Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(SKKN 2022) Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy-học phần tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRỊ CHƠI
TRONG DẠY- HỌC PHẦN TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC
GIẢ, TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (NGỮ
VĂN LỚP 12 – CHƯƠNG TRÌNH THPT) NHẰM PHÁT
HUY TÍNH CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH”

MỤC LỤC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
Nội dung

Trang
1.MỞ ĐẦU.
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề.
3
2.1.1. Ở nước ngồi.
3
2.1.2. Ở trong nước.
4
2.1.3. Trị chơi dạy học.
4
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
5
2.2.1. Thuận lợi.
5
2.2.2. Khó khăn.
5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5
2.3.1. Chuẩn bị.
5
2.3.2. Cách thức tổ chức và các bước tiến hành chung.
5
2.3.3. Cách thức tổ chức và tiến hành các trò chơi cụ thể.
6

2.3.3.1. Trị chơi “Rung chng vàng”.
6
2.3.3.2. Trị chơi “Ai là triệu phú”.
8
2.3.3.3. Trò chơi “Lật mảnh ghép”.
9
2.3.3.4. Trò chơi “Vịng quay may mắn”.
10
2.3.3.5. Trị chơi “Hộp q bí mật”.
12
2.3.3.6. Trị chơi “Nở hoa trí tuệ”.
13
2.3.3.7. Trị chơi “Giải cứu thú cưng”.
14
2.3.3.8. Trị chơi “Ngơi sao may mắn”.
15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
17
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
17
2.4.2. Đối với bản thân.
19
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
19
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
20
3.1. Kết luận.
20
3.2. Kiến nghị.
20

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ XẾP LOẠI.
PHỤ LỤC.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI


HS:
Học sinh
GV:
Giáo viên
THPT:
Trung học phổ thông
TN:
Thực nghiệm
ĐC:
Đối chứng
TTN:
Trước thực nghiệm
STN:
Sau thực nghiệm
SKKN:
Sáng kiến kinh nghiệm
TLTK:
Tài liệu tham khảo
NXB ĐHSP: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
NXB GD: Nhà xuất bản Giáo dục
KHGD:
Khoa học giáo dục
BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo


1. MỞ ĐẦU


1.1. Lí do chọn đề tài
Nhà thơ Đinh Văn Nhã đã từng khẳng định:
"Có một nghề bụi phấn bám đầy tay
Người ta bảo đó là nghề trong sạch nhất
Có một nghề không trồng cây vào đất
Mà mang lại cho đời đầy trái ngọt hoa tươi "
Quả thực, nghề dạy học, nghề cao quý và người thầy- người lái đò miệt
mài, thầm lặng trên dịng sơng tri thức. Đặc biệt, là một GV dạy mơn Ngữ văn,
tơi hiểu rõ vai trị của “một người kĩ sư tâm hồn”. Bởi vậy, tôi ln trăn trở tìm
tịi, học hỏi và đổi mới phương pháp giảng dạy. Tôi đã áp dụng nhiều phương
pháp dạy – học mới vào mỗi tiết học như: phương pháp đóng vai, sân khấu hóa,
phương pháp phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, phương pháp thuyết trình bằng sơ
đồ tư duy, tranh ảnh, bảng biểu… Nhưng tôi nhận thấy phương pháp tổ chức trò
chơi trong dạy-học phần tác giả, tác phẩm có nhiều ưu điểm hơn như: khơng khí
lớp sơi nổi, HS tích cực, chủ động tham gia, việc truyền tải kiến thức bài học dễ
dàng hơn, các trò chơi được thiết kế trên máy hấp dẫn, sinh động, thu hút sự chú
ý của HS và chất lượng của mỗi tiết học tăng lên rõ rệt.
Trong bối cảnh hội nhập thế giới và sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
tơi nhận thấy, sử dụng phương pháp tổ chức trị chơi trong dạy – học rất thuận lợi.
Máy tính, tivi kết nối internet, các phần mềm mới là công cụ đắc lực cho việc thiết
kế và tổ chức các trò chơi. GV tổ chức một tiết học đơn giản, nhẹ nhàng hơn. Mặt
khác, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận ngắn trong các trị chơi cũng góp
phần rèn luyện kĩ năng làm bài thi đánh giá năng lực, đáp ứng yêu cầu tuyển sinh
của một số trường đại học hiện nay.
Hơn nữa, kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại không
thể thiếu trong bài thi tốt nghiệp THPT. Nó là chìa khóa mở ra nội dung chủ đề,
tư tưởng của tác phẩm, giúp HS có những đánh giá sâu sắc và chủ động kiến thức

hơn trong khi viết bài. Vậy làm thế nào để cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm
một cách tốt nhất mà vẫn tạo hứng thú cho HS say mê với mơn học? Chính phương
pháp tổ chức trị chơi sẽ đáp ứng yêu cầu ấy.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ ở trường THPT, tôi nhận thấy đa phần GV
khi dạy phần tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm hay dạy lướt qua, chủ yếu sử
dụng phương pháp phát vấn cho HS trả lời nhanh để vào phần đọc - hiểu văn bản.
Kiến thức phần tìm hiểu chung tác giả, tác phẩm mang tính khoa học, khô khan
2


nên HS cảm thấy nhàm chán, đơn điệu khi tiếp cận một tác phẩm văn học và
khơng cịn hứng thú học tập. Bên cạnh đó, ngày càng ít HS say mê môn Ngữ văn
nên khi GV giao nhiệm vụ HS hay làm qua loa hoặc làm đối phó. Học sinh thường
tiếp thu kiến thức một cách thụ động, khơng thích tự tìm hiểu về các tác giả văn
học, hồn cảnh ra đời của tác phẩm mà chỉ chú trọng đến nội dung văn bản văn
học. Các kĩ năng sống của HS vẫn cịn nhiều hạn chế nên để có một tiết học hiệu
quả cần có sự nỗ lực rất lớn của cả GV và HS.
Từ những những lí do chủ quan và khách quan như đã nêu trên, tôi quyết
định chọn đề tài “Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy-học phần
tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại (Ngữ văn lớp
12 – chương trình THPT) nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh”
để làm SKKN.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khi chọn đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn cách thức tổ chức và những
trị chơi tơi đã thiết kế sẽ được các đồng nghiệp đón nhận và áp dụng vào dạyhọc, mở ra một hướng đi mới trong việc tiếp cận tác phẩm văn chương. GV có thể
kết hợp tổ chức dạy – học trong hoạt động khởi động sẽ làm cho khơng khí lớp
sơi nổi hơn. Từ đó, GV linh hoạt thiết kế trị chơi cho các tiết giảng dạy tác phẩm
văn học khác, các tiết tiếng Việt, tập làm văn và các tiết ôn tập trong chương trình
THPT và ở các cấp học.
Mặt khác, với những tiết học sử dụng phương pháp này sẽ giúp học sinh

chủ động chiếm lĩnh văn bản văn học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn viết một
bài văn hiệu quả hơn, khơng khí lớp học sơi nổi, sinh động, tạo sự u thích và
say mê mơn Ngữ văn.
Khơng chỉ đối với bộ mơn Ngữ văn mà các trị chơi tơi đã thiết kế cũng có
thể áp dụng cho các bộ môn khác nhằm đem lại một tiết học vui vẻ, sôi động và
việc truyền tải kiến thức của GV nhẹ nhàng hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, đối tượng nghiên cứu tập trung vào phần tìm hiểu chung tác
giả, tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại ở chương trình Ngữ văn lớp 12. Thiết
kế các trị chơi cụ thể, hướng dẫn tổ chức hiệu quả các trò chơi trong tiết học.
Đối tượng áp dụng thực nghiệm là HS lớp 12 THPT. Cụ thể là năm học
2020-2021, tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm ở các lớp 12A1, 12A7 của trường
THPT Yên Định 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tôi đã phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu là:

3


Thứ nhất, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết:
Đọc tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài, soạn bài giảng theo phương pháp,
kế hoạch đã đề ra.
Thứ hai, tôi tiến hành thực nghiệm (phương pháp thực hành): Tơi thiết kế
các trị chơi cụ thể trên máy tính như: Ai là triệu phú?, hộp q bí mật, rung
chng vàng, giải cứu thú cưng, ngơi sao may mắn, trị chơi nở hoa trí tuệ,
vịng quay may mắn, lật mảnh ghép, ơ chữ bí mật, đường lên đỉnh Olympia,
đuổi hình bắt chữ… Trong năm học 2020-2021, tôi tiến hành dạy thực nghiệm
phương pháp tổ chức trò chơi tại lớp 12A1 và 12A7. Còn hai lớp 12A8 và 12C4
(lớp đối chứng) tôi sẽ tiến hành phương pháp dạy - học thuyết trình, phương pháp
đóng vai, phương pháp phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, phương pháp phát vấn.

Kiểm tra và đánh giá kết quả của lớp thực nghiệm và đối chứng để có số liệu kiểm
nghiệm hiệu quả của phương pháp.
Thứ ba, tôi tiến hành phương pháp điều tra khảo sát thực tế sự hứng thú
của học sinh bằng phiếu thăm dị, tổng hợp, phân tích số liệu và đưa ra kết luận,
đề xuất.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi phát triển từ bản “Báo cáo thi GV giỏi
cấp tỉnh năm học 2021-2022”. Đây là bản báo cáo đã được Hội đồng giám khảo
đánh giá rất cao. Tôi đã tiếp thu ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng giám khảo
và khắc phục một vài hạn chế nhỏ để hoàn thiện thành bản sáng kiến kinh nghiệm
này. Tôi mong muốn được giới thiệu và nhân rộng phương pháp tổ chức trị chơi
trong dạy-học phần tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm văn học đến tất cả GV
dạy học mơn Ngữ văn ở các cấp, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy –
học chung của ngành giáo dục.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
2.1.1. Ở nước ngồi.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tính tích cực của phương pháp
tổ chức trò chơi trong dạy-học. Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề
sử dụng trò chơi dạy học trên “tiết học” được phản ánh trong cơng trình
của R.I.Giucovxkaia,VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng
cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của
những “tiết học” dưới hình thức tổ chức trò chơi học tập “coi trò chơi học tập
như là hình thức dạy học, giúp người học lĩnh hội những tri thức mới” [1]. Từ
những ý tưởng đó, bà đã soạn thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một
số yêu cầu khi xây dựng chúng.
4


2.1.2. Ở trong nước.

Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ mơn khác nhau. Một số tác giả như
Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê
Bích Ngọc… đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học
tập [2]... Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập
đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số mơn học như: Hình thành
biểu tượng tốn sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh .., rèn các giác
quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả đặc biệt
quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các
giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Tuy nhiên,
trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng
trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học.
2.1.3. Trị chơi dạy học.
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy
học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức
tổ chức và luyện tập ... khơng tính đến nội dung và tính chất của trị chơi thì
đều được gọi là trị chơi dạy học. Do những lợi thế của trị chơi có luật được
quy định rõ ràng (gọi tắt là trị chơi có luật), trị chơi dạy học cịn được hiểu là
loại trị chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học,
thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học.
Trị chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những
trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trị vui và những bài hát khơi hài
làm cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng
hình thức đó để dạy con, những trị chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trị chơi giáo dục được
lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các
nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và
động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện
kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử
xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngơn ngữ,

[1]
[2]

Mục 2.1.1. Đoạn “ coi trị chơi … tri thức mới”, tác giả tham khảo nguyên văn từ tr30, TLTK số 1.
Mục 2.1.1. Tác giả đọc và tổng kết từ TLTK số 2, TLTK số 3.

cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập
của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học [3].
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học
được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và
được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học được sáng
5


tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến
nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể.
Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những
hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học[4].
Bởi vậy, trò chơi dạy học mang đến cho HS nhiều hứng thú và phát huy
tính chủ động, tích cực của HS, mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua khảo sát thực tế tình hình giảng dạy và học tập tại trường THPT Yên
Định 1, tôi nhận thấy thực trạng vấn đề như sau:
2.2.1. Thuận lợi.
+ Trường THPT Yên Định 1, đa phần HS học theo ban tự nhiên, ban cơ bản
A và cơ bản D, nên việc tiếp cận kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học theo
phương pháp tổ chức trị chơi có nhiều thuận lợi. Bài học phát huy được khả năng
suy luận sáng tạo nên HS rất có hứng thú học tập.
+ Cơ sở vật chất nhà trường được trang bị đầy đủ, mỗi phịng học có tivi
kết nối máy tính rất thuận lợi cho việc kết nối mạng, trình chiếu hình ảnh, âm

thanh phục vụ cho các hoạt động học của HS.
2.2.2. Khó khăn.
+ Trường THPT Yên Định 1 thuộc vùng đồng bằng trung du, đa số HS là
con em gia đình thuần nơng nên kĩ năng trình bày trước đám đơng, năng lực hợp
tác làm việc nhóm, sự tự tin trong giao tiếp cịn hạn chế nên tổ chức một trò chơi
thường rất mất thời gian.
+ Các em vẫn quen với cách dạy-học truyền thống, tiếp thu kiến thức một
cách thụ động nên chưa tích cực khi tham gia chơi.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Chuẩn bị.
- Tôi giao nhiệm vụ cho HS ở tiết học trước: tìm hiểu chung về con người,
cuộc đời, tài năng, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ thuật, vị trí của tác giả
trong nền văn học nước nhà. Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, tìm các câu nhận
định viết về tác giả, tác phẩm và soạn bài ở nhà.
2.3.2. Cách thức tổ chức và các bước tiến hành chung.
- Thời điểm tổ chức trị chơi: GV có thể tổ chức vào một trong hai thời điểm
[3]
[4]

Mục 2.1.3. Tác giả đọc và tổng kết từ TLTK số 4.
Mục 2.1.3. Tác giả đọc và tổng kết từ TLTK số 5.

như sau:
+ Tổ chức vào đầu tiết học đọc văn, kết hợp với phần khởi động vào bài
học.
+ Sau phần khởi động và giới thiệu bài mới, bắt đầu vào mục tìm hiểu chung
về tác giả, tác phẩm của một tiết đọc văn.
- Yêu cầu:

6



+ Mỗi tác phẩm văn học, GV lựa chọn một trị chơi phù hợp với đối tượng
HS và mục đích, yêu cầu của bài học.
+ Mỗi trò chơi, GV thiết kế khoảng 6-8 câu hỏi trên các slide.
+ Nội dung các câu hỏi liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp, phong cách nghệ
thuật của tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đang tìm hiểu.
+ Thời gian tổ chức của một trò chơi khoảng 5- 10 phút.
+ HS vận dụng kiến thức soạn bài ở nhà hoặc kiến thức trong phần tiểu dẫn
của sách giáo khoa để tham gia chơi.
- Cách thức tổ chức và các bước tiến hành chung:
+ Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi.
+ Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án sau mỗi câu hỏi và theo dõi đáp án trả lời của bạn chơi, phát
hiện và loại kịp thời các bạn trả lời sai. Lớp trưởng làm thư kí tổng hợp điểm.
+ Bước 3: Kết thúc trị chơi, GV cơng bố bạn thắng cuộc, cho điểm hoặc
phát thưởng cho HS thắng cuộc.
+ Bước 4: Sau khi kết thúc trò chơi, GV tổng hợp và nhấn mạnh những
điểm cần lưu ý về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
2.3.3. Cách thức tổ chức và tiến hành các trị chơi cụ thể.
2.3.3.1. Trị chơi “Rung chng vàng”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi:
~ Lớp chia thành 4 đội chơi, mỗi đội cử 1 bạn đại diện lên chơi.
~ Có 8 câu hỏi, mỗi câu hỏi tương ứng với 10 giây suy nghĩ, đồng hồ trên
màn hình thơng báo hết thời gian 10 giây, cả 4 bạn chơi phải ghi đáp án của mình
vào bảng con mà GV chuẩn bị sẵn, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm, nếu trả lời
sai bị loại khỏi cuộc chơi.
~ Nếu cả 4 bạn đều trả lời sai ở các câu đầu thì các bạn ở dưới có quyền
xung phong trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được nhận một phần quà nhỏ.

~ Các bạn có số điểm bằng nhau sau 8 câu hỏi đều là người chiến thắng,
rung được chuông vàng sẽ được nhận một phần quà của GV. Các thành viên trong
nhóm khơng được nhắc đáp án cho bạn, nhóm nào phạm quy thì bạn chơi sẽ bị
loại khỏi cuộc chơi.
- Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án sau mỗi câu hỏi và theo dõi đáp án trả lời của 4 bạn chơi, phát
hiện và loại kịp thời các bạn trả lời sai. Lớp trưởng làm thư kí tổng hợp điểm.
- Bước 3: Kết thúc trị chơi, GV công bố bạn thắng cuộc và phát thưởng
cho bạn rung được chuông vàng.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trò chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”:

7


CÂU HỎI 1

Ý nào sau đây chưa chính xác về tác giả
Quang Dũng?
a, Quê ở Phượng Trì , Đan Phượng , Hà Tây cũ
(nay là Hà Nội).
b, Là tác giả của nhiều vở kịch hấp dẫn.
c, Là nhà thơ – chiến sĩ trưởng thành trong kháng
chiến chống Pháp.
d, Ngoài làm thơ còn viết văn , vẽ tranh, soạn
nhạc.

CÂU HỎI 2

Điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ
Quang Dũng là gì?

Đáp án:
Thơ ơng mang nét phóng khống, hồn hậu, lãng
mạn, tài hoa.

CÂU HỎI 3
Năm 2000, Quang Dũng được tặng giải
thưởng nào?

Đáp án:
Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

CÂU HỎI 5
“Tây Tiến” của Quang Dũng được in
trong tập thơ nào? Bài thơ ban đầu có tên là
gì?

Đáp án:
Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”,
ban đầu bài thơ có tên “Nhớ Tây Tiến”

CÂU HỎI 6
Quang Dũng viết bài thơ “Tây Tiến” khi nào ?
a, Đang ở đơn vị Tây Tiến.
b, Khi đã rời khỏi quân đội.
c, Khi đang ở bệnh viện quân y vì bệnh sốt rét tái
phát.
d, Khi đã chuyển sang công tác ở đơn vị khác.


CÂU HỎI 7

Ý nào sau đây chưa đúng về đoàn binh Tây
Tiến?
a, Địa bàn hoạt động bao gồm: Sơn La, Lai Châu, Hịa
Bình, miền tây Thanh Hóa, Sầm Nưa (Lào).
b, Thành lập đầu năm 1947. Thành phần tham gia chủ
yếu là thanh niên Hà Nội.
c, Họ là những người lính nơng dân chân chất, mộc
mạc.

CÂU HỎI 8

Nhận định nào sau đây khơng nói về nhà thơ
Quang Dũng hoặc bài thơ “Tây Tiến”?
a, “Bài thơ là sự tiếp tục của một dòng thơ lãng mạn
nhưng đã được tác giả thổi vào một hồn thơ rất trẻ, rất
mới, …” (Vũ Thu Hương).
b, “Bài thơ là sự thăng hoa của một tâm hồn lãng mạn”
(Đinh Minh Hằng).
c, “Tác giả đã đưa thơ chính trị lên đến trình thơ rất đỗi
trữ tình… (Xuân Diệu).

8


2.3.3.2. Trò chơi: “Ai là triệu phú”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi:

~ GV chia lớp thành 4 tổ, mỗi tổ cử đại diện lên bốc thăm. GV chuẩn bị 4
lá thăm ghi số thứ tự 1; 2; 3; 4 tương ứng với thứ tự đại diện các đội lên tham gia
trò chơi.
~ GV chuẩn bị 6 câu hỏi cho hai lượt chơi. Mỗi bạn chơi tối đa 3 câu hỏi,
mỗi câu hỏi tương ứng với 10; 15; 20 điểm. HS được quyền suy nghĩ và trả lời
trong 10 giây cho mỗi câu hỏi. Hết thời gian 10 giây mà HS khơng trả lời được
thì bị loại. Trả lời đúng cả 3 câu hỏi thì được nhận một phần quà nhỏ.
~ Tổng thời lượng của trò chơi là 5 phút. Hết 5 phút mà các bạn còn lại
chưa đến lượt chơi thì buổi học sau sẽ được ưu tiên lên chơi trò chơi này ở bài học
khác.
- Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án đúng và số điểm HS đạt được sau mỗi câu hỏi.
- Bước 3: Kết thúc một lượt chơi, GV công bố bạn thắng cuộc và phát
thưởng cho HS.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trị chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”

Câu 1: Hồng Phủ Ngọc Tường sinh ra tại thành phố
nào?
 A. Nam Định

 B. Huế

 C. Đông Hà – Quảng Trị

 D. Cả A,B,C đều sai

Câu 2: Nhận xét nào sau đây chưa chính xác về

Hoàng Phủ Ngọc Tường?
A. Là một trong những nhà văn
chun viết về bút kí.
C. Sáng tác của ơng có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất
trữ tình.

B. “Là người trí thức trung thực
vơ ngần” (Tơ Hồi).
D. Lối hành văn hướng nội, súc
tích, mê đắm, tài hoa.

9


Câu 3: Nguyễn Tuân đã từng nhận xét: “Kí của Hồng Phủ
Ngọc Tường có rất nhiều ….” ?
A. chất Huế
C. ánh lửa

B. chất nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều.

D. cảm xúc.

Câu 5 : Bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng” thuộc thể loại?

Câu 4 : Bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng” ra đời năm nào?
Được chia làm mấy phần?
 A. 1983; gồm 4 phần


 B. 1980; gồm 2 phần.

 C. 1982; gồm 5 phần.

 D. 1981; gồm 3 phần.

Câu 6: Bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng” viết về?

 A. Hồi kí

 B. Tùy bút

 A. Sông Đà

 B. Sông Hương

 C. Truyện ngắn

 D. Bút kí

 C. Sơng Hồng

 D. Sơng Đuống

2.3.3.3. Trò chơi: “Lật mảnh ghép”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi: GV chuẩn bị 6 câu hỏi. Mỗi câu hỏi tương đương với một
mảnh ghép chân dung nhà văn, nhà thơ hoặc bức tranh về chủ đề bài học đang tìm
hiểu. GV ưu tiên các HS xung phong lên chơi, mỗi HS được chọn một mảnh ghép,
tương đương với 1 câu hỏi. Nếu trả lời đúng câu hỏi, mảnh ghép được mở ra, HS

ấy sẽ nhận được một món quà nhỏ. Nếu HS trả lời sai, GV gọi bạn khác trả lời và
phần quà ấy sẽ thuộc về bạn trả lời đúng câu hỏi. Hết 6 câu hỏi, các mảnh ghép
được mở ra là bức chân dung nhà văn, nhà thơ hoặc bức tranh về chủ đề bài học
hoàn chỉnh.
- Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án, lớp trưởng làm thư kí tổng hợp điểm.
- Bước 3: Kết thúc trò chơi, GV nhận xét chung sự tích cực tham gia trị
chơi của HS. Khuyến khích HS tích cực hơn nữa trong các trị chơi ở buổi sau.
GV trao quà cho HS trả lời đúng.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trị chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Tơ Hồi và tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”:
10


2.3.3.4. Trò chơi: “Vòng quay may mắn”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi:
~ GV chuẩn bị 6 câu hỏi. GV ưu tiên các HS xung phong trước lên chơi,
mỗi HS được chọn 1 câu hỏi.
~ HS kích chuột và vịng quay, kim đồng hồ của vòng quay dừng lại ở số
nào thì tương ứng với số điểm mà HS nhận được khi trả lời đúng câu hỏi. Giá trị
11


của quà tùy vào mức điểm HS đạt được. Nếu HS trả lời sai, GV gọi bạn khác trả
lời và phần quà ấy sẽ thuộc về bạn trả lời đúng câu hỏi.
- Bước 2: HS tham gia trò chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, cơng bố đáp án đúng và số điểm HS đạt được.

- Bước 3: Kết thúc trò chơi, GV nhận xét chung sự tích cực tham gia trị
chơi của HS. Khuyến khích HS tích cực hơn nữa trong các trị chơi ở buổi sau.
Phát thưởng cho 2 HS may mắn quay được số điểm cao nhất.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trò chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Nguyễn Tuân (phần này đã học ở lớp 11) và tác phẩm “Người lái đị
sơng Đà”:
Câu 1: Em hãy cho biết năm sinh, năm mất
của tác giả Nguyễn Tuân?

1

2

3

4

5

6

A. 1910 - 1987

B. 1910 - 1988

C. 1910 - 1989

D. 1910 - 1990


QUAY
VỀ
QUAY

Câu 2: Quê của Nguyễn Tuân ở đâu?
A. Hà Nội

B. Thái Bình

C. Thái Nguyên

D. Hà Nam

Câu 3: Nhận xét nào chưa đúng về Nguyễn Tuân?

QUAY
VỀ

Câu 4: Câu nhận định nào khơng nhận xét về
Nguyễn Tn?

A. Ơng là một nhà văn
lớn, một nghệ sĩ suốt đời
đi tìm cái đẹp.

B. Lối hành văn mê đắm,
hướng nội, tài hoa.

C. Năm 1996, ông được

nhà nước tặng giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật.

D. Ông đem đến cho văn
xuôi hiện đại một phong
cách nghệ thuật tài hoa,
uyên bác, độc đáo. QUAY
VỀ

Câu 5: Tác phẩm “Người lái đị sơng Đà”
thuộc thể loại nào? in trong tập nào?

A. Ðây là một nhà văn “suốt đời đi tìm cái Ðẹp, cái
Thật” (Nguyễn Ðình Thi).
B. “Ơng thường lấy bản thân mình ra để mà kiểm
nghiệm"(Nguyễn Minh Châu)
C. Ơng xứng đáng được mệnh danh là “người thợ kim
hoàn của chữ” (Ý của Tố Hữu).
QUAY
VỀ

A. Truyện ngắn; tập
“Con sông Đà” (1958)

B. Tùy bút; tập “Sơng
Đà”(1960)

C. Ký; tập “Người lái
đị Sơng Đà” (1959)


D. Đáp án khác
QUAY
VỀ

12


Câu 6: Cảm hứng trong tác phẩm “Người lái đị
Sơng Đà” của Nguyễn Tuân được khơi gợi từ:
A. Cuộc sống mới của người dân Tây Bắc.
B. Vẻ đẹp của sông Đà và sự tài hoa của người lái đị sơng
Đà.
C. Vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc gắn liền với sơng Đà.
D. Lịch sử của con sơng Đà.

QUAY
VỀ

2.3.3.5. Trị chơi: “Hộp q bí mật”.
- Bước 1: GV nêu tên trị chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi: GV chuẩn bị 5 câu hỏi, mỗi câu hỏi tương ứng với 1 hộp quà.
GV ưu tiên các HS xung phong trước lên chơi, mỗi HS được chọn 1 hộp quà. Nếu
HS trả lời đúng, hộp quà được mở ra, đó là phần thưởng cho HS. Nếu HS trả lời
sai, GV gọi bạn khác trả lời và phần quà ấy sẽ thuộc về bạn trả lời đúng câu hỏi.
- Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án đúng và cho HS mở hộp quà của mình. GV trao quà cho HS.
- Bước 3: Kết thúc trò chơi, GV nhận xét chung sự tích cực tham gia trị
chơi của HS. Khuyến khích HS tích cực hơn nữa trong các trò chơi ở buổi sau.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,

hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trị chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”:
Câu 1: Quê hương của nhà văn Nguyễn Minh Châu?

Nghệ An

Con nhận
được 1 lời
khen!

Câu 2: Sau năm 1975, sáng tác của Nguyễn Minh Châu
đi sâu khám phá?
Những sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự.

Con nhận
được 1
điểm tốt!

13


Câu 4: “Chiếc thuyền ngoài xa” được sáng tác năm bao
nhiêu? Mang đậm phong cách gì của Nguyễn Minh
Châu?

Câu 5: Điền từ còn thiếu trong nhận định sau: “Nguyễn Minh
Châu thuộc trong số những nhà văn ...........của văn học ta hiện

Sáng tác năm 1983, mang đậm phong cách tự sự - triết luận của

Nguyễn Minh Châu.
Con nhận
được 1 lời
khen!

nay” (Nguyên Ngọc)
“mở đường tinh anh và tài năng nhất”
Con nhận
được 1
điểm tốt!

2.3.3.6. Trị chơi: “Nở hoa trí tuệ”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi: GV chuẩn bị 6 câu hỏi tương ứng với 6 chậu hoa màu xám.
GV ưu tiên các HS xung phong lên chơi, mỗi HS được chọn 1 chậu hoa mình
thích. Nếu HS trả lời đúng, chậu hoa đổi thành màu hồng, tương ứng với số điểm
học sinh nhận được. Nếu HS trả lời sai, GV gọi bạn khác trả lời và số điểm ấy sẽ
thuộc về bạn trả lời đúng.
- Bước 2: HS tham gia trò chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án đúng và kết luận điểm của học sinh đạt được sau câu hỏi.
- Bước 3: Kết thúc trị chơi, GV nhận xét chung sự tích cực tham gia trị
chơi của HS. Khuyến khích HS tích cực hơn nữa trong các trò chơi ở buổi sau.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trò chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích “Đất Nước” (trích trong trường ca
“Mặt đường khát vọng”):

14



2.3.3.7. Trò chơi: “Giải cứu thú cưng”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi: GV chuẩn bị 6 câu hỏi tương ứng với 6 chú thú cưng đang bị
nhốt trong lồng cần được giải cứu. GV ưu tiên các HS xung phong lên chơi, mỗi
HS được chọn 1 chú thú cưng mình thích. Nếu HS trả lời đúng, chiếc lồng được
mở ra, chú thú cưng ấy được giải cứu và HS ấy sẽ nhận được một món quà nhỏ.
Nếu HS trả lời sai, GV gọi bạn khác trả lời và phần quà ấy sẽ thuộc về bạn trả lời
đúng câu hỏi.
- Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án đúng và trao quà cho HS.
- Bước 3: Kết thúc trị chơi, GV nhận xét chung sự tích cực tham gia trị
chơi của HS. Khuyến khích HS tích cực hơn nữa trong các trò chơi ở buổi sau.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trò chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”:

15


2.3.3.8. Trị chơi: “Ngơi sao may mắn”.
- Bước 1: GV nêu tên trò chơi và phổ biến luật chơi. Cụ thể:
+ Luật chơi: GV chuẩn bị 5 câu hỏi tương ứng với 5 ngôi sao. GV ưu tiên
các HS xung phong lên chơi, mỗi HS được chọn 1 ngôi sao. Nếu HS trả lời đúng

16


sẽ nhận được chọn một món quà nhỏ. Nếu HS trả lời sai, GV gọi bạn khác trả lời

và phần quà ấy sẽ thuộc về bạn trả lời đúng câu hỏi.
- Bước 2: HS tham gia trị chơi. GV trình chiếu thứ tự các câu hỏi trên các
sile, công bố đáp án đúng và trao quà cho HS.
- Bước 3: Kết thúc trị chơi, GV nhận xét chung sự tích cực tham gia trị
chơi của HS. Khuyến khích HS tích cực hơn nữa trong các trò chơi ở buổi sau.
- Bước 4: GV tổng hợp và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về tác giả,
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm mà tiết học đề cập.
Dưới đây là các slide câu hỏi của trò chơi khi dạy – học phần tìm hiểu chung
về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”:

Bên cạnh đó, tơi cũng đã tổ chức các trị chơi khác như: “Ai thơng minh
hơn”, “Nhanh trí, nhanh tay”, “Ơ chữ bí mật”, “Đuổi hình bắt chữ”, “Nhân tài
bí ẩn”, “Đường lên đỉnh Olimpia”…Mỗi trị chơi được lựa chọn cho một bài học
để thay đổi khơng khí trong các tiết học.
17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
- Năm học 2020-2021, tôi đã dạy thử nghiệm phương pháp sử dụng trò chơi
trong dạy-học phần tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam hiện
đại ở lớp 12A1 (cơ bản A), 12A7 (cơ bản D). Với hai lớp 12A8 và 12C4, tôi sử
dụng phương pháp đóng vai người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn (xem
phụ lục 1), phát vấn, thuyết trình… Số lượng HS có học lực trung bình, khá giỏi
gần tương đương nhau. Sau một học kì dạy thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra
đánh giá sau tiết học như sau:
2.4.1.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
* Hình thức kiểm tra:
- Trắc nghiệm .
* Tiêu chí đánh giá: Học sinh vận dụng kiến thức về cuộc đời, sự nghiệp sáng

tác, phong cách nghệ thuật, hoàn cảnh ra đời để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
- Mức độ giỏi: Học sinh trả lời đúng từ 9 câu hỏi trở lên, tương ứng với HS
nắm chắc 90% kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Mức độ khá: Học sinh trả lời đúng từ 7 đến 8 câu hỏi, tương ứng với HS
nắm chắc trên 70% kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Mức độ trung bình: Học sinh trả lời đúng từ 5 đến 6 câu hỏi, tương ứng
với HS chỉ nắm được 50% kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Chưa đạt yêu cầu: Học sinh trả lời đúng dưới 5 câu hỏi, tương ứng với HS
chưa nắm được kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
* Phương pháp kiểm tra:
- GV phát đề kiểm tra cho HS. Thời gian làm bài 10 phút.
- HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, sau 10 phút thu bài.
* Đề kiểm tra và đáp án (xem phụ lục 2).
* Kết quả kiểm tra: Kết quả định lượng
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Số
Lớp
(điểm %
(điểm
%
(điểm % (điểm %
lượng
9-10)
7-8)
5-6)
< 5)
12A1 (TN)

44
33
75
8
18,2
3
6,8
0
0
12A7 (TN)
42
32
76,2
9
21,4
1
2,4
0
0
12A8 (ĐC)
44
15
34,1
13
29,5
16
36,4
0
0
12C4 (ĐC)

40
9
22,5
11
27,5
18
45
2
5
- Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy: tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi của lớp
thực nghiệm chiếm trên 90%, rất ít HS đạt điểm 5-6. Điều đó chứng tỏ HS nắm
chắc kiến thức về tác giả, tác phẩm. Trong khi ở lớp đối chứng, tỉ lệ HS đạt điểm
khá, giỏi chỉ chiếm 50%, số cịn lại chủ yếu đạt điểm 5-6 và cịn có HS có điểm
dưới 5. Như vậy, HS lớp đối chứng nắm kiến thức về tác giả, tác phẩm chưa chắc
chắn.

18


2.4.1.2. Thăm dò hứng thú học tập của học sinh (xem phụ lục 3 và phụ lục 4).
* Hình thức thăm dò: Trắc nghiệm khách quan.
* Phương pháp và thời gian thăm dò:
- GV tiến hành phát phiếu thăm dò hứng thú học tập cho HS lớp 12A1 và
12A7 trước khi tiến hành dạy thực nghiệm (xem phụ lục 3).
- Khi dạy thực nghiệm phương pháp tổ chức trò chơi ở hai lớp 12A1 và
12A7 hết học kì 1 năm học 2020-2021, GV phát phiếu thăm dò hứng thú học tập
cho HS hai lớp thực nghiệm (xem phụ lục 4) để có kết quả so sánh với trước khi
dạy thực nghiệm.
- Ở hai lớp 12A8 và 12C4 cũng phát phiếu thăm dò hứng thú học tập để đối
chứng với lớp thực nghiệm (xem phụ lục 3).

- Thời gian thăm dò: HS trả lời trong vòng 10 đến 15 phút, GV thu phiếu,
phân loại theo tiêu chí đánh giá và tổng hợp vào bảng số liệu.
* Tiêu chí đánh giá mức độ hứng thú của học sinh lớp đối chứng và thực
nghiệm:
- Rất hứng thú với bài học: HS cảm thấy rất thích và hào hứng tham gia
hoạt động học, lớp học sơi nổi, kiến thức dễ nhớ, dễ hiểu.
- Bình thường: HS cảm thấy hứng thú tham gia hoạt động học ở mức độ
trung bình, khơng khí lớp học, cách cung cấp kiến thức của GV đều ở mức độ
bình thường, không nhàm chán nhưng cũng không hấp dẫn.
- Không hứng thú với bài học: HS khơng có hứng thú tham gia hoạt động
học, có thái độ uể oải, căng thẳng, khơng khí lớp học trầm lắng, kiến thức khó
hiểu, khó nhớ.
* Kết quả thăm dị: Kết quả định tính
- So sánh kết quả thăm dò hứng thú học tập của HS trước và sau khi dạy
thực nghiệm ở hai lớp 12A1 và 12A7:
Rất hứng thú
Khơng hứng thú
Bình thường
với bài học
với bài học
Số
Lớp
lượng
số
tỉ lệ
số lượng tỉ lệ %
tỉ lệ % số lượng
lượng
%
12A1(TTN) 44

12
27,3
11
25
21
47,7
12A7(TTN) 42
9
21,5
8
19
25
59,5
12A1(STN)
44
34
77,3
10
22,7
0
0
12A7(STN)
42
36
85,7
6
14,3
0
0
+ Nhìn vào bảng số liệu ta nhận ra: trước khi dạy thực nghiệm, số lượng

HS có hứng thú học tập chỉ chiếm khoảng 25% tổng số HS. Sau khi dạy thực
nghiệm, số lượng HS có hứng thú với bài học đã tăng lên khoảng 80% tổng số HS
của cả hai lớp. Như vậy, cùng một đối tượng HS, khi GV thay đổi phương pháp,

19


sử dụng phương pháp dạy học tổ chức trò chơi thì hiệu quả tiết học cao hơn, phát
huy được sự chủ động, tích cực của HS.
- So sánh kết quả thăm dò hứng thú học tập của HS lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng:
Rất hứng thú
Khơng hứng thú
Bình thường
với bài học
với bài học
Số
Lớp
lượng
số
số lượng
tỉ lệ %
tỉ lệ % số lượng tỉ lệ %
lượng
12A1(TN) 44
34
77,3
10
22,7
0

0
12A7(TN) 42
36
85,7
6
14,3
0
0
12A8(ĐC) 44
8
18,2
11
25
25
56,8
12C4(ĐC) 40
6
15
12
30
22
55
+ Nhìn vào bảng số liệu ta nhận ra HS ở lớp thực nghiệm có khoảng 80%
HS hứng thú học tập, khơng khí lớp học sôi nổi và bài học thực sự mang lại những
kiến thức bổ ích, nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình
học tập. Với lớp đối chứng, số lượng HS cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, lo sợ và
khơng có hứng thú học tập chiếm tỉ lệ trên 50% và chưa đến 20% HS cảm có hứng
thú với bài học.
- Qua các lần thăm dị và số liệu thống kê cụ thể, tơi có thể khẳng định
phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy-học phần tìm hiểu chung về tác giả, tác

phẩm mang lại hiệu quả cao hơn so với các phương pháp dạy-học khác.
2.4.2. Đối với bản thân.
Khi tiến hành áp dụng phương pháp tổ chức trị chơi, tơi nhận thấy chất
lượng giảng dạy được nâng lên rõ rệt. Mỗi tiết dạy khơng cịn nặng nề về truyền
đạt kiến thức mà nhẹ nhàng hơn. Tôi thấy yêu nghề và gần gũi HS hơn.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
- Trong những lần họp tổ, nhóm chun mơn, tơi cũng đã chia sẻ những
kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp thiết kế trò chơi. Đây cũng là một hướng
thiết kế bài học mới có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau, hiệu
quả dạy - học tốt hơn nên được các đồng nghiệp đón nhận và thực hành trong các
tiết học.
- Phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy-học đã được GV trường THPT
Yên Định 1 sử dụng trong tất cả các môn học, tạo nên một môi trường thân thiện,
HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo. Từ GV đến HS đều cảm nhận mỗi ngày
đến trường là một ngày vui. Vì vậy, chất lượng đào tạo của nhà trường khơng
ngừng tăng lên và nó thể hiện bằng kết quả trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh
và thi tốt nghiệp THPT.
- Trường THPT Yên Định 1 đóng trên địa bàn vùng đồng bằng trung du, mấy
năm gần đây nhiều khu công nghiệp được đầu tư nên điều kiện kinh tế người dân
được nâng lên. Phương pháp dạy – học này góp phần vào việc đào tạo con người
toàn diện, phù hợp với thực tiễn của địa phương, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
20


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Sau khi áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy - học phần tác giả,
tác phẩm văn học Việt Nam hiên đại thuộc chương trình Ngữ văn lớp 12, tơi nhận
thấy:
Phương pháp tổ chức trị chơi trong dạy – học có nhiều ưu điểm, cần được

áp dụng trong các tiết học ôn tập phần văn học, ôn tập phần tiếng Việt, các phần
tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm văn học, để phát huy tốt khả năng tự học, chủ
động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức của HS. HS hứng thú, say mê
học tập, tránh được tình trạng nhàm chán, ngại học, khiến cho giờ học trở nên có
ý nghĩa, gắn với các tình huống, các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Từ đó, HS
rèn luyện được kĩ năng trình bày, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp và biết
vận dụng kiến thức, kĩ năng, các năng lực cần thiết vào viết bài và vào thực tế
cuộc sống.
Việc vận dụng hiệu quả phương pháp tổ chức trị chơi địi hỏi GV khơng chỉ
có kiến thức vững chắc về bộ mơn mà cịn phải nắm vững nội dung chương trình,
đặc biệt GV phải biết sử dụng thành thạo cơng nghệ thơng tin. Do đó, để thực hiện
phương pháp này cần phải có sự nỗ lực lớn của cả thầy và trò.
3.2. Kiến nghị.
- Sở GDĐT Thanh Hóa nên mở nhiều cuộc thi về thiết kế bài giảng theo
hướng tổ chức trò chơi sáng tạo trong dạy-học, đặc biệt là các kiểu bài cung cấp
kiến thức khoa học. Sau đó tổng hợp những bài giảng đạt giải cao, có chất lượng
tốt và in thành sách tài liệu để giáo viên có thể tiếp cận, tham khảo, học hỏi lẫn
nhau và áp dụng vào dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường nên khuyến khích, tuyên dương GV có nhiều đóng góp trong
đổi mới phương pháp dạy-học, tạo động lực cho GV tích cực đổi mới phương
pháp giảng dạy và nâng cao hiệu quả chất lượng dạy-học của nhà trường nói riêng
và ngành giáo dục nói chung.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.


Nguyễn Thị Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
***********

21


1. Phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi học
tập, Nguyễn Thị Hòa, NXB ĐHSP năm 2007.
2. Trò chơi học tập, Vũ Minh Hồng , NXB GD Việt Nam, năm 1980.
3. Một số biện pháp tổ chức trị chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về
thiên nhiên cho trẻ MG lớn, Lê Bích Ngọc, luận văn thạc sỹ năm 1998.
4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của giáo sinh trong giờ
lên lớp, Đặng Thành Hưng, trung tâm giáo dục, Viện KHGD năm 1994.
5. Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kỹ thuật, Đặng Thành Hưng (2002),
NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội năm 2002.
6. Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông”,
Bộ GD&ĐT, Hà Nội năm 2014.
7. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12, tập 1, 2, Phan
Trọng Luận (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam.
8.Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12, tập 1, 2, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2008.
9. Sách giáo viên Ngữ văn 12 - tập 1, 2, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2009.
10. Đọc – hiểu tác giả - tác phẩm Ngữ văn 12, tập1, 2, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2011.
11. Trang Web: vi-wikipedia.org.

DANH MỤC

22



CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Minh.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Yên Định 1- Yên ĐịnhThanh Hóa.
TT

1

2

3

4

5

6

Tên đề tài SKKN

Cấp
đánh giá
xếp loại

Kết
Năm
quả

học
đánh
đánh
giá xếp giá xếp
loại
loại
SKKN: “Nâng cao hiệu quả dạy –học làm
Sở
C
2008văn lớp 10 (chương trình cơ bản) bằng GD&ĐT
2009
phương pháp sử dụng công nghệ thông
tin”.
SKKN: “Nâng cao hiệu quả dạy - học văn
Sở
C
2014bản “Vợ chồng A Phủ” bằng phương pháp GD&ĐT
2015
sử dụng sơ đồ tư duy”.
Dạy học theo chủ đề tích hợp: Vận dụng
Sở
Giải ba 2014hiệu quả kiến thức mơn Lịch sử, Địa lí, GD&ĐT
2015
Triết học vào dạy – học văn bản “Phú sông
Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu.”
SKKN:
Sở
C
2017“ Vận dụng hiệu quả dạy – học theo định GD&ĐT
2018

hướng phát triển năng lực vào văn bản
“Phú sơng Bạch Đằng” của Trương Hán
Siêu (chương trình Ngữ văn lớp 10- cơ
bản).
Dạy học theo chủ đề tích hợp: Vận dụng
Sở
Giải
2017hiệu quả kiến thức mơn Lịch sử, Địa lí, GD&ĐT Khuyến 2018
Triết học và phân mơn tiếng Việt vào dạy
khích
– học bài “Khái quát văn học Việt Nam từ
thế kỉ X đến hết XIX” (Chương trình Ngữ
văn lớp 10-cơ bản)”.
SKKN: Tích hợp kiến thức liên mơn trong
Sở
C
2018dạy-học văn bản “Ơng già và biển cả” của GD&ĐT
2019
Hê-minh-uê (Ngữ văn 12- chương trình cơ
bản) nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh.
PHỤ LỤC
23


×