Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(SKKN 2022) tích hợp kiến thức liên môn để tạo hứng thú cho học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử qua bài 14 các quốc gia cổ đại trên đất nước việt nam lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
ST
T
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
III
1
2

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tính mới của đề tài tích hợp liên mơn
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận của vấn đề
Thực trạng của vấn đề


Giải quyết vấn đề
Kết quả đạt được
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

01
02
02 - 03
03
03 - 04
05
05
06 – 17
17 – 19
19
19- 20

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây dạy và học môn lịch sử đang nhận được sự quan
tâm chú ý của tồn xã hội vì Lịch sử là tất cả những hoạt động của con người và xã
hội loài người trong quá khứ. Làm sao để nhớ được toàn bộ q trình hình thành và
phát triển xã hội lồi người.
Từ nhiều năm nay, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tích hợp nhiều nội dung giáo dục
vào quá trình dạy học các môn học trong trường phổ thông như: giáo dục đạo đức,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục
phịng chống tham nhũng; giáo dục chủ quyền quốc gia, tài nguyên và môi trường
về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên...

Vừa qua Bộ GD-ĐT cũng đã tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó

1

1


tập trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi mơn học và chủ đề tích hợp, liên
mơn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của địa phương, nhà trường. Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc
quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Lịch Sử nói riêng, đây được coi là
một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng giáo dục.
Khoa học lịch sử thuộc nhóm khoa học xã hội nên dạy học liên mơn là hình thức
tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các môn học với môn Lịch Sử như giữa Lịch
Sử - Văn Học, giữa Lịch Sử - Triết học, Lịch Sử - địa lý... kiến thức của các mơn
có thể bổ sung, hổ trợ cho nhau, muốn hiểu được một tác phẩm văn học phải hiểu
được hoàn cảnh sáng tác tức là phải biết hoàn cảnh lịch sử, kiến thức của triết học
sẽ giúp ta hiểu về lực lượng sản xuất là gì, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là
động lực cho xã hội phát triển...Vì vậy, vận dụng ngun tắc liên mơn trong dạy
học Lịch Sử là việc thực hiện tính kế thừa trong nhận thức các khóa trình lịch sử
dân tộc và thế giới từ cổ đến kim, làm cho học sinh hiểu rõ sự phát triển của xã hội
một cách thống nhất, liên tục, tránh nhận thức rời rạc, tản mạn. Đồng thời học sinh
có thể thấy mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, giữa các mơn
học, từ đó phát triển tư duy cho hoc sinh.
Trước sự quan tâm ấy, chúng tôi - những giáo viên dạy môn lịch sử luôn trăn trở
về việc dạy của mình. Làm sao để nâng cao chất lượng dạy, học môn lịch sử và đặt
biệt là làm sao để các em u thích và học mơn lịch sử ngày càng hiệu quả hơn.
Theo tôi một trong những phương pháp đổi mới có hiệu quả là dạy học bằng vận

dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn và dạy học theo chủ đề tích
hợp, qua đó góp phần giúp tiết học sinh động hơn quan trọng là giúp học sinh nắm
kiến thức lịch sử chặt chẽ, khắc sâu hơn từ đó học sinh hứng thú hơn với bộ mơn
lịch sử.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trước hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp
dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học
sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc.
Dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử làm cho học sinh nhận thức được sự
phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, toàn diện trong các lĩnh vực đời
sống, hiểu được tính tồn diện của Lịch sử, khắc phục tính rời rạc, tản mạn trong
kiến thức, tăng thêm tính hấp dẫn trong dạy học, tác dụng làm sáng tỏ hơn những
kiến thức học sinh đã học trong nhiều môn. Vì qua nội dung giao thoa giữa các bộ
mơn làm cho kiến thức của học sinh càng hoàn chỉnh hơn, lôgic chặt chẽ hơn.

2

2


Nhưng đổi mới phương pháp dạy học bằng cách vận dụng nguyên tắc dạy học
liên môn trong dạy học Lịch sử thì đang cịn là phương pháp khá mới mẻ, chưa phổ
biến. Sở dĩ như vậy là do đây là phương pháp dạy học đạt hiệu quả bài học Lịch sử
cao nhưng lại khó đối với giáo viên. Chặng hạn như khi dạy mục : Văn hóa các
quốc gia cổ đại phương Đông ( bài 3 – SGK lớp 10 hiện nay ) hoặc mục : Văn hóa
các quốc gia cổ đại Hi Lạp – Rô cũng thế giáo viên vừa tìm hiểu nghiên cứu , kiến
thức chun mơn vừa có kiến thức uyên thâm, vững chắc cùng với kỹ năng dạy
học các mơn liên quan Lịch sử như tốn học, vật lí, hố học, sinh học, văn học, địa

lí, nghệ thuật.Vì xuất phát từ yêu cầu của nguyên tắc vận dụng dạy học liên môn
khá cao. Nên phương pháp dạy học Lịch sử phải đạt đến kỹ năng kỹ xảo mới kết
hợp nhuần nhuyễn với phương pháp dạy học đặc trưng của các môn học liên quan
khác.
Từ thực tiễn trên cùng với yêu cầu cấp thiết về đổi mới dạy học Lịch sử , kết
hợp những thử nghiệm trên lớp học tại trường THPT, tôi nhận thấy nghiên cứu
cách thức vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử để nâng
cao hiệu quả bài học , tạo hứng thú cho học sinh u thích mơn Lịch sử là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn và rất cần thiết hiện nay.
Trong qúa trình giảng dạy Lịch sử lớp 10 ở nhiều lớp tôi đã mạnh dạn áp dụng
phương pháp này để đưa lại hiệu quả học tập cao đồng thời phát huy được tính tính
cực trong nhận thức của học sinh qua đề tài : "Tích hợp kiến thức liên môn để tạo
hứng thú cho học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử qua : Bài 14: Các quốc
gia cổ đại trên đất nước Việt Nam – Lớp 10 THPT ”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : Chủ yếu là học sinh lớp 10 của trường nơi tôi đang
trực tiếp giảng dạy – Trường THPT Hậu Lộc 3
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả thiết thực từ việc tích hợp kiến
thức liên mơn của môn Văn học , địa lý và giáo dục công dân .Cụ thể trong bài 14 :
Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam - Lịch sử lớp 10 .Mỗi tiết học được
thực hiện trong thời gian 45 phút tại lớp học của trường.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Như đã xác định đối tượng, phạm vi vận dụng của đề tài là chương trình
Lịch sử lớp 10 – THPT , trước hết cần phải nghiên cứu các tài liệu liên quan làm
cơ sở lý thuyết cho đề tài,một thao tác rất quan trọng, góp phần xác định được
đúng mức độ vận dụng của đối tượng là học sinh lớp 10, tránh sa đà, ôm đồm. Lý
luận dạy học lịch sử ,các tài liệu dạy học theo chủ đề , đặc biệt là các bài học liên
mơn có thể khai thác, vận dụng được, Cần lưu ý rằng, không phải trong một câu
truyện liên quan ta có thể khai thác được hết cả chủ đề mà nên lựa chọn những câu
truyện truyền thuyết sát nhất, “đắt” nhất để sử dụng liên hệ, sưu tầm các câu truyện

truyền thuyết, tranh ảnh , Intenet ….. có quan hệ sát với nội dung các bài Lịch sử
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3

3


- Phương pháp so sánh ,đối chứng ,liên hệ với thực tế nhằm khảo sát tình hình
kết quả sau khi học xong thông qua phiếu câu hỏi tự luân và trắc nghiệm cho học
sinh.
Từ thực trạng của vấn đề trên, tơi đã lựa chọn "Tích hợp kiến thức liên mơn
để tạo hứng thú cho học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử qua : Bài 14:
Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam – Lớp 10 THPT ”
5. Tính mới của đề tài tích hợp liên môn
* Lịch Sử : Biết được cơ sở khoa học ,các tư liệu , di chỉ khảo cổ , các cổ vật lịch
sử và nghề trồng lúa nước về chữ viết và truyền miệng từ đời này sang đời khác về
đời sống vật chất cũng như tinh thần của cưa dân Việt cổ .
* Tích hợp mơn địa lý: Vận dụng kiến thức Địa lí trong dạy học Lịch Sử : Biết
xác định trên bản đồ vị trí địa lý của các quốc gia cổ đại trên lãnh thổ Việt Nam
( Nhà nước Văn lang – Âu Lạc ,Nhà nước Chăm Pa , Nhà nước Phù Nam ) Các địa
danh tìm thấy cơng cụ lao động , trống đồng của người Việt cổ .
- Điều kiện tự nhiên tác động mạnh mẽ, tích cực đến sự tồn tại, hình thành và phát
triển lịch sử xã hội loài người. Điều kiện tự nhiên là môi trường đã nuôi sống
người tối cổ (hang động, trái cây, thú rừng...), có sự tác động mạnh mẽ đến sự hình
thành và phát triển các quốc gia :
+Lưu vực các dịng sơng lớn là cơ sở để hình thành nên các quốc gia cổ đại
phương Đơng gắn liền với nền sản xuất nơng nghiệp, vị trí thuận gắn liền với nền
sản xuất thủ Nông nghiệp
+Lợi thế núi, sông, đất rộng bằng phẳng...của các vùng Hoa Lư, Thăng Long...khi
được chọn làm kinh đô đã trở thành trung tâm kinh tế, chính trị thời Đinh. Lý . . .

Điều kiện tự nhiên tác động đến sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của từng
vùng miền tạo nên các giá trị văn hóa riêng: Đất, sơng, . . . -> hình thành nghề
trồng dâu, ni tằm, ươm tơ; làng gốm, múa rối nước …
* Tích hợp mơn GDCD:
- Giáo dục lịng u nước ,ý thức về nguồn gốc ,cội nguồn của dân tộc . Sinh
thời Chủ tịch Hồ chí Minh đã từng nói :
“ Dân ta phải biết sử ta , cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam “
Với yêu cầu đặc trưng là giúp HS hiểu rõ từng thời kì phát triển của xã hội để
có những nhận thức thức lịch sử đúng đắn, bộ mơn Lịch sử có thể tích hợp nhiều
nội dung, chủ đề giáo dục của môn GDCD.
Chẳng hạn : Đức tính : Sống giản dị; đồn kết, tương trợ; siêng năng, kiên trì;
chí cơng vơ tư -> lồng ghép giáo dục thông qua gương sáng của Bác Hồ, các nhân
vật lịch sử.
- Lịng biết ơn với những người có công với nước, noi gương các anh hùng tuổi
thanh niên sẵn sàng xã thân vì nước

4

4


- Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, Bảo vệ di sản văn hóa, di
tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc . Bổn phận và trách nhiệm cụ thể của công
dân hiện nay.
- Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác, Bảo vệ hịa bình, Tình hữu nghị giữa các
dân tộc trên thế giới, Hợp tác cùng phát triển -> truyền thống u chuộng hịa bình
của dân tộc và chủ trương hội nhập, hợp tác quốc tế của Đảng hiện nay.
* Tích hợp môn văn học: Giữa văn học và sử học có mối liên hệ khăng khít. Các
trích đoạn thơ văn có tác dụng minh hoạ, cụ thể hố sự kiện, nêu ra một kết luận
khái quát giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời kì, một sự kiện lịch sử.

+ Văn học dân gian : Phản ảnh về đời sống xã hội, về cuộc đấu tranh vật lộn với
thiên nhiên, chống ngoại xâm trong thời kì dựng nước và giữ nước của cha ơng.
(Sự tích Trăm trứng nở trăm con, Thánh Gióng, Truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy
Tinh, Bánh chưng, bánh dày phản ánh nhiều khía cạnh của đời sống xã hội và tinh
thần của dân tộc thời Hùng Vương…)
Trong các thể loại văn học ,truyền thuyết , cổ tích được nhắc tới trong bài với
truyện Con rồng cháu tiên , Mị Châu Trọng Thủy ,Trầu cau , sự tích quả Dưa hấu ,
Bánh chưng bánh dày .
+ Văn học hiện thực phê phán : giúp giáo viên khôi phục bức tranh xã hội trong
quá khứ, để học học sinh hiểu một cách đầy đủ và toàn diện hơn về một giai đoạn,
một thời lỳ lịch sử dân tộc và của thế giới.
* Văn hóa các thời kỳ lịch sử. Sử dụng hình ảnh minh họa trong việc giảng
dạy các tiết, Ở mảng này, tập trung vào việc cho học sinh xem các tranh, ảnh về
nền văn hóa các phong tục tập quán của Việt nam và đưa ra các câu hỏi cho học
sinh thảo luận:
Thông qua bài 14 các em học sinh biết được phong tục tập quán , cách ăn mặc
và sinh hoạt của người Việt như : Nam giới đóng khố ,mình trần đi chân đất ,nữ
giới mặc áo váy ,đeo vòng tay ,khuyên tai .
Qua đây cũng giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường , cảnh quan
những nơi có danh lam thắng cảnh , di tích lịch sử của địa phương và đất nước . Từ
đó giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn ,bảo vệ đất nước , bảo vệ các di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể của đất nước .
- Bác Hồ đã nói :“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước ,Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ nước ” để tưởng nhớ các vị vua Hùng ,ngày nay Đảng và Chính phủ đã
lấy 10/3 âm lịch hàng năm là ngày Quốc giỗ .
Từ đó giúp HS thấy được ý nghĩa liên thông giữa các môn học, làm cho việc
học các mơn nói chung và mơn Lịch Sử nói riêng có ý nghĩa hơn.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận


5

5


Trong thực tế, giảng dạy lịch sử là môn học có kiến thức liên mơn, song có lẽ
có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết và bổ sung cho nhau nhiều nhất là mối
quan hệ giữa lịch sử và văn học.
Cốt lõi sự thật lịch sử là những sự kiện, nhân vật lịch sử quan trọng nhất, chủ
yếu nhất mà tác phẩm phản ánh hoặc làm cơ sở cho sự ra đời của truyền thuyết.
Như vậy, truyền thuyết không phải là lịch sử, bởi đây là truyện, là một tác
phẩm nghệ thuật dân gian, chứa đựng yếu tố lý tưởng hóa và yếu tố tưởng tượng
kỳ ảo. Tuy nhiên, lấy cốt lõi là sự kiện lịch sử, truyền thuyết thể hiện thái độ và
cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. Tuy nhiên,
không phải nhân vật, sự kiện lịch sử nào cũng được đi vào truyền thuyết. Muốn
thành truyền thuyết, những nhân vật, sự kiện này phải gần gũi với nhân dân; phải
được ni dưỡng bởi lịng biết ơn, sự tôn thờ và ngưỡng mộ của bao thế hệ; phải
tồn tại qua nhiều chứng tích văn hóa. Truyền thuyết được chia thành nhiều nhóm:
truyền thuyết lịch sử, truyền thuyết phổ hệ, truyền thuyết thần tổ ngành nghề, truyền
thuyết địa danh...
Giảng dạy lịch sử đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống cho
nên việc lồng ghép kiến thức văn học , địa lý , công dân vào trong giờ dạy lịch sử
là điều không thể thiếu được.
2. Thực trạng.
Hiện nay trong các nhà trường có rất nhiều học sinh thích học mơn lịch sử
nhưng bên cạnh đó cũng có khơng ít học sinh khơng thích học mơn lịch sử, các em
coi học môn lịch sử quá khô khan , cứ nói đến lịch sử là cả một khoản thời gian và
sự kiện làm sao nhớ được và học, khơng có cách nào khác là chỉ thuộc lịng những
gì mà thầy, cô cho ghi và cố nhớ đã tạo nên một sự áp đặt trong học tập của các
em. Do đó đã có tình trạng là sự kiện này gắn liền với thời gian kia hay nhân vật nọ

gắn liền với thời điểm kia, một giờ học lịch sử buồn bã, khô khan, tinh thần học
của học sinh rất ể oải.
Trong khi đó giai đoạn dựng nước là một giai đoạn xa xưa, khơng có hình
ảnh ,tư liệu… lại càng gây tình trạng chán nản trong học sinh.Vì thế với trọng trách
là giáo viên dạy môn lịch sử trong nhiều năm qua, bản thân chúng tôi được phân
công dạy ở các khối - lớp của bậc THPT đã thấy tình hình thực tế như vậy nên
chúng tơi thiết nghĩ mình phải có nhiệm vụ là làm thế nào để học sinh có hứng thú
học mơn lịch sử nhiều hơn.
Mặt khác, trước đây việc tổ chức mở một chuyên đề trong tổ là một vấn đề
khó khăn bởi vì trong một tổ ghép thì mỗi bộ mơn có rất ít giáo viên, thậm chí có
mơn chỉ có hai giáo viên( địa lý , công dân ) cho nên khi giáo viên được phân cơng
mở chun đề thì lại hoay hoay, bối rối và cuối cùng chỉ thực hiện như một tiết học
bình thường.
Với lí do trên, bản thân tơi trong q trình giảng dạy thấy rằng:Để thực hiện có
hiệu quả một tiết dạy học lịch sử vừa tạo được hứng thú cho học sinh thì việc tổ
6

6


chức các buổi chuyên đề liên môn một cách hệ thống và khoa học là một điều rất
cần thiết.
Trong khuôn khổ bài viết này tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm
trong tích hợp liên mơn Văn , Địa , GDCD vào dạy bài 14 : Các quốc gia cổ đại
trên đất nước Việt Nam – Lớp 10 THPT đang hiện hành ,để nâng cao hiệu quả của
một tiết dạy lịch sử và tính tích cực của học sinh .
3. Giải quyết vấn đề
BÀI 14 : CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
Sau khi học xong bài HS cần nắm được:
1. Yêu cầu cần đạt : Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về

văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
– Nêu được cơ sở hình thành văn minh sông Hồng: điều kiện tự nhiên, cơ sở xã
hội,...
– Nêu được những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh : đời sống vật chất, đời
sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà nước,...
- Biết vận dụng hiểu biết về các nền văn minh cổ nói trên để giới thiệu về đất nước,
con người Việt Nam. Nhận thức được giá trị trường tồn của các nền văn minh cổ
trên đất nước Việt Nam.
- Có ý thức trân trọng truyền thống lao động cần cù, sáng tạo của dân tộc Việt
Nam trong lịch sử. Có ý thức trách nhiệm trong việc góp phần bảo tồn các di sản
văn hố của dân tộc
- Bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cội nguồn dân tộc, lòng yêu quê
hương đất nước và ý thức giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc.
2. Thiết bị dạy học, tư liệu:
- Lược đồ Giao Châu và Cham-pa TK XI – XV.
- Bản đồ hành chính VN có các di tích văn hố Đồng Nai, Óc Eo ở Nam Bộ.
- Sưu tầm một số tranh ảnh công cụ lao động, đồ trang sức, nhạc cụ, đền tháp.....
- Các kiến thức địa lí, văn học ,lịch sử ,giáo dục cơng dân,văn hóa , liên
hệ thực tiễn,
- Máy chiếu hắt; máy Projector, Giấy A0, A4, bút dạ, băng dính
4. Tiến trình lên lớp:
a.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Thuật luyện kim ra đời ở nước ta từ khi nào? ở đâu và có ý nghĩa gì với
sự phát triển kinh tế, xã hội?
c. Mở bài: Vào cuối thời kì nguyên thuỷ cư dân trên đất nước ta bước vào thời kì
đồng thau, biết đến thuật luyện kim và nghề nơng trrồng lúa nước. Chính điều này
tạo sự chuyển biến trong XH dẫn đến sự hình thành giai cấp và nhà nước. Để tìm
hiểu rõ hơn điều này chúng ta cùng học Bài 14: : Các quốc gia cổ đại trên đất
nước Việt Nam

7

7


MỤC 1. QUỐC GIA VĂN LANG – ÂU LẠC
Bước 1: Giáo viên (GV) sử dụng máy chiếu Projector ,chiếu lược đồ nhà
nước Văn Lang

Hình 1 : Lược đồ nhà nước văn lang thế kỷ 3 TCN

Vua đầu nước ta – Kinh Dương Vương là cháu bốn đời Viêm Đế Thần Nông –
vị thần trông coi nghề nông ở trên trời. Kinh Dương Vương lấy Thần Long nữ sinh
ra Lạc Long Quân. Lạc Long Quân đi tuần thú gặp Âu Cơ ở động Lăng Xương kết
làm vợ chồng, đưa về núi Nghĩa Lĩnh. Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng nở thành
trăm con trai. Khi các con khôn lớn, Lạc Long Quân nói: “Ta là giống Rồng, nàng
là giống Tiên, không thể ở lâu với nhau được”. Bèn chia 50 con cho Âu Cơ đem
lên núi, còn Lạc Long Quân dẫn 49 người con xuống biển, để lại người con cả nối
ngôi hiệu là Hùng Vương đặt tên nước Văn Lang đóng đơ ở thành Phong Châu,
truyền được 18 đời đều gọi là Hùng Vương. Vương hiệu của các vị Tổ đầu tiên của
18 chi Hùng Vương, đã thay nhau cầm quyền trên đất nước Văn Lang, quốc gia
đầu tiên của người Việt chúng ta ngày nay.
Bước 2: GV đặt câu hỏi và HS trả lời các câu hỏi khác của GV
Trên cơ sở học sinh trả lời GV kết hợp giảng giải và dẫn dắt vào chủ đề :
* Cơ sở hình thành:
+ Kinh tế: - Đầu TNK I sử dụng công cụ đồng, bắt đầu dùng sắt.
- Nông nghiệp dùng cày, kết hợp săn bắn, chăn nuôi và đánh cá.
- Có sự phân chia lao động : Nơng nghiệp và thủ công nghiệp
+ Xã hội : Sự phân hố giàu nghèo rõ rệt, cơng xã thị tộc thay bằng cơng xã nơng
thơn và gia đình phụ hệ.

? Sự biến đổi, phát triển kinh tế XH đó đặt ra những u cầu địi hỏi gì?

8

8


GV kết luận: Đặt ra yêu cầu về trị thuỷ, quản lý xã hội , chống các thé lực ngoại
xâm. Để đáp ứng được những yêu cầu này Nhà nước ra đời.
? Nhà nước Văn Lang hình thành vào thời gian nào ? Tổ chức bộ máy Nhà nước
ra sao? ? Em có nhận xét gì về bộ máy Nhà nước Văn Lang?
* QUỐC GIA VĂN LANG ( TK VII – III TCN)
- Kinh đô: Bạch Hạc ( Phú Thọ)
- Tổ chức Nhà nước:
Vua Hùng
Lạc hầu

Lạc tướng

Bồ chính
=>Tổ chức bộ máy Nhà nước còn đơn giản, sơ khai.
* QUỐC GIA ÂU LẠC ( TK III- II TCN )
Bước 1: GV sử dụng máy chiếu Projector : Lược đồ nhà nước Âu Lạc
Vua Hùng Vương thứ 18 khơng có con trai, nhường ngôi cho con rể là
Nguyễn Tuấn tức là Tản Viên. Thục Phán là cháu Vua Hùng làm lạc tướng bộ lạc
Tây Vu đem quân đến tranh ngôi, xảy ra chiến tranh Hùng – Thục. Tản Viên
khuyên vua Hùng nhường ngơi cho Thục Phán. Phán cảm kích dựng hai cột đá trên
đỉnh núi Nghĩa Lĩnh thề rằng sẽ kế tục giữ nước và thờ tự các Vua Hùng. Phán sai
thợ đẽo đá dựng miếu trên núi và cho mời dòng tộc nhà vua đến ở chân núi lập ra
làng Trung Nghĩa giao cho trông nom đền miếu, cấp cho đất ngụ lộc từ Việt Trì trở

ngược đến hết địa giới nước nhà. Lại sai dựng miếu ở động Lăng Xương thờ bà mẹ
Tản Viên, cấp đất ngụ lộc cho Tản Viên từ cửa sơng Đà trở lên phía Tây Bắc. Sau
đó Thục Phán xưng là An Dương Vương, đóng đơ ở Cổ Loa đặt tên nước là Âu
Lạc.

9

9


Hình2 : Lược đồ nhà nước Âu Lạc

Bước 2: Chia nhóm theo lớp cho học sinh thảo luận :
+ Câu 1: Quốc gia Âu Lạc được hình thành thời gian nào ? ở đâu ?
Trên cơ sở học sinh trả lời GV kết hợp giảng giải và dẫn dắt vào chủ đề :
- Thời gian ( TK III- II TCN )
- Kinh đô: Cổ Loa ( Đông Anh- Hà Nội ) Cơng trình kiến trúc qn sự có vị
trí đắc địa, là nơi giao thoa kinh tế, giao thông, kinh tế đông đúc thuận lợi cho sự
phát triển đất nước.
- Lãnh thổ mở rộng , bộ máy Nhà nước chặt chẽ hơn, có qn đội mạnh, vũ
khí, thành => Nhà nước Âu Lạc phát triển hơn Văn Lang.
Nhà nước Âu Lạc đứng đầu là An Dương Vương. Trong bộ máy cai trị đất
nước có Lạc tướng ở địa phương, Lạc hầu ở trong triều đình giúp đỡ vua trị
nước. Nước Âu Lạc được tổ chức cai trị theo các bộ dưới sự cai quản của Lạc
Tướng. Bên cạnh đó, các đơn vị khác như làng, chạ nằm dưới sự cai quản của Bồ
chính.
Dưới thời An Dương Vương nhà nước có bộ máy cai trị chặt chẽ hơn, quyền lực
được thống nhất trong tay nhà vua. Dưới thời Âu Lạc những lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến cuộc sống nhân dân có rất nhiều biến chuyển tích cực.
Bước 3 : GV sử dụng PowerPoint và cung cấp hình ảnh đời sống vật chất, đời

sống tinh thần của cư dân Lạc Việt

10

10


Hình 3: Trang phục của cư dân Văn lang – Âu Lạc

Hình 4: Hoạt động kinh tế của cư dân Văn lang – Âu Lạc

- Kinh tế : + Nông nghiệp : sử dụng lưỡi cày đồng sản xuất nhiều gạo, rau củ hơn,
+ Thủ công nghiệp : nghề làm gốm, dệt vải, xây dựng và luyện kim
+ Các ngành chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản và săn bắn thú
-Văn hoá - Xã hội : + Ở nhà sàn , Trai đóng khố , nữ váy yếm .
+ Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên,có các tập tục khác...
11

11


Hình ảnh về nhà nước Âu Lạc ý chí, có ý thức trong bảo vệ Tổ Quốc được thể
hiện qua các thành tựu về quân sự.

Hình 5: Nỏ thần - Cao Lỗ - Có thể bắn nhiều mũi tên cùng lúc.

Bài học lịch sử trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Luôn nêu cao tinh thần
cảnh giác trước âm mưu kẻ thù.Luôn củng cố sức mạnh của dân tộc, khơng ỷ vào
thành cao hào sâu vũ khí sắc bén mà chủ quan, khinh địch, lơ là cảnh giác.Giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình với quốc gia, dân tộc, cá nhân với tập

thể.
Bước 4 : GV Sử dụng bảng tổng hợp kiến thức :
- HS đọc phiếu tư liệu học tập và tham gia các hoạt động học tập, hoàn thành
- Giáo viên: Chốt lại vấn đề bằng nội dung kiến thức
12

12


Nội dung chính
Thời gian tồn tại
Kinh đơ

Quốc gia Văn Lang

Quốc gia Âu Lạc

TK VII-III TCN

TK III-II TCN

Bạch Hạc (Việt Trì-Phú Thọ)

Cổ Loa (Đông Anh-Hà Nội)

Tổ chức nhà nước

- Vua đứng đầu, giúp vua có Lạc hầu, Lạc tướng
- Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu, dưới bộ là
xóm, làng do Bồ chính

Nước Âu Lạc phát
- Lãnh thổ rộng hơn
triển cao hơn nước
- Tổ chức nhà nước hồn chỉnh hơn (có qn đội mạnh, vũ
Văn Lang .
khí tốt, thành Cổ Loa vững chắc)
Xã hội
Vua, quí tộc -> dân tự do -> nơ tì
Văn hóa
- Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy; nam đóng khố.
- Ở: Nhà sàn
- Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên, anh hùng, người có cơng
với nước
- Tục lệ cưới xin, ma chay, lễ hội
- Phong tục nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng bánh dày,
xăm mình...
Nhận xét: Phong phú, đa dạng, hịa nhập với thiên nhiên
MỤC 2. QUỐC GIA CHĂM – PA
Bước 1: GV sử dụng lược đồ : Giao Châu và Cham-pa

Hình 6 :Lược đồ Giao Châu và Cham-pa giữa thế kỷ VI đến X

Bước 2: Chia nhóm theo lớp cho học sinh thảo luận :

13

13



Nhóm 1: Địa bàn , thời gian ,kinh đơ của quốc gia Chăm pa
HS theo dõi SGK thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trả lời.
- Địa bàn: ven biển miền Trung và Nam trung bộ ngày nay.
- Thời gian: TK II ( TK VI) -> XV.
- Kinh đô: Trà Kiệu – Quảng Nam
Nhóm 2: Tình hình chính trị, kinh tế, XH?
HS theo dõi SGK thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trả lời.
* Kinh tế : - Nơng nghiệp: trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, sử dụng công cụ bằng
sắt, dùng trâu bò kéo cày, biết làm ruộng bậc thang, sáng tạo xe guồng nước.
- Thủ công nghiệp : dệt, đồ trang sức. Ngồi ra họ cịn trồng cây ăn quả(cau, dừa,
mít), khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê,...), làm đồ gốm, đánh cá.
- Thương nghiệp : Người Chăm-pa cũng buôn bán với nhân dân các quận ở Giao
Châu, Trung Quốc và Ấn Độ.
* Chính trị - Xã hội : - Chế độ quân chủ.
- Xã hội: quý tộc, dân tự do, nông dân lệ thuộc và nơ lệ.
Nhóm 3: Tình hình văn hố?
HS theo dõi SGK thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trả lời.
+ Văn hố: - Người Chăm có chữ viết riêng bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn
Độ.

Hình 7:

Các kí tự Chăm cổ

- Theo đạo Bà La Mơn và đạo Phật. Có tục hỏa táng người chết. Họ ở nhà sàn và
ăn trầu cau.
+ Về nghệ thuật : Phát triển cao đặc biệt là nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc như
tháp Chăm, khu thánh địa Mĩ Sơn,...

14


14


Hình 8:

Kiến trúc và điêu khắc - những thành tựu nổi bật của Cham-pa

MỤC 3. QUỐC GIA PHÙ NAM
Bước 1: GV sử dụng lược đồ :

Hình 9: Vương quốc Phù Nam

Bước 2: Chia nhóm theo lớp cho học sinh thảo luận :
+ Câu 1: Tóm tắt q trình hình thành quốc gia cổ Phù Nam.
Học sinh: thảo luận lớp. Giáo viên: hình ảnh, tư liệu
- Dựa trên cơ sở nền văn hố Ĩc Eo ( đồng bằng sơng Cửu Long) .
- TK I hình thành quốc gia cổ Phù Nam,
- TK III – TK V phát triển thịnh vượng
- Cuối TK VI suy yếu

15

15


+ Câu 2: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc
gia Phù Nam.
Học sinh: thảo luận lớp. Giáo viên: hình ảnh, tư liệu
Tình hình kinh tế: + Nơng nghiệp, nghề thủ cơng, đánh cá và

buôn bán.
+ Ngoại thương đường biển rất phát triển.
- Tình hình xã hội: Có sự phân hóa giàu nghèo hình thành các
tầng lớp q tộc, bình dân, nơ lệ.

Hình 10 : Cuộc sống sung sướng của tâng lớp q tộc

- Tình hình văn hóa: + tín ngưỡng: Cư dân phù Nam tín ngưỡng đa thần
và sớm tiếp nhận các tơn giáo từ bên ngồi như Hin-đu giáo, Phật giáo.
+ kiến trúc, điêu khắc: Khắc tượng, thần từ đá và gỗ rất phát
triển, có phong cách riêng.

Hình 11. Một số thành tựu văn hóa của cư dân Phù Nam

16

16


+ Trang sức: Làm đồ trang sức với nhiều vật liệu như vàng, đá quý...

Hình 13. Vật dụng sinh hoạt và đồ trang của cư dân Phù Nam.

Bước 3 : GV Sử dụng bảng tổng hợp kiến thức :
- HS đọc phiếu tư liệu học tập và tham gia các hoạt động học tập, hoàn thành
- Giáo viên: Chốt lại vấn đề bằng nội dung kiến thức
Nội dung
Quốc gia Chăm pa
Quốc gia Phù Nam
Thời gian


TK II ( TK VI) -> XV.

Kinh đơ

Trà Kiệu – Quảng Nam

TK I -> VII
Lị Gị – Châu Đốc ( An Giang
ngày nay )

Tổ chức nhà Chế độ quân chủ chuyên chế do
Chế độ quân chủ chuyên chế
nước
vua đứng đầu .
do vua đứng đầu .
Địa bàn
Ven biển miền Trung và Nam
Tây và Nam trung bộ
trung bộ ngày nay.
Q tộc, bình dân, nơ lệ.
Xã hội
Q tộc, dân tự do, nơng dân lệ
thuộc và nơ lệ.
Văn hóa
- có chữ viết riêng bắt nguồn từ - tín ngưỡng đa thần và sớm tiếp
chữ Phạn của Ân Độ.
nhận các tôn giáo từ bên ngồi
- Có tập tục ăn trẩu, hoả táng
như Hin-đu giáo, Phật giáo.

người chết.
- nghệ thuật ca múa độc đáo, phát
triển.
Giáo viên hệ thống toàn bộ kiến thức đã tìm hiểu, chuẩn xác và đưa ra kết luận:

17

17


Sau một thời kỳ dài định cư và phát triển kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước
trên vùng đồng bằng màu mỡ của các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã,đồng
bằng sông Cửu Long ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,Nam bộ, những cư dân Việt cổ
đã xây dựng cho mình một quốc gia, một nền văn minh riêng có tính bản địa sâu
sắc.
- Quốc gia dân tộc : hình thành và phát triển như ngày nay .

Tóm lại các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam đã để lại cho chúng ta:
- Tục ăn trầu trong ma chay , cưới hỏi .Miếng trầu là đầu câu chuyện , nhuộm răng
- Ngày tết cổ truyền của dân tộc gói Bánh trưng Bánh dày
- Thờ cúng ơng bà tổ tiên , các vị anh hùng dân tộc

5. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.

18

18



Tích hợp kiến thức liên mơn là hình thức liên kết những kiến thức giáo khoa
môn Lịch sử với một số mơn như: Ngữ văn, Địa lí, Giáo dục cơng dân... để học
sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống và ngược lại
từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến lịch sử…
Tích hợp liên mơn là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học. Đây là một xu thế, một trào lưu dạy học và giáo dục phổ biến trên
thế giới trong nhiều thập kỉ qua. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp liên mơn vào
trong q trình dạy học là cần thiết, dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận
dạy học và được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Quan điểm dạy học tích hợp
được xem là định hướng lí luận của chương trình giáo dục Việt Nam hiện hành và
những năm sắp tới.
Sau tiết học chúng tôi đã đưa ra các câu hỏi thực tiễn liên hệ với tình hình
hiện nay
Câu 1: Tại sao nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc cịn được gọi là văn minh sơng
Hồng? Theo anh (chị) nhân dân ta nhất là giới trẻ cần nhận thức như thế nào về
trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống của dân tộc?
- Câu hỏi liên hệ với Lịch sử địa phương: ? Tuổi trẻ Hậu Lộc đã làm gì để giữ
gìn và bảo vệ khu di tích lich sử đền Bà Triệu ‘
Với các câu hỏi trên được đông đảo các em sưu tầm tài liệu , trả lời câu hỏi
và viết bài thu hoạch ,chúng tôi đã chấm và rất mừng là kết quả rất tốt , cụ thể khi
điều tra xã hội học ở học sinh lớp khối lớp 10 năm học 2019 – 2020 , 2020 - 2021
cho kết quả như sau
* Năm học 2019 - 2020.
Lớp
10B3
10B6
10B7

Giỏi , khá

80%
75%
75%

Trung bình
20%
25%
25%

Yếu
0,0%
0,0%
0,0 %

* Năm học 2020 - 2021.
Lớp
Giỏi , khá
Trung bình
Yếu
10A3
90%
10 %
0,0%
10A4
85%
15%
0,0%
10A5
80%
20%

0,0 %
Với
kết
quả đối chứng như trên, có thể khẳng định rằng: Việc lồng ghép kiến thức liên môn
trong dạy học lịch sử đem lại hiệu quả cao trong dạy - học, đặc biệt là đứng ở góc
độ người dạy và người học. Cụ thể là:
19

19


+ 80% học sinh thích học mơn lịch sử hơn, và cho rằng lịch sử là mơn học
bổ ích, hấp dẫn.
+ 20 % học sinh cho rằng Lịch sử là mơn học bổ ích nhưng q nhiều
mốc thời gian, khó nhớ.
Tuy nhiên, các em tỏ ra rất thích thú khi học học bài 14, và các em nắm rất
tốt toàn bộ tiến trình hình thành và phát triển lịch sử nước ta .
Về phía giáo viên: Để vận dụng kiến thức liên mơn và dạy học theo chủ đề
tích hợp trước hết, giáo viên tìm hiểu kiến thức của mơn văn ,địa lý , môn GDCD
hoặc hướng dẫn học sinh lựa chọn kiến thức, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính
xác, ngắn gọn để có thể liên hệ với các bộ môn khác đảm bảo liên hệ phải phù hợp,
vấn đề được đặt ra phải làm nổi bật bản chất sự kiện lịch sử, như thế ý nghĩa khoa
học càng cao.
- Rèn luyện kĩ năng tự học, sáng tạo, liên hệ kiến thức cho học sinh. khắc phục
được tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học; gắn kết việc dạy
học với thực tiển cuộc sống , làm cho học sinh hứng thú và say mê hơn với môn
học Lịch Sử.
Đối với học sinh:
- Tập làm việc một cách độc lập, tự nghiên cứu tìm những vấn đề, những nội
dung có thể liên mơn.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh, liên hệ thực tế…
- Hiệu quả tích hợp giáo dục sâu sắc để làm cơng dân tốt, có trách nhiệm sau này.
III . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận :
- Việc vận dụng kiến thức liên môn và dạy học theo chủ đề tích hợp trong
q trình dạy, học đã góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh, các em rất
hào hứng, cởi mở khi tham gia tiết học.
- Linh hoạt trong vận dụng kiến thức liên mơn và dạy học theo chủ đề tích
hợp góp phần giúp học sinh tiếp thu kiến thức vừa đủ, tránh nặng nề, trùng lập,
không biến giờ dạy văn thành dạy sử hoặc ngược lại.
- Đặc biệt với việc tích hợp kiến thức liên môn và dạy học theo chủ đề tích
hợp cũng là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện giúp học sinh ngày càng
hoàn thiện, trưởng thành hơn trở thành ngưới có ích cho xã hội.
Qua bài học này nhằm giúp cho học sinh ngày càng học tốt hơn, có những
suy nghĩ tích cực hơn với mơn lịch sử, góp một phần nhỏ nâng cao vị trí, tầm quan
trọng của mơn lịch sử. Tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Lịch Sử nói
riêng và các mơn học nó thực sự đem lại nhiều hiệu quả thiết thực:
2. Kiến nghị, đề xuất: Với kết quả đạt được trong thực tế của quá trình giảng dạy
ở trường phổ thơng chúng tơi có đề xuất như sau:
+ Đối với giáo viên:

20

20


- Cần đầu tư thời gian, tâm huyết, cần tìm tịi tư liệu, kết hợp sử dụng có hiệu
quả các phương pháp dạy học của mình trong dạy học lịch sử.
- Khai thác tư liệu về một sự kiện lịch sử có quan hệ đến các tác phẩm thơ
,ca ,văn học,vị trí địa lý của cả nước để việc lồng ghép tích hợp trong bài dạy lịch

sử có hiệu quả hơn ,từ đó tuyên truyền giáo dục cho các em về ý thức ,trách nhiệm
của mình trong việc bảo vệ truyền thống của cha ơng trong tình hình mới .
+ Đối với Huyện, Tỉnh:
- Các nhà lãnh đạo cần quan tâm triệt để công tác giảng dạy, đáp ứng đầy đủ
hơn trang thiết bị dạy học cho tất cả các môn học trong nhà trường.
- Cần nhiều phim ảnh về thời chiến, nhiều bộ phim mang màu sắc lịch sử sẽ
góp phần giáo dục cho học sinh nói riêng và tồn xã hội nói chung.
- Phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy – học, tổ
chức nhiều chuyên đề, nhiều đợt tập huấn cho giáo viên nhằm học tập, trao đổi, bổ
sung cho nhau cùng phấn đấu cho sự nghiệp giáo dục.

Xác nhận của BGH

Hậu Lộc, Ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là bài viết của tôi
không sao chép copy của SKKN nào .

Đinh Thị Thu Hương

21

21


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đinh Thị Thu Hương .
Chức vụ và đơn vị công tác:Giáo viên : Trường THPT Hậu Lộc 3


TT

1

2

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại (Phòng,
Sở, Tỉnh...)

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Dạy – Học lịch sử địa phương
(tiết 46,47 )- Lớp 12 qua chuyên
đề : Chiến thắng Nam Ngạn –
Hàm Rồng trong chiến tranh
phá hoại của Mĩ ra miền Bắc

Tỉnh

A


2011- 2012

Tỉnh

C

2014 -2015

Tỉnh

C

2017 – 2018

Giaó dục truyền thống cách
mạng cho lớp 12 THPT qua
hoạt động ngoại khóa lịch sử
địa phương “ Kỷ niệm 50 năm
chiến thắng Hàm Rồng - Nam
Ngạn ”

3

22

Hoạt động ngoại khóa : Sử dụng
kiến thức lịch sử 12 bài 20 :
Cuộc kháng chiến toàn quốc
chống pháp kết thúc (1945 –
1954 ) để tuyên truyền truyền

thống cách mạng địa phương “
Thanh hóa với chiến thắng Điện
Biên Phủ “

22


PHỤ LỤC
1.Tranh ảnh, tư liệu, tài liệu của giáo viên và học sinh sưu tầm .
2. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 . văn học , GDCD trong chương trình hiện hành .
3.Điểm lại những truyền thuyết lịch sử của thời kỳ Hùng Vương
4.Tranh ảnh, tư liệu : Nguồn: Intenet
- Di sản Thăng Long 4000 năm lịch sử gắn với nền văn minh sông Hồng
/>- Văn minh sông Hồng – Kết tinh và tỏa sáng
/>- Nẻo về nguồn cội Sơng Hồng, dịng sơng lịch sử
/>+ Học liệu khác: Chương trình Lịch sử 2018, hình ảnh, lược đồ,
5. Hệ thống câu hỏi .Bài viết trả lời câu hỏi thảo luận đã được chấm

23

23



×