Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

HƯỚNG dẫn học SINH tự ôn tập TIẾT 48, 49 CÔNG NGHỆ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MƠ HÌNH STEM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
THIẾT KẾ VÀ BẢN VẼ KĨ THUẬT MÔN CÔNG NGHỆ 11

Người thực hiện: Phan Thị Nguyệt
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Cơng Nghệ CN

THANH HỐ NĂM 2022

1


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................

2

1.5. Những điểm mới của sáng kiến
2. Nội dung sáng kiến...............................................................................


2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...........................................

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm....................................................................................................... 3
2.3. Đề xuất vận dụng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề thiết kế và
bản vẽ kĩ thuật ......................................................................................

5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến....................................................................... 10
2.5. Một số hình ảnh về quá trình thực nghiệm

11

3. Kết luận, kiến nghị................................................................................. 16
3.1. Kết luận............................................................................................... 16
3.2.

Kiến 16

nghị.............................................................................................
Tài liệu tham khảo.....................................................................................
Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng đánh giá xếp loại cấp sở
GD&ĐT từ loại C trở lên...........................................................................
Phụ lục
Một số từ viết tắt trong báo cáo sáng kiến kinh nghiệm

THPT
thông
GV
HS

: Trung học phổ PPDH
: Giáo viên
: Học sinh

: Phương pháp dạy học

HTHT

: Hứng thú học tập

CNTT

: Công nghệ thông tin

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Môn Công nghệ trung học phổ thông (THPT) được Bộ giáo dục và Đào
tạo biên soạn trên tinh thần đổi mới, đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại và
phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó cùng với các mơn học khác trong nhà
trường phổ thơng góp phần quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo
con người phát triển toàn diện “ Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh hồn thiện
học vấn phổ thơng có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng

nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân,
tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [1].
Trước các yêu cầu đổi mới về cách thức tiếp cận trong dạy học, mỗi GV
Công nghệ phải vận dụng sáng tạo và sử dụng linh hoạt các PPDH, kỹ thuật dạy
học tích cực vào từng bài dạy, chủ đề bài học cụ thể mới mang lại hiệu quả cao.
Để làm được điều đó thì mỗi GV Cơng nghệ cần phải nắm vững lí luận dạy học
và trả lời cho được các câu hỏi sau đây:
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là gì?
- Những PPDH tích cực, kỹ thuật dạy học tích cực nào?
- Cách thức vận dụng từng phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học
tích cực vào từng bài giảng cụ thể như thế nào?
- PPDH tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực khác ở chỗ nào?
Về khía cạnh giáo dục, STEM (viết tắt của các từ Science - Khoa học,
Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Mathematics - Toán học),
trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề;
kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục
tiêu; kỹ năng quản lý thời gian.
Một trong những hình thức dạy học theo mơ hình giáo dục STEM mới
đang được áp dụng hiện nay là việc học tập dựa trên cách thực hiện các bài thực
hành. Theo đó, học sinh được tham gia bài học và bài thuyết trình có chất lượng
cao theo từng chủ đề cụ thể.
Việc triển khai giáo dục STEM ở trường THPT là nhằm chuẩn bị cho học
sinh(HS) những tri thức thiết yếu nhất, những kỹ năng có thể giúp HS thích nghi
tốt với từng môi trường làm việc khác nhau.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về mơ hình Giáo dục STEM ở trường THPT.
3



- Đề tài nghiên cứu phần mềm Creo parametric 3.0 áp dụng vào phần vẽ
kĩ thuật.
- Đề tài nghiên cứu hướng vận dụng mơ hình giáo dục STEM vào dạy học
môn Công nghệ phổ thông.
- Thiết kế dạy học dựa theo mơ hình giáo dục STEM một chủ đề cụ thể:
Chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật môn Công nghệ 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình Giáo dục STEM ở trường THPT.
- Dạy và học môn Công nghệ 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, phương pháp luận về mơ hình Giáo dục STEM.
- Nghiêm cứu việc vận dụng mơ hình giáo dục STEM vào dạy và học
môn Công nghệ phổ thông.
- Đưa ra được các bước sử dụng phần mềm Creo Parametric 3.0 một cách
hiệu quả, tối ưu.
- Thực nghiệm mơ hình giáo dục STEM vào dạy và học một chủ đề cụ thể
của môn Công nghệ phổ thông.
- Nghiên cứu, khái qt hóa về mơ hình Giáo dục STEM.
- Nghiêm cứu vận dụng mơ hình giáo dục STEM vào dạy và học môn
Công nghệ phổ thông.
- Thực nghiệm, kiểm chứng mô hình giáo dục STEM vào dạy và học một
chủ đề cụ thể.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Đề tài này tôi đã nghiên cứu và đã được công nhận loại B năm học 2020 –
2021. Đến năm học này 2021 – 2022, qua khảo nghiệm, tôi đi sâu sử dụng
thêm phần mềm Creo Parametric 3.0 để bổ sung làm sáng rõ cho các ví dụ sử
dụng trong chủ đề.
Việc ứng dụng các phần mềm thiết kế bản vẽ như AutoCad, Sketchup,
Photoshop, solid works….vào trong dạy học bộ môn Công Nghệ THCS và
THPT không phải là hiếm, tuy nhiên các bản vẽ đó chủ yếu là các vật thể đơn

giản, chưa đi sâu vào tính thực tế nên học sinh tiếp thu bài còn bị động, khi
giáo viên yêu cầu thiết kế bản vẽ ứng dụng vào thực tế thì học sinh khá bối rối
khi trên thực tế các sản phẩm ứng dụng bên ngồi khác xa nhiều so với những
gì đã học từ các khối hình họa cơ bản như sách giáo khoa, dẫn đến học sinh sẽ
giảm hứng thú học bộ môn Công Nghệ.
Bản thân tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi để tìm ra phương pháp mới
về dạy vẽ kĩ thuật để các em vừa có những kiến thức cơ bản cũng như nâng
4


cao được vai trò bộ môn Công Nghệ 11 trong thực tiễn, giúp các em dễ tiếp
thu bài hơn nhờ vào tính ứng dụng thực tiễn của phần mềm mang lại. Hơn
nữa việc hướng dẫn cho học sinh sáng tạo khoa học kỹ thuật không thể thiếu
được phần mềm vẽ kĩ thuật để mô tả sản phẩm nghiên cứu cho các em.
2. Nội dung của sáng kiến
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mơ hình giáo dục STEM là q trình tích hợp kiến thức giữa các mơn
khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ, tốn học, qua đó giúp HS hình thành kiến thức
tổng hợp về các bộ mơn này và hình thành kỹ năng sống.
Mục tiêu của STEM là xây dựng cho HS các kỹ năng được kết hợp hài
hòa từ kiến thức của các bộ mơn nói trên để sử dụng khi làm việc trong thế giới
công nghệ ngày nay.
Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng:
- Kỹ năng khoa học: Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái
niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học.
Mục tiêu quan trọng nhất là thơng qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng
liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào
thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
- Kỹ năng cơng nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và
truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt

đến những hệ thống phức tạp như các loại máy móc.
- Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng và hiểu được quy
trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, tổng
hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như
khoa học, nghệ thuật, cơng nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất
trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngồi ra HS còn có khả năng nhìn nhận ra
nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
- Kỹ năng tốn học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của
tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. HS có kỹ năng tốn học sẽ có
khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái
niệm và kĩ năng tốn học vào cuộc sống hằng ngày.
Ngồi ra mơ hình giáo dục STEM cũng trang bị cho học sinh những kỹ
năng phù hợp để phát triển gồm những kỹ năng chính:
- Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng trao đổi và cộng tác.
- Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến.
- Văn hóa cơng nghệ và thơng tin truyền thơng.
5


- Kỹ năng làm việc theo dự án.
- Kỹ năng thuyết trình.
Khi học sinh theo học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu
thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ và tốn học chắc chắn,
khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ
hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác
nặng nề, quá tải đối với học sinh.
Với HS phổ thông, việc theo học các mơn học STEM còn có ảnh hưởng
tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng
kiến thức trong một thể tích hợp, HS sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay

vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các
em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự
chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
Mơ hình giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên
thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến
bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án – chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt
phương pháp học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các mơn học tích hợp
STEM.
2.2 Thực trạng của đề tài
Từ thực trạng cho thấy nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc
học tập môn Công nghệ; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học
để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế [8].
a. Thiếu động cơ học tập: Chương trình bộ mơn Cơng nghệ phổ thơng còn nặng

tính hàn lâm, chưa phù hợp với mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng
miền. Bộ mơn được coi là mơn phụ nên học sinh không lo sợ kết quả, không có
hứng thú học tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào ôn thi tốt nghiệp nên đa số các
em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này. Mặt khác, một số trường phân
công giáo viên dạy không đúng chuyên môn…
Công tác quản lý, theo dõi, đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí
thế của người dạy và người học, chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả dạy
học và cũng chưa kịp thời uốn nắn được những lệch lạc xảy ra.
Kết quả học tập (thể hiện chất lượng dạy học) ở từng trường, từng lớp chủ
yếu phụ thuộc vào sự đánh giá của cá nhân giáo viên dạy ở lớp đó, trường đó.
Bởi vì thường là người dạy, người ra đề, người chấm thi là một.
Môn Công nghệ được xây dựng trên cơ sở những nguyên lý kỹ thuật khá
phức tạp nên nội dung môn học vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng
cao.
6



b. Hạn chế về giáo viên

Hiện nay, mặc dù khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng giờ thay
đổi, các hiện tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc
cập nhật thông tin, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên chưa được chú ý đúng
mức. Vì vậy, trong giảng dạy bộ mơn, khơng ít giáo viên còn tỏ ra lúng túng.
Mặt khác, quan niệm và nhận thức nói chung của các bậc cha mẹ học sinh và
ngay cả các cấp quản lý giáo dục về vị trí, vai trò của giáo dục cơng nghệ phổ
thông vẫn chưa đúng mức và thống nhất.
Những vấn đề về chế độ chính sách nhằm khuyến khích dạy và học công
nghệ, cơ chế sử dụng đội ngũ giáo viên công nghệ phổ thông vẫn còn lúng túng,
chưa thỏa mãn, chưa phù hợp.
Do vậy, một số giáo viên chưa đầu tư đúng mức hoặc chưa có điều kiện
học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu. Phần
lớn học sinh chưa hứng thú với mơn học, học tập còn mang tính đối phó, hời
hợt, tâm lý đó gây lên cản trở trong việc học tập môn này.
Phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng vẫn chủ yếu là phương pháp
truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò ghi, phương pháp này mang
tính chất thơng báo, tái hiện.
Hiện nay các phương pháp dạy học tích cực đã và đang được nghiên cứu
và vận dụng vào thực tiễn dạy học, thuật ngữ này dần dần trở nên quen thuộc.
Tuy nhiên, nhiều cơng trình nghiên cứu mới dừng lại ở phạm vi lý luận, hoặc
còn là chủ trương, chỉ thị,… chứ chưa thực sự đi vào nhà trường, chưa trở thành
nhu cầu bức xúc với từng giáo viên, học sinh, từng môn học, bài học.
Đại đa số giáo viên đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết,
nhưng đổi mới như thế nào, triển khai thực hiện ra sao đối với mơn học, bài học
cụ thể…thì vẫn còn lúng túng.
c. Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị


Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học còn hạn chế. Nội dung kiến thức
môn học đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan như tranh vẽ, mơ hình, vật thật,…
nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến.
Tôi đã chọn 4 lớp có chỉ số tương đồng về học tập để tiến hành khảo sát
và lấy lớp đối chứng, thực nghiệm qua khảo sát 04 lớp đối chứng và thực
nghiệm bằng phiếu khảo sát..

7


PHIẾU KHẢO SÁT
(Kết quả khảo sát chỉ mang tính nghiên cứu)

Câu hỏi 1: Em thấy học môn Công nghệ như thế nào?
A. Bổ ích

B. Buồn chán

Câu hỏi 2: Việc tổ chức dạy học của thầy/cô giáo như thế nào?
A. Đọc chép

B. Có giải thích

Câu hỏi 3. Trong giờ dạy mơn Cơng nghệ các em có được hoạt động để tìm
hiểu một vấn đề gì khơng?
A. Có được hoạt động

B. Khơng được hoạt động

2.3. Đề xuất vận dụng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề thiết kế và bản vẽ

kĩ thuật
Với mục tiêu môn công nghệ là [2]:
- Kiến thức: Hiểu được những kiến thức ban đầu và thông thường về kỹ
thuật và công nghệ của một số lĩnh vực sản xuất phổ biến, về kinh tế gia đình và
kinh doanh.
- Kỹ năng: Hình thành được một số kỹ năng lao động nghề nghiệp đơn
giản, cơ bản, cần thiết, hình thành được kỹ năng học tập môn Công nghệ.
- Thái độ: Có thói quen làm việc theo kế hoạch, tuân thủ quy trình, thực
hiện an tồn lao động và bảo vệ mơi trường, bước đầu hình thành được tác
phong cơng nghiệp, có thái độ quý trọng lao động, say mê, hứng thú học tập và
tìm hiểu về nghề nghiệp.
- Phẩm chất, năng lực được hình thành: Hình thành được những phẩm
chất (chăm chỉ, trách nhiệm), năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác) và năng lực đặc
thù ( nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, đánh giá
công nghệ, thiết kế kĩ thuật).
a. Lựa chọn nội dung bài dạy.
Để áp dụng thành cơng mơ hình giáo dục STEM vào giảng dạy mơn Cơng
nghệ phổ thơng thì việc lựa chọn những nội dung thích hợp là rất quan trọng vì
8


vừa phải đảm bảo mục tiêu của bộ môn, vừa phải đảm bảo thời gian, tạo hứng
thú và trải nghiệm cho HS.
Dưới đây tôi lựa chọn nội dung Công nghệ 11 – Chủ đề: Thiết kế và bản
vẽ kĩ thuật để thực hiện.
b. Thiết kế giáo án/bài giảng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành dựa trên
mơn hình STEM.
Trong khi thiết kế bài giảng theo tinh thần tích hợp cần đảm bảo:
- Đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản của chương trình.

- Tạo ra hứng thú học tập của HS.
- Lồng ghép nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài giảng.
- Có tính định hướng nghề nghiệp.
- Có tính ứng dụng thực tiễn và HS được trải nghiệm
- ....
Giáo án cụ thể của sáng kiến được trình bày ở: PHỤ LỤC
c. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp
Đảm bảo cho HS chủ động, tích cực trong q trình dạy học, từ đó kích
thích hứng thú học tập và năng lực giải quyết vấn đề của HS. Do đó giáo viên
cần lựa chọn hình thức tổ chức dạy học:
- Dựa vào nội dung và mục tiêu dạy học để hướng tới tạo hứng thú học tập
và năng lực giải quyết vấn đề.
- Đảm bảo cho HS được chủ động, hoạt động trong điều kiện thuận lợi
nhất, trên cơ sở đó kích thích hứng thú học tập thông qua các hoạt động hấp dẫn.
- Khuyến khích sự tham gia tối đa của HS vào các hoạt động chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng/ năng lực mới.
- Phải khai thác tối đa nội dung tạo hứng thú học tập, đưa ra những câu
hỏi/bài tập để học sinh giải quyết thông qua thực hành, tạo điều kiện cho HS học
tập có hiệu quả.
- Hình thành và phát triển những kỹ năng/ năng lực chung và phù hợp với
học sinh.
Mục tiêu cơ bản của việc sử dụng mơ hình STEM vào q trình dạy học là
đa dạng hố hoạt động của HS trong quá trình học tập. Mục tiêu này chỉ đạt
được khi giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học như: đàm thoại,
thảo luận, giải quyết vấn đề, ... hoặc phối kết hợp các phương pháp dạy học
trong một bài học.
Vì vậy, Trong quá trình dạy học cần: Phát huy tính tích cực, chủ động, tự
lực của học sinh: trong thảo luận nhóm, HS phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập,
9



đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng
có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình. Do đó, khi giáo viên áp dụng mơ
hình giáo dục STEM trong q trình giảng dạy sẽ:
- Phát triển năng lực hợp tác làm việc của HS: HS được luyện tập kỹ năng
hợp tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và
khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…
- Giúp cho học sinh có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ
thông qua hợp tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng
nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, HS biết đưa ra
những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
- Giúp cho HS có sự tự tin trong học tập, vì HS học tập theo hình thức hợp
tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và khơng sợ
mắc phải những sai lầm.
- Hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS: thông qua thảo
luận nhóm, nhất là q trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp HS hình
thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực
khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống.
- Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: HS có thể nắm bài ngay trên
lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy của mỗi thành
viên. Áp dụng mơ hình này sẽ khích thích hs tìm kiếm những nguồn tri thức có
liên quan đến vấn đề thảo luận và có thể tư duy độc lập. Trên cơ sở đó, HS sẽ
thu lượm những kiến thức, kỹ năng và năng lực cho bản thân thông qua quá
trình tìm kiếm tri thức.
d. Đề xuất hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Công nghệ bậc
THPT theo quan điểm giáo dục STEM.
Qua nghiên cứu tôi đề xuất các bước trong quá trình soạn bài kiểm tra/đánh
giá theo quan điểm giáo dục STEM.
Bước 1. Xác định thời lượng kiểm tra: Tùy theo từng nội dung chủ đề dài hay
ngắn mà ta thiết kế bài kiểm tra dài hay ngắn.

Bước 2. Xác định mục tiêu, mức độ các loại kỹ năng/năng lực cần đánh giá
trong chủ đề. Tùy theo từng đối tượng kiểm tra mà mục tiêu, mức độ năng lực
trong bài kiểm tra là khác nhau
Bước 3. Xây dựng ma trận đề bài kiểm tra theo năng lực: Căn cứ vào các
năng lực cần kiểm tra, nội dung chủ đề, bài dạy ta xác định số lượng câu hỏi/bài
tập trong bài kiểm tra là bao nhiêu câu, đo loại năng lực gì, mức độ năng lực cần
10


đo. Xây dựng các câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra năng lực ở bước 3: Tiến hành
xây dựng các câu hỏi theo quy trình xây dựng câu hỏi ở dưới đây.
Xây dựng các câu hỏi
- Xác định năng lực cần đánh giá ở chủ đề: Trên cơ sở mục đích đánh giá, nội
dung học tập để xác định xem năng lực nào cần đánh giá.
- Xác định nội dung cần đánh giá, cấu trúc/thành tố nào cần đánh giá: Ở đây là
đánh giá sự tiến bộ, kiến thức, kỹ năng theo hướng phát triển năng lực. Năng lực
chung, năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển ở người học.
- Xác định phương pháp đánh giá và mức độ năng lực cần đánh giá
+ Phương pháp đánh giá ta lựa chọn tùy theo từng chủ đề học tập.
+ Mức độ năng lực cần đánh giá: Dựa vào ma trận đề kiểm tra; dựa vào
tình hình thực tế của lớp học mà lựa chọn mức độ năng lực đánh giá cho phù
hợp với mục tiêu môn học, bài học...
- Thiết kế câu hỏi/bài tập đánh giá theo năng lực: Dựa vào các bước trên ta tiến
hành thiết kế câu hỏi/ bài tập đánh giá theo năng lực phù hợp với nội dung học
tập và chú trọng đến việc vận dụng vào các tình huống, vấn đề thực tiễn.
Lựa chọn loại năng lực trong số những năng lực (chung, chuyên biệt) đã nêu ở
mục đích để thiết kế câu hỏi/bài tập đo loại năng lực ấy. Căn cứ vào nội dung bài
học và thực tiễn để thiết kế câu hỏi cho phù hợp. Khi thiết kế xong câu hỏi/bài
tập phải kiểm tra lại xem có đảm bảo các nguyên tắc kiểm tra đánh giá theo năng
lực không. Đánh giá xếp loại các câu hỏi theo mức độ năng lực và có đảm bảo

mục đích bài kiểm tra khơng.
Bước 4. Thẩm định và thử nghiệm các câu hỏi: Sau khi thiết kế xong các câu
hỏi/bài tập cần xem xét kỹ lưỡng xem mức độ phù hợp với ma trận đề kiểm tra
không, xin ý kiến của các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy và đưa ra thử
nghiệm ở một vài lớp học.
Đây là cơ sở để xem xét có lựa chọn câu hỏi đó hay khơng và sắp xếp trình bày
các câu hỏi trong bài kiểm tra theo mức độ năng lực từ thấp đến cao. Nếu chưa
đạt yêu cầu để ra thì quay lại Bước 3 để điều chỉnh/ chỉnh sửa lại câu hỏi / bài
tập. Nếu đã đạt yêu cầu thì đem đi kiểm tra đánh giá.
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá: nhằm đánh giá lại mục tiêu bài học/ chủ đề.
Từ đó tơi đưa ra quy trình xây dựng bài kiểm tra đánh giá theo mơ hình STEM.

11


Xác định thời lượng kiểm tra

Xác định loại câu hỏi/bài tập
Xác định mục tiêu, mức độ kỹ
năng, năng lực
Xác định các kỹ năng/năng
lực cần kiểm tra, đánh giá
Xây dựng câu hỏi theo ma trận

Xác định nội dung và phương
pháp cần kiểm tra, đánh giá
Chưa đạt
yêu cầu

Thử nghiệm kiểm tra, đánh giá


Thiết kế câu hỏi/bài tập để
kiểm tra, đánh giá phù hợp

Đạt yêu
cầu

Kiểm tra, đánh giá

12


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM STEM
“ THIẾT KẾ HỘP ĐỰNG ĐỒ DÙNG HỌC TẬP”
Tên nhóm đánh giá:..........................................................................
Lớp: .....................
Nội
dung

Tiêu chí

Điểm

Kích thước nhỏ gọn
đặt được trên bàn
học.

2

Bố cục hài hòa: đựng

1. Tính
được nhiều sách vở,
ứng
đồ dùng tập khác như
dụng
bút, êke, tẩy.....

2.
Hình
thức

Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
1
2
3
4
5
6

2

Vị trí dễ lấy, dễ thao
tác khi sử dụng.

1

Kết cấu chắc chắn

2


Hình dáng, màu sắc
đẹp

1

Vật liệu dễ kiếm, tận
dụng vật liệu khơng
2.4. Hiệu
sáng kiến 1kinh nghiệm
phảiquả
màu của
góp phần
vệ môi
Sau khibảo
thực
hiệntrường.
đề tài này tôi đã kiểm chứng trong q trình dạy học.

- Giáo viên hiểu rõ về mơ hình giáo dục STEM và việc vận dụng mơ hình
Tổng giá thành tồn
giáo
dục
STEM
vào dạy
1 học mơn Cơng nghệ 11 nói riêng và mơn Cơng
bộ sản
phẩm
phù hợp
nghệ phổ thơng nói chung có kết quả tốt và được nhà trường đánh giá cao.
Tổng

10
điểm- Học sinh hứng thú học tập môn Công nghệ.
- Kết quả học tập của các em được nâng lên.
Xếp
loại Bảng kết quả so sánh sau khi thực hiện xong chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kĩ
thuật.

3. Giá
thành

Nhóm nào có tổng điểm
Đạt trên 8 điểm - sản phẩm đạt yêu cầu(Đ),
Dưới 8 điểm chưa đạt yêu cầu(CĐ).
Nhóm trưởng tổng hợp nhanh ý kiến các thành viên trong nhóm ghi vào cột xếp
loại, ….
Chọn ra nhóm có số điểm cao nhất.
13


e. Vận dụng phần mềm Creo pamametric 3.0 vào nội dung giảng dạy
+ Ưu điểm nhược điểm của phần mềm vẽ khác:
Giáo viên dễ thiết kế bản vẽ hơn, không mất thời gian nhiều để đầu tư
vào thiết kế bản vẽ, trên mạng có thể có sẵn nên giáo viên có thể tận dụng
nguồn dữ liệu đó.
Giáo viên dễ giảng dạy hơn vì các vật thể khá đơn giản
+ Nhược điểm:
Thời gian tạo ra bản vẽ 3D của các phần mềm như: AutoCad,
Sketchup… thường dài hơn so với phần mềm Creo Parametric 3.0 tôi đang sử
dụng.
+ Giáo viên: Đưa ra được các bước thực hiện để phát huy tối đa hiệu

quả của phần mềm này mang lại nhằm giúp học sinh hiểu bài hơn, giúp học
sinh thể hiện ý tưởng của mình dựa trên bản vẽ, tạo niềm đam mê thiết kế các
sản phẩm có ích cho cuộc sống dựa trên bản vẽ của các em. Giúp các em hiểu
được bản vẽ chính là cơng cụ khơng thể thiếu khi thực hiện chế tạo ra một sản
phẩm nào đó.
+ Học sinh:
Tiếp thu bài học một cách tích cực hơn
Hình ảnh trực quan sinh động, học sinh tự do thảo luận phân tích nên
hiệu quả tiếp thu bài cao hơn
Mang lại nhiều hơn hứng thú học tập cho học sinh
Hiệu quả học tập cao hơn khi dùng các phần mềm khác như : AutoCad,
Sketchup… vì thao tác nhanh, gọn, chính xác hơn và đỡ mất thời gian hơn.
Học sinh có thể thể hiện ý tưởng về sản phẩm của mình ngay trong giờ
học và tự phác họa được sản phẩm của mình
Giải pháp thể hiện được tính mới là giúp giáo viên truyền tải nội dung
học tập tốt hơn, sinh động hơn, trực quan hơn, học sinh hiểu bài sâu sắc hơn,
tiết kiệm thời gian giảng bài, thời gian tạo sản phẩm ngắn, học sinh có nhiều
thời gian để phân tích, hình thành ý tưởng về các sản phẩm. Cụ thể nội dung
giải pháp cần thực hiện các bước sau:
+ Bước 1 : Chuẩn bị trước bản vẽ mẫu về một vật thể đơn giản bất kì:
Đầu tiên giáo viên phải tự thiết kế mẫu một vài bản vẽ 3D đơn giản,
khơng u cầu cao về độ khó nhằm để dễ dàng hướng dẫn học sinh phân tích.
Khi giảng dạy nội dung về hình chiếu vng góc hoặc hình chiếu trục đo, việc
14


xoay hình, chỉ hướng nhìn, phân tích hình sẽ trở nên rất thuận lợi cho sự tiếp
thu của học sinh. Ví dụ về một bản vẽ đơn giản có thể xoay, chỉnh hướng,
phân tích như hình:


Hình 1: Xoay hình ảnh 3D theo mọi hướng để học sinh dễ dàng tiếp thu
Cũng là vật thể trên, giáo viên cũng có thể đưa ra được bản vẽ về hình chiếu,
hình cắt của chúng một cách nhanh chóng và đơn giản sau khi được giáo viên
yêu cầu xác định hình chiếu, hình cắt của chúng như hình:

Hình 2: Bản vẽ hình chiếu, hình cắt được tạo ra từ vật thể 3D
+ Bước 2 : Hãy để học sinh tự phân tích bằng thao tác cắt hình:
Đây như là một trò chơi kích thích trí tưởng tượng của các em cũng
giống như trò chơi xếp hình, mục đích là để các em tập phân tích hình, các em
có thể hiểu được để tạo ra sản phẩm thì cần tạo ra những khối cơ bản nào và
việc giải quyết theo ý kiến riêng để làm sao sản phẩm là tập hợp của các khối
cơ bản, từ đó tư duy của các em sẽ dần hình thành trong q trình phân tích. Ví
15


dụ từ một khối hình hộp thơng qua một số thao tác cắt rời các khối cơ bản ta
có thể tạo nên một sản phẩm (Tấm trượt dọc - BT2 sgk CN11) như hình dưới:

Hình 3: Tạo khối hình hộp chữ nhật

Hình 4: Cắt một góc hình hộp để tạo dạng chữ L cơ bản

16


Hình 5: Cắt rãnh hình hộp chữ nhật trước để tạo rãnh trước

Hình 6: Cắt rãnh hình hộp chữ nhật sau để tạo rãnh sau

Hình 7: Hình ảnh sản phẩm hoàn thiện

17


+ Bước 3: Thiết kế sản phẩm ứng dụng:
Đây là bước giáo viên nên chuẩn bị trước khi yêu cầu học sinh lập bản
vẽ về các sản phẩm đơn giản, mục đích của bước này giúp học sinh có thể tự
tin vào việc thiết kế của mình, giúp các em có định hướng về sản phẩm khi
giáo viên yêu cầu các công việc thiết kế về một sản phẩm ứng dụng nào đó
dùng trong dạy học dự án hay dạy học Stem. Giáo viên phải chỉ cho học sinh
thấy rõ giữa bản vẽ thiết kế và sản phẩm là một khoảng cách rất ngắn, học sinh
có thể tự làm được và làm tốt dựa trên thiết kế của mình. Để học sinh thiết kế
được giáo viên nên yêu cầu học sinh thiết kế trên giấy vẽ trước sau đó giáo
viên hướng dẫn trên phần mềm để học sinh cụ thể hóa bản vẽ 3D. Ví dụ về
một thiết kế sản phẩm hộp điều khiển đèn giao thông giúp học sinh qua đường
an toàn trên bản vẽ của học sinh và sản phẩm thực tế.

2
5. Một số hình ảnh về quá trình thực nghiệm
18


19


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
- Qua nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn có thể cho thấy việc áp
dụng mơ hình STEM và tích hợp các nội dung bài học có ý nghĩa lớn, giúp các
em phát triển kỹ năng, năng lực toàn diện hơn. Ngoài ra còn cho thấy thực trạng
của việc dạy học mơn Cơng nghệ bên cạnh những mặt tích cực còn có những

hạn chế nhất định.
- Với kết quả bước đầu và qua q trình nghiên cứu mơ hình STEM đã chứng tỏ
rằng: Nếu giáo viên biết khai thác tốt kiến thức các bài giảng để giúp học sinh
phát triển kỹ năng, năng lực thông qua các trải nghiệm của bài học/chủ đề, khi
đó chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh sẽ được nâng cao.
- Thực nghiệm dạy học chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật theo mơ hình giáo
dục STEM học sinh có hứng thú học tập, u thích mơn Cơng nghệ từ đó kết
quả giảng dạy môn học được nâng lên và các em hình thành và phát triển một số
kĩ năng, năng lực đã có.
- Việc dạy học theo các chủ đề vận dụng mơ hình STEM, bước đầu tập cho học
sinh tìm hiểu, tính tốn, sáng tạo ra một sản phẩm đơn giản cho đến các sản
phẩm hữu ích phức tạp, kết quả đã được chứng minh khi tôi hướng dẫn học sinh
tham gia kì thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp tỉnh trong các năm học 2018 2019 ; 2019 - 2020; 2020 - 2021 đạt giải ba và giải khuyến khích.
20


3.2. Kiến nghị
- Giáo viên cần tìm hiểu, đầu tư chuyên môn và áp dụng những phương pháp
dạy học mới, những kĩ thuật dạy học. Đặc biệt là áp dụng mơ hình giáo dục
STEM vào q trình dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và phát
triển kĩ năng cho học sinh.
- Nhà trường, Sở Giáo dục đầu tư cơ sở vật chất và có cơ chế tốt để giáo viên
tích cực vận dụng, sử dụng phương pháp dạy học - kĩ thuật tổ chức dạy học mới,
và những mơ hình giáo dục như STEM để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Nga Sơn, ngày 15 tháng 05 năm 2021
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Người thực hiện

PHAN THỊ NGUYỆT

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật giáo dục,(2005).
[2] Nguyễn Hải Châu (chủ biên), (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng, môn Công nghệ THPT, NXB Giáo dục.
[3] Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Cơng nghệ .
[4] Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi (1999), Phương
pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, NXB Giáo dục.
[5] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, (2006), Chương trình giáo dục phổ thơng môn
Công nghệ, NXB Giáo dục.
[6] Bộ Giáo dục và đào tạo,(2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
NXB ĐH Sư phạm.
[7] Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), 2008, Công nghệ 11- phần Công nghiệp, NXB
Giáo dục.
[8]
/>[9]. Mạng internet.
10.Trần Thị Hà Dung, “ Một số giải pháp giáo dục, phòng ngừa bạo lực học
đường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Đình”, sáng
kiến kinh nghiệm xếp loại B cấp ngành năm 2019.
11. Lê Văn Phong, “ Giải pháp chuẩn hóa số liệu giải một số bài toán điện xoay
chiều lớp 12 thi tốt nghiệp THPT”, sáng kiến kinh nghiệm xếp loại B cấp ngành
năm 2020.
12. Phần mềm Creo parametric 3.0
13. Mai Thị Châu, “Áp dụng dạy học STEM chủ đề pin điện hóa trong dạy học

môn Vật lý 11 THPT”, sáng kiến kinh nghiệm xếp loại B cấp ngành năm 2021.
14. Vũ Thị Huệ, “ Sử dụng giải thuật sấp xếp giúp học sinh giải các bài tốn
trong lập trình theo định hướng phát triển năng lực”, sáng kiến kinh nghiệm xếp
loại B cấp ngành năm 2021.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: PHAN THỊ NGUYỆT
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT BA ĐÌNH
Kết quả

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

đánh giá

xếp loại (Phòng,

xếp loại

Sở, Tỉnh...)

(A, B,


Năm học đánh
giá xếp loại

hoặc C)
1.

2.

Hướng dẫn giải bài tập biểu diễn

Sở GD và ĐT

vật thể có hiệu quả.
Sử dụng cơng nghệ thơng tin

Thanh Hóa

trong dạy học một số bài của

Sở GD và ĐT

chương 7: “ Ứng dụng động cơ

Thanh Hóa

C

2010 - 2011

C


2011 - 2012

C

2013 - 2014

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

C

2018 - 2019

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

C

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

B

đốt trong” – Mơn Cơng nghệ 11.
Hướng dẫn giải nhanh bài tập
3.

phần mạch điện xoay chiều ba


Sở GD và ĐT

pha (chương trình Cơng nghệ

Thanh Hóa

12).
Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy các
4.

tiết ơn tập trong chương trình
Cơng Nghệ 11
Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà

5.

trường môn Công nghệ Công

2019 - 2020

nghiệp đáp ứng yêu cầu mới
Vận dụng mơ hình Stem trong dạy

6.

học chủ đề thiết kế và bản vẽ kĩ
thuật môn Công nghệ 11

2020 - 2021





×