Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) vận dụng kiến thức mục III bài 6 và mục III bài 32 môn nghề làm vườn lớp 11 THPT hướng dẫn học sinh trồng cây ớt chỉ thiên đạt hiệu quả kinh tế cao tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.32 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“ VẬN DỤNG KIẾN THỨC MỤC III BÀI 6 VÀ MỤC III BÀI
32 MÔN NGHỀ LÀM VƯỜN LỚP 11-THPT
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRỒNG CÂY ỚT CHỈ THIÊN
ĐẠT HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO TẠI ĐỊA PHƯƠNG”

Người thực hiện: Nghiêm Mạnh Thắng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Nghề Làm vườn

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.
1
2.3.


2
2.4
2.4.
1
2.4.
2
2.4.
3
2.4.
4
3
3.1
3.2

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề
Giải pháp và tổ chức thực hiện

1
1
2
2
2
2

2
4
5

Giảng dạy lí thuyết trên lớp

5

Ứng dụng kĩ thuật trồng ớt vào thực tiến tại địa phương

9

Hiệu quả

17

Trước khi chưa đưa kĩ thuật trồng ớt vào giảng dạy

17

Sau khi đưa kĩ thuật trồng ớt vào giảng dạy

17

Điều tra bằng phiếu

17

Qua trò chuyện thăm dò, phỏng vấn


17

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

18
18
18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy Nghề phổ thông là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm trang
bị cho học sinh một số hiểu biết, kỹ năng lao động để các em có thể tham gia lao
động sản xuất tại gia đình hoặc các doanh nghiệp ở địa phương. Đồng thời,
nhằm nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, góp phần phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp THPT.
Nhiều năm qua, Bộ GD và ĐT đã có quy định về dạy nghề trong các trường
phổ thông. Theo đó, hoạt động giáo dục nghề phổ thơng ở cấp THPT là nội dung
giáo dục bắt buộc với thời lượng 105 tiết (3 tiết/tuần). Bộ GD và ĐT đã ban
hành tài liệu dạy học 12 nghề phổ thông gồm: làm vườn, ni cá, trồng rừng, gị,
điện dân dụng, điện tử dân dụng, sửa chữa xe máy, cắt may, nấu ăn, thêu tay, tin
học văn phòng, kinh doanh…
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD và ĐT, hằng năm Sở GD và ĐT yêu cầu các
trường THPT và các đơn vị trực thuộc phối hợp để thực hiện giáo dục nghề
nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề cho học sinh. Sau khi hoàn thành chương trình
học, sẽ cấp giấy chứng nhận cho học sinh để các em được công nhận trên thị
trường lao động, được miễn trừ các nội dung này nếu có nguyện vọng học tiếp
chương trình trung cấp chuyên nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Đặc biệt môn

nghề là một môn cứu cánh cho các em khi thi trung học phổ thông Quốc Gia,
các em được cộng điểm để xét tốt nghiệp.
Điều đáng nói, đa số học sinh THPT tham gia học nghề theo kiểu lấy lệ, đối
phó, khơng ít học sinh được cấp giấy chứng chỉ nghề loại khá, giỏi nhưng không
bao lâu sau, những kiến thức học được từ lớp học nghề đã “rơi rụng” hết. Vì vậy
đã dẫn đến học sinh khơng có động lực và hứng thú học trong tiết học, giờ học
thiếu tập trung, việc chuẩn bị bài cũng mang tính đối phó bởi khơng học nhưng
tư tưởng thi kiểu gì cũng có điểm. Vậy muốn học sinh chú ý, có động lực, hứng
thú trong tiết học, xem mơn nghề có thể ứng dụng vào thực tế ở gia đình – địa
phương thì địi hỏi người giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho
học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để biết
được nội dung và quy trình sản xuất của nghề Làm vườn.
Từ thực tiễn đó, cộng với một số kinh nghiệm trong q trình giảng dạy
nghề làm vườn của mình mà tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vận dụng kiến
thức mục III bài 6 và mục III bài 32 môn nghề Làm vườn lớp 11-THPT để
hướng dẫn học sinh trồng cây ớt chỉ thiên đạt hiệu quả kinh tế cao tại địa
phương” để đồng nghiệp cùng tham khảo, góp ý nhằm biến các nội dung bài
học mơn nghề khơ khan, khó nhớ, … trở nên sinh động, dễ hiểu, nhớ lâu. Không
những vậy, sẽ tạo động lực cho học sinh có ý thức học tập đúng đắn để góp phần
định hướng nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai. Đồng thời góp phần làm
đa dạng hoá các phương pháp dạy nghề phổ thông.

1


1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
+ Học sinh biết được kĩ thuật ươm cây giống, kĩ thuật trồng và chăm sóc cây.
+ Học sinh làm đúng yêu cầu kĩ thuật sản xuất cây ớt: nhân giống, chăm
sóc, thu hoạch..

+ Học sinh ham thích học kĩ thuật nghề Làm vườn.
+ Phần nào đó biết phát triển kinh tế cho gia đình và định hướng nghề cho
bản thân.
+ Bản thân giáo viên có điều kiện trau dồi thêm kinh nghiệm trong giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy nghề Làm vườn 11 để áp
dụng vào thực tế sản xuất ở địa phương, đề tài áp dụng thực tế giảng dạy cụ thể
ở một số lớp thấy được hiệu quả qua các bài học, qua kết quả thực tế việc trồng
ớt ở nhà học sinh kết quả ngày càng cao hơn.
+ Mạnh dạn đề xuất một số ý kiến từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân
nhằm phát huy hơn nữa những ưu điểm, kết quả đạt được đồng thời khắc phục
những hạn chế, tồn tại, thiếu sót và hồn thiện những kĩ năng, phương pháp
giảng dạy cho học sinh.
Đối tượng: học sinh lớp 11B2, 11B3 Trường THPT Yên Định 3, Yên Định Thanh Hoá.
Giới hạn: Một số bài nghề Làm vườn lớp 11:
+ Mục III bài 6 – Phương pháp nhân giống bằng hạt
+ Mục III bài 32 – Kĩ thuật trồng rau
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
+ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
+ Phương pháp trò truyện, phỏng vấn
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Làm vườn là công việc phát triển và trồng cây cũng như việc chăm sóc
vườn. Trong khu vườn, cây thường được trồng để lấy sản phẩm, để làm cảnh
quan đẹp; thu hoạch thảo dược, các sản phẩm chế biến… Bên cạnh đó, làm vườn
được coi là một hoạt động thư giãn cho nhiều người.
Phạm vi làm vườn, quy mô từ vườn cây ăn quả, tới các luống dài trồng cây

với một hoặc nhiều loại khác nhau của cây thân mềm, cây thân gỗ và cây thân
thảo, tới các diện tích trồng trọt lớn bao gồm các bãi cỏ và vườn cây giống, đến
các nhà vườn chuyên nghiệp lớn nhỏ trồng trong nhà kính hoặc ngồi vườn.
Làm vườn có thể có mức chun nghiệp cao, trồng chỉ một loại cây trồng, hoặc
trồng một số lượng lớn các cây trồng khác nhau xen canh. Làm vườn yêu cầu sự
2


tham gia tích cực vào sự phát triển của cây trồng và có thể trở nên rất vất vả,
điều này tạo ra khác biệt giữa làm vườn với nông – lâm nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, nghề làm vườn đang phát triển mạnh mẽ và
mang lại thu nhập cao, được nhân dân hết sức chú trọng.
Việc đưa chương trình nghề Làm vườn vào dạy cho học sinh bậc trung học
phổ thơng sẽ giúp các em hiểu được vai trị, vị trí quan trọng của nghề Làm
vườn, rèn luyện sức khỏe, tư duy sáng tạo và có lịng u nghề Làm vườn.
Chương trình dạy nghề Làm vườn gồm 105 tiết với nhiều nội dung giảng
dạy và thực hành mang tính thực tiễn cao về nghề làm vườn, kỹ thuật trồng và
chăm sóc một số lồi cây như cây rau, nấm ăn, nấm dược liệu, nuôi cấy in vitro,
cây hoa, cây ăn quả…
Chương trình Nghề Làm vườn được xậy dựng với những nội dung sau:
Chương I: Thiết kế vườn.
Chương II: Vườn ươm và phương pháp nhân giống cây.
Chương III: Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn.
Chương IV: Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng và chế phẩm sinh học.
Chương V: Bảo quản, chế biến sản phẩm rau quả.
Chương VI: Tìm hiểu nghề Làm vườn.
Đặc điểm hoạt động của nghề Làm vườn
+ Đối tượng
Là các cây trồng có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Đây là những thực
vật sống rất đa dạng, phong phú bao gồm các cây ăn quả, các loại hoa, cây

cảnh, rau, cây lấy gỗ, cây dược liệu…quan hệ với đất trồng, khí hậu.
+ Nội dung công việc
Làm vườn nhằm tận dụng hợp lý đất đai, điều kiện tự nhiên để sản xuất ra
những nơng sản có giá trị cung cấp cho người tiêu dùng, tăng thêm thu nhập. Kĩ
thuật áp dụng trong làm vườn đòi hỏi phải thâm canh cao, sử dụng hợp lý năng
lượng mặt trời, đất đai, bao gồm các loại công việc sau:
Làm đất: Là công việc đầu tiên của việc gieo trồng, bao gồm các thao tác:
cày bừa, đập đất, san phẳng, lên luống…
Chọn, nhân giống: Bằng các phương pháp lai tạo, giâm, chiết cành, ghép
cây để tạo ra nhiều hạt giống, cây giống tốt phục vụ sản xuất.
Gieo trồng: Tiến hành xử lý hạt và gieo trồng cây con phù hợp với từng loại
cây.
Chăm sóc: Thực hiện các thao tác: làm cỏ, vun xới, tưới nước, phun thuốc
trừ sâu, tỉa cây, cắt cành, tạo hình, sử dụng chất kích thích, phân bón…
Thu hoạch: Nhổ, hái rau, cắt hoa, hái quả, đào củ, chặt và đốn cây… Thực
hiện công việc một cách nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh giập nát, đưa ngay đến nơi
tiêu thụ hoặc cất giữ, bảo quản chu đáo.
Sản phẩm của làm vườn là các loại rau, hoa, quả, cây cành, gỗ…
+ Công cụ lao động
Cày, cuốc, bừa, dầm, xẻng, thuổng, bơm thuốc trừ sâu, bơm và ống dẫn
nước, xe cải tiến, quang gánh, dao, kéo cắt cành, máy cày, máy bừa…
3


2.2 Thực trạng của vấn đề
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, chương trình giáo dục THPT, hoạt động
giáo dục nghề phổ thơng thuộc chương trình bắt buộc ở lớp 11, được học xuyên
suốt trong năm học, với tổng thời lượng 105 tiết.
Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực giáo viên, nên các
trường thường chỉ dạy một số nghề, gồm: Nghề làm vườn, điện dân dụng, tin

học văn phịng... Sau khi kết thúc chương trình lớp 11, học sinh nào đủ yêu cầu
thì được đăng ký thi để cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông và được cộng điểm
ưu tiên xét tốt nghiệp THPT.
Có thể nói, định hướng của Bộ GD&ĐT là phù hợp, song khi triển khai vào
thực tế thì bộc lộ một số bất cập. Trường THPT Yên Định 3 có 294 học sinh lớp
11 và trường tổ chức dạy các nghề: Điện dân dụng, Làm vườn và Tin học văn
phòng; học 3 tiết vào chiều thứ 2 hằng tuần. Học Tin học văn phịng do giáo
viên dạy mơn Tin học của trường phụ trách, nghề Làm vườn do giáo viên nhóm
Sinh - Cơng nghệ nông nghiệp phụ trách và Điện dân dụng do giáo viên dạy Vật
lý – Công nghệ CN phụ trách. Mặc dù trường cho học sinh đăng ký nguyện
vọng ngay từ đầu năm học, nhưng rồi cũng chỉ dạy 2-3 nghề, nên công tác định
hướng nghề nghiệp cho học sinh cũng hạn hẹp.
Trong khi đó, mục đích của học sinh là học môn Nghề để cộng điểm xét tốt
nghiệp là chính. Những học sinh học Nghề đạt loại giỏi được cộng 2 điểm, khá
cộng 1,5 điểm, trung bình cộng 1 điểm. Thực tế, kết quả thi nghề, tỉ lệ học sinh
đạt kết quả khá, giỏi chiếm gần 80% , nhưng việc vận dụng hay xác định nghề
nghiệp của các em sau khi học nghề vẫn chưa rõ ràng.
Về mặt định hướng của Bộ là phù hợp, nhưng thực hiện vẫn còn nhiều bất
cập. Chẳng hạn như cơ sở vật chất cịn hạn chế (rất ít hoặc chưa có vườn thực
nghiệm), nên các em chỉ được trang bị lý thuyết là chủ yếu. Đội ngũ giáo viên
giảng dạy cũng còn hạn chế, bởi các thầy cô nặng về mặt lý thuyết, hạn chế kĩ
năng thực hành. Hơn nữa, giữa việc học và ứng dụng vào thực tế vẫn còn khá
xa, nên chưa thu hút các em, học sinh chưa có hứng thú, chưa có mục tiêu rõ
ràng khi theo học…
Một thực tế không thể phủ nhận hiện nay ở địa phương các em theo học
trường THPT Yên Định 3, cây ớt là cây trồng chính đem lại giá trị kinh tế rất
cao cho nhiều hộ gia đình, các địa phương.
Từ thực trạng đó, tơi đã trăn trở làm sao để học sinh học lí thuyết nghề Làm
vườn mà có thể áp dụng vào trong thực tiễn để giúp gia đình mình tăng gia sản
xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó tạo động lực cho các em học tập. Vì lẽ

đó mà tơi đã áp dụng hoạt động giáo dục nghề làm vườn vào trồng cây ớt chỉ
thiên ở địa phương các em,

4


2. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giảng dạy lí thuyết trên lớp: Phương pháp nhân giống bằng hạt.
Tóm tắt nội dung chủ yếu trong mục III. Bài 6: Phương pháp nhân
giống bằng hạt.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
+ Biết trình bày được đầy đủ các kĩ thuật của kĩ thuật gieo hạt trên luống và
gieo hạt trong bầu.
+ Hiểu được cơ sở khoa học của các khâu kĩ thuật chủ yếu: làm đất, bón
phân lót đầy đủ, lên luống, xử lí hạt trước khi gieo, gieo hạt, chăm sóc sau khi
gieo.
+ Giải thích được tại sao lại dùng túi bầu màu đen. Giải thích được tại sao
kĩ thuật gieo hạt trong bầu lại ưu việt hơn so với gieo hạt trên luống.
+ Vận dụng được kĩ thuật gieo hạt vào thực tiễn sản xuất.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
3. Thái độ
Rèn luyện thái độ học tập chủ động, tích cực. Yêu lao động, sản xuất. Tự
tin vào bản thân. Có niềm tin yêu khoa học cây trồng.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1. Các năng lực chung
1.1. Năng lực tự học
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề

1.3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
1.4. Năng lực hợp tác
1.5. Năng lực tư duy sáng tạo
2. Năng lực chuyên biệt
Yêu thích, đam mê khoa học, phát huy khẳng định năng lực của bản thân.
III. MƠ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC:
1. Bảng mơ tả 4 mức độ nhận thức:

Nội
dung

Nhận biết
(MĐ 1)

Thông hiểu
(MĐ 2)

Vận dụng
thấp (MĐ 3)

Vận dụng
cao (MĐ 4)

2. Biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá
5


IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
+ Giáo án.

+ Phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh
+ Nghiên cứu tài liệu.
+ Thực hiện theo phân cơng giáo viên và nhóm.
+ Bảng phụ, SGK,
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động 1. Khởi động
Tại sao phải cần những hạt giống tốt để gieo trồng? Theo em kĩ thuật gieo
hạt có cần thiết khơng? Vì sao?
1. Mục đích
+ Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh.
+ Bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của học sinh, tạo mối liên hệ
giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần sẽ lĩnh hội trong bài học mới.
+ Giúp học sinh huy động những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản
thân có liên quan đến bài học mới, kích thích sự tị mị, mong muốn tìm hiểu bài
học mới.
+ Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những
vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
2. Nội dung
Học sinh nghe câu hỏi, tìm câu trả lời. Dựa vào câu trả lời của học sinh để
giáo viên giới thiệu nội dung bài mới.
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
+ Học sinh thảo luận theo cặp đôi, giáo viên gọi đại diện 1 nhóm trả lời.
+ Giáo viên mời học sinh khác nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên phân tích và hồn thiện kiến thức.
4. Sản phẩm học tập
Báo cáo của nhóm về kết quả thảo luận.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục đích
+ Biết trình bày được đầy đủ các kĩ thuật của kĩ thuật gieo hạt trên luống và

gieo hạt trong bầu.
+ Hiểu được cơ sở khoa học của các khâu kĩ thuật chủ yếu: làm đất, bón
phân lót đầy đủ, lên luống, xử lí hạt trước khi gieo, gieo hạt, chăm sóc sau khi
gieo.
6


+ Giải thích được tại sao lại dùng túi bầu màu đen. Giải thích được tại sao
kĩ thuật gieo hạt trong bầu lại ưu việt hơn so với gieo hạt trên luống.
+ Vận dụng được kĩ thuật gieo hạt vào thực tiễn sản xuất.
2. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
Các
bước

Chuyển
giao
nhiệm vụ
học tập

Thực
hiện
nhiệm vụ
học tập
Báo cáo
kết quả
Đánh
giá kết
quả

Hoạt động củahọc

sinh
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu - Nhận nhiệm vụ của
học sinh đọc sách giáo khoa mục III bài 6, nhóm.
liên hệ thực tế thảo luận nhóm trả lời:
Nhóm 1: Biết trình bày được đầy đủ các kĩ
thuật của kĩ thuật gieo hạt trên luống và - Phân cơng người
gieo hạt trong bầu.
viết báo cáo vào bảng
Nhóm 2: Hiểu được cơ sở khoa học của các phụ.
khâu kĩ thuật chủ yếu: làm đất, bón phân lót
đầy đủ, lên luống, xử lí hạt trước khi gieo,
gieo hạt, chăm sóc sau khi gieo.
Nhóm 3: Giải thích được tại sao lại dùng túi - Phân cơng người
bầu màu đen. Giải thích được tại sao kĩ trình bày.
thuật gieo hạt trong bầu lại ưu việt hơn so
với gieo hạt trên luống.
Nhóm 4: Vận dụng được kĩ thuật gieo hạt - Hoạt động cá nhân,
vào thực tiễn sản xuất.
thảo luận nhóm.
Giáo viên quan sát, theo dõi các nhóm hoạt Học sinh quan sát,
động, chủ động phát hiện những học sinh thảo luận nhóm để trả
khó khăn để giúp đỡ; khuyến khích học sinh lời
hợp tác, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm
vụ học tập.
Giáo viên mời đại diện các nhóm (từ nhóm Đại diện các nhóm
1 đến nhóm 4) trình bày câu trả lời
trình bày trước lớp.
Giáo viên tổng hợp nhận xét đánh giá và - Nghe, ghi chép, hoàn
đưa ra kiến thức chuẩn.
thiện nội dung .

Hoạt động của giáo viên

3. Kiến thức cơ bản của kĩ thuật gieo hạt
a. Gieo hạt trên luống
+ Làm đất: đất phải được cày bừa cuốc xới kĩ đảm bảo tơi xốp, bằng phẳng,
sạch cỏ dại.
+ Bón phân lót đầy đủ: Chủ yếu là phân chuồng hoai mục, phân hữu cơ vi
sinh và phân lân supe.
+ Lên luống: luống gieo hạt phải đảm bảo được thoát nước tốt, đi lại chăm
sóc thuận lợi. Luống cao (15 – 20)cm; mặt luống (60 - 80)cm; rãnh luống (40 50)cm. Chiều dài luống tùy địa thế đất.
+ Xử lí hạt trước khi gieo
7


+ Gieo hạt: Hạt được gieo thành hàng hoặc hốc trên luống, độ sâu lấp hạt từ
(2- 3)cm tùy theo đường kính của các loại hạt.
+ Mật độ gieo hạt trên luống:
Có thể gieo dày với khoảng cách giữa các cây là 2cm x 3,5cm, khi cây có lá
thật thì ra ngôi trồng trong bầu hoặc trên luống.
Gieo thưa với các khoảng cách: 20cm x 20cm, 20cm x 15cm.
+ Chăm sóc sau khi gieo:
Tưới nước: Ln đảm bảo độ ẩm đất (70 - 80)% độ ẩm bão hòa
Xới xáo phá váng sau mưa.
Làm cỏ thường xuyên.
Tỉa bỏ những cây sinh trưởng kém, dị dạng, sâu, bệnh.
Bón phân thúc: Bón thúc bằng nước phân chuồng pha loãng tỉ lệ 1/10, 1/15
hoặc phân N pha nồng độ 1%.
Thường xuyên theo dõi và phòng trừ sâu, bệnh hại.
b. Gieo hạt trong bầu
Đây là một tiến bộ kĩ thuật cần được ứng dụng phổ biến vì có nhiều ưu

điểm:
+ Giữ được bộ rễ cây hoàn chỉnh nên tỉ lệ sống cao khi trồng ra vườn sản xuất.
+ Thuận tiện cho việc chăm sóc, bảo vệ cây.
+ Chi phí sản xuất cây giống thấp
+ Vận chuyển cây đi xa dễ dàng và tỉ lệ hao hụt thấp
Khi gieo hạt trong bầu cần chú ý:
+ Sử dụng bầu là túi PE màu đen có đục lỗ ở đáy.
+ Chất dinh dưỡng trong bầu tốt: chủ yếu là đất phù sa, đất mặt giàu dinh dưỡng
với phân chuồng hoai mục, phân lân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh.
+ Kĩ thuật chăm sóc tiến hành đầy đủ như gieo hạt trên luống.
Chú ý: Gieo hạt trên luống hay gieo hạt trong bầu, để cây sinh trưởng tốt cần
làm giàn che hoặc vườn ươm có mái che ánh sáng trực xạ ở giai đoạn đầu.
Hoạt động 3. Luyện tập
1. Mục đích
Học sinh vận dụng tổng hợp các kiến thức mới được hình thành vào hoạt
động luyện tập. Qua đó, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức mới lĩnh hội được.
2. Nội dung
Làm bài tập về các khâu trong kĩ thuật gieo hạt. Vận dụng được kĩ thuật
gieo hạt vào thực tiễn sản xuất.
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS làm bài tập ở phần biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá
* Thực hiện nhiệm vụ
+ Làm việc cá nhân: Học sinh vận dụng kiến thức mới tiếp nhận được để giải
quyết bài tập được giao.
+ Ghi vào vở kết quả thực hiện nhiệm vụ.
8


* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ Làm việc cả lớp
GV yêu câu HS trình bày câu trả lời.
Học sinh các nhóm lắng nghe, nhận xét, phản biện và bổ sung ý kiến.
* Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động
HS đối chiếu kết quả làm bài tập của cá nhân với đáp án chung để tự đánh giá
Ghi kết quả đánh giá vào vở.
Hoạt động 4. Vận dụng
Hoạt động này được thực hiện ngoài giờ học trên lớp
1. Mục đích
Học sinh vận dụng các kiến thức mới đã học về Vận dụng được kĩ thuật
gieo hạt vào thực tiễn sản xuất. Qua đó, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức đã
lĩnh hội được.
2. Nội dung
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi.
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
+ GV đưa câu hỏi.
+ HS thảo luận nhóm cặp đôi để trả lời
4. Sản phẩm học tập (dự kiến)
Hoạt động 5. Tìm tịi, mở rộng
Khơng bắt buộc tất cả học sinh thực hiện và cũng không bắt buộc tất cả
học sinh thực hiện giống nhau.
1. Mục đích
Vận dụng được kĩ thuật gieo hạt vào thực tiễn sản xuất.
2. Nội dung và kĩ thuật thực hiện
Học sinh tra cứu trên mạng internet, tìm đọc sách liên quan đến nội dung
bài học Vận dụng được kĩ thuật gieo hạt vào thực tiễn sản xuất.
Ghi chép và lưu lại hình ảnh thu thập được về phương pháp nhân giống
bằng hạt
(Tôi xin được sự cảm thơng vì giới hạn số trang của đề tài có hạn nên tơi
khơng thể đưa giáo án dạy mục III bài 32)

2.3.2. Ứng dụng kĩ thuật trồng ớt vào thực tiễn tại địa phương.
Thời vụ
+ Vụ thu đông:
Gieo vào tháng 6 - 7 trồng vào vào tháng 8 - 9 dương lịch thu hoạch từ tháng 1
đến tháng 3 năm sau.
+ Vụ đông xuân:
Gieo vào tháng 11- 12 thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 6 năm sau.
+ Vụ hè thu trồng ớt vào tháng 4-5, thu hoạch 8-9.
9


Chuẩn bị đất
+ Đất làm vườn ươm cần tơi xốp, nhiều mùn, khơng chua, thốt nước tốt và gần
nguồn nước tưới, khơng có nguồn sâu bệnh, cây trồng trước là cây trồng nước
hoặc không phải cây họ cà.
+ Lên luống: mặt luống rộng 80 - 100 cm, cao 20 - 30 cm, bón lót phân chuồng
ủ đã hoai mục hoặc phân vi sinh (khơng bón lót phân urê).
Cách trồng
Bước 1: Ngâm ủ hạt giống
+ Ngâm hạt giống trong nước sạch không bị phèn mặn từ 6 – 8 giờ, sau đó ngâm
ướt với thuốc trừ nấm Funomyl (1g thuốc pha với 1 lít nước) trong 30 phút, vớt
lên rửa sạch để ráo nước, lấy khăn ẩm gói hạt lại và cho vào bao nylon cột kín
miệng để hạn chế bốc thốt hơi nước.
+ Đem gói giống ủ ở nhiệt độ từ 27 – 280C.
Hầu hết các giống ớt bắt đầu nảy mầm từ 48 giờ sau.
Đem gieo những hạt đã nứt mầm, đừng để hạt ra rễ quá dài, cây mầm sẽ lên yếu
và khi gieo dễ bị gãy mầm.
Bước 2: Chuẩn bị gieo hạt
Nên gieo hạt vào bầu đất, bầu thường làm bằng nylon hay lá chuối.
Thành phần đất trong bầu thơng thường có tỷ lệ như sau:

+ Đất mặt tơi xốp: 60%
+ Phân chuồng hoai mục: 29%
+ Tro trấu:10%
+ Phân lân:0,5 – 0,7%
+ Vôi: 0,2 – 0,3%
Trộn đều các thành phần trên và sàng kỹ để loại bỏ rác và cục đất to trước khi
cho vào bầu.
Sau khi gieo hạt vào bầu, rải một lớp mỏng phân chuồng hoai sàng kỹ để lấp kín
hạt, rải một lượt thuốc Basudin hạt đề phòng kiến và dế, sâu đất phá hại.
Tưới đẫm nước, giữ ẩm để hạt dễ nảy mầm. Chăm sóc cây con phải phịng trừ
sâu bệnh tốt, nếu cây thiếu phân có thể tưới NPK, DAP và Urê hoặc phân vi sinh
ra rễ.
Bước 3: Trồng ớt.
Khi cây có từ 4 - 5 lá thật (25-35 ngày sau gieo), chọn những cây phát triển tốt,
không bị nhiễm sâu bệnh, có thể tiến hành đem ra trồng. Mật độ khoảng cách
trồng tùy thuộc vào giống, đất đai và khí hậu, mật độ cao cây sẽ có sự cạnh tranh
áng sáng, phân bón, nhiều sâu bệnh ảnh hưởng đến năng suất.
Khoảng cách trồng – mật độ như sau:
Vào mùa khô: hàng đôi cách hàng đôi 1,0 – 1,2m, hàng cách hàng của hàng đôi
0,5 mét, cây cách cây trên hàng 0,5m. Mật độ trung bình từ 1.700 – 1.900
cây/1.000m2.
Vào mùa mưa: hàng cách hàng từ 1,2 – 1,4m, cây cách cây trên hàng 0,6m. Mật
độ trung bình từ 1.400 – 1.500 cây/1.000m2.

10


Bước 4. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic)
Mục đích:
+ Hạn chế cơn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh

sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc
thân và đốm trên lá chân
+ Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt
cỏ bị chết trong màng phủ.
+ Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước
trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ
ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
+ Giữ phân bón: Giảm rửa trơi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay
hơi nên tiết kiệm phân.
+ Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm
mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
+ Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn,
mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp
+ Vật liệu và quy cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng ớt hàng
đơn, cịn hàng đơi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng thì
hiệu quả phịng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m,
khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
+ Lên luống : Lên luống cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng
phẳng khơng được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp
hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
+ Rải phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng phân
nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân và khơng bị cỏ dại canh
tranh. Có thể giảm bớt 20% lượng phân so với không dùng màng phủ.
+ Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Oxyt đồng hoặc Copper B (20
g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy màng phủ.
+ Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy
màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngồi được cố định bằng cách
dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây
chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.

Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hơn và bón nhiều lần để
hạn chế mất phân.
Nhằm góp phần tăng năng suất và phẩm chất trái, nhất là trong mùa mưa có thể
dùng phân bón lá vi lượng như MasterGrow, Risopla II và IV, Miracle,…
Bayfolan, Miracle… phun định kỳ 7-10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước
khi thu hoạch.
Bước 5. Chăm sóc
+ Tưới nước
Ớt cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái mạnh. Giai đoạn này thiếu
nước hoặc q ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Nếu khơ hạn kéo dài thì tưới rảnh
(tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày tưới/lần. Tưới thấm vào
11


rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng
phân bón. Mùa mưa cần chú ý thốt nước tốt, khơng để nước ứ đọng lâu.
Tưới thấm và tưới nhỏ giọt
+ Tỉa nhánh
Thông thường các cành nhánh dưới điểm phân cành đều được tỉa bỏ cho gốc
thơng thống. Các lá dưới cũng tỉa bỏ để ớt phân tán rộng
+ Làm giàn
Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt
hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, giúp kéo dài thời
gian thu trái.
Giàn được làm bằng cách cắm trụ cứng xung quanh hàng ớt dùng dây chì giăng
xung quanh và giăng lưới bên trong hoặc cột dây nilong lúc cây chuẩn bị trổ
hoa.
Bước 6. Các loại phân bón, cách phịng trừ sâu bệnh trên cây ớt
Để trồng ớt chỉ thiên có hiệu quả, năng suất cao cũng cần lựa chọn những loại
phân bón phù hợp. Dưới đây là những loại phân bón đã áp dụng vào trồng ớt chỉ

thiên: Super lân, vôi bột. NPK 16-16-8, Kali (KCL), Urê, phân hữu cơ ủ hoai.
Nhằm góp phần tăng năng suất và phẩm chất trái, nhất là trong mùa mưa có thể
dùng phân bón lá vi lượng như MasterGrow, Risopla II và IV, Miracle,…
Bayfolan, Miracle… phun định kỳ 7-10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước
khi thu hoạch.
Đối với Sâu hại
+ Bọ trĩ
Về đặc điểm hình thái:
Trưởng thành rất nhỏ, màu vàng nhạt, đi nhọn, cánh dài và mảnh, xung quanh
cánh có nhiều lơng tơ. Sâu non khơng cánh, hình dạng giống trưởng thành, màu
xanh vàng nhạt.
Về tập tính sinh sống và gây hại:
Trưởng thành bị nhanh, linh hoạt, đẻ trứng trong mơ lá non. Trưởng thành và
sâu non thường sống tập trung mặt dưới lá và bò sang các cánh hoa.
Bọ trĩ chích hút nhựa ở lá non, chồi non và nụ hoa làm lá vàng, lá non và cánh
hoa biến dạng xoăn lại, cây sinh trưởng kém. Trên quả thì vết chích có những
chấm nhỏ nổi gờ.
Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện khơ và nóng. Vịng đời ngắn, trung bình
12-15 ngày, bọ trĩ có khả năng kháng thuốc cao.
Về biện pháp phòng trừ:
Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để hạn chế tác hại của bọ trĩ
Bọ trĩ là lồi cơn trùng có khả năng quen thuốc cao, vì vậy cần luân phiên thay
đổi thuốc BVTV khi sử dụng.
Do chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phịng trừ, vì vậy có thể tham
khảo sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau: Các thuốc có hiệu quả cao là
Confidor, Admire, Regent, Polytrin, Hopsan, Cyperin, Pyrinex, Dragon,… nên
phun thuốc vào buổi chiều tối.
12



+ Nhện đỏ
Về đặc điểm hình thái:
Nhện đỏ có kích thước cơ thể rất nhỏ, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đi,
hai đốt cuối màu đỏ chói, trên mình và chân có nhiều lơng cứng.
Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới của phiến lá, lúc mới đẻ có màu
trắng hồng, sau đó chuyển hồn tồn sang màu hồng.
Nhện mới nở có màu xanh lợt
Về tập tính sinh sống và gây hại
Cả trưởng thành và ấu trùng đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá
non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.
Nhện gây hại bằng cách chích hút dịch của mơ tế bào lá làm cho mặt trên của lá
bị vàng loang lổ phồng rộp. Khi mật độ cao làm cho lá khô cháy.
Hoa và trái cũng bị nhện gây hại. Nhện đỏ hút chất dinh dưỡng trong trái làm
cho trái bị vàng, sạm và nứt khi trái lớn. Hoa có thể bị thui, rụng.
Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khơ nóng hoặc những thời
gian bị hạn trong mùa mưa.
Nhện đỏ lan truyền nhờ gió và nhờ những sợi tơ, mạng nhện mà chúng tạo ra.
Về biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện mùa khô, khi mật
độ nhện cao dùng phương pháp tưới phun với áp lực mạnh để rửa trôi nhện hạn
chế mật độ nhện trên đồng ruộng. Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy triệt để tàn dư
cây trồng. Tưới phun mưa với áp lực mạnh khi mật độ nhện cao
Biện pháp hóa học: Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam hiện hành chưa có thuốc đăng ký phịng trừ nhện trên ớt. Có thể tham khảo
sử dụng một số loại thuốc có hoạt chấtAbamectin, Propargite , Pyridaben.
Đối với Bệnh hại
+ Bệnh héo rũ hại ớt
* Bệnh Héo rũ gốc mốc trắng
Triệu chứng bệnh:
Triệu chứng điển hình của bệnh được thể hiện rõ nhất từ khi cây ra hoa - hình

thành quả - thu hoạch.
Nấm xâm nhiễm vào phần thân cây sát mặt đất, vết bệnh lúc đầu nhỏ màu nâu
tươi hơi lõm, về sau vết bệnh lan rộng có thể bao quanh thân, gốc, lan rộng
xuống tận cổ rễ dưới mặt đất.
Các lá dưới gốc héo vàng và rụng trước, sau đó lan lên các lá phía trên, cuối
cùng dẫn tới các lá héo rũ, cây khơ tồn thân.
Vết bệnh sát mặt đất sẽ xuất hiện lớp nấm màu trắng phát triển mạnh, sợi nấm
mọc đâm tia lan dần ra mặt đất chung quanh gốc cây, tạo thành một đốm tản
nấm màu trắng xốp
Tác nhân gây bệnh:
Do nấm Sclerotium rolfsii gây hại
Đặc điểm phát sinh gây hại của bệnh:
Đây là loại nấm gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
13


Nấm phát sinh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao
nhưng thích hợp nhất là nhiệt độ 25- 30oC. Hạch nấm có thể tồn tại 5 năm trong
đất khô nhưng chỉ tồn tại 2 năm trên đất ẩm.
Bệnh thường phát sinh nặng hơn khi lượng lá rụng trên ruộng quá nhiều mà
không được thu gom tiêu hủy.
Bệnh xuất hiện có thể rải rác hoặc từng vạt trên ruộng tùy theo điều kiện ngoại
cảnh đất đai và q trình chăm sóc.
* Bệnh Héo vàng
Triệu chứng
Bệnh chủ yếu xuất hiện ở thời kỳ cây con đến khi ra hoa.
Triệu chứng điển hình thường thấy là phần thân sát mặt đất có vết nấm tạo thành
mảng trên bề mặt thân làm phá hủy hệ thống mạch dẫn của cây làm cho cây héo
và chết.
Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh do nấm Fusarium oxysporum gây ra.
Đặc điểm phát sinh gây hại của nấm
Nấm phát sinh gây hại mạnh ở nhiệt độ 25-30oC.
Bệnh lây lan mạnh khi trên ruộng đất cát, chua, đất thiếu đạm và lân.
Biện pháp phòng trừ
Dọn sạch tàn dư cây bệnh trên đồng ruộng.
Luân canh với cây trồng khác họ.
Chọn giống khỏe sạch bệnh để trồng, giống trên ruộng không bị bệnh.
Tránh gây tổn thương rễ trong quá trình trồng trọt, chăm sóc.
Khi trồng cần lên luống cao, sâu rộng để dễ thốt nước khi gặp mưa lớn.
Bón phân cân đối và hợp lý. Tăng cường bón phân hữu cơ.
Thường xuyên kiểm tra phát hiện cây bị bệnh để nhổ bỏ kịp thời và hạn chế tưới
nước, tránh bệnh lây lan trên ruộng.
Biện pháp hóa học: Do chưa có thuốc đăng ký phịng trừ trong danh mục, có thể
tham khảo sử dụng một số loại thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng
trừ: Chlorothalonil, Polyphenol, Validamicin.
* Bệnh héo xanh
Triệu chứng:
Bệnh gây hại ớt ở các giai đoạn sinh trưởng nhưng nặng nhất là vào giai đoạn ớt
trong giai đoạn thu hoạch.
Ban đầu cây có biểu hiện héo, sau đó phục hồi vào ban đêm. Sau vài ngày thì
cây chết không phục hồi được nữa, lá không chuyển màu vàng. Khi cây bị héo
nhưng vẫn giữ được màu xanh. Bệnh có thể làm chết cả cây hoặc chết dần từng
nhánh, gốc cây bị thối nhũn.
Nguyên nhân gây bệnh:
Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearumgây ra.
Điều kiện phát sinh, phát triển
Vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-35 0C. nguồn bệnh tồn tại rất lâu trong
đất. VK xâm nhập vào cây qua vết thương, lan truyền qua cây bệnh và dụng cụ
lao động.

14


Nguồn bệnh tồn tại trong đất, hạt giống, tàn dư cây bệnh để trở thành nguồn
bệnh cho vụ sau, năm sau.
Biện pháp phòng trừ:
Biện pháp canh tác: Sử dụng giống ớt chống chịu bệnh. Luân canh với cây trồng
khác họ. Vệ sinh đồng ruộng. Không để cây bệnh tồn tại trên ruộng bởi vì đó là
nguồn lây lan bệnh trên đồng ruộng. Tăng cường nguồn phân hữu cơ cho cây
khỏe (có thể dùng phân ủ) để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây.
Biện pháp hóa học: sử dụng thuốc Fugous Proteoglycans (Elcarin 0.5SL) để
phòng trừ.
* Bệnh Thán thư
Triệu chứng bệnh:
Đầu tiên trên quả có vết ướt, sau đó lan rộng, vết bệnh thường có dạng vịng trịn
đồng tâm, ở giữa vết bệnh có màu đen.
Khi gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam.
Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh thán thư hại ớt do nấm Colletotricum spp.
Điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh thán thư là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào
các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8).
Nấm bệnh tồn tại trên tàn dư cây trồng nhiễm bệnh của vụ trước.
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng, thu hái các trái bệnh đem thu huỷ.
Luân canh cây trồng khác họ, không trồng cây họ cà liên tục trong 2 - 3 năm.
Chọn giống kháng bệnh.
Tăng cường bón thêm phân chuồng hoai mục cho ruộng ớt.
Tránh trồng ớt trong mùa mưa.
Sử dụng một trong các loại thuốc BVTV sau để phòng trừ: Iprovalicarb +

Propineb(Melody
duo
66.75WP),
Kasugamycin (Bactecide
20AS,
60WP), Mancozeb (Penncozeb 80 WP), Mancozeb + Metalaxyl (Vimonyl 72
WP).
* Bệnh Thối nhũn
Triệu chứng:
Trái bị nhiễm bệnh thường bị đổ sụp xuống và treo như những túi đầy nước
Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh thối nhũn do Vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra
Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao. Nguồn
bệnh tồn tại trên các tàn dư cây trồng và xâm nhập qua vết thương.
Biện pháp phòng trừ:
Luân canh cây trồng khác họ
Trồng trên nền đất thoát nước tốt
Sử dụng màng phủ nông nghiệp và hệ thống tưới nhỏ giọt để hạn chế đất, nước
bắn lên trái
Khử trùng dao, kéo khi cắt tỉa lá và thu hoạch
15


Hiện chưa có thuốc bảo vệ thực vật đăng ký phịng trừ bệnh thối nhũn hại ớt, có
thể tham khảo sử dụng thuốc có hoạt chất Kasugamycin, thuốc gốc đồng để
phòng trừ
* Bệnh do Virus
Triệu chứng:
Cây bị nhiễm virus xoăn lá cây phát triển chậm chạp và trở nên còi cọc hoặc
lùn.

Cây sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể
biến màu vàng hoặc nhợt nhạt. Lá, hoa có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ, số
lượng hoa và chùm hoa giảm, trái nhỏ và chất lượng giảm.
Nguyên nhân:
Bệnh virus thường gây hại nặng cho cây họ cà (cà chua, ớt ngọt…)
Có rất nhiều đối tượng virus gây hại trên cây ớt: TMV, CMV, TLCV, TYLCV
Điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh:
Virus xoăn lá lây nhiễm vào cây khoẻ qua “vector” là côn trùng môi giới, hoặc
lây lan cơ giới qua đất, hạt giống, tàn dư thực vật, cỏ dại, công cụ lao động, tay
người làm vườn tuỳ theo đối tượng virus.
Biện pháp phòng trừ
Sử dụng giống kháng bệnh
Dọn sạch tàn dư cây ký chủ trên đồng ruộng
Cần thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các cây có triệu chứng bị
bệnh, nhổ bỏ ngay và đem ra khỏi ruộng để xử lý.
Sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp diệt trừ các lồi chích hút (ruồi đục lá, bọ
phấn, rầy, rệp...) là tác nhân truyền virus gây bệnh.
Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ:
Ningnanmycin (Cosmos 2SL, Niclosat 2SL, 4SL, 8SL, Somec 2 SL)
Garlic oil+Ningnanmycin (Lusatex5SL).
Bước 7. Thu hoạch và để giống
+ Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt nhẹ nhàng cả cuống trái mà
không làm gãy nhánh. Ớt cay cho thu hoạch 35 - 40 ngày sau khi trổ hoa, ở các
lứa rộ thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần, nếu chăm
sóc tốt năng suất trái đạt 20 - 30 tấn/ha.
+ Làm giống nên chọn cây tốt, cách ly để tránh lai tạp làm giảm giá trị giống sau
này. Chọn trái ở lứa thu hoạch rộ, để chín chín hồn tồn trên cây, hái về để chín
thêm vài ngày rồi mổ lấy hạt, phơi thật khơ, để vào chai lọ kín và để nơi khơ ráo.
Hạt ớt chứa nhiều chất béo, do đó hạt khô thường hút nước lại và gia tăng ẩm
độ, vì vậy trữ hạt ở điếu kiện nóng ẩm (ẩm độ trữ hơn 70% và nhiệt độ 20 oC) hạt

mất khả năng nẩy mầm 50% trong thời gian 3 tháng và mất khả năng nẩy mầm
hoàn toàn trong thời gian 6 tháng. Trữ hạt trong điều kiện khơ, kín (ẩm độ 20%,
nhiệt độ là 25oC), hạt khô (ẩm độ 5%) có thể giữ độ nẩy mầm 80% trong 5 năm.

16


2.4. Hiệu quả
2.4.1. Trước khi chưa đưa kĩ thuật sản xuất cây ớt chỉ thiên vào giảng dạy
Gặp những khó khăn sau: Học sinh học bài cảm thấy khó hiểu, khó hoặc
khơng biết áp dụng như thế nào, thực hiện theo những bước nào … vì khơng cụ
thể, như:
+ Thời điểm trồng phù hợp nhất là vào thời điểm nào
+ Cách chuẩn bị đất trồng
+ Ngâm ủ hạt giống
+ Chuẩn bị gieo hạt, chuẩn bị bầu gieo
+ Kĩ thuật trồng
+ Sử dụng màng phủ
+ Kĩ thuật chăm sóc
+ Cách bón phân, loại phân
+ Cách phòng trừ sâu, bệnh hại
+ Thu hoạch, để giống
2.4.2. Sau khi dạy kĩ thuật trồng, chăm sóc cây ớt chỉ thiên.
+ Học sinh học nghiêm túc, chăm chỉ hơn, chịu khó rèn luyện các kĩ năng
cơ bản thơng qua từng bài lí thuyết và thực hành.
+ Có hứng thú, động lực làm giàu trên chính mảnh đất nhà mình. Đặc biệt
tự tin mình đã trưởng thành, có cơ hội làm giàu trên q hương là khơng khó.
2.4.3. Điều tra bằng phiếu
* Lớp 11B2 khơng áp dụng kĩ thuật trồng ớt
+ Không quan tâm đến việc đồng áng của bố mẹ làm. Không thấy được sự

vất vả của bố mẹ, không biết như thế nào là cây ớt bị bệnh…
+ Học mang tính chất đối phó.
* Lớp 11B3 áp dụng cách dạy kĩ thuật trồng cây ớt tại địa phương (đã
hướng dẫn và học sinh đã làm).
+ Quan tâm đến công việc trồng ớt của bố mẹ, biết được những điểm cần
chú ý khi nhân giống bằng hạt, kĩ thuật gieo hạt và các bệnh về ớt.
+ Biết được đặc điểm sinh học và quy trình kĩ thuật trồng cây ớt chỉ thiên
an toàn, chất lượng, năng xuất cao.
2.4.4. Qua trò chuyện thăm dò, phỏng vấn cho thấy
+ 100% các em ở các lớp 11B3 đều rất hứng thú học tập.
+ Hầu hết các em hiểu bài hơn, nắm được các kĩ thuật trồng ớt cơ bản.
+ Do thời gian ở lớp học có hạn, trường chưa có vườn thực hành nên các
em đã ứng dụng vào trực tiếp ở nhà mình bằng việc tự các em làm từ khâu
chuẩn bị đất, cách gieo giống, trồng, chăm sóc cây ớt.
+ Học sinh cũng đã hiểu được tác hại của việc dùng thuốc trừ sâu nhiều có
ảnh hưởng đối với cơ thể con người, đất và môi trường tự nhiên.
+ Bố mẹ các em rất vui mừng, chính các em đã biết cách giúp đỡ bố mẹ về
mặt kĩ thuật, không những vậy hiệu quả kinh tế cũng cao hơn.
17


+ Với tinh thần học tập nghiêm túc cộng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các
thầy cơ giáo, các em học sinh đã hiểu hơn những vai trò mà nghề Làm vườn
mang lại, đồng thời tiếp thu được những kĩ thuật cơ bản trong việc trồng, chăm
sóc một số cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Những chia sẻ cảm nghĩ một
cách tự nhiên của các em học sinh khi tham gia chương trình học: “Bây giờ em
đã biết quả ớt em ăn hằng ngày được trồng ra sao?” là minh chứng cho việc học
nghề Làm vườn rất thiết thực đối với các em học sinh THPT.
+ Có rất nhiều em phấn khới khoe, nhờ cách dạy của thầy vụ ớt vừa rồi em
áp dụng vào trồng thử cho năng suất rất cao, trên 1 tấn/1 sào (các năm trước bố

mẹ trồng chỉ đạt 7 – 8 tạ/1 sào). Đặc biệt nhiều gia đình học sinh năm nay trồng
vào tháng 7 - 8 cho thu hoạch sớm giá ớt cao, bố mẹ các em rất vui mừng vì
được mùa, ớt khơng bị sâu bệnh thu được lợi nhuận cao, kể cả giá ớt không cao
như mong muốn thì đó cũng là vốn kiến thức bổ ích cho bản thân.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nghề làm vườn là một nghề truyền thống của nhân dân ta và đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Song, trong thực tế hoạt động dạy – học nghề Làm vườn
lớp 11 chưa được chú trọng, thiếu áp dụng thực tế; chưa áp dụng nhiều các biện
pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất, bên cạnh đó nhà trường chưa có vườn thực
nghiệm mà chỉ giảng dạy ở phần lí thuyết là chính.
Trong khi đó ý nghĩa của nghề Làm vườn là góp phần nâng cao chất lượng
bữa ăn hằng ngày của người dân bằng sản phẩm của vườn, cung cấp nhiên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến, làm thuốc chữa bệnh, nguồn hàng xuất khẩu
quan trọng. Từ đó tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho người nông dân.
Không những vậy, làm vườn cịn tạo nên mơi trường sống trong lành cho chính
con người chúng ta. Học đi đơi với hành là rất cần thiết, nên việc học tập và áp
dụng kiến thức của nghề Làm vườn vào thực tế đã gây hứng thú, ham học hỏi
của học sinh. Điều này đã giúp cho các em thích học kĩ thuật của nghề làm vườn
hơn. Giúp cho học sinh có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện và bảo vệ
môi trường, đồng thời có ý thức học tập đúng đắn để góp phần định hướng nghề
nghiệp cho bản thân trong tương lai, làm giàu trên chính mảnh đất quê hương.
3.2. Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy bộ môn nghề Làm vườn tại trường THPT Yên Định
3, bản thân tôi nhận thấy: Để việc dạy nghề cho học sinh THPT đạt hiệu quả cao
hơn nữa thì ngành GD&ĐT cần chú trọng hơn công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề, đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường sẽ giúp các em học sinh lựa
chọn có định lượng một nghề phù hợp với bản thân, với nhu cầu của địa phương
để bước vào thị trường lao động hoặc tiếp tục theo học vào các trường nghề,
trường đại học sau bậc học THPT. Mặt khác, cho các em tham quan mơ hình

làm vườn ở địa phương.
Với một chút đóng góp của bản thân, tôi mong muốn hoạt động giáo dục
nghề Làm vườn thực sự là một môn học được các em học sinh yêu thích. Các
18


em được trải nghiệm thực tế, tự làm chủ và thơng qua mơn học này các em có
kiến thức, kĩ năng trong lao động sản xuất ở gia đình mình. Tuy nhiên, thời gian
tiến hành làm đề tài không nhiều nên cịn hạn chế, chắc chắn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp, các cấp
ban ngành để đề tài được hoàn thiện hơn, phổ biến sâu rộng hơn nhằm mục đích
trang bị cho học sinh những kiến thức lí thuyết đã được học để áp dụng vào thực
tế trong sản xuất cây trồng nói chung và cây ớt nói riêng đạt hiệu quả kinh tế
cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của chính gia
đình các em. Từ đó giúp cho cho các em nhận thức được chúng ta có thể làm
giàu trên chính mảnh đất q hương của mình chứ khơng nhất thiết phảo bán sức
lao động của mình nơi xứ người.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận
của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nghiêm Mạnh Thắng

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Hoạt động GD nghề phổ thông môn Nghề Làm vườn 11 - NXB GD Việt
Nam 2010
2. Internet.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nghiêm Mạnh Thắng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Yên Định 3

TT

Tên đề tài SKKN

“Một số vấn đề về việc dạy
1 phần khái niệm sinh học ở
trường THPT”
“Một số ý kiến về kiến thức
2 di truyền học”

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Cấp Tỉnh
Số 138/QĐKHGDCN

Cấp Tỉnh
Số 132/QĐKHGDCN

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C
B

Năm học
đánh giá
xếp loại
2002 2003
2003 2004

20



×