Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về chủ nghĩa xã hội, sự vận dụng vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.3 KB, 15 trang )

1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, cục diện thế giới đang trải qua những biến đổi nhanh chóng, sâu
sắc. Sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, đang tạo ra sự biến đổi về chất chưa từng có trong lịch sử nhân
loại. Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền
kinh tế được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng liên tục ở
tốc độ cao, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, quốc phòng an ninh được đảm
bảo, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được tăng cường. Tuy
nhiên, bốn nguy cơ mà Đảng ta từng chỉ rõ: tụt hậu xa hơn về kinh tế, chệch hướng
xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, “diễn biến hịa bình” do các thế
lực thù địch gây ra, đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động
lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào; các thế lực thù địch không ngừng chống
phá ta bằng những thủ đoạn cực kỳ nham hiểm, từ đó, trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay, việc học tập lý luận MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về chủ nghĩa xã hội là rất quan
trọng. Với ý nghĩa trên, em xin viết bài thu hoạch “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội; vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay” cho bài thu hoạch học phần Tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội để kết thúc môn.


2

NỘI DUNG
1.1. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011), Đảng đã xác định khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh một cách khái quát
như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về


những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thổng tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa vãn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đựờiig cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Có thể thấy, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tu tưởng Hồ Chí
Minh là một q trình, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến khái quát. Hiện nay, chúng ta
căn cứ vào những nội dung khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng trình bày
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lằn thứ IX và XI của Đảng để nghiên cứu và học tập.
1.2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.2.1.Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, lịch sử tiên hóa của xã hội lồi
người là một q trình phát triển tự nhiên của sự thay thế lần lượt các phương thức
sản xuất. Sự phát ữiển đó mang tính quy luật như là một “tất yếu thép” được quyết
định bởi sự vận động không ngừng của lực lượng sản xuất xã hội.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, xã hội loài người phát triển theo xu
hướng đi lên, các xã hội trước tạo tiền đề để xã hội sau bước lên một hình thái cao
hơn về chất lượng. Nếu chế độ tư bản chủ nghĩa tất yếu ra đời từ chế độ phong
kiên, thì chủ nghĩa tư bản cũng sẽ xác lập các tiền đề khách quan để tự phú định
chính mình. Theo Người, logic phát triển xã hội cho thấy, đã đến lúc chủ nghĩa tư
bản mở đường cho sự ra đời một chế độ xã hội mới - chế độ xã hội chủ nghĩa. Tiến
lên chủ nghĩa xã hội là quy luật vận động khách quan của lịch sử trên phạm vi toàn


3

thế giới. Kết luận này của Hồ Chí Minh hồn toàn tuân thủ các nguyên lý phổ biến
của học thuyết Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội.
Chủ nghĩa xã hội - kết quả tất yếu của quy luật vận động nội tại của cách
mạng Vỉệt Nam. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là sự phát triển tất yếu không

chỉ đối với các nước đã qua chủ nghĩa tư bản, mà cũng là tất yếu mang tính quy
luật vận động nội tại của cách mạng Việt Nam. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam được luận chứng trên nhiều góc độ khác nhau, trước hết là từ góc độ
khát vọng độc lập dân tộc của toàn thể các tầng lớp nhân dân.
Về phương diện lý luận, Hồ Chí Minh tìm thấy nhiều câu trả lời cho tình thế
cách mạng Việt Nam trong lý luận của V.I.Lênin, đặc biệt là những vấn đề về dân
tộc và thuộc địa, về khả năng và ừiển vọng tương lai của các dân tộc phương
Đông. Trong những điều kiện lịch sử mới, V.LLênin đã phát triển tư tưởng cách
mạng khơng ngừng của C.Mác, Ph.Ăngghen, luận chứng một cách tồn diện khả
năng đi tới chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của các dân tộc thuộc
địa, có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển. Trên nền lý luận chung đó, Hồ Chí
Minh đã lĩnh hội những vấn đề mấu chốt và vận dụng sáng tạo trong cách mạng
Việt Nam.
Về phương diện thực tiễn - lịch sử, khẳng định của Hồ Chí Minh về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam được đặt trên nền hiểu biết
sâu rộng lịch sử các cuộc cách mạng đã từng diễn ra trên thế giới. Trong tác phẩm
Đường cách mệnh, Người chia các cuộc cách mạng đó (mà Hồ Chí Minh gọi là
“dân chúng cách mệnh”) thành ba loại:
1.2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh có quan điểm tổng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa
xã hội như là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong
đó con người được phát triển tồn diện, tự do, một xã hội mọi thiết chế, cơ cấu xã
hội đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người. Người diễn đạt quan điểm của
mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên một so mặt cụ thể, như chính trị, kinh tế,
vãn hóa, xã hội... nhưng khơng nên tuyệt đối hóa từng mặt, hoặc tách rời các mặt


4

riêng rẽ, mà quan điểm của Người được đật trong một tổng thể, được nhìn nhận

một cách khái quát.
Theo Hồ Chí Minh, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội là độc lập, tự do cho dân
tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nhấn mạnh, chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
“làm sao cho dân giàu nước mạnh”; là “làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào
sung sướng”; là nâng cao đời sổng vật chất và tinh thần của nhân dân; là: “nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành” 1. Khi về thăm và nói chuyện với các đại biểu thân
sĩ, trí thức, phú hào tỉnh Thanh Hóa (năm 1947), Người nêu rõ, phải phấn đấu làm
cho mọi người đủ ăn, đủ mặc, từ đủ tiến tới khá giả và giàu có bằng sức lao động
của mình, Người nói: “Nghèo trở nên đủ, đủ trở nên giàu, giàu thì giàu thêm” . Ở
một góc độ tiếp cận khác, Hồ Chí Minh nêu quan điểm: Muôn xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội thì phải đánh bại chủ nghĩa cá nhân. Người chỉ rõ: “T ư
tưởng thơng suốt thì mọi việc làm đều tốt. Phải làm cho tư tưởng xã hội chủ nghĩa
hoàn toàn thắng, tư tưởng cá nhân hoàn toàn thất bại”.
Khi nhấn mạnh đặc trưng về mặt kinh tế, Hồ Chí Minh nêu chế độ sở hữu
cơng cộng của chủ nghĩa xã hội và chế độ phân phối theo nguyên tắc làm theo
nãng lực, hưởng theo lao động, có phúc lợi xã hội. Tại Lớp hướng dẫn giáo viên
cấp 2, cấp 3 và Hội nghị sư phạm, tháng 7-1956, Hồ Chí Minh nêu rõ: “chủ nghĩa
xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, V.V., làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn
nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai khơng làm thì khơng ăn, tất nhiên là trừ những ng ười
già cả, đau yếu và trẻ con”.
Khi nói về đặc trưmg chủ yếu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đưa ra
những quan điểm gắn với điều kiện thực tế của Việt Nam. Trong đó, đặc trưng tổng
quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện trên các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội. Người nhấn mạnh chủ yêu trên những điểm sau đây:
- Về chính trị, Đó là một chế độ chính trị do nhân dân là chủ và làm chủ;
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đồn kết tồn dân mà
nịng cốt là liên minh cơng - nơng - lao động trí óc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân là người



5

quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực.
Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức
mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
- Về văn hóa - xã hội, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn
hóa, đạo đức; là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng, bình
đẳng; trong chế độ xã hội chủ nghĩa “khơng có người bóc lột người”, một xã hội
bình đẳng...
- Về quan hệ quốc tế, chủ nghĩa xã hội có quan hệ hịa bình, hữu nghị, hợp
tác với nhân dân lao động các nước trên thế giới.
1.2.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã
hội
1.2.3.1. Về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Về mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, mục tiêu ban
đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Làm cho người nghèo
thì đủ ăn. Người khá giàu thì giàu thêm. Người nào cũng biết chữ. Người nào cũng
biết đoàn kểt, yêu nước” . Người cịn nói: “Chủ nghĩa xã hội là mọi người cùng ra
sức lao động sản xuất để được ăn no, mặc ấm và có nhà ở sạch sẽ”; “xã hội ngày
càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã
hội”4. Cụ thể hơn, Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa xã hội phải: “có cơng nghiệp
và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến” 5; về chính trị, xã hội xã
hội chủ nghĩa là do nhân dân làm chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu
quyền hạn đều của dân, quyền hành và lực lượng đều ở mọi người dân, tất cả cán
bộ, công chức nhà nước đều là công bộc của dân.
Những mục tiêu cụ thể của chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh chỉ rõ trên
các lĩnh vực sau đây.
- Mục tiêu chỉnh trị, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội, chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước
là của dân, do dân và vì dân.


6

- Mục tiêu kinh tế, theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hội
chỉ được bảo đảm và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nên kinh
tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp
hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo chù nghĩa tư bản được bỏ
dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện. Theo Người, cần kết
hợp các loại lợi ích kinh tế trong mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân - lợi ích tập thể
và lợi ích Nhà nước. Người cũng lưu ý sử dụng “chế độ khoán” là một trong những
hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
- Mục tiêu văn hỏa - xã hội, theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ
bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh
thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân
trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ
sinh phịng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục
tập quán lạc hậu... Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc trau dồi, rèn luyện đạo
đức cách mạng; đồng thời, Người cũng rất chú ý đến mặt tài năng, luôn tạo điều
kiện để mỗi người rèn luyện tài năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội. Theo
Người, phải gắn tài năng với đạo đức, “có tài mà khơng có đức là hỏng”; đức phải
đi đơi với tài, nếu khơng có tài thì khơng thể làm việc được.
1.2.3.2. Về động lực của chủ nghĩa xã hội
Để thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, cần phát hiện những
động lực và những điều kiện bảo đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh
thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là những động lực bên trong,
nguồn nội lực của chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, hệ thống động lực để xây
dựng chủ nghĩa xã hội là: (đồn kết, đồng thuận, lợi ích, cơng bằng, dân chủ, khoa

học kỹ thuật... Những động lực đó biểu hiện ở các phương diện: vật chất và tinh
thần; nội sinh và ngoại sinh. Người khẳng định, động lực quan trọng và quyết định
nhất là con người là khối đại đồn kết dân tộc, nịng cốt là cơng - nơng - trí thức.
Để xây dựng được khối đại đồn kết tồn dân, phải thường xun quan tâm đến lợi
ích của tất cả các tầng lớp nhân dân; chăm lo bồi dưỡng sức dân, quan tâm đến lợi


7

ích chính đáng, khơi dậy khát vọng cống hiến xây dựng đất nước, xây dựng chủ
nghĩa xã hội của mỗi người dân.
Nhìn nhận yếu tố con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là
động lực quan trọng nhất, Hồ Chí Minh đã nhận thấy sự kết hợp sức mạnh của mỗi
cá nhân với xã hội (sức mạnh cộng đồng). Người cho rằng, khơng có chế độ xã hội
nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ xã hội chủ
nghĩa. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động
sáng tạo của nhân dân là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ
nghĩa xã hội. Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng, thực hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ
máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ
cán bộ, công chức các cấp từ Trung “ ương tói địa phương. Hồ Chí Minh rất coi
trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi
năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, gắn liền kinh tể với
kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
Về các trở lực (rào cản) trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí
Minh lưu ý, cảnh báo về các yếu tố kim hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có
của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, khơng có
sức hấp dẫn, đó là những “căn bệnh” giáo điều, tham ơ, lãng phí, quan liêu...
Người gọi đó là chủ nghĩa cá nhân “giặc nội xâm” cần phải hết sức cảnh giác và

tiêu diệt nó.
1.3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
1.3.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ và đặc điểm xây
dựng chủ nghĩa â hội ở Việt Nam
- Về thời kỳ quá độ
A.

Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách

quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các ơng chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm


8

vụ đặc thù của nó trong q trình vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng; về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình
thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là
tiến hành giải phóng dân tộc, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiển
dần lên chủ nghĩa xã hội.
- Về đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Vìệt Nam
Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ q độ “Là thời kỳ dân chủ mới” tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hình thái quá độ gián tiếp với: “Đặc điểm to nhất
của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”1.
- Về nhiệm vụ cửa thời kỳ quá độ lên chã nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh, thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ước ta
là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.

Thực chất quá trình cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh
giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ
bản cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có
những biến đổi. Điều này địi hỏi phải áp dụng tồn diện các hình thức đấu tranh về
chính trị, kinh tế, vãn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con
đường xã hội chủ nghĩa. Người khẳng định: “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng
ta là phải xậy dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần
lên chủ nghĩa xã hội, cỏ công nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa
học tiên tiến. Hồ Chí Minh nêu rõ, do những đặc điểm và tính chất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài,
nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội
dung lớn:
+ Xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.


9

+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yêu nhất, chủ chốt, lâu dài.
1.3.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
- Về chính trị
Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ
mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng đã trở thành đảng cầm
quyền.
- Về kinh tể
Hồ Chí Minh đã đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,

cơ chế quản lý kinh tế, vấn đề tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Trong đó,' Người nhấn mạnh, chính sách kinh tế của
Đảng và Chính phủ nhằm thực hiện 4 mục tiêu: Công tư đều lợi, chủ thợ đều lợi,
cơng nơng giúp nhau, lưu thơng trong ngồi: “Bốn chính sách ấy là mấu chốt để
phát triển kinh tế nước ta”.
- Về văn hóa - xã hội
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đặc biệt,
Người đề cao vai trị của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội xằ
hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định
phải có học thức, cần phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã hội
cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vơ tận. Hồ Chí Minh
rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò
to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
1.3.3. Bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh xác định rõ nhiệm vụ lịch sử, nội dung của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Người chỉ ra hình thức, bước đi, biện pháp tiến hành
xây dựng chủ nghĩa xã hội, biến nhận thức lý luận thành chương trình hành động,


10

thành hoạt động thực tiễn hằng ngày. Để xác định bước đi và tìm cách làm phù hợp
với Việt Nam, Hồ Chí Minh đề ra hai ngun tắc có tính chất phương pháp luận:
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính
quốc tế, cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng
chế độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em. Học tập
những kinh nghiệm của các n- ước tiên tiến, nhung khơng được sao chép, máy
móc, giáo điều. Hồ Chí Minh cho rằng, Việt Nam có thể làm khác Liên Xơ, Trung
Quốc và các nước khác, vì Việt Nam có điều kiện cụ thể khác.
Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu

xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của
nhân dân.
2. VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN NAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận
dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Lênin. Đó là các luận điểm về đặc
điểm, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu khách quan của
thời kỳ quá độ; về nhiệm vụ lịch sử, nội dung, các hình thức, bước đi và biện pháp
phù hợp của thời kỳ quá độ, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tư tưởng đó trở
thành tài sản vơ giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên tri, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng, đồng thời gợi mở nhiều vấn đề về xác định hình
thức, biện pháp và bước đi phù hợp với những đặc điểm và xu thế vận động của
thời đại ngày nay.
Trên cơ sở tổng kết lý luận - thực tiễn, quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã
hội; về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sát thực, cụ thể hóa, tiếp tục
đường lối đổi mới, kiên định theo con đường “độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội”. Nhận thức củaĐảng, bên cạnh những thời cơ, vận hội, hiện nay đất nước
đang phải đối đâu với hàng loạt thách thức, khỏ khăn cả trên bình diện quốc tế
cũng như từ các điều kiện thực tể trong nước. Trong bối cảnh đó, vận dụng tư


11

tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội được Đảng
xác định trên những vấn đề cơ bản cơ bản sau đây.
- Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênỉn, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh là người tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: Con
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa

xã hội là lý tưởng, đồng thời là mục tiêu cao cả của toàn Đảng, toàn dân ta. Trong
điêu kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sau khi giành
được độc lập dân tộc phải đi lên chủ nghĩa xã hội, vì đó là quy luật tiến hóa trong
q trình phát triển của xã hội lồi người. Do đó, về nhận thức lý luận và thực tiễn,
cần khẳng định ràng, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được khát vọng của toàn
dân tộc: Độc lập cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân, cơm no, áo ấm cho mọi người
dân Việt Nam.
- Kiên định đường lối đỗi mới của Đảng, khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Đường lối đổi mới của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay được đồng
chí Tổng Bí thư nêu rõ, tồn Đảng, toàn dân và toàn quân kiên quyết đi theo con
đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta đã lựa chọn, xây dựng chủ nghĩa
xã hội, cụ thể: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây
dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân
dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác
với các nước trên thế giới”.


12

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận
lợi, tận dụng tối đa sức mạnh của thời đại. Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập
trung ở cuộc cách mạng khoa học, cơng nghệ, xu thế tồn cầu hóa. Chúng ta cần ra

sức tranh thủ tối đa các cơ hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả họp tác
quốc tế; phải có cơ chế, chính sách đứng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản
lý và công nghệ hiện đại, thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chăm lo xây đựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư
Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân cần đến vai trò lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính,
một nhà nước kiến tạo, liêm chính, hành động thật sự của dân, do dân và vì dân.
Muốn vậy phải:
+ Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, thật sự là một đảng “đạo
đức, văn minh”; cán bộ, đảng viên gắn bó máu thịt với nhân dân, vừa là người
hướng dẫn, lãnh đạo nhân dân, vừa hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, gương mẫu
trong mọi việc.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, sáng suốt của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia
một cách đồng bộ để phục vụ đời sống nhân dân.
+ Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm
khiết, tận trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính
quyền những “ơng quan cách mạng”, lạm. dụng quyền lực của dân để mưu cầu lợi
ích riêng; phát huy vai trị của nhân dân trohg cuộc đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
+ Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước,
hăng hái đẩy mạnh tăng gia sản xuất kình doanh gắn liền với tiết kiệm để xây dựng
nước nhà. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, tiết kiệm phải trở thành quốc sảch,


13


thành một chính sách kinh tế lớn và cũng là một chuẩn mực đạo đức, một hành vi
vãn hóa như Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Một dân tộc biết cần, biểt kiệm” là một dân
tộc vãn minh, tiến bộ; dân tộc đó chắc chắn sẽ thắng được nghèo nàn, lạc hậu, ngày
càng giàu có về vật chất, cao đẹp về tinh thần.
3. VẬN DỤNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC
TRĂNG
- Tiếp tục quán triệt lý luận về chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm cho chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động cách mạng của Đảng bộ và nhân dân huyện Châu Thành.
- Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, thực hiện hiệu quả hơn pháy triển kinh tế
địa phương theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển dịch mạnh
mẽ hơn nữa cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
- Đẩy mạnh học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương của Đảng trong tồn thể cán bộ, đảng viên gắn với
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đổi mới nội dung,
phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học lý luận. Đổi mới phương
pháp truyền đạt, học tập, nghiên cứu quán triệt nghị quyết của Trung ương Đảng và
của Tỉnh ủy, Huyện ủy.
- Tích cực đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng của các thế lực thù
địch; bồi dưỡng tinh thần cách mạng, lý tưởng khát vọng về con đường cách mạng
xã hội chủ nghĩa cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tích cực đấu tranh làm thất
bại âm mưu và hoạt động “diễn biến hồ bình” của kẻ thù.
- Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn nhằm làm cơ sở khoa học cho việc
xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh và xây dựng hệ thống chính trị của huyện.


14


KẾT LUẬN
Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Kiên định và vận dụng, phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các
nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”. Hơn bao giờ hết và hơn ai hết, hiện nay, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán
bộ lãnh đạo các cấp phải tiếp tục giác ngộ lập trường, tư tưởng, nâng cao năng lực,
phẩm chất cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội, kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây
dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, kiên quyết
vạch trần những âm mưu xảo quyệt của các thế lực thù địch, cùng nhau phối hợp
hành động, đẩy lùi và làm thất bại những thủ đoạn đen tối của chúng. Đồng thời,
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
quần chúng nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ về bản chất tốt đẹp của xã hội chủ
nghĩa xã hội, của công cuộc đổi mới, từ đó, xây dựng hồi bão, lý tưởng cao đẹp
của con người mới chủ nghĩa xã hội để xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng
giàu mạnh hơn.


15



×