, thu
được 3m gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 21,30.

B. 8,52.

C. 12,78.

D. 7,81.

[5]

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
* Trường hợp 1: Nếu ion
+

+

OH−

hết thì coi dung dịch sau phản ứng chứa các ion

3−
4

Na , H , PO

2m
mol; nNa+ = nNaOH = 0,507 mol.
142
6m
6m

=
mol; nOH− = 0,507 mol; nH+ /dd sau phaûn öùng = (
− 0,507) mol.
142
142

nPO 3− = 2nP O =
2 5

4

nH+ bđ = 3nPO 3−
4

Theo giả thiết và bảo tồn khối lượng, ta có:
2m
6m
mmuối = 95.
+ 0,507.23
+
14 2 43 142 − 0,507 = 3m ⇒ m = 6,88 gam.
142
14 2 43
14243
m +
m

PO43−

Với


Na

m

H+

m = 6,88⇒ nH+ = 0,29 < nOH− = 0,507: khô
ng thỏ
a mã
n.


12
* Trường hợp 2 : Nếu ion

OH−

dư thì coi dung dịch sau phản ứng chứa các ion
6m
n
=
(0,507

) mol.
+

3−

OH /dd sau phả

n ứ
ng
Na , OH , PO4
142
. Ta có :

Theo giả thiết và bảo tồn khối lượng, ta có :
2m
6m
mchấtrắn = 95.
+ 0,507.23
+
17.(0,507

) = 3m ⇒ m = 8,52 gam
14 2 43
142
142
14 2 43
1442443
m +
Na

m

PO43−

m

OH−


⇒Đáp án B


2−



Ví dụ 14. Dung dịch Y chứa a mol Na+; b mol HCO3 ; c mol CO3 và d mol HSO3 .
Để tạo kết tủa lớn nhất người ta phải dùng vừa hết 100 ml dung dịch Ca(OH) 2 x
mol/l. Biểu thức tính x theo a và b là
A.

x=

a+b
a+b+c
x=
0,1 .B.
0, 2 .

C.

x=

a+b
0,3 .

D.


x=

a+b+d
0, 2 .

[2]

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Chuyển dung dịch Y thành dung dịch ảo Y’ gồm các ion
mol H + , và a mol Na+.

CO32− , SO32− ,

(b + d)

Cho Ca(OH)2 vào Y’ tạo ra kết tủa là CaCO3, CaSO3. Như vậy các ion H+, Na+
được thay thế bằng ion Ca2+.
Áp dụng bảo tồn điện tích, ta có:
2 n 2+ = n + + n + ⇒ n 2+ =
Ca
Ca
{H
{
{Na
?

b +d

⇒ [Ca(OH) 2 ] =


a+b+d
a+b+d
mol ⇒ n Ca(OH)2 =
mol
2
2

a

a+b+d
0, 2

⇒Đáp án D


2−

2−

Ví dụ 15. Dung dịch X chứa a mol Na +; b mol HCO3 ; c mol CO3 và d mol SO4 .
Để tạo kết tủa lớn nhất người ta phải dùng 100 ml dung dịch Ba(OH) 2 x mol/l.
Biểu thức tính x theo a và b là
A.

x=

a+b
0,1

.


B.

x=

a+b
0, 2

.

C.

x=

a+b
0,3

.

D.

x=

a+b
2

. [5]

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Chuyển ion


HCO3−

thành 2 ion ảo là

CO32−

và H+.

Chuyển dung dịch X thành dung dịch ảo X’ gồm : a mol Na+; b mol H+, (b+c)
mol

CO32− và

d mol

SO 24− .


13
Cho Ba(OH)2 vào dung dịch X’ sẽ tạo ra kết tủa là BaSO4 và BaCO3. Như vậy,
các ion Na+ và H+ đã được thay thế bằng ion Ba2+.
Áp dụng bảo tồn điện tích, ta có:
2n

Ba 2 +

=n

Na +


+n

H+

⇒n

Ba 2+

a+b
a+b
a+b
mol ⇒ n Ba(OH)2 =
mol ⇒ x =
2
2
0, 2

=

⇒Đáp án B
2+

2+

HCO 3−

Ví dụ 16. Dung dịch E gồm x mol Ca , y mol Ba , z mol
. Cho từ từ
dung dịch Ca(OH)2 nồng độ a mol/l vào dung dịch E đến khi thu được lượng kết

tủa lớn nhất thì vừa hết V lít dung dịch Ca(OH) 2. Biểu thức liên hệ giữa các giá
trị V, a, x, y là
A.

V=

x+y
a

B.

V=

x + 2y
a

C. V = 2a(x + y)

D. V = a(2x + y)

[2]

Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Chuyển E thành dung dịch ảo E’ gồm: x mol Ca2+, y mol Ba2+, z mol H+ và z
mol

CO 32−

. Áp dụng bảo toàn điện tích cho dung dịch E’, ta có:


2 n 2+ + 2 n 2+ + n + = 2 n 2− ⇒ z = 2x + 2y
Ba
Ca
CO
{H
{
{
14 2343
y

z

x

z

2+
2+
2+
Ba
 Ca
{ , Ca
{
{
 y mol x mol


aV mol
BaCO3 ↓
+



+ H2O



+
2−

H
,
CO
CaCO

OH
 {
{
3

1 233
(2x + 2y) mol (2x + 2y) mol  2aV mol
Sơ đồ phản ứng :

Áp dụng bảo tồn điện tích trong phản ứng của Ba2+, Ca2+ với ion
n 2+ + n 2+ = n 2 − ⇒ V =
Ba
Ca
CO
{
{

14 2343
x + aV

y

CO32− ,

ta có:

OH-

, ta có:

x+y
a

2x + 2y

Hoặc áp dụng bảo tồn điện tích trong phản ứng của ion H+ với ion
n

H+

=n

OH-

Þ 2x + 2y = 2aV Þ V =

x+y

a

⇒Đáp án A


Ví dụ 17. Một loại nước cứng có chứa Ca2+ 0,002M; Mg2+ 0,003M và HCO3 .
Hãy cho biết cần lấy bao nhiêu ml dung dịch Ca(OH) 2 0,05M để biến 1 lít nước
cứng đó thành nước mềm (coi như các phản ứng xảy ra hoàn toàn và kết tủa thu
được gồm CaCO3 và Mg(OH)2)?
A. 200 ml.

B. 140 ml.

C. 100 ml.

D. 160 ml. [2]


14
Hướng dẫn giải: Sử dụng dung dịch ảo
Sử dụng bảo tồn điện tích trong dung dịch nước cứng, ta có:
n

HCO3−

= 2 n 2+ + 2 n 2+ = 0,01 mol.
Ca
{
1Mg
23

0,002.1

0,003.1

Chuyển dung dịch nước cứng thành dung dịch ảo X chứa 0,002 mol Ca 2+, 0,003
mol Mg2+, 0,01 mol H+ và 0,01 mol

CO32− .

Sơ đồ phản ứng của X với dung dịch Ca(OH)2 :
2+
2+

Ca , Mg
Mg(OH) 2 ↓
Ca(OH) 2
→
+ H2O
 +

2−
CaCO

H
,
CO


3


3


Khi cho V lít dung dịch Ca(OH)2 0,05M vào X, xảy ra phản ứng của ion Ca2+
(trong X và trong Ca(OH)2), với ion

n

Ca 2 +

=n

CO32 −

CO32− tạo

kết tủa. Ta có:

⇒ 0,002 + 0,05V = 0,01 ⇒ V = 0,16 lít = 160 ml

⇒Đáp án D
Ví dụ 18. Nung nóng m gam hỗn hợp bột Fe với S trong bình kín khơng có
khơng khí . Sau một thời gian thu được 12,8 gam hỗn hợp rắn X gồm Fe, FeS,
FeS2 và S. Hịa tan hồn tồn X trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư thu được
10,08 lít khí SO2 ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là
A. 5,6.

B. 8,4.

C. 11,2.


D. 2,8.

[6]

Hướng dẫn giải: Sử dụng số oxi hóa ảo
Bản chất của quá trình phản ứng là Fe và S tác dụng với dd H2SO4 đặc nóng
Dư. Fe và S trong X bị oxi hóa thành Fe +3 và S+4, còn S+6 trong H2SO4 bị khử
thành S+4
Để thuận tiện cho việc tính tốn ta coi số oxi hóa của S trong q trình oxi
hóa thay đổi từ S0 lên mức S+6 (số oxi hóa ảo)
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng và bảo tồn electron ta có:
56nFe + 32nS = 12,8
nFe = 0, 2

⇒
10, 08

3nFe + 6nS = 2. 22, 4 = 0,9 nS = 0, 05

⇒ mFe = 0,2.56 = 11,2 gam

⇒Đáp án C
Ví dụ 19. Cho 0,2 mol hỗn hợp khí Y gồm CO và H 2 (có tỉ khối so với H 2 bằng
4,25) tác dụng với 20 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeCO3 , Fe2O3 , sau một thời gian
thu được hỗn hợp rắn X1 và hỗn hợp khí Y1 . Cho Y1 hấp thụ vào dung dịch
Ca ( OH ) 2

dư, sau phản ứng thu được 7 gam kết tủa và thoát ra 0,06 mol hỗn hợp



15
khí Y2 (có tỉ khối so với H 2 bằng 7,5). Hòa tan X1 bằng lượng dư dung dịch
HNO3 ,

thu được dung dịch Z và 0,62 mol hỗn hợp hai khí trong đó có một khí
+5
màu nâu đỏ là sản phẩm khứ duy nhất của N . Nếu cho 20 gam X tác dụng với
dung dịch H 2SO 4 (đặc, nóng, dư) thì thu được 0,225 mol hỗn hợp SO 2 và CO2 .
Phần trăm khối lượng của Fe 2O3 trong X là
A. 32%

B. 48%

C. 16%

D. 40%

Hướng dẫn giải: Sử dụng sơ đồ hóa và chất ảo
Sơ đồ q trình phản ứng
  CO2 ;H 2O
 H 2 : 0,03mol 
+ Ca ( OH ) 2 → CaCO3 + 
 Y1 
1 2 3  CO : 0,03mol 
  H 2;CO
1 44 2 4 43
0,07mol
 Fe : a mol



hh khi Y2
 CO : 0,05mol  to 

mol  
→   Fe

 FeCO3 : b  + 
 Fe 
mol 
H
:
0,15







  + HNO3  NO2 
mol   2
quy
1
44
2
4
43
Fe
O

:
c
Fe
O

→


 O    → 

2
3
x
y
1 44 2 4 43

hh khi Y
CO2 





 FeCO
14 2 43
20gam
C 
0,62mol
 14 2 433 
 X1


+ Xét khí Y1 có

BT:H
n CO2 = n CaCO3 = 0, 07mol || 

→ n H2O = n H2 ( Y ) − n H 2 ( du ) = 0,12mol

+Xét hỗn hợp X1(sau khi quy đổi) có:
Bảo toàn C:

n C( X1 ) = n CO2 = n FeCO3 + n CO( Y ) − n CaCO3 − n CO( du ) = b − 0,05mol

Do đó, trong 0,62 mol hỗn hợp khí có (0,67-b) mol NO (khí hóa nâu)
Bảo tồn ngun tố Fe có:

n Fe( X1 ) = n Fe + n FeCO3 + 2n Fe2O3 = a + b + 2cmol

Bảo toàn O:

3n FeCO3 + 2n Fe2O3 + n CO = n O( X1 ) + n H2O + 2n CO2 ( Y1 ) + + n COdu → n O( X1 ) = 3b + 3c − 0, 24mol

Bảo toàn e:

3n Fe( X1 ) + 4n C( X1 ) = n NO2 + 2 × n O( X1 ) 
→ 3a + 2b = 0,39 ( 1)
{
1 2 3 123 {
a + b + 2c


b − 0,06

0,67 − b

3b +3c − 0,24

+ Xét hỗn hợp khí sau khi tác dụng H 2SO 4 ta có
n CO2 = n FeCO3 = 2n SO2 
→ 3a + b = 2 × ( 0, 225 − b ) ⇒ 3a + 3b = 0, 45 ( 2 )




m X = 56a + 116b + 160c = 20gam ( 3 )

c = n Fe O = 0, 05mol ⇒%m Fe
1, 2 , 3
giải hệ ( ) ( ) ( ) ta được

⇒Đáp án D

2

3

2 O3

= 40%



16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Trong quá trình giảng dạy rèn luyện và thực hành giải các bài tốn hóa
đã giúp học sinh hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học để học sinh tự tin và có
cơ sở phương pháp giải nhanh câu hỏi TNKQ. Từ đó hình thành và nâng cao
năng lực giải các bài tốn hóa nói chung và giải các bài toán về hỗn hợp axit,
ancol, este và hỗn hợp este nói riêng. Thể hiện ở việc học sinh các lớp tơi dạy
có nhiều học sinh đã vượt qua được những câu hỏi khó về bài tốn hỗn hợp axit,
ancol, este trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT các năm và kỳ thi học sinh giỏi cấp
tỉnh.
- Bản chất việc xây dựng các giải pháp, các dấu hiệu cũng như sáng tạo
các kỹ thuật giải các bài tốn hóa khơng những giúp học sinh học Hóa học sáng
tạo, kích thích tư duy, sự say mê học bộ mơn Hóa học mà còn định hướng cách
học cho học sinh ở những nội dung khác của Hóa học phổ thơng. Điều này góp
phần rất lớn vào phong trào học tập của học sinh trường THPT Quảng Xương 4,
với nhóm học sinh chất lượng cao, chinh phục điểm cao ở các kì thi, qua đó giúp
trường từng bước cải thiện và nâng dần công tác học sinh mũi nhọn, ôn thi học
sinh giỏi. Năm học 2020-2021 tơi có 15 học sinh đạt từ 9 điểm trở lên trong kỳ
thi tốt nghiệp THPT. Đặc biệt kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2022 vừa qua tơi
có 4 học sinh đạt giải trong đó có 1 giải nhất.
- Với SKKN đã được trình bày ở Tổ chuyên môn đến các đồng nghiệp và
được các đồng nghiệp áp dụng vào thực tiễn dạy học ở trường THPT. Qua thực
tiễn nhiều năm đã nhận thấy tính hiệu quả cao của SKKN này cũng như đã tạo ra
một cách dạy, một cách tiếp cận độc đáo đến một nội dung giải các bài tốn Hóa
học. Nó như là bài mẫu để giáo viên có thể áp dụng cho các nội dung khác cũng
như tạo nên một phong cách học bộ mơn Hóa Học sáng tạo cho học sinh.
- SKKN này cũng giúp ích bản thân rất nhiều, đặc biệt là khi trực tiếp
giảng dạy học sinh. Việc dạy cho học sinh lớp chất lượng cao, học sinh đội
tuyển học sinh giỏi trong thực tế đã giúp bản thân rút ra nhiều kinh nghiệm quý

báu, để từ đó tạo ra các kỹ thuật mới, giúp cho việc dạy học trở nên thực sự tư
duy và sáng tạo.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong công tác giảng dạy muốn thành cơng trước hết địi hỏi người giáo
viên phải tâm huyết với nghề, phải đam mê tìm tịi học hỏi, phải nắm vững các
kiến thức cơ bản, phải tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng.Đồng
thời giáo viên phải luôn đồng hành cùng học sinh. SKKN này đã chỉ ra được
dạng toán hỗn hợp, các dấu hiệu đặc trưng cũng như các kỹ thuật giải nhanh bài
toán hỗn hợp bằng phương pháp đưa về chất ảo, số oxi hóa ảo.
Người thầy cần biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh. Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc đồng hành hướng
dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy tư duy sáng tạo của học


17
sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ
dễ đến khó. Trong thực tế vận dụng SKKN không những giúp học sinh trong
việc định hướng giải một bài tốn hóa với một nội dung cụ thể mà thơng qua đó
để học sinh thấy được rằng việc “tư duy phương pháp” và kĩ năng giải nhanh là
rất tốt và thu được kết quả cao. Từ đó thơi thúc học sinh tìm tịi sáng tạo để trang
bị cho mình những quy trình và lượng kiến thức, kỹ năng mới.
SKKN là nội dung được học sinh tiếp cận trong suốt quá trình học, một số
học sinh trung bình và trung bình khá thì khả năng vận dụng vào giải tốn cịn
đang lúng túng, nhất là trong các bài toán cần sự linh hoạt lựa chọn phương pháp
hay khi gặp bế tắc trong giải toán học sinh thường không chuyển hướng được
cách suy nghĩ để giải bài toán (thể hiện sức “ỳ” tư duy vẫn cịn lớn). Vì vậy khi
dạy cho học sinh nội dung này, giáo viên cần tạo ra cho học sinh cách suy nghĩ
linh hoạt và sáng tạo trong khi vận dụng giải các bài tốn hóa. Điều đó địi hỏi
người giáo viên cần phải khéo léo truyền thụ quy trình và cách giải toán linh

hoạt đối với các bài toán. Khả năng ứng dụng thực tiễn giảng dạy ở trường của
SKNN là rất cao, hầu như giáo viên nào, lớp học nào đều có thể áp dụng vào
giảng dạy hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
Với sự thành công bước đầu của việc áp dụng nội dung này thiết nghĩ
rằng chúng ta cần thiết phải có sự đổi mới trong cách dạy và học. Khơng nên
dạy học sinh theo những quy tắc máy móc nhưng cũng cần chỉ ra cho học sinh
những quy trình mơ phỏng đang cịn mang tính chọn lựa để học sinh tự mình tư
duy tìm ra con đường giải tốn.
Nội dung SKKN đã tiếp cận đến một vấn đề khó và phổ dụng trong việc
dạy học sinh chất lượng cao, thực tế giảng dạy ở trường THPT nhiều năm đã cho
thấy hiệu quả rõ rệt. Vì vậy, các giáo viên khác có thể áp dụng và sáng tạo thêm
để nâng cao chất lượng học sinh mà mình giảng dạy.
Qua SKKN này các đồng nghiệp cho tôi thêm những ý kiến và phản hồi
những ưu nhược điểm của cách dạy nội dung này. Cuối cùng tôi mong rằng nội
dung này sẽ được các đồng nghiệp nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn dạy học
để rút ra những điều bổ ích.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Duy Chiến


18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đề thi thử tốt nghiệp THPT của các Sở Giáo Dục và Đào Tạo.
[2]. Đề thi thử tốt nghiệp THPT của các trường THPT trong cả nước.
[3]. Đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT.
[4]. Đề tham khảo tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT.
[5]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet.
[6]. Đề thi thử HSG và đề thi HSG tỉnh.
- Nguồn: />- Nguồn: />- Các nhóm Hóa trên mạng.


19
TÊN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Tên đề tài
Sáng kiến

Năm cấp

Kinh nghiệm sử dụng bài tập
2006-2007
gốc trong chương sự điện li
Giúp học sinh định dạng và
2009-2010
làm bài tập nhận biết
Vận dụng kỹ năng biện luận
tìm cơng thức hóa học trong 2011-2012
ơn luyện học sinh giỏi
Kinh nghiệm liên hệ và lồng
ghép các kiến thức thực tiễn 2013-2014
vào bài dạy hóa học
Kinh nghiệm sử dụng bài tập
có hình vẽ nhằm nâng cao chất 2014-2015

lượng dạy học
Kinh nghiệm hướng dẫn học
2015-2016
sinh phát huy năng lực tự học
Kinh nghiệm sử dụng bài tập
đồ thị nhằm nâng cao chất 2017-2018
lượng dạy học hóa học
Giải pháp sử dụng bài tập
phân hóa trong giảng dạy
chương sự điện li nhằm nâng
2019-2020
cao chất lượng dạy học hóa
học tại trường THPT Quảng
Xương
Kinh nghiệm phát hiện và
khắc phục một số sai lầm
thường gặp của học sinh trong 2020-2021
giải bài tập hóa học vơ cơ lớp
11 ở trường THPT

Xếp
loại

Số, ngày, tháng, năm
của quyết định công
nhận, cơ quan ban
hành QĐ

B


QĐ số 162 ngày
19/12/2007; GĐ Sở
GD&ĐT

C

QĐ số 904 ngày
14/12/2010; GĐ Sở
GD&ĐT

B

QĐ số 871 ngày
18/12/2012; GĐ Sở
GD&ĐT

B

QĐ số 753 ngày
03/11/2014; GĐ Sở
GD&ĐT

B

QĐ số 988 ngày
03/11/2015; GĐ Sở
GD&ĐT

C


QĐ số 972 ngày
24/11/2016; GĐ sở
GD&ĐT

B

QĐ số 986ngày
03/11/2018; GĐ Sở
GD&ĐT

B

QĐ số 732 ngày
12/11/2020; GĐ Sở
GD&ĐT

B

QĐ số 1362 ngày
05/11/2021; GĐ Sở
GD&ĐT


MỤC LỤC
Tên đề tài
1. Mở đầu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

Trang

1

1.1. Lý do chọn đề
tài
TRƯỜNG
THPT QUẢNG XƯƠNG 4

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

2

2. Nội dung sáng kiến kinh
nghiệm
SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM


2

2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết
vấn đề.
TÊN
ĐỀ TÀI

4

GiảiKINH
pháp 1: NGHIỆM
Hướng dẫn học
sinhDỤNG
định hướng
đưa vềẢO,
chất mới(
chất HÓA
5
SỬ
CHẤT
SỐ OXI

ảo). ẢO ĐỂ GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP HĨA HỌC

TRONG
THI
HỌC
SINH
GIỎI
VÀsửƠN
Giải pháp
2: HướngƠN
dẫn học
sinh
khai thác
một số
bài toán
dụngTHI 7
NGHIỆP
TẠI
TRƯỜNG
trong các đề thiTỐT
tốt nghiệp
THPT vàTHPT
đề thi thử
tốt nghiệp
THPT và
đề thi học sinh giỏi. THPT QUẢNG XƯƠNG 4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

16


3. Kết luận – Kiến nghị

17

3.1. Kết luận

17

Người thực hiện: Lê Duy Chiến
- Tài liệu tham khảoChức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

17

3.2. Kiến nghị

THANH HĨA NĂM 2022

19


2



×