Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

(SKKN 2022) Sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.72 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TƯ DUY DỒN CHẤT ĐỂ GIẢI NHANH
CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG CAO HỮU CƠ

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng Nương.
Chức vụ: Giáo viên.
SKKN mơn: Hóa học.

THANH HỐ NĂM 2022.


MỤC LỤC
Trang
ĐẦU

1.
MỞ
..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích đề tài...............................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG ......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................3
2.3. Giải pháp thực hiện........................................................................................3


A. Cơ sở lý thuyết...............................................................................................3
Dạng 1: Dồn chất cho hidrocacbon.............................................................4
Dạng 2: Dồn chất cho Ancol.......................................................................4
Dạng 3: Dồn chất cho axit, este và hợp chất chứa C, H, O.........................5
B. Bài tập vận dụng............................................................................................6
C. Bài tập tự luyện............................................................................................16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục................17
3. KẾT LUẬN …..........................………....………………….......…………..19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây,các phương pháp giải nhanh toán hóa học
khơng ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển
khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ mơn Hóa học. Với hình thức thi trắc
nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một
lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu các em phải
nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ
năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợp lý cho từng dạng bài
tập. Từ thực tế sau khi Sở Giáo Dục và Đào Tạo Thanh Hóa tổ chức kì thi
học sinh giỏi tỉnh theo hình thức trắc nghiệm năm học 2021-2022 và thực tế
sau mỗi kỳ thi THPTQG, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhưng kết
quả vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giải các bài toán theo phương
pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên từ đó khơng đem lại hiệu quả
cao trong việc làm bài trắc nghiệm. Thông thường, khi giải một bài tập học sinh
bắt buộc phải suy nghĩ, phải thực hiện các thao tác tư duy. Để đạt được điểm cao

của đề thi đối với môn Hóa học, ngoài việc phải làm chính xác kiến thức các câu
hỏi ở mức độ biết, hiểu, vận dụng thấp, học sinh cịn cần phải có sự bứt phá đối
với các dạng bài tập mức độ vận dụng cao. Tuy nhiên, việc học sinh có tích cực
thực hiện quá trình tư duy và thực hiện có hiệu quả hay khơng còn phụ thuộc
phần lớn vào sự hướng dẫn phương pháp giải các loại bài tập do giáo viên đề
xuất. Vì vậy việc nghiên cứu ,tìm tịi và xây dựng các phương pháp giải nhanh
các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các em đạt kết quả cao
trong các kỳ thi THPT Quốc Gia và kì thi học sinh giỏi tỉnh. Nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy, học Hóa học nhất thiết phải tìm ra được một phương
pháp hiệu quả để học sinh dễ tiếp thu và hiểu đúng bản chất thì mới có thể đạt
được kết quả cao nhất. Xuất phát từ tư tưởng đó, tơi đã chọn đề tài:
“Sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ”.
1.2. Mục đích đề tài
Đưa ra cách giải về các dạng bài toán trắc nghiệm hữu cơ vận dụng cao có
sử dụng phương pháp tư duy dồn chất một cách có hệ thống . Một mặt giúp học
sinh giải các bài toán đó một cách ngắn gọn, có hệ thống, giúp cho các em hiểu
sâu sắc và rõ ràng về bản chất của phương pháp này, mặt khác góp phần hình
thành, phát triển các kĩ năng của tư duy: phân tích, tổng hợp, suy luận, so
sánh...cho học sinh. Từ đó hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho các
em.
-Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ vai trò của phương pháp “sử dụng
tư duy dồn chất” trong việc phát triển tư duy hóa học cho học sinh phổ thông.
-Về mặt thực tiễn: Đưa ra phương pháp giải nhanh các bài toán trắc
nghiệm vận dụng cao hữu cơ có sử dụng phương pháp tư duy dồn chất nhằm


2
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở các nhà trường THPT đặc biệt
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Trong phạm vi ngắn của đề tài, nhằm giải quyết những vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy hóa học và việc vận dụng các phương
pháp giảng dạy mới trong giảng dạy hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu các phương pháp giải đã có trong hệ thống các bài tập ở trường
THPT.
- Nghiên cứu các dạng bài tập về hidrocacbon, ancol, axit cacboxylic, este...
và các bài tập tổng hợp ở mức độ vận dụng cao.
- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, từ đó đưa ra “Sử dụng tư duy dồn chất để
giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ”. kết hợp với các phương pháp
giải truyền thống đưa vào thực nghiệm sư phạm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lý luận của giảng dạy bài toán hóa học ở trong nhà
trường.
-Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách
giáo viên ...có liên quan.
-Phương pháp điều tra cơ bản: test, phỏng vấn, dự giờ.
-Thực nghiệm.
-Phương pháp thống kê toán học: xử lý kết quả thực nghiệm.


3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Giảng dạy bộ môn hoá học ở nhà trường phổ thông có mục đích trang bị
cho học sinh hệ thống kiến thức hoá học cơ bản. Việc nắm vững các kiến thức
hoá học cơ bản góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy ở
bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh theo học các bậc học cao hơn hoặc tham
gia các hoạt động sản xuất và xã hội sau này.
Hệ thống bài tập hoá học có mục đích củng cố, hoàn thiện kiến thức học
trong chương trình, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất đời

sống. Thực tế giảng dạy hoá học ở phổ thông chứng tỏ rằng, ngay cả khi học
sinh học thuộc, hiểu các kiến thức nhưng vận dụng được để giải các bài tập ở
mức độ vận dụng cao cũng cịn là khoảng cách. Tuy nhiên Hóa học là một môn
khoa học thực nghiệm nên để áp dụng tốt các phương pháp giải nhanh mà vẫn
giúp các em học sinh hiểu được bản chất hóa học là một vấn đề khá khó khăn,
địi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức và có kỹ năng tốt để giải bài tập.
Những năm gần đây các bài tập vận dụng cao hữu cơ thường xuất hiện
trong đề thi THPT Quốc Gia và đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh Thanh Hóa năm học
2021-2022. Đây là một trong những dạng bài tập mà học sinh thường lúng túng
khi gặp. Để giúp học sinh chinh phục dạng bài tập này một cách dễ dàng trên cơ
sở đó tơi xin chia sẻ một số kinh nghiệm “Sử dụng tư duy dồn chất để giải
nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” giúp các em đạt được kết quả khả
quan hơn trong các kì thi.
2.2.

Thực trạng của vấn đề
Trong quá trình giảng dạy,tơi phát hiện thấy các em học sinh gặp nhiều
khó khăn trong việc giải quyết các bài toán vận dụng cao hữu cơ. Đây là dạng
bài tập khó và rất hay gặp trong các đề thi THPT Quốc Gia những năm gần đây
cũng như trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh Thanh Hóa năm học 2021-2022. Để
giải tốt dạng toán này địi hỏi học sinh phải có khả năng nắm vững tính chất của
các hợp chất hữu cơ, vận dụng thành thạo, linh hoạt các phương pháp giải toán
Hóa học. Việc vận dụng phương pháp “Sử dụng tư duy dồn chất để giải
nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” có nhiều ưu điểm, vì phương pháp
này tiết kiệm được nhiều thời gian tính toán để có kết quả. Tuy nhiên, trong
chương trình Hóa học THPT chưa nói nhiều về dạng bài tập này, học sinh thực
sự gặp khó khăn, lúng túng khi va chạm các dạng bài toán này.
2.3. Giải pháp thực hiện
A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Khái niệm: Dồn chất là phương pháp biến hỗn hợp phức tạp về một hỗn hợp

đơn giản hơn, từ đó sẽ xử lí nhanh gọn bài toán. Tư duy dồn chất áp dụng trong
các bài toán đốt cháy, các bài toán có liên quan đến cộng H 2, cộng Br2.... Dồn


4
chất là một phương pháp rất hiệu quả khi xử lí các bài tập hữu cơ vận dụng cao.
Để vận dụng tốt dồn chất, cần phải:
Nắm vững lý thuyết của các chất liên quan: bản chất, cơng thức cấu tạo
Tìm được mối liên hệ giữa các chất trong đề bài.
Dồn chất linh hoạt dựa vào từng đề bài cụ thể sao cho có hiệu quả nhất.
Kết hợp với các định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo
toàn pi...
nhh =

Công thức đốt cháy

nCO2 − nH 2O
k −1

(k là số liên kết pi)

Dạng 1: Dồn chất cho hidrocacbon
DC
Tổng quát →
C
+ O2
CO2
H2
H2O
+ Anken:

+O
DC
CnH2n ≡ (CH2)n →
CH2 



CO2

( nCO = nH O )

2

2

2

H2O
+ Ankan:
DC
CnH2n+2 ≡(CH2)n.H2 →

H2 : ( nH = nankan)
2

CH2 : dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.
+ Đối với hỗn hợp hiđrocacbon khơng no có sử dụng kĩ thuật bơm H 2 vào
hỗn hợp X để tạo thành hiđrocacbon no Y, sau đó dồn chất như kiểu ankan
cho Y.
CH2: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.

DC
Hỗn hợp X →
Y
+H2(bơm vào)
H2 : ( nH = nhỗn hợp X)
2

nH 2

(bơm vào)

= nBr = nH
2

2

(trong Y)

- nH

2

Dạng 2: Dồn chất cho Ancol
+ Ancol no, đơn chức, mạch hở
DC
CnH2n+2O ≡ (CH2)n.H2O →

(trong X)

CH2: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.


H2O ( nH O = nancol)
Lưu ý: Khi đốt cháy thì chỉ có CH2 cháy cịn H2O khơng cháy.
CH2 + 3O → CO2 + H2O
2

2n
n
→ nCH = O = O

2

2

3

3

+ Hỗn hợp chứa nhiều ancol no, đa chức thì ta nhấc phần O thừa ra để lại
phần ancol đơn chức.
CH2:dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.


5
DC
CnH2n+2Ox ≡ (CH2)n + H2O + Ox-1 →
H2O ( nH O = nhỗn hợp)
O: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy CH2 bằng O2 đốt cháy X cộng với lượng O ở phần
thừa mà ta nhấc ra.

2



nCH 2 =

2nO2 + nO
3

+Nếu ancol không no, đơn chức thì sử dụng kĩ thuật bơm thêm H 2 để tạo
thành ancol no, đơn chức sau đó dồn chất cho ancol no, đơn chức.
CH2: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.
DC
Hỗn hợp ancol X → Y
+H2(bơm vào)
H2O : ( nH O = nhỗn hợp X)
2

nH 2

= nBr = nH (trong Y) - nH (trong X)
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy CH2 sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào.


(bơm vào)

nCH 2 =

2


2

2

2nO2 + nH 2
3

+ Nếu ancol khơng no, đa chức thì sử dụng kĩ thuật bơm thêm H 2 để tạo
thành ancol no, đa chức, sau đó dồn chất cho ancol no, đa chức.
CH2: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.
DC
Hỗn hợp ancol X → Y
+H2(bơm vào)
H2O : ( nH O = nhỗn hợp X)
2

O: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.
nH 2

= nBr = nH (trong Y) - nH (trong X)
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy CH2 sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X, cộng
với lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào, cộng với lượng O ở phần thừa mà ta nhấc
ra.


(bơm vào)

nCH 2 =


2

2

2

2nO2 + nH 2 + nO
3

Dạng 3: Dồn chất cho axit, este và hợp chất chứa C, H, O.
+ Axit, este no, đơn chức
COO ( nCOO = neste)
OO
H2 (nH2= neste)
DC
DC
CnH2nO2 →
hoặc →
CH2
CH2
+ Axit, este no, hai chức
COO ( nCOO = 2neste)

COO


6
DC
H2 ( nH = neste )
hoặc →

C
CH2: dựa vào đề bài để tìm
H2
COO
DC
+ Hỗn hợp axit, este đơn chức, đa chức →
C
H2
Lưu ý: 1 mol pi = 1 mol H2 = 1 mol Br2
Xu hướng nhấc nhóm chức khéo léo để phần gốc biến thành dạng CnH2n
Xu hướng nhấc COO , OO hoặc H2O vì nó khơng cháy.
Đơi khi trong quá trình dồn chất chúng ta cũng sử dụng kĩ thuật bơm, kĩ
thuật vênh C, vênh pi, vênh OH (mẹo nhẩm nhanh số mol).
Phương pháp nhẩm:
Bước 1: Xem hỗn hợp chỉ gồm chất nhỏ.
Bước 2: Lấy phần thừa ra chia cho phần thừa.
DC
CnH2n-2O4 →

2

B. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Dạng 1. Dồn chất cho hidrocacbon
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm C2H4, C3H6, C3H8, C4H8 và C2H2 trong đó số mol C3H8
bằng số mol C2H2. Đốt cháy hoàn toàn 5,6 gam X, hấp thụ toàn bộ sản phẩm
cháy vào nước vôi trong dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được kết
tủa có khối lượng là
A. 20 gam.
B. 15 gam.
C. 30 gam.

D. 40 gam.
Hướng dẫn
Do số mol C3H8 bằng số mol C2H2, mà C3H8 khơng chứa liên kết π cịn C2H2
chứa 2 liên kết π nên hai chất này được xem như anken. Hỗn hợp X được dồn
chất thành anken.
C2H4
C3H6
DC
Hỗn hợp X C3H8 →
CH2 :

C4H8
C2H2
→ Đáp án: D

5, 6
= 0,4 mol → nCO2 = 0,4→ nCaCO3 = 0,4 mol
14
→ mCaCO3 =0,4.100 = 40 gam.

Ví dụ 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp X gồm metan, axetilen, buta-1,3đien và vinyl axetilen thu được 24,2 gam CO 2 và 7,2 gam nước. Biết a mol hỗn
hợp X làm mất màu tối đa 112 gam Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,2.
B. 0,4.
C. 0,1.
D. 0,3.
Hướng dẫn
0,2 mol X + O2 → 0,55 mol CO2 + 0,4 mol H2O.



7
Dồn chất cho X bằng cách bơm H 2 vào X để tạo thành hỗn hợp Y là hiđrocacbon
no. Sau đó sử dụng dồn chất cho ankan Y
CH4
C2H2
CH2: 0,55 mol ( nCH = nCO )
+H
DC
→ Y (no) → Y
0,2 mol X
C4H6 
C4H4
0,2 mol
H2: 0,2 mol
2

2

2

nH 2 (bơm vào) = nH 2 (trong Y) - nH 2 (trong X)
nH 2 (bơm vào) = 0,55+ 0,2 – 0,4 = 0,35 (mol) = số mol pi trong X

Vậy 0,2 mol X có 0,35 mol pi (= nBr )
2

112
= 0, 7 mol Br2

160


a mol

a = 0,4.

→ Đáp án: B
Ví dụ 3. [Sở Bắc Ninh 2021] Đốt cháy hoàn toàn 0,30 mol hỗn hợp X gồm 2
hiđrocacbon mạch hở cần dùng vừa đủ 16,80 lít khí O2 (đktc). Toàn bộ sản phẩm
sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 , sau phản ứng hoàn toàn thu được 40
gam kết tủa và khối lượng dung dịch thu được giảm 9,16 gam so với dung dịch
Ca(OH)2 ban đầu. Mặt khác, cho 10,26 gam X trên tác dụng với lượng dư dung
dịch AgNO3/NH3 thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 23,76.
B. 11,88.
C. 5,94.
D. 15,84.
Hướng dẫn
∆ m = 40- ( mCO2 + mH 2O ) = 9,16 → mCO2 + mH 2O = 30,84.
nCO2 = a
nCO2 = a = 0,48
44a + 18 b = 30,84

Bảo toàn nguyên tố Oxi ta có:
nH O = b
nH O = b = 0,54
2a + b = 2nO2 = 2.0,75 = 1,5
mX (trong 0,3 mol) = mC + mH = 0,48.12 + 0,54.2 = 6,84 (gam).
2

2


Dồn chất cho X bằng cách bơm H 2 vào X để tạo thành hỗn hợp Y là hiđrocacbon
no. Sau đó sử dụng dồn chất cho ankan Y
CH2: 0,48 (Bảo toàn C)
+H
DC

hỗn hợp X 
Y (no) → Y
0,3 mol
0,3 mol
H2 : 0,3 mol
nH (bơm vào) = nH (trong Y) - nH (trong X)
nH (bơm vào) = 0,48 + 0,3 – 0,54 = 0,24 (mol) = số mol pi trong X
2

2

2

2

2

C=

nC 0, 48
=
= 1, 6 .
nX

0,3

X có CH4

X tác dụng với AgNO3/NH3 tạo ra kết tủa nên tối thiểu phải có 2 liên kết pi.
+ Nếu X có 2 liên kết pi.


8
X gồm H-C: = ½ số mol pi =0,12 mol → Số ng.tử C =

0, 48 − 0,18
= 2,5 (lẻ)
0,12

CH4 : 0,3 – 0,12 = 0,18 mol
+ Nếu X có 3 liên kết pi.
X gồm H-C: = 1/3 số mol pi =0,08 mol → Số ng.tử C =
CH4 : 0,3 – 0,08 = 0,22 mol
+ Nếu X có 4 liên kết pi.
X gồm H-C: = ¼ số mol pi =0,06 mol → Số ng.tử C =
CH4 : 0,3 – 0,06 = 0,24 mol
CH≡C-C≡CH: 0,06 mol
+ AgNO / NH


Vậy 6,84 gam X
CH4 : 0,24 mol
10,26 gam X → m↓=23,76 gam.
→ Đáp án: A

3

3

0, 48 − 0, 22
= 3, 25 (lẻ)
0, 08

0, 48 − 0, 24
= 4 (thỏa mãn)
0, 06

C4Ag2 : 0,06 mol
m↓=15,84 gam.

Ví dụ 4. [Sở Hà Nội -2021] Hỗn hợp X gồm C2H4, C2H2, C3H8, C4H10. Lấy 6,32
gam X cho qua bình đựng dung dịch nước Br2 (dư) thấy có 0,12 mol Br2 tham
gia phản ứng. Mặt khác, đốt cháy hết 2,24 lít X cần dùng V lít khí O 2 , sau phản
ứng thu được 9,68 gam CO2. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Các thể tích khí
đều được đo ở đktc. Giá trị của V là
A. 5,60.
B. 6,72.
C. 8,96.
D. 7,84.
Hướng dẫn
+H
→ Y (no)
6,32 gam X 
nH (bơm vào) = nBr = 0,12 mol → mY = 6,32 + 0,12.2 = 6,56 gam.
2


2

2

CH2: 0,22 mol (BTNT C = nCO2)
X
0,1 mol

+ H2

Z (no) → Z
0,1 mol
H2 : 0,1 mol
→ mZ = 0,22.14 + 0,1.2 = 3,28 gam = ½ mY
nH (bơm vào) = 0,06 mol
→ nH (trong X) = nH (trong Z) – nH (bơm vào)=0,22 + 0,1 – 0,06 = 0,26 mol
C: 0,22 mol
Vậy 0,1 mol X
→ nO = nC + ½ nH =0,22 + 0,13 = 0,35 mol.
H2: 0,26 mol → V = 0,35.22,4 = 7,84 lít.
→ Đáp án: D



DC

2

2


2

2

2

2

Ví dụ 5. [Sở Phú Thọ 2021] Đốt cháy hoàn toàn x mol hỗn hợp E gồm CH 4,
C2H4, C3H6 và C2H2 thu được 8,064 lít CO2 (đktc) và 7,56 gam H2O. Mặt khác,


9
cho 6,192 gam E phản ứng được với tối đa 0,168 mol Br 2 trong dung dịch. Giá
trị của x là
A. 0,1.
B. 0,25.
C. 0,2.
D. 0,15.
Hướng dẫn
nCO2 = 0,36 mol; nH 2O = 0,42 mol.
mE 6,192 0,36.12 + 0, 42.2
=
=
→ nBr2 = 0,14 (mol)
nBr2 0,168
nBr2

Ta bơm thêm 0,14 mol H2 (= nBr ) vào hỗn hợp E. Khi đó E trở thành hỗn hợp Z

no và sử dụng dồn chất cho hỗn hợp Z.
CH4
Hỗn hợp E C2H4
CH2 : 0,36 (= nCO )
+0,14 mol H
DC
→ Hỗn hợp Z no →
x mol
C3H6 
Z
C2H2
H2 : x
→ nH (trong Z) = nH (trong X) + nH (bơm vào)
→ 0,36 + x = 0,42 + 0,14 → x = 0,2
→ Đáp án: C
2

2

2

2

2

2

Dạng 2: Dồn chất cho Ancol
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X chứa CH 3OH, C2H5OH, C3H7OH và
C4H9OH cần dùng vừa đủ 0,6 mol O 2, thu được CO2 và 9,9 gam H2O. Mặt khác,

cho toàn bộ lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng thêm a
gam. Giá trị của a là?
A. 7,26.
B. 9,68.
C. 8,12.
D. 8,15.
Hướng dẫn
Nhận thấy X là hỗn hợp các ancol no, đơn chức, mạch hở. Thực hiện dồn chất
cho X
2n
n
CH2 → nCH = O = O = 0,4
2

2

3

3

DC
Hỗn hợp ancol X →
Y

H2O = 0,55-0,4 = 0,15 = nX = nOH
→ nH = ½ nX = 0,075 mol.
mbình tăng = mancol – mH = mCH + mH O – mH
= 0,4.14 + 0,15.18 – 0,075.2 = 8,15 gam.
→ Đáp án: D
2


2

2

2

2

Ví dụ 2. Hỗn hợp X chứa nhiều ancol đều đơn chức, mạch hở. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol hỗn hợp X cần vừa đủ 0,31 mol O2 thu được CO2 và m gam H2O.
Mặt khác, lượng X trên có thể làm mất màu tối đa 100 ml dung dịch nước Br 2
1M. Giá trị của m là
A. 4,32.
B. 4,50.
C. 4,68.
D. 5,40.


10
Hướng dẫn
Bơm 0,1 mol H2 (= nBr ) vào hỗn hợp X, sau đó dồn chất cho X
CH2
DC
Hỗn hợp ancol X → Y
+0,1 molH2(bơm vào)
H2O =nhỗn hợp X = 0,1 mol.
2

Khi đốt cháy Y thì lượng Oxi cần dùng bằng lượng Oxi đốt cháy X cộng với

lượng Oxi đốt cháy H2 bơm vào.
nO
0,31.2 + 0,1
=
= 0,24 mol.
3
3
(trong X) = nH 2 (trong Y) – nH 2 (bơn vào) =0,24 + 0,1 – 0,1 = 0,24 mol.
nCH 2 =

nH 2

mH 2O = 0,24.18 = 4,32 gam.

→ Đáp án: A
Ví dụ 3. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic, propan-1,2-điol và butan
(trong đó số mol của propan-1,2-điol và butan bằng nhau). Đốt cháy hoàn toàn
m gam X thu được 50,16 gam CO2 và 29,16 gam H2O. Giá trị của m là
A. 29,92.
B. 28,92.
C. 24,60.
D. 26,94.
Hướng dẫn
Do propan-1,2-điol và butan có số mol bằng nhau nên ta nhấc 1 nguyên tử O ở
propan-1,2-điol sang butan. Khi đó propan-1,2-điol trở thành C 3H8O, còn butan
trở thành C4H10O. Hỗn hợp X trở thành dạng anol no đơn chức, mạch hở. Sau đó
thực hiện dồn chất cho hỗn hợp X.
CH2: 1,14 mol.
DC
X →

m = 1,14.14 + 0,48.18 = 24,6 gam.
H2O: 1,62 – 1,14 = 0,48 mol
→ Đáp án: C
Ví dụ 4. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic, glixerol và butan (trong đó
số mol của glixerol bằng ½ số mol của butan). Đốt cháy hoàn toàn một lượng X
thu được 67,76 gam CO2 và 38,16 gam H2O. Cho toàn bộ lượng X trên vào bình
đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng a gam. Giá trị của a là?
A. 29,46.
B. 32,00.
C. 31,42.
D. 30,08.
Hướng dẫn
Do số mol glixerol = ½ số mol butan nên ta nhấc 2 nguyên tử O ở glixerol sang
butan. Khi đó glixerol trở thành C 3H8O, còn butan trở thành C4H10O. Hỗn hợp X
trở thành dạng anol no đơn chức, mạch hở. Sau đó thực hiện dồn chất cho hỗn
hợp X.
Ancol no, đơn chức


11
X

X

Glixerol C3H8O3 : a mol→ C3H8O.2O : a mol → nO = 2a mol = nC H
Butan C4H10 : 2a mol
4

Ancol no, đơn chức
DC

Glixerol C3H8O : a mol →
Butan C4H10O : 2a mol

10

CH2: 1,54 mol (= nCO )
2

H2O: 2,12 – 1,54 = 0,58 mol (= nhh X)

nH 2 = ½ nancol = ½ .0,58 = 0,29 mol.
mbình tăng = mancol - mH 2 = 14.1,54 + 18.0,58 – 2.0,29 = 31,42 gam.

→ Đáp án: C
Ví dụ 5. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol đơn chức, mạch hở, glixerol (0,02 mol),
etylenglicol (0,04 mol). Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 0,645 mol O 2.
Mặt khác, cho toàn bộ lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy có 0,145 mol H 2
thoát ra. Nếu cho lượng X trên vào bình đựng Br 2 dư thì thấy có 0,1 mol Br 2
tham gia phản ứng. Giá trị của m là?
A. 12,64 gam.
B. 13,20 gam.
C. 11,72 gam.
D. 10,47 gam.
Hướng dẫn
X tác dụng với 0,1 mol Br2 nên ta bơm 0,1 mol H2 (= nBr ) vào hỗn hợp X để tạo
thành hỗn hợp ancol no, đồng thời ta nhấc 2 nguyên tử O ở glixerol ra và nhấc 1
nguyên tử O ở etylenglicol ra. Khi đó glixerol trở thành C 3H8O, cịn etylenglicol
trở thành C2H6O, sau đó dồn chất cho X.
2


O: 0,08 mol
Hỗn hợp ancol X → Y
+0,1 mol H2(bơm vào)
DC

H2O → nH O = nOH – nO = 0,29 – 0,08 = 0,21.
2

CH2: 0,49
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy Y sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X, cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào, cộng với lượng O ở phần thừa mà ta nhấc ra.


nCH 2 =

2nO2 + nH 2 + nO
3

=

2.0, 645 + 0,1 + 0, 08
= 0,49 (mol)
3

nH 2 = 0,145 → nOH = 2.0,145 = 0,29 mol
mX + mH 2 bơm vào = mY → mX = mY – mH 2

bơm vào

= mO + mH 2O + mCH 2 – mH 2


bơm vào

= 0,08.16 + 0,21.18 + 0,49.14 – 0,1.2 = 11,72.
→ Đáp án: C
Ví dụ 6. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol đơn chức, mạch hở và glixerol (0,1 mol).
Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 1,12 mol O 2. Mặt khác, cho toàn bộ


12
lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy có 0,265 mol H 2 thoát ra. Nếu cho lượng
X trên vào bình đựng Br2 dư thì thấy có 0,26 mol Br 2 tham gia phản ứng. Giá trị
của m là?
A. 18,64.
B. 19,20.
C. 21,22.
D. 20,47.
Hướng dẫn
X tác dụng với 0,26 mol Br2 nên ta bơm 0,26 mol H2 (=nBr2) vào hỗn hợp X để
tạo thành hỗn hợp ancol no, đồng thời ta nhấc 2 nguyên tử O ở glixerol ra. Khi
đó glixerol trở thành C3H8O, sau đó dồn chất cho X.
O: 0,2 mol ( nO =2nglixerol)
DC
Hỗn hợp ancol X → Y
+0,26 mol H2(bơm vào)
H2O → nH O = nOH – nO = 0,53 – 0,2 = 0,33.
2

CH2: 0,9
nH = 0,265 → nOH = 2.0,265 = 0,53 mol

Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy Y sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X, cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào, cộng với lượng O ở phần thừa mà ta nhấc ra.
2



nCH 2 =

mX + mH

2

2nO2 + nH 2 + nO
3

bơm vào

= mY

2.1,12 + 0, 26 + 0, 2
= 0,9 (mol)
3
→ mX = mY – mH 2 bơm vào

=

= mO + mH O + mCH – mH bơm vào
= 0,2.16 + 0,33.18 + 0,9.14 – 0,26.2 = 21,22.
2


2

2

→ Đáp án: C
Dạng 3: Dồn chất cho hỗn hợp axit, este và hợp chất chứa C, H, O.
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm C4H8, C6H12, CH3OH, C3H7OH, C3H7COOH và
CH3COOC2H5. Đốt cháy hoàn toàn 14,6 gam X cần dùng vừa đủ x mol O 2, thu
được y mol CO2 và 0,9 mol H2O. Mặt khác, để tác dụng với 14,6 gam X trên cần
dùng vừa đủ với 25 ml dung dịch Ba(OH)2 0,5M. Tỷ lệ x : y là
A. 24 : 35.
B. 40 : 59.
C. 35 : 24.
D. 59 : 40.
Hướng dẫn
nOH − = 2 nBa (OH )2 = 2.0,5.0,025 = 0,025 mol. →naxit +este = nOH − = 0,025 mol.
C4H8=(CH2)4
CH2: y mol (= nCO2 )

C6H12=(CH2)6
DC
→
Hỗn hợp X CH3OH =CH2 +H2O
X H2O = 0,9 - y
14,6 gam
C3H7OH =3CH2+H2O
C3H7COOH =4CH2 + OO
OO: 0,025 (= nOH )
CH3COOC2H5 =4CH2 + OO
Lưu ý: O2 dùng để đốt cháy X bằng O2 dùng để đốt cháy CH2 trừ bớt đi O2 trong

nhóm OO.
Ta có mX = 14y + 18.(0,9 – y) + 32.0,025 = 14,6 → y = 0,6.



13
3y

→ nO = x = 2 − 0, 025 = 0,9-0,025 = 0,875.
→ x : y = 0,875 : 0,6 = 35 : 24.
→ Đáp án: C
2

Ví dụ 2. Hỗn hợp E chứa C2H4O, C3H6O2, C4H6O2, CH4O, C2H6O2 và C3H8O3.
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol E cần vừa đủ 0,3 mol O 2 sản phẩm cháy thu được
có chứa 5,76 gam H2O. Khối lượng của E ứng với 0,24 mol là
A. 6,72.
B. 6,84.
C. 13,44.
D. 13,68.
Hướng dẫn
C2H4O = C2H2 + H2O
C3H6O2 = C3H2 + 2H2O
C4H6O2 = C4H2 + 2H2O
CH4O = CH2 + H2O
C2H6O2 = C2H2 + 2H2O
C3H8O3 = C3H2 + 3H2O

Hỗn hợp E
0,12 mol


H2O=0,32 – 0,12 = 0,2
→ E
H2 : 0,12 (= nE )
0,12 mol C: 0,24
DC

Lượng O2 dùng để đốt cháy E chính là O2 đốt cháy H2 và C (vì H2O khơng cháy)
→ nC =

2nO2 − nH 2
2

=

2.0,3 − 0,12
= 0,24 mol.
2

Trong 0,12 mol E có mE = 0,2.18 + 0,12.2 + 0,24.12 = 6,72 gam.
Vậy 0,24 mol E có mE = 6,72.2 = 13,44 gam.
→ Đáp án: C
Ví dụ 3. Hỗn hợp E chứa 1 axit cacboxylic X, 1 ancol no Y và 1 este Z (X, Y, Z
đều đơn chức, mạch hở). Đun nóng 11,28 gam E với 100 ml dung dịch NaOH
1M vừa đủ thu được 9,4 gam một muối và hỗn hợp gồm 2 ancol cùng dãy đồng
đẳng kế tiếp. Mặt khác, đốt cháy 11,28 gam E cần dùng 0,66 mol O 2. Phần trăm
số mol của Y có trong E là?
A. 22,91%.
B. 14,04%.
C. 16,67%.

D. 28,57%.
Hướng dẫn
nNaOH = 0,1 mol;

mmuối = 9,4 gam → Mmuối = 94 (CH2=CH-COONa)
nmuối = nNaOH = naxit + neste
Axit cacboxylic X có dạng CnH2n-2O2; Y là CmH2m+2O
Vì ancol Y no đơn chức, mạch hở mà sản phẩm thu được 1 muối và 2 ancol cùng
dãy đồng đẳng kế tiếp nên este Z có dạng CmH2m-2O2
Ta bơm thêm 0,3 mol H2 vào E thành Z, sau đó thực hiện dồn chất cho Z bằng
cách nhấc H2O ra.
X, Z: Cn H 2 n −2O2 : 0,1
H2O
+0,3mol H
DC
→ Z →
Hỗn hợp E Y: CmH2m+2O
+ 0,81 mol O2
CH2
2


14
mZ = mE + mH (bơm vào) = 11,28 + 0,3.2 = 11,88 gam
Lượng O2 dùng để đốt cháy Z chính bằng lượng O2 dùng để đốt cháy X cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào.
nO (đốt cháy Z) = 0,66 + 0,15 = 0,81 mol
2

2


2n
m −m
0,81.2
nCH 2 = nO = O2 =
= 0,54 mol; nH 2O = Z CH 2 = 0,24 mol.
3
3
3
18
n
=
n
n
Nhận thấy O ( trong E ) O (trong Z ) = H 2O = 0,24 mol →nY = 0,24 – 0,1.2 = 0,04 mol
0, 04

%nY = 0, 04 + 0,1 .100 = 28,57%.
→ Đáp án: D
Ví dụ 5. Đốt cháy hoàn toàn 6,56 gam hỗn hợp X chứa 3 este đều đơn chức,
mạch hở bằng lượng oxi vừa đủ, thu được 7,616 lít khí CO 2 (đktc). Mặt khác,
hiđro hóa hoàn toàn 6,56 gam X cần dùng 0,06 mol H 2. Nếu cho lượng X trên
vào dung dịch KOH dư thì thấy có a mol KOH tham gia phản ứng. Giá trị của a?
A. 0,06.
B. 0,07.
C. 0,05.
D. 0,04.
Hướng dẫn
Bơm thêm 0,06 mol H2 vào X để biến X thành hỗn hợp no Z, sau đó sử dụng
dồn chất cho Z

OO
+0,06 mol H
DC
X 
→ Z →
mZ = mX + mH (bơm vào) = 6,56 + 0,06.2 = 6,68
CH2: 0,34 (= nCO )
2

2

2

nOO =

mZ − mCH 2
32

=

6, 68 − 0,34.14
= 0,06 mol = nKOH
32

→ Đáp án: A
Ví dụ 6. [Đề Hải Phòng 2022] X là este no, đơn chức, Y là este no, hai chức (X,
Y đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 12,12 gam hỗn hợp E chứa X, Y cần dùng
10,976 lít O2 (đktc). Mặt khác, đun nóng 12,12 gam E cần dùng 360 ml dung
dịch NaOH 0,5M; cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được hỗn hợp muối có
khối lượng m gam và một ancol duy nhất. Giá trị m là

A. 16,44.
B. 15,04.
C. 17,72.
D. 13,56.
Hướng dẫn
nNaOH = 0,18 mol; nO2 = 0,49 mol.

X
12,12 gam E
nCH 2 =

2nO2 − nH 2
3

DC
→
12,12 gam E

Y
=

COO: 0,18 mol (= nNaOH )
CH2
H2 (=neste = a mol)

2.0, 49 − a
(mol)
3

Lưu ý : Lượng O đốt cháy CH2 bằng lượng O đốt cháy hỗn hợp E trừ đi lượng O

đốt cháy H2)


15
Bảo toàn khối lượng E
0,18.44 + 14.

2.0, 49 − a
2.0, 49 − a
+ 2.a = 12,12 → a = 0,14 → nCH 2 =
= 0,28
3
3
Y ( nY = nCOO - neste = 0,18 – 0,14 = 0,04 mol)

Vênh COO
X ( nX =neste - nY = 0,14 – 0,04 = 0,1 mol)
0,04n + 0,1m = nC = 0,18 + 0,28 =0,46 → n = 4 và m = 3 thỏa mãn
X là C3H6O2 (CH3COOCH3): 0,1 mol và Y là C4H6O4 (COOCH3)2: 0,04 mol
mE + mNaOH = mmuối + mCH OH → mmuối = mE + mNaOH - mCH OH
→ mmuối = 12,12 + 0,18.40 – (0,1+0,04.2).32 = 13,56 gam.
→ Đáp án: D
3

3

Ví dụ 7. [Chuyên Tuyên Quang 2022]Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức,
mạch hở, phân tử đều có chứa 2 liên kết π ; Z là ancol hai chức có cùng số
nguyên tử cacbon với X, T là este tạo bởi X, Y, Z. Đốt cháy hoàn toàn m gam
hỗn hợp E gồm X, Y, Z và T cần 14,28 lít O 2 (đktc), thu được 22,55 gam CO 2 và

9,9 gam H2O. Mặt khác, m gam E tác dụng với tối đa 8 gam Br2 trong dung dịch.
Phần trăm khối lượng của T trong E gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 50%.
B. 63%.
C. 21%.
D. 40%.
Hướng dẫn
nCO2 = 0,5125; nH 2O = 0,55; nO2 = 0,6375.
Do nH 2O > nCO2 nên Z là ancol no.

Bảo toàn khối lượng E + O2 → CO2 + H2O
mE = 22,55 + 9,9 – 32.0,6375 = 12,05 gam.
E tác dụng với Brom nên bơm 0,05 mol H 2 (= nBr ) vào E, để E no. Đối với axit,
este ta nhấc COO ra, phần còn lại là ankan. Đối với ancol 2 chức Z ta nhấc OO
ra, phần còn lại cũng là ankan. Sau đó dồn chất cho E.
Vì axit chứa 2 liên kết π (có 1 liên kết C=C) nên nCOO = nH bơm vào = 0,05 mol
COO: 0,05
OO: 0,1
+0,05 mol H
DC
→ Hỗn hợp no →
Hỗn hợp E 
H2 = nE =0,1375
CH2 : 0,4625(= nCO - nCOO )
nH = nH O + nH bơm vào - nCH = 0,55 + 0,05 – 0,4625 = 0,1375 = nE.
nO ( E ) = nO (CO ) + nO ( H O ) - nO (O ) = 0,5125.2 + 0,55 – 0,6375.2 = 0,3
2

2


2

2

2

2

2

2

nOO =

2

2

nO ( E ) − nO (COO)
2

2

=

0,3 − 0, 05.2
= 0,1.
2

neste +naxit = nE – nOO = 0,1375 – 0,1 = 0,0375 mol.

Trong đó axit có 1 gốc COO, este có 2 gốc COO. Ta sử dụng vênh COO
Vênh COO
neste = nCOO - (neste +naxit) = 0,05 – 0,0375 = 0,0125
naxit = 0,0375 – 0,0125 = 0,025


16
X: C3H4O2
C=

nCO2

0,5125

= 0,1375 = 3,72 . Suy ra
nE

Y: C4H6O2
Z : C3H6(OH)2
T: C10H14O4 : 0,0125 mol.

%T =

0, 0125.198
.100 = 20,54%.
12, 05

→ Đáp án: C
C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol no, đơn chức, mạch hở và etylenglicol (0,1

mol). Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 1,255 mol O 2. Mặt khác, cho
toàn bộ X trên vào bình đựng Na dư thấy có 0,215 mol H2 thoát ra. Giá trị m là
A. 19,2.
B. 19,72.
C. 19,92.
D. 17,65.
[Khám phá tư duy giải nhanh thần tốc Hóa học]

Bài 2. Cho 3,2 gam hỗn hợp C2H2, C3H8, C2H6, C4H6 và H2 đi qua bột Ni nung
nóng, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí X. Đốt cháy hoàn toàn X cần vừa
đủ V lít khí O2 (đktc), thu được 4,48 lít CO2 (đktc). Giá trị của V là?
A. 6,72.
B. 7,84.
C. 8,96.
D. 10,08.
[Đề Minh Họa
2018]

Bài 3. Hỗn hợp X gồm CH4, C2H4, C3H4, C4H4 (đều mạch hở). Dẫn X qua Ni
nung nóng, sau phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối hơi của Y so
với NO2 là 1. Cho 2,8 lít Y (đktc) làm mất màu tối đa 36 gam brom trong dung
dịch. Cho 2,8 lít X (đktc) làm mất màu tối đa x gam brom trong dung dịch. Giá
trị của x là
A. 30.
B. 24.
C. 48.
D. 60.
[Đề Bắc Ninh 2021]

Bài 4. Hỗn hợp X gồm propan, etylenglicol và một số ancol no đơn chức mạch

hở (trong đó propan và etylen glicol có số mol bằng nhau). Đốt cháy hoàn toàn
5,444 gam X rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch
Ba(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng lên 16,58 gam và xuất hiện m gam kết
tủa trong bình. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 45,70.
B. 42,15.
C. 43,90.
D. 47,47.
[Tổng ôn và luyện đề tối ưu điểm sốNAP]

Bài 5. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol đơn chức, mạch hở và etylenglicol (0,1 mol).
Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 31,36 gam O2. Mặt khác, cho toàn bộ
lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy có 4,928 lít khí H 2 thoát ra ở đktc. Nếu
cho lượng X trên vào bình đựng Br 2 dư thì thấy có 0,1 mol Br 2 tham gia phản
ứng. Phần trăm khối lượng của etylenglicol trong X là
A. 33,16%.
B. 35,22%.
C. 46,24%.
D. 39,51%.
[Giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học]


17
Bài 6. Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit oxalic và axit ađipic. Để trung hòa 16,94
gam X cần 300 ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m
gam X, thu được 23,76 gam CO2 và 7,74 gam H2O. Phần trăm khối lượng của
axit ađipic trong hỗn hợp X gần nhất với
A. 39,51%.
B. 51,7%.
C. 38,8%.

D. 34,5%.
[Rèn luyện giải nhanh các đề thi ba miền Bắc-Trung-Nam]

Bài 7. Đốt 0,25 mol hỗn hợp X gồm C2H2, C3H8, C2H6, C4H6 thu được a mol CO2
và 73a/70 mol H2O. Mặt khác, 20,18 gam X làm mất màu tối đa 72,04 gam
Brom. Hấp thụ a mol CO2 vào dung dịch chứa 0,4a mol KOH và b mol Ba(OH) 2
thu được 55,16 gam kết tủa. Giá trị của b gần nhất với
A. 0,25.
B. 0,30.
C. 0,35.
D. 0,40.
[Rèn luyện giải nhanh các đề thi ba miền Bắc-Trung-Nam]

Bài 8. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic, propan-1,2-điol và butan
(trong đó số mol của propan-1,2-điol và butan bằng nhau). Đốt cháy hoàn toàn
m gam X thu được 43,12 gam CO2 và 24,84 gam H2O. Giá trị của m là
A. 20,92.
B. 18,92.
C. 24,18.
D. 22,94.
[Tổng ôn và luyện đề tối ưu điểm số NAP]
Bài 9. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm metyl propionat, metyl axetat và 2
hiđrocacbon mạch hở cần vừa đủ 1,27 mol O2, tạo ra 14,4 gam H2O. Nếu cho
0,33 mol X vào dung dịch Br2 dư thì số mol Br2 phản ứng tối đa là
A. 0,26.
B. 0,40.
C. 0,30.
D. 0,33.
[Đề Chuyên Hạ Long 2022]


Bài 10. Hỗn hợp X gồm metan, propen và isopren. Đốt cháy hoàn toàn 15,0 gam
X cần vừa đủ 39,96 lít O2 (đktc). Mặt khác, a mol X phản ứng tối đa với 0,1 mol
brom. Giá trị của a là
A. 0,20.
B. 0,15.
C. 0,30.
D. 0,10.
[Đề Phan Châu Trinh- Đà Nẵng 2022]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
a. Mục đích
* Đưa sáng kiến kinh nghiệm vào thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra
tác dụng phát triển tư duy hóa học cho học sinh thơng qua hkiệ thống các bài tập
trắc nghiệm vận dụng cao hữu cơ.
* Thực nghiệm sư phạm nhằm trả lời câu hỏi: Sử dụng tư duy dồn chất để
giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” có thực sự nâng cao hứng thú
học tập và tăng cường các hoạt động học tập của học sinh hay không?
* Khả năng giải các bài tập của học sinh khi sử dụng đề tài này có cao hơn
hay khơng?
b. Nội dung của thực nghiệm: Dạy thực nghiệm lý thuyết và luyện tập có lồng
ghép hệ thống phương pháp “Sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài
tập vận dụng cao hữu cơ”.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
* Chọn các mẫu thực nghiệm


18
Chọn các lớp 12A6 và 12A4 của trường làm mẫu thực nghiệm. Qua kiểm tra sơ
bộ các lớp được chọn có điểm trung bình mơn hóa học tương đương nhau. Trong
quá trình giảng dạy đã chọn lớp 12A 4 làm lớp đối chứng, lớp 12A 6 làm lớp thực
nghiệm.

* Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm
Sau khi được chọn tất cả học sinh đều tham gia một bài kiểm tra về kiến thức
hóa học cũng như phương pháp giải bài tập. Kết quả của bài kiểm tra được xem
là một yếu tố đầu tiên để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm và sự tương
đương của hai lớp.
d. Kết quả kiểm tra thực nghiệm
* Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Kết quả các bài kiểm tra học sinh ở 2 lớp được trình bày trong bảng số liệu sau:
SỚ HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM
40

0
0

1
1

2
2

3
1

4
12

5
9

6

6

7
4

8
2

9
2

Điểm
trung
10 bình
1 5,22

40

0

1

1

2

13

7


7

4

2

2

1

T/số

Lớp
12A4
(ĐC)
12A6
(TN)

5,25

Sử dụng phương pháp kiểm định sự khác nhau giữa hai trung bình cộng để xác
định giả thiết “Sự khác biệt về điểm kiểm tra của học sinh hai lớp” là khơng có ý
nghĩa. Nghĩa là sự khác nhau giữa trung bình cộng của hai nhóm học sinh khơng
có ý nghĩa về mặt thống kê. Nói cách khác hai lớp học sinh được chọn là tương
đương nhau về khả năng học tập.
* Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm

Kết quả trên cơ sở của điểm kiểm tra lập bảng phân phối sau:
Bảng 1: Bảng phân phối 1
Điểm SỐ HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM

Lớp
T/số
12A4 (ĐC) 40
12A6(TN) 40

0 1
0 0
0 0

2
2
1

3
2
1

4
10
4

5
8
8

6
9
11

7

4
6

8
2
4

9
2
3

10
1
2

Điểm
trung
bình
5,4
6,2

Bảng 2: Bảng phân phối tần suất 2
Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Điểm
Lớp
12A4

T/số
40


0

1

2

3

4

5

6

7

0

0

5

10

35

55

77,5 87,5


8

9

10

92,5

97,5

100


19
(ĐC)
12A6 40
0 0 2,5 5
15 35 62,5 77,5 87,5 95
100
(TN)
Bảng 3: Bảng phân loại chất lượng học sinh
+ Nguyên tắc phân loại:

Khá- Giỏi: Học sinh đạt từ 8 điểm trở lên.

Trung bình: Học sinh đạt từ 5-7 điểm.

Kém:
Học sinh đạt từ 0-4 điểm.
Loại Kém %

Trung bình %
Khá- Giỏi %
Lớp
12A4(ĐC) 35
52,5
12,5
12A6(TN) 15
62,5
22,5
Số học sinh đạt từ điểm 5 trở lên: - Lớp 12A4: 65 %
- Lớp 12A6 : 85 %

Đồ thị phân bố số liệu
+ Để có hình ảnh trực quan về tình hình phân bố số liệu, tác giả biểu diễn bảng
phân phối bằng đồ thị sau
+ Nguyên tắc xác định đường: Nếu đường tích lũy ứng với đơn vị nào càng ở
phía bên phải (hay ở phía dưới hơn) thì đơn vị đó có chất lượng tốt hơn.
+ Từ kết quả đó ta có đồ thị:

e. Phân tích kết quả thực nghiệm
Từ các bảng phân phối tần suất, đường tích lũy ta có nhận xét:
+ Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung
bình cộng của lớp đối chứng, có thể nhận xét rằng lớp thực nghiệm nắm vững và
vận dụng kiến thức tốt hơn lớp đối chứng.
+ Đường tích lũy của lớp thực nghiệm ở bên phải và phía dưới
đường tích lũy của lớp đối chứng, điều đó cho thấy chất lượng học sinh của lớp
thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng.
3. KẾT LUẬN
Dựa vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và kết quả của quá trình nghiên cứu đề
tài “Sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ”

đã đạt được các kết quả sau:


20
a. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp “Sử dụng tư duy dồn chất
để giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” giúp phát triển tư duy hóa học
của học sinh, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của học sinh.
b. Trình bày chi tiết cách hướng dẫn giải cho một hệ thống các dạng bài
tập vận dụng cao hữu cơ có áp dụng tư duy dồn chất, giáo viên có thể sử dụng
linh động trong nhiều nhiều dạng toán vận dụng cao hữu cơ, đặc biệt là trong
việc luyện thi THPT Quốc Gia, luyện thi Đánh Giá Năng Lực và bồi dưỡng
học sinh giỏi.
c. Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu, vận dụng kiến
thức và rèn luyện, phát triển tư duy hóa học cho học sinh, do đó đã góp phần
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT, nhất là khi giải nhanh các
bài tập trắc nghiệm vận dụng cao hữu cơ.
Với những kết quả đạt được ở trên đây cho thấy giả thiết khoa học của đề
tài là chấp nhận được.
Tuy nhiên, do khơng có điều kiện tiến hành thực nghiệm rộng rãi nên chưa
kiểm chứng được toàn bộ nội dung của đề tài. Vì vậy, nếu có điều kiện thuận lợi
đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu mở rộng, chi tiết hơn và đi sâu hơn. Rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cơ.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Thị Hoàng Nương



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đề thi thử phát triển theo cấu trúc đề minh họa 2021
- Đề Bắc Ninh 2021.
- Đề Chuyên Tuyên Quang 2022.
- Đề Phú Thọ 2021.
- Đề Hà Nội 2021.
- Đề Chuyên Hạ Long 2021.
- Đề Phan Châu Trinh – Đà Nẵng 2022.
- Tổng ôn và luyện đề tối ưu điểm số- NAP.
- Đề Hải Phòng 2022.
- Rèn luyện giải nhanh các đề thi ba miền Bắc-Trung- Nam.
- Giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học.
- Đề minh họa 2018.


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hoàng Nương.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Hoằng Hóa 4.
Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh giá
T
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
xếp loại

T
huyện/tỉnh;
(A, B, hoặc
Tỉnh...)
C)
1.
Sử dụng phương pháp trung
Sở GDĐT
bình để giải nhanh bài tập hóa
Thanh Hóa
B
học.
2.
Sử dụng cơng thức tắt của định
Sở GDĐT
luật bảo toàn electron để giải
Thanh Hóa
C
nhanh các bài tập hóa học.
3.
Phương pháp giải chuyên sâu
Sở GDĐT
các bài tập về tốc độ phản ứng
Thanh Hóa
C
và cân bằng hóa học.
4.
Bồi dưỡng năng lực tư duy hóa
học cho học sinh THPT thông
Sở GDĐT

C
qua một số dạng bài tập hóa
Thanh Hóa
học chuyên sâu về peptit.
5.
Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
Sở GDĐT
trường trong bài giảng “Ozon
Thanh Hóa
B
và hidropeoxit”
6. Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường và ứng phó biến đởi khí
Sở GDĐT
B
hậu trong bài giảng “Hợp chất
Thanh Hóa
của cacbon”
7.
Tích hợp giáo dục phát triển
mội trường bền vững vào tiết
Sở GDĐT
69- bài 45 “Hợp chất có oxi
Thanh Hóa
C
của lưu huỳnh” SGK Hóa học
lớp 10 nâng cao.
8.
Hướng dẫn học sinh giải
nhanh bài toán trắc nghiệm

Sở GDĐT
C
dạng đồ thị hay và khó.
Thanh Hóa
9.
Hướng dẫn học sinh giải
nhanh bài toán vận dụng cao
Sở GDĐT
C
về chất béo
Thanh Hóa

Năm học
đánh giá
xếp loại
Năm học
2007-2008
Năm học
2010-2011
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
Năm học
2016-2017

Năm học
2017-2018

Năm học
2019-2020
Năm học
2020-2021


×