Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

(SKKN 2022) sử dụng phương pháp tranh biện để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh trong giảng dạy môn lịch sử ở trường THPT ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.41 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRANH BIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH TRONG
GIẢNG DẠY MƠN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH

Người thực hiện: Mai Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Lịch sử


THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. Lời mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm



1
1
2
2
2
2
2
3

2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

2.3.1. Tổ chức phương pháp tranh biện trong tiết dạy nội khóa

4

2.3.2. Tổ chức phương pháp tranh biện ở tiết học ngoại khóa

12

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị

14

3.1. Kết luận

16


3.2. Kiến nghị

16

Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Phụ lục

16


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của xu thế tồn cầu hóa,
sự bùng nổ của cách mạng cơng nghệ thông tin, sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, cả những thay đổi và bất ổn đang diễn ra trên toàn cầu lại đặt ra những yêu
cầu mới đối với giáo dục. Hướng đến tạo ra con người có đủ năng lực để làm
chủ, thích ứng và giải quyết những vấn đề của thời đại mới là mục đích của mọi
nền giáo dục. Khả năng làm chủ ấy địi hỏi có những năng lực tư duy cần thiết,
trong đó tư duy phản biện là một năng lực tư duy quan trọng nhất của người lao
động trong thế kỉ XXI.
Để xây dựng và phát triển đất nước thích ứng với xu thế tồn cầu hóa, Đảng
và Nhà nước ta đã đặt ra cho giáo dục với mục tiêu là liên tục đổi mới, đổi mới
toàn diện, đồng bộ lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Việc đó
sẽ đào tạo ra những thế hệ học sinh năng động, sáng tạo, đáp ứng những đòi hỏi
của đất nước và thế giới. Để đạt được những thành quả đó, trong q trình dạy
học, mỗi giáo viên cần rèn luyện cho các em học sinh phương pháp tư duy phản
biện, có ý thức chủ động, tích cực bày tỏ quan điểm lập trường của mình trước
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xã hội là điều rất cần thiết.

Tuy nhiên, trong thực tiễn vấn đề dạy học ở trường THPT Ba Đình, tơi
nhận thấy khả năng phản biện của học sinh là rất hạn chế. Trong tiết học cũng
như trong giờ ngoại khóa, học sinh cịn rụt rè, e ngại, ấp úng khi trình bày một
nội dung đơn giản được giáo viên hỏi huống chi là một vấn đề cần tranh biện.
Trong các môn học được giảng dạy trong trường học, lịch sử với những đặc
trưng riêng, là mang tính q khứ, chúng ta khơng thể trực tiếp quan sát những
sự kiện, biến cố đã qua hay không thể trực tiếp tiếp xúc với những nhân vật lịch
sử, chỉ có thể dựa vào những nguồn sử liệu để khơi phục lại nó. Nên sẽ xảy ra
trường hợp là có rất nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược
nhau khi nhận định về cùng một vấn đề lịch sử. Với đặc điểm này, việc sử dụng
phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử là hết sức cần thiết và phù hợp.
Điều đó có nghĩa phản biện là năng lực quan trọng của mỗi con người trong xu
thế hội nhập toàn cầu, việc rèn luyện và phát huy khả năng tư duy phản biện của
học sinh cần thiết hơn bao giờ hết. Vì thế, để phát huy năng lực nhận thức, tư
duy độc lập của học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử thì sử dụng phương
pháp tranh biện là một trong những biện pháp tối ưu.
Với những lý do trên tôi mạnh dạn đưa ra biện pháp“Sử dụng phương pháp
tranh biện để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh trong giảng dạy
mơn lịch sử ở trường THPT Ba Đình”.


2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài tập trung làm rõ phương
pháp tranh biện một cách hệ thống và chỉ ra khả năng sử dụng phương pháp
tranh biện để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh trong giảng dạy
mơn Lịch sử (qua ví dụ phần Lịch sử Việt Nam khối 10,11,12) nhằm phát huy
tính tích cực và phát triển năng lực của học sinh.
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của phương pháp tranh biện, trên cơ sở đó đề
xuất hướng sử dụng phương pháp tranh biện trong dạy học lịch sử ở trường

THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng phương pháp tranh
biện để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh trong giảng dạy mơn
lịch sử (qua ví dụ phần Lịch sử Việt Nam khối 10,11,12)
Khách thể nghiên cứu của đề tài là các khối lớp 10,11,12 của trường .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
+ Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp trao đổi đàm thoại
+ Phương pháp phân tích kết quả nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm: Thiết kế giáo án có sử dụng phương pháp
tranh biện tiến hành tổ chức thực nghiệm, đối chứng ở một số lớp HS, so sánh
để rút ra kết quả.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp tranh biện là cách giáo viên đưa ra, gợi mở cho học sinh suy
nghĩ, đánh giá về một vấn đề nhất định theo những hướng khác nhau, thậm chí
trái ngược nhau. Sau đó trên những tìm hiểu của các em, giáo viên tổ chức cho
các em trao đổi, bàn bạc, phản biện về vấn đề đó. Học sinh sẽ đưa ra bảo vệ
quan điểm, đồng thời thuyết phục đối phương theo ý kiến đó bằng phương pháp
lập luận, lí lẽ, bằng chứng xác thực nhằm làm rõ những khía cạnh khác nhau của
vấn đề và làm giàu sự hiểu biết của cá nhân theo yêu cầu của mục tiêu và nhiệm
vụ dạy học.


3
Việc sử dụng phương pháp tranh biện trong dạy học Lịch sử góp phần phát

triển tư duy phản biện của học sinh - một loại tư duy quan trọng không thể thiếu,
cần trang bị trong trường phổ thông.
Đối với mỗi quốc gia, dân tộc, lịch sử đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối
với sự phát triển của quốc gia, dân tộc đó. Lịch sử là những sự việc đã diễn ra,
có thật và tồn tại khách quan trong quá khứ. Vì vậy khơng thể phán đốn, suy
luận hay tưởng tượng để nhận thức lịch sử, mà cần phải thông qua “dấu tích”
của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại của các sự việc đã diễn ra. Cùng một
vấn đề lịch sử thế giới và dân tộc có rất nhiều nhân vật và sự kiện lịch sử tồn tại
những ý kiến đánh giá không đồng nhất với nhau ở mặt này hay mặt khác. Đây
chính là cơ sở để giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tranh biện về những nhân
vật và sự kiện lịch sử đó..
Với đặc điểm này, việc sử dụng phương pháp tranh luận trong dạy học Lịch
sử là cần thiết và phù hợp, không chỉ đáp ứng được nhu cầu nhận thức và gây
hứng thú trong học tập cho học sinh mà còn là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học bộ môn
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Với định hướng dạy học phát triển năng lực cho học sinh, chuẩn bị các điều
kiện áp dụng chương trình giáo dục phổ thơng mới, trong những năm học gần
đây, Ban Giám hiệu trường THPT Ba Đình đã chỉ đạo giáo viên các tổ bộ môn,
đặc biệt là môn Lịch sử tăng cường áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh. Bởi vậy, đại đa số giáo viên Lịch sử đều có ý thức dạy
học rèn luyện kĩ năng cho học sinh, đặc biệt là kĩ năng phản biện, thuyết trình,
nâng cao khả năng giao tiếp, nâng cao khả năng ứng xử linh hoạt để giải quyết
vấn đề của học sinh trong thực tế đời sống. Tuy nhiên, việc áp dụng phương
pháp tranh biện còn thực hiện chưa thường xuyên, chưa hệ thống, chưa hình
thành được cho HS thói quen học tập với các phương pháp mới. Vẫn còn một bộ
phận GV còn ngại “đổi mới” phương pháp dạy học, giảng dạy theo lối mòn
truyền thống “độc thoại”, GV chỉ mang tính chất truyền thụ một chiều, chú trọng
việc trang bị kiến thức hơn là phát triển năng lực, HS tiếp thu kiến thức một

cách thụ động, máy móc.
Trong năm học vừa qua, bản thân tơi được phân công giảng dạy các lớp
10N,10D, 12D, 12N, 12P, 11D, 11P. Các lớp dạy đã được chia theo trình độ,
năng lực học sinh, học sinh có cùng thang năng lực hoặc độ chênh năng lực
không lớn. Các lớp dạy là các lớp đăng kí xét tuyển Đại học, Cao đẳng bằng
khối A và D, đa số HS chỉ coi môn Lịch sử là môn phụ hoặc môn thi để xét tốt


4
nghiệp THPT Quốc gia, số lượng học sinh lựa chọn môn Lịch sử để xét tuyển
Đại học, Cao đẳng khối C cịn rất khiêm tốn (khơng q 30 HS). Hiện tượng HS
sợ sử, chán học sử, tỏ thái độ thờ ơ, quay lưng với bộ mơn, hoặc học đối phó với
bộ mơn cịn phổ biến.Nhiều học sinh hiểu biết về lịch sử rất lờ mờ, khả năng tư
duy độc lập, phân tích và phê phán các sự kiện lịch sử của học sinh còn rất hạn
chế; số lượng học sinh có thể trình bày mạch lạc và thuyết phục trước tập thể
cịn rất ít, nhiều HS chưa mạnh dạn, tự tin bày tỏ quan điểm của cá nhân về sự
kiên, nhân vật hay vấn đề lịch sử. Hơn nữa, do thời lượng và nội dung chương
trình quá dài mà quỹ thời gian trên lớp có hạn nên cũng hạn chế việc sử dụng
phương pháp tranh biện trên lớp của GV.
Xuất phát từ thực tế việc dạy và học môn Lịch sử trong nhà trường, tơi
cũng ln trăn trở tìm cách khơi dậy ở HS đam mê, tình yêu với lịch sử, lựa
chọn các giải pháp giúp phát huy tính tích cực chủ động của HS trong các giờ
học lịch sử. Một trong những giải pháp tôi đã sử dụng và nhận được những hiệu
quả bước đầu đó là sử dụng phương pháp tranh biện.
2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tổ chức phương pháp tranh biện trong tiết dạy nội khóa
Giai đoạn 1: Chuẩn bị tổ chức tranh biện
* Bước 1: Xác định nội dung (vấn đề) cần tranh biện
Trước hết, GV phải xây dựng kế hoạch giảng dạy của bản thân, xác định
xem mục nào, nội dung nào, tiết dạy nào, khối dạy nào có thể sử dụng phương

pháp tranh biện để tổ chức dạy học. Việc làm này giúp GV chủ động và có sự
chuẩn bị chu đáo cho việc áp dụng phương pháp tranh biện trong quá trình giảng
dạy. Đây là vấn đề quan trọng nhất, là hoạt động chiếm khá nhiều thời lượng
trong một tiết học nên rất cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng của GV và HS để đảm bảo
hiệu quả như mục tiêu đặt ra ban đầu.
Ví dụ những nội dung tranh biện của cả 3 khối như sau :
Bảng 1: Lịch sử Việt Nam lớp 10
ST
T
1

Nội dung
tranh biện
Hồ Quý Ly

Bài

Ý kiến trái chiều

Bài 17: Quá trình
hình thành và phát
triển của X đến thế
kỉ XV)

Năm 1400, Hồ Quý Ly thành lập
nhà Hồ thay thế cho nhà Trần,
chính sự kiện này đã đưa đến
nhiều ý kiến trái chiều về ông:
- Việc làm của Hồ Quý Ly hoàn
toàn sáng suốt, Hồ Quý Ly là một



5

2

Thái
Dương
Nga

hậu Bài 19: Những
Vân cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm ở
các thế kỉ X- XV.

3

Mạc
Dung

Đăng Bài 21: Những
biến đổi của nhà
nước phong kiến
trong các thế kỉ
XVI- XVIII

4

Nguyễn Huệ Bài 23: Phong trào
(vua

Quang Tây Sơn và sự
Trung)
nghiệp thống nhất
đất nước bảo vệ

nhà cải cách lớn, táo bạo và quyết
liệt.
- Hồ Quý Ly là kẻ thốn đoạt,
cướp ngơi, phản nghịch và đáng
bị lịch sử lên án. Những cải cách
của Hồ Quý Ly không có đóng
góp gì đáng kể.
Cuộc đời vàquyết định trọng đại
của Dương Vân Nga mãi luôn là
câu chuyện gây tranh cãi trong
suốt ngàn năm qua. Có người
bênh vực, có kẻ chê bai: Các sử
gia phong kiến lên án gay gắt cho
rằng bà vi phạm tiết hạnh, đạo vợ
chồng, thông đồng với Lê Hồn
để cướp ngơi. Ý kiến của em về
vấn đề này như thế nào?
Đất nước đầu thế kỉ XVI, cuối
triều Lê sơ rối ren, suy sụp. Để
đưa đất nước thoát khỏi khó
khăn, năm 1527, Mạc Đăng
Dung phế truất vua Lê, lập nên
triều Mạc. Cho đến nay vẫn tồn
tại nhiều ý kiến về ông:
- Mạc Đăng Dung là kẻ “nghịch

thần”, cướp ngôi nhà Lê, đáng bị
lên án.
- Sự xuất hiện của Mạc Đăng
Dung trên chính trường là một tất
yếu, đáp ứng u cầu, địi hỏi của
xã hội bấy giờ. Ơng là một danh
nhân, có cơng lao lớn đối với lịch
sử dân tộc.
Nguyễn Huệ là vị anh hùng dân
tộc, lập nhiều chiến cơng hiển
hách. Tuy nhiên xoay quanh vấn
đề Nguyễn Huệ có phải là người


6

5

Tổ quốc cuối thế thống nhất đất nước hay không
kỉ XVIII.
còn nhiều ý kiến khác nhau:
- Nguyễn Huệ là vị anh hùng dân
tộc, lập nhiều chiến cơng hiển
hách, có cơng thống nhất đất
nước.
- Nguyễn Huệ có cơng đánh tan
các thế lực ngoại bang xâm lược,
giữ vững độc lập; những chỉ tiêu
diệt và xóa bỏ được các thế lực
cát cứ, phân quyền chứ không

phải là người thống nhất đất
nước.
Nguyễn Ánh Bài 25: Tình hình Nguyễn Ánh (Gia Long), người
(vua Gia Long) chính trị, kinh tế, thành lập nên nhà Nguyễn, cũng
văn hóa dưới triều giống như triều đại của ơng, bản
Nguyễn (nửa đầu thân Nguyễn Ánh cũng vẫn là
thế kỉ XIX)
một ẩn số, gây tranh cãi rất nhiều
trong lịch sử:
- Nguyễn Ánh là kẻ “cõng rắn
cắn gà nhà”, cướp thành quả của
nhà Tây Sơn và có những hành
động tàn bạo.
- Nguyễn Ánh là người có cơng
thống nhất đất nước, một vị vua
có tài và là một vĩ nhân lịch sử.
BẢNG 2: Lịch sử Việt Nam lớp 11

ST
T
1

Nội dung tranh
biện
Triều Nguyễn

Bài

Ý kiến trái triều


Bài 19: Nhân dân
Việt Nam kháng
chiến chống Pháp
xâm lược (Từ năm
1858 đến trước
năm 1873)
Bài 20: Chiến sự
lan rộng ra cả

- Xung quanh việc đánh giá
trách nhiệm của nhà Nguyễn
trong việc để Việt Nam rơi
vào tay thực dân Pháp còn rất
nhiều ý kiến đánh giá khác
nhau.Có ý kiến cho rằng:
“Nhà Nguyễn “phản động
toàn diện”, là “cõng rắn cắn


7
nước. Cuộc kháng
chiến của nhân dân
ta từ năm 1873 đến
năm 1884. Nhà
Nguyễn đầu hàng.
Bài 19: Nhân dân
Việt Nam kháng
chiến chống Pháp
xâm lược (Từ năm
1858 đến trước

năm 1873)

2

Phan Thanh Giản

3

4

Chương trình khai Bài 22: Xã hội Việt
thác thuộc địa lần Nam trong cuộc
thứ nhất
khai thác lần thứ
nhất của thực dân
Pháp.
Phan Bội Châu và Bài 23: Phong trào
Phan Châu Trinh
yêu nước và cách
mạng ở Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX
đến chiến tranh thế
giới thứ nhất

5

Nguyễn Ái Quốc

Bài 24: Việt Nam
trong những năm

chiến tranh thế giới
thứ nhất (1914-

gà nhà”, phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn trong việc
để Việt Nam rơi vào tay thực
dân Pháp”. Anh (chị) có đồng
tình với ý kiến này khơng.
Có ý kiến cho rằng: Phan
Thanh Giản có tội lớn khi để
mất 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
Có ý kiến lại bênh vực ơng,
cho rằng ơng trong tình thế đã
rồi, khơng thể xoay chuyển
kết cục.
Cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của thực dân Pháp có
mang lại những yếu tố tích
cực cho kinh tế và xã hội Việt
Nam hay không?
- VĐ 1: Ý kiến tranh luận cho
rằng : xu hướng bạo động của
Phan Bội Châu tiến bộ và phù
hợp với xã hội Việt Nam lúc
bấy giờ hơn cịn có rất nhiều
người lại chứng minh rằng xu
hướng cải cách của Phan
Châu Trinh ít đổ máu và hiệu
quả đối với xã hội Việt Nam.
- VĐ 2:Tại sao nói trào lưu

dân tộc chủ nghĩa đầu thế kỷ
XX ở nước ta là sự kế tục
phong trào Cần Vương yêu
nước chống Pháp cuối thế kỷ
XIX, đồng thời đã mang
nhiều nét mới khác trước?
“Có ý kiến cho rằng, Nguyễn
Tất Thành ra đi tìm đường
cứu nước là do suy nghĩ cá
nhân chứ không phải chịu tác


8
1918)

động của hồn cảnh. Vậy em
có đồng ý với ý kiến này
khơng? Vì sao?”
BẢNG 3: Lịch sử Việt Nam lớp 12
STT
1

2

3

Nội dung tranh
Bài
Ý kiến trái triều
biện

Hội Việt Nam Bài 13. Phong trào Có 2 luồng ý kiến về việc
Cách mạng thanh dân tộc dân chủ Nguyễn Ái Quốc thành lập
niên
1925 – 1930.
Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên năm 1925: 1. Phải
thành lập một tổ chức (Hội
Việt Nam Cách mạng thanh
niên) để chuẩn bị về tổ chức
cũng tư tưởng chính trị cho sự
ra đời của Đảng Cộng sản ở
Việt Nam. 2. Thành lập ngay
Đảng Cộng sản để kịp thời tổ
chức, lãnh đạo cách mạng.
Luận cương chính Bài 14. Phong trào - Xung quanh Luận cương
trị của Đảng (tháng cách mạng (1930 – chính trị có nhiều ý kiến
10, năm 1930)
1935)
đánh giá khác nhau. Có ý
kiến cho rằng: Luận cương
chính trị (tháng 10 năm
1930) mang tính đúng đắn,
sáng tạo hơn so với Cương
lĩnh chính trị của Đảng (đầu
năm 1930). Có ý kiến khác
lại cho rằng Luận cương
chính trị (tháng 10 năm
1930) cịn tồn tại nhiều hạn
chế. Anh (chị) hãy đưa ra ý
kiến của mình.

Tính dân tộc trong Bài 15. Phong trào Có ý kiến cho rằng: Phong
phong trào dân chủ dân chủ 1936- 1939. trào dân chủ 1936- 1939
1936 - 1939
không mang tính dân tộc. Có
ý kiến lại cho rằng Phong
trào dân chủ 1936- 1939


9
mang tính chất dân tộc. Anh
(chị) đồng ý kiến với quan
điểm nào? Vì sao?
4
Cách mạng tháng Bài 16. Phong trào 1. Về Cách mạng tháng Tám
Tám (năm 1945)
giải phóng dân tộc năm 1945 có 2 nhận định trái
và Tổng khởi nghĩa chiều nhau:
tháng Tám (1939 – - Đây là cuộc cách mạng bạo
1945). Nước Việt lực.
Nam Dân chủ Cộng - Đây khơng phải là cuộc
hịa ra đời.
cách mạng bạo lực.
Hãy trình bày quan điểm của
mình?
2. Về kết quả của Cách mạng
tháng Tám năm 1945 có ý
kiến cho rằng: Thành cơng
của Cách mạng tháng Tám
năm 1945 là sự ăn may. Ý
kiến bạn như thế nào?

5
Kẻ thù dân tộc của Bài 17. Nước Việt Có nhiều ý kiến về xác định
cách nước ta năm Nam Dân chủ Cộng kẻ thù nguy hiểm, quan trọng
đầu tiên sau Cách hòa từ sau ngày nhất của cách mạng sau
mạng tháng Tám 2/9/1945 đến trước CMT8/1945:
năm 1945
ngày 19/12/1946.
- Quân Anh là kẻ thù nguy
hiểm nhất của cách mạng.
- Quân Trung Hoa Dân quốc
là kẻ thù nguy hiểm nhất của
cách mạng.
- Quân phát xít Nhật là kẻ
thù nguy hiểm nhất của cách
mạng.
- Quân Pháp là kẻ thù nguy
hiểm nhất của cách mạng.
Em đồng quan điểm với ý
kiến nào? Vì sao?
Yêu cầu đặt ra cho chủ đề/ vấn đề tranh biện đó là phải hướng vào đúng
trọng tâm nội dung bài học và thông qua bàn bạc về nó, GV và HS đạt mục tiêu


10
bài học đề ra. Bởi vậy, để xác định được vấn đề tranh biện, GV cần phải xác
định mục tiêu, yêu cầu của bài học cũng như nắm vững nội dung lịch sử.
Từ việc xác định nội dung tranh biện, GV sẽ căn cứ vào vị trí, thời lượng
của nội dung đó so với bài học là bao nhiêu để linh hoạt vấn đề tổ chức và sắp
xếp thời gian cho hoạt động tranh biện một cách hợp lí, khơng ảnh hưởng đến
thời lượng của cả tiết học.

*Bước 2: Lập kế hoạch tổ chức tranh biện
Vì trước hết, kế hoạch tổ chức sẽ giúp GV có thể chủ động trong tiến trình
lên lớp, khơng bị xáo trộn hay phụ thuộc vào những thay đổi của điều kiện
khách quan và chủ quan, đảm bảo cho giờ học diễn ra đúng kế hoạch, đúng tiến
độ thời gian quy định. Việc lập kế hoạch cịn giúp HS hoạt động có mục đích, có
trọng tâm. Điều đó đặc biệt có ý nghĩa khi tranh luân lại là hoạt động có thể phát
sinh nhiều vấn đề mà GV không thể ngờ tới, cần phải rất linh hoạt để điều khiển
và dẫn dắt HS trong quá trình tổ chức.
Kế hoạch tổ chức cho HS tranh biện cần được thể hiện một cách chi tiết
thông qua việc thiết kế giáo án. Trong giáo án, GV cần phân định rõ ràng tiến
trình của bài học bằng những hoạt động của GV và HS, dự kiến phân bố thời
gian cho từng hoạt động, tổ chức tranh luận sao cho HS lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động và nghiêm túc. Thời gian tương ứng với tiến trình tranh biện là vơ
cùng quan trọng mà người GV phải dự tính được một cách thực tế.
Bên cạnh việc thiết kế giáo án, GV cần xây dựng một hệ thống câu hỏi, sử
dụng trong 2 trường hợp.Trước hết là để hỗ trợ cho quá trình chuẩn bị nội dung
tranh luận cho HS. GV sẽ đưa ra một số câu hỏi mang tính chất định hướng khai
thác nội dung ngay sau khi cho HS biết vấn đề tranh biện để gợi ý hướng để HS
biết cách tìm tài liệu và xây dựng luận cứ, dẫn chứng. Câu hỏi phải rõ ràng,
mạch lạc, dễ hiểu, chính xác và ở nhiều mức độ khác nhau.
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động tranh biện
Bước 1: Giáo viên giới thiệu vấn đề tranh biện, học sinh tiếp nhận
nhiệm vụ. Vấn đề tranh biện phải được giáo viên đưa ra hết sức cụ thể và sinh
động, trong đó chứa đựng các mâu thuẫn nhận thức. Ở giai đoạn này học sinh
phải nhận thức được các mâu thuẫn và có nhu cầu giải quyết nó. Đây là động lực
thúc đẩy tính tích cực tư duy sáng tạo của từng học sinh.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế
kỉ XVI –XVIII (Lịch sử lớp 10 –ban cơ bản)
GV đưa ra vấn đề để học sinh tranh biện: Triều Mạc là triều đại cho đến
nay vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá khác nhau:



11
- Ý kiến thứ nhất: Trong các bộ chính sử của triều đình phong kiến Việt
Nam đều coi nhà Mạc là Ngụy triều, là phản quốc, hành động đầu hàng nhục
nhã của Mạc Đăng Dung là một vết nhơ trong lịch sử dân tộc.
- Ý kiến thứ hai: nhận định nhà Mạc là một vương triều có nhiều đóng
góp trong lịch sử dân tộc.
Vậy, đánh giá như thế nào về triều Mạc cho đúng? Vị trí của nhà Mạc
trong lịch sử như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề đó trong bài 21.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ
X-XV(Lịch sử lớp 10 –ban cơ bản). GV nêu vấn đề tranh biện: Cuộc đời và
quyết định trọng đại của Dương Vân Nga mãi luôn là câu chuyện gây tranh cãi
trong suốt ngàn năm qua. Có người bênh vực, có kẻ chê bai. Các sử gia phong
kiến lên án gay gắt cho rằng bà vi phạm tiết hạnh, đạo vợ chồng, thơng đồng
với Lê Hồn để cướp ngơi. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
Bước 2: Tổ chức cho học sinh đưa ra ý kiến, quan điểm, đánh giá của
mình và tranh biện lẫn nhau. Đây là bước cơ bản và trọng tâm nhất của quá
trình tranh biện, hiệu quả của giờ học sử dụng phương pháp tranh biện phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động của giáo viên và học sinh ở bước này. Công việc này
rèn luyện cho học sinh cách nghe, hiểu, tái hiện được kiến thức đã thu nhận
được thông qua việc tranh biện với các học sinh khác, từ đó học sinh tự mở rộng
được hiểu biết của mình cũng như làm sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có.
Giáo viên làm trọng tài khoa học, theo dõi kết quả làm việc của của học sinh và
có những định hướng kịp thời.
Q trình tranh biện sẽ có 2 phần:
- Phần 1: Trình bày
+ Mỗi nhóm sẽ trình bày về vấn đề mình bảo vệ
+ Nhóm ủng hộ sẽ trình bày trước
+ Thời gian cho phần trình bày tối đa là 2 hoặc 3 phút

- Phần 2: Tranh luận
+ Mỗi nhóm sẽ căn cứ vào phần trình bày của nhóm đối phương để phản
biện
+ Thời gian cho mỗi lượt phản biện tối đa là 1 phút
+ Các thành viên trong nhóm cần thay phiên nhau, tránh trường hợp chỉ
một người tranh biện từ đầu đến cuối
Bước 3: Giáo viên chốt lại những vấn đề cơ bản, trọng tâm.Trên cơ sở
những ý kiến tranh biện của học sinh, giáo viên khái quát toàn bộ vấn đề, chốt
lại những vấn đề cơ bản, trọng tâm và gợi mở tư duy cho học sinh. Đồng thời


12
giáo viên cần dành thời gian động viên, khen thưởng kịp thời những thành viên,
nhóm hoạt động tích cực, có kết quả làm việc tốt và tích cực..
* Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả bài học theo
hoạt động tranh biện
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong q trình dạy
học có tầm quan trọng đặc biệt.Việc tổ chức tranh biện với tư cách là phương
pháp dạy học cần được kiểm tra đánh giá, thơng qua đó để kịp thời điều chỉnh
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, đồng thời rút kinh
nghiệm cho quá trình về sau.
Căn cứ vào mục đích của báo cáo, theo tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử ở trường THPT, việc đánh giá được xác định trên các tiêu chí
sau:
+ Kết quả nhận thức của học sinh.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức.
+ Mức độ chú ý của học sinh trong giờ học.
+ Mức độ hứng thú của học sinh đối với giờ học.
+ Hoạt động của học sinh trong giờ học.
Khi đánh giá kết quả học tập của học sinh sau mỗi tiết học cần phải tạo

điều kiện cho các em tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
2.3.2. Tổ chức phương pháp tranh biện ở tiết học ngoại khóa
Trong hoạt động ngoại khóa, GV cũng tổ chức các bước như tranh biện
nội khóa, gồm 3 giai đoạn (chuẩn bị, tổ chức tranh biện và kiểm tra, đánh giá bài
học theo nội dung tranh biện). Tuy nhiên vì thời gian nhiều hơn nên việc chuẩn
bị của GV và HS cũng địi hỏi cơng phu, chu đáo hơn. Về quy trình tranh biện
có thể áp dụng linh hoạt mơ hình Trường Teen hoặc mơ hình Karl Popper. Đây
là những mơ hình thường được thực hiện trong các cuộc thi tranh biện quốc tế.
Ví dụ 1: GV tổ chức cho HS tranh biện về trách nhiệm của nhà Nguyễn trong
việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp
GV nêu vấn đề cần tranh biện : Xung quanh việc đánh giá trách nhiệm của
nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp còn rất nhiều ý kiến
đánh giá khác nhau.Có ý kiến cho rằng: “Nhà Nguyễn “phản động toàn diện”, là
“cõng rắn cắn gà nhà”, phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc để Việt Nam
rơi vào tay thực dân Pháp”. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến này không.
GV cho HS lựa chọn đội tranh biện. GV chia lớp thành 2 Đội (tinh thần tự
nguyện). Đội A ủng hộ ý kiến . Đội B phản đối ý kiến . GV dành cho các em


13
khoảng 10 phút để làm việc nhóm thảo luận thống nhất ý kiến trên cơ sở những
kiến thức đã được chuẩn bị từ trước và cử các đại diện tham gia tranh biện.
Thời gian dự kiến: 90 phút
Thành phần tham gia:
1. Ban giám khảo: luôn là số lẻ và không ít hơn ba người (GV bộ môn)
2. Người tham gia tranh biện: Trận tranh biện sẽ bao gồm 2 đội:
- Đội A đội ủng hộ kiến nghị , gồm 3 thành viên lần lượt là A1,A2 và A3.
- Đội B: đội phản đối kiến nghị cũng gồm 3 thành viênlần lượt là B1, B2
và B3.
3. Khán giả (học sinh trong lớp)

Vai trị của từng lượt nói của các đội chơi:

Đội
Lượt

Trọng tài: 3 người
Đội A
ủng hộ ý kiến

Đội B
phản đối ý kiến

Phần trình bày:
Lượt 1
Nêu tồn bộ luận điểm và Phản biện tồn bộ hệ thống
triển khai ít nhất một luận luận điểm của Đội A
điểm
Nêu các luận điểm của mình và
triển khai ít nhất 1 luận điểm
Lượt 2
Phản biện phần trình bày của Phản biện các luận điểm của
Đội B
đội A
Củng cố luận điểm trong lượt Củng cố luận điểm trong lượt 1
1 của đội mình
của đội mình
Phát triển thêm luận điểm mới Trình bày thêm luận điểm mới
Lượt
Tiếp tục làm như lượt 2:
làm như lượt 2

….
Phản biện phần trình bày của Phản biện các luận điểm của
Đội B
đội A
Củng cố luận điểm trong lượt Củng cố luận điểm trong lượt
1, 2của đội mình,
1,2 của đội mình
Phát triển thêm luận điểm mới Trình bày thêm luận điểm mới
Cứ như vậy đến khi thông báo
tổng kết
Lượt
Tổng kết xung đột của cuộc Tổng kết xung đột của cuộc
tổng kết tranh biện.
tranh biện.


14
xung
đột

Lượt
phản
hồi

Phân tích, so sánh các giá trị Phân tích, so sánh các giá trị
của hai đội và chứng minh đội của hai đội và chứng minh đội
mình thắng
mình thắng
Hồn tất nội dung phản biện Hoàn tất nội dung phản biện
đội bạn và củng cố giá trị của đội bạn và củng cố giá trị của

đội mình
đội mình
Lưu ý: thành viên đội đối phương được phép hỏi thành viên đội
đang nói để làm rõ thông tin hoặc phản biện nội dung đang được
trình bày. Mỗi lượt hỏi khơng q 60 giây. Người đang trình bày
có thể chọn chấp nhận câu hỏi hoặc khơng (khuyến khích chấp
nhận ít nhất 1 lần trong phần nói của mình)

Ví dụ 2: Khi tổ chức cho học sinh tham gia buổi ngoại khóa với chủ đề:
“Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam- Quá khứ và hiện tại”. Giáo
viên tổ chức cho học sinh tranh biện dưới hình thức: Phiên tịa về lịch sử
- Tổchức: GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Đại diện cho tịa án quốc tế Liên Hợp Quốc
Nhóm 2: Đại diện cho Việt Nam
Nhóm 3: Đại diện cho Trung Quốc
Nhóm 4: Đại diện cho ASEAN
CHỦ TỌA: Tòa án quốc tế Liên Hợp Quốc
Việt Nam
Trung Quốc
ASEAN
-Thời gian: 60 phút
- Các bước tiến hành: + Tòa án quốc tế đọc đơn kiện của Việt Nam (Phụ lục)
+ Phần tranh biện của Trung Quốc
+ Phần phản biện của Việt Nam
+ Phần phát biểu của đại diện ASEAN
+ Phần kết luận của Tòa án quốc tế
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với yêu cầu nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy, phù hợp với đối tượng học sinh, thực tiễn nhà trường, địa
phương.
2.4.1. Đối với giáo viên:

Việc áp dụng biện pháp đã giúp giáo viên đổi mới kế hoạch bài học, đổi
mới phương pháp và kĩ thuật dạy học đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo


15
dục phổ thông 2018; để lại kinh nghiệm trong việc sử dụng phối hợp hệ thống
các phương pháp dạy học trong tiết dạy lịch sử.
Giải pháp góp phần thúc đẩy nhiều phong trào thi đua trong trường của giáo
viên và học sinh như phong trào hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn 20/11,
26/3…
Đối với bản thân GV thực hiện: biện pháp đã giúp tơi hồn thành tốt nhiệm
vụ nhà trường đặt ra. Trong những kì thao giảng, dự giờ mà nhà trường tổ chức
tôi đã được nhà trường công nhận giáo viên giỏi và đánh giá đạt loại tốt.
2.4.2. Đối với học sinh:
Thứ nhất: HS có sự phát triển toàn diện về phẩm chất, năng lực kiến thức,
thái độ, kĩ năng mà đặc biệt là sự tiến bộ về năng lực phản biện của học sinh
- Về phẩm chất:
+ HS nhiệt tình, tự giác tìm kiếm thơng tin, dữ liệu lịch sử, có trách nhiệm
với những thơng tin lịch sử mình đã thu thập, trách nhiệm với kết quả tranh biện
của nhóm mình tham gia, khơng đổ lỗi cho người khác nếu vấn đề tranh biện
của nhóm chưa đạt sức thuyết phục.
+ HS biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các bạn nhất là với nhóm trái
ngược với ý kiến của mình, sẵn sàng học hỏi hịa nhập và chia sẻ cùng các bạn
trong quá trình lĩnh hội tri thức
+ HS được bồi đắp tình cảm ngưỡng mộ, tơn vinh với các nhân vật lịch sử
nổi tiếng, hình thành tình u đất nước, u nền văn hóa dân tộc, ý thức giữ gìn
bảo vệ các giá trị văn hóa dân tộc và nhân loại.
- Về năng lực:
+ Phát triển năng lực sáng tạo: HS mạnh dạn bày tỏ những ý tưởng mới mẻ,
khơng ngừng đam mê tìm kiếm, khám phá các dữ liệu lịch sử để giải quyết tình

huống thực tế, mạnh dạn bày tỏ chính kiến, quan điểm cá nhân về các nhân vật,
sự kiện lịch sử; phát triển khả năng ứng biến, thích nghi
+ Phát triển năng lực hợp tác: HS được tương tác, chia sẻ, phối hợp với
nhau trong học tập qua việc thực hiện một nhiệm vụ học tập, cùng nhau chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết vấn đề liên quan, biết lắng nghe
những ý kiến trao dổi thảo luận để tự điều chỉnh bản thân
+ Phát triển năng lực ngơn ngữ: HS được rèn luyện khả năng nghe, nói,
đọc, viết và khả năng ứng dụng các kĩ năng ấy vào tình huống giao tiếp, nhờ
tranh biện HS được học tập, rèn luyện khả năng lập luận, hùng biện, trình bày
trước đám đông nên năng lực giao tiếp ngôn ngữ được mở rộng, nâng cao.
+ Năng lực tự chủ và tự học: HS biết xây dựng kế hoach tự học, biết tìm


16
tịi, quan sát, giải thích, phát hiện vấn đề và định hướng giải quyết vấn đề, không
ngững chủ động thu thập sữ liệu, lĩnh hội tri thức; rút ra những bài học cho bản
thân từ các bài học lịch sử; …
Thứ hai: Về sự hứng thú, say mê và tích cực hoạt động của học sinh trong
giờ học.
Các em HS đều tỏ ra rất hào hứng với hoạt động tranh biện trong học tập môn
lịch sử, sẵn sàng đưa ra quan điểm và bảo vệ nó bằng hệ thống luận điểm, lý lẽ rõ
ràng. Học sinh hăng hái phát biểu, bày tỏ ý kiến, không ngại việc chuẩn bị bài
đối với môn Lịch sử.
Sự thay đổi hứng thú của học sinh đối với mơn học cịn thể hiện rõ khi tơi
đã tiến hành làm phiếu thăm dị và ra đề kiểm tra thái độ hứng thú của học sinh 2
lớp 11 tôi dạy trong năm học 2020- 2021 trước và sau khi áp dụng biện pháp.
Thứ ba: Về chất lượng giáo dục có sự tiến bộ rõ rệt trong lĩnh hội tri
thức của học sinh.
Tôi đã tiến hành thực nghiệm biện pháp này trong việc giảng dạy bộ môn
lịch sử năm học 2020 - 2021 ở một số lớp: Lớp thực nghiệm (sử dụng phương

pháp tranh biện) là lớp 11D ở trường THPT Ba Đình. Lớp đối chứng (sử dụng
phương pháp truyền thống) là lớp 11P của trường THPT Ba Đình. Trình độ nhận
thức ban đầu của lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau, nhưng sau
khi tiến hành thực nghiệm trong một năm học chúng tôi nhận thấy lớp 11D thực
nghiệm có kết quả học tập cao hơn lớp 11P là lớp đối chứng.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua áp dụng phương pháp tranh biện trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Ba Đình bản thân tôi nhận thấy, việc áp dụng các phương pháp dạy học mới,
hiện đại là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng vào thành cơng của q trình
đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời đáp ứng yêu cầu dạy học lịch sử hướng
đến vận dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả địi hỏi giáo
viên phải hiểu rõ, sâu sắc những phương pháp dạy học hiện đại; có sự lựa chọn
và cách thức tiến hành phù hợp với đặc điểm học sinh của từng lớp, từng trường,
từng địa phương.
3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng dạy và học, nhà trường cần tổ chức nhiều hình thức
hoạt động ngoại khóa cho học sinh để các em có mơi trường thể hiện kỹ năng
phản biện, ngơn ngữ, giao tiếp và năng khiếu của mỗi em.
Chương trình sách giáo khoa cần phải được giảm tải, giảm tải không phải
chỉ là sự co bóp tiết học bộ mơn, mà phải cắt giảm khối lượng kiến thức cần


17
truyền đạt; đồng thời dành thời lượng cho nhiều chủ đề giáo dục quan trọng
mang tính thời đại và hình thành nhân cách con người mới như: Âm nhạc, phong
tục, văn hóa giao tiếp ứng xử, đạo đức..

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mai Thị Thảo


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Lịch sử 10, Nxb Giáo
dục, 2011.
2. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên Lịch sử 10, Nxb Giáo
dục, 2008.
3. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trường (đồng chủ biên), Hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử lớp 10, Nxb Giáo dục, 2009.
4. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Lịch sử 11, Nxb Giáo
dục, 2011.
5. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên Lịch sử 11, Nxb Giáo
dục, 2008.
6. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trường (đồng chủ biên), Hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử lớp 11, Nxb Giáo dục, 2009.
7. Phan Ngọc Liên, Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử ở
trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2008.
8. Chương trình “Thầy cơ chúng ta đã thay đổi”, kênh VTV7-Đài truyền
hình Việt Nam.
9. Nhiều tác giả, Những vấn đề lịch sử về triều đại cuối cùng ở Việt Nam,
Tạp chí Xưa và nay, 2002.
10. Báo cáo khoa học: Đề tài “Cuộc hơn nhân giữa Lê Hồn và Dương
Vân Nga”, Đại học quốc gia Hà Nội.

11. - Website: google.com.
- .


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Thảo
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên trường THPT Ba Đình.

TT

1

2

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Giáo dục tư tưởng đạo đức

Hồ Chí Minh cho học sinh
trường THPT Ba Đình thơng Sở GD&ĐT
qua dạy học Lịch sử Việt
Nam lớp 11,12.
Một số biện pháp sử dụng
hiệu quả Website “Học liệu Sở GD&ĐT
điện tử” môn Lịch sử lớp 11.

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2015 - 2016

B

2018 - 2019

----------------------------------------------------


PHỤ LỤC
MINH CHỨNG HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP
1. Phiếu điều tra về tác dụng của phương pháp tranh biện trong dạy học
“Theo thầy/ cơ sử dụng phương pháp tranh biện có tác dụng như thế nào
trong dạy học?”
TT


1

2
3
4

5

6

Tác dụng
Xây dựng một hệ thống quan điểm, tư tưởng về
một vấn đề, sự kiện, nội dung, có tác dụng làm
sâu sắc kiến thức, hình thành tư duy logic cho
học sinh.
Tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh được thể
hiện quan điểm, cách nhìn nhận về vấn đề, có khả
năng phát triển tư duy phản biện cho học sinh.
Phát huy khả năng làm việc nhóm và năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
Có thể phát triển khả năng hùng biện trước đám
đơng, khả năng lập luận và khả năng độc lập suy
nghĩ cho học sinh.
Tạo sự hứng thú cho người học trong quá trình
tiếp nhận tri thức, dần dần hình thành tình u
với mơn học.
Tạo khơng khí sơi nổi, truyền cảm hứng trong lớp
học.
Tăng sự tương tác giữa giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với nội

dung kiến thức và giữa học sinh với các nguồn
bên ngoài.

2. Phiếu khảo sát về sự phát triển năng lực của HS

Mức độ (%)
Rất
Bình
Tốt
tốt
thường
55

15

10

60

10

02

65

7

1.5

70


08

0

68

06

0

60

09

04


Câu hỏi: Những kỹ năng nào em được hình thành khi học xong hoạt
động tranh biện? (liệt kê một số kỹ năng )
Câu

Nội dung

Trả lời


Khơng

1


Kỹ năng thu thập thơng tin, xử lý thông tin

55

20

2

Kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ

65

15

3

Kỹ năng thuyết trình trước đám đơng

70

10

4

Năng lực hợp tác, làm việc nhóm

70

15


5

Năng lực sáng tạo

60

20

6

Năng lực tự chủ và tự học

65

15

3. Mẫu phiếu khảo sát hứng thú cả học sinh
Câu

Nội dung

1

Trong giờ học em có tập trung khi tham gia
tranh biện khơng?
Em có tích cực chia sẻ ý kiến khi tham gia tranh
luận khơng?
Em có thấy thích thú với các vấn đề lịch sử
được đưa ra tranh biện khơng?


2
3

Trả lời

Khơng
70

5

75

6

77

2

4. Bảng kết quả về sự hứng thú, tích cực của học sinh trong giờ học
Hứng thú

Lớp
TN 11D
ĐC 11P

Hứng thú
Số
học
sinh Số HS

%
40
40

Tích cực
Khơng hứng
thú

Tích cực

Chưa tích cực

Số HS

%

Số
HS

%

Số HS

%

37

92,5

3


7,5

35

87,5

5

12,5

22

55

18

45

23

57,5

17

42,5

5. Bảng kết quả mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh lớp 11D và học
sinh lớp 11P (Năm học 2020 – 2021)



Lớp

Số
HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Số
HS

%

Số
HS

%

Số
HS

%

Số

HS

11D TN

40

16

40

22

55

2

5

0

11P
ĐC

40

04

10

22


55

13

32,5

1

6. Kết quả thi tốt nghiệp thpt năm học 2020 - 2021
Lớp
12D
12P

Điểm bình qn mơn lịch sử
7.2
6.0

%

2,5


×