Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) CHÍNH SÁCH mở cửa , hội NHẬP QUỐC tế và ẢNH HƯỞNG của nó TRONG QUÁ TRÌNH xây DỰNG CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.36 KB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
---oOo---

BÀI TẬP CUỐI KỲ

TÊN ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH MỞ CỬA , HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NĨ TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
NHÓM : 2

Thành Phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
---oOo---

TÊN ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH MỞ CỬA , HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NĨ TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

Nhóm

2

Trưởng nhóm:


Thành viên :
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Phạm Tấn Dũng
Nguyễn Thị Hồng Duyên
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Vũ Thị Hồng Hà
Võ Bảo Hân
Đinh Thị Hằng
Nguyễn Thị Ngọc Hạnh

Thành Phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2021


Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài tiểu luận CHÍNH SÁCH MỞ CỬA , HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY là do nhóm em nghiên cưu và thưc hiên .
Chúng em đã kiểm tra dữ liêu theo quy định hiên hành .
Kêt quả bài làm của đề tài: ‘ CHÍNH SÁCH MỞ CỬA , HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ’ là trung thưc và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm
khác .
Các tài liêu đươc sư dung trong tiểu luận có nguồn gơc, xuất xư rõ ràng .
(Ký và ghi rõ họ tên)


Dũng
Phạm Tấn Dũng ( Nhóm trưởng )



Mục Lục
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................5
1. Chính sách mở cửa hội nhập quốc tế................................................................5
1.1

Khái niệm và nội dung chính sách mở cửa hội nhập quốc tế...................................................5

1.2

Quan điểm của Việt Nam về mở cửa hội nhập.........................................................................7

2. Ảnh hưởng của chính sách mở cửa hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay...................................................................10
2.1 thực trạng của chính sách mở cửa hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay..............................................................................................................................10
2.2. Ảnh hưởng của chính sách mở cửa hội nhập quốc tế đối với Việt Nam......................................12
2.3 Định hướng hội nhập quốc tế của việt nam.................................................................................13
2.4. Bản thân cần làm gì để đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng........................15

PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................19


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (Lý do lựa chọn đề tài) .
Hiên nay quá trình mở cưa hội nhập qc tê là một q trình vô cùng tất yêu . Hội nhập
quôc tê là một thuật ngữ đã trở nên quen thuộc với chúng ta trong những năm gần đây .
Tồn cầu hóa đang phát triển và gia tăng một cách nhanh chóng cùng với sư phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tê thị trường vươt qua mọi quôc gia và khu vưc , sư phu thuộc lẫn
nhau về kinh tê và thương mại ngày càng lớn . Trong bôi cảnh này viêc mở cưa hội nhập
với nền kinh tê thê giới là cần thiêt , cần tận dung những lơi thê của đất nước và từ bên
ngồi để trở thành một bộ phận khơng thể tách rời khỏi nền kinh tê toàn cầu . Hội nhập
kinh tê qc tê cịn tạo ra nhiều cơ hội để phát triển và tiêp thu đươc tinh hoa văn hóa của
nhân loại .
Hội nhập kinh tê qc tê là phương thưc phát triển phổ biên của các nước , nhất là những
nước đang và kém phát triển hiên nay , sư dung hội nhập quôc tê như một chiên lươc tăng
trưởng đươc ưa chuộng . Viêt Nam là nước đang phát triển và đang trong quá trình đổi
mới sang phát triển nền kinh tê thị trường , luôn cô gằng từng bước chủ động hội nhập
kinh tê thê giới . Trong quá trình hội nhập kêt hơp những nguồn lưc sẵn có cùng với
những nguồn lưc bên ngồi là thời cơ để Viêt Nam phát triển , nó tác động mạnh mẽ đên
mở rộng thị trường , thu hút vôn đầu tư , tiêp thu đươc rất nhiều những kinh nghiêm . Nó
mang lại khơng ít những lơi ích những cũng mang lại không ít những ảnh hưởng trong
quá trình xây dưng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiên nay . Nhằm nâng cao sư hiểu biêt ,
tìm ra những mặt ảnh hưởng và đưa ra những định hướng nên nhóm em đã chọn đề tài
“CHÍNH SÁCH MỞ CỬA , HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY”.
1.2. Thực tiễn hội nhập quốc tế Việt Nam
ä Hội nhập chính trị
Thành viên LHQ 1976;


- Thành viên ASEAN 1995-Cộng đồng chính trị ASEA
- Qc hội Viêt Nam là thành viên Liên minh Nghị viên (IAP)
- Đảng Cộng sản Viêt Nam tham gia các diễn đàn đảng chính trị
ASEAN: Tham gia các hiêp hội hoặc các liên kêt lỏng lẻo
-OAU; OAS; ASEAN sau 2015: Tham gia các tổ chưc có t/c “Cộng đồng”
2


ä Hội nhập kinh tê
-Tham gia các cơ chê hơp tác của ASEAN (AFTA; IAI....) và ASEAN
-Tham gia các cơ chê hơp tác ÁÂu (ASEM); Thành viên WTO; Ký kêt BTA với Mỹcác
FTA song phương; Đang đàm phán Hiêp định đơi tác xun Thái Bình Dương (TPP)…
-Các doanh nghiêp áp dung ISO..…
-

Tham gia các thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA

-

Tham gia các FTA (4 thê hê FTA)

-

Tham gia các liên minh thuê quan (CU)

-

Tham gia thị trường chung


-

Tham gia liên minh kinh tê - tiền tê

ä Hội nhập quôc phòng an ninh
Tham gia các cơ chê hơp tác của ASEAN (ARF;ADMM,ADMM+... MACOSA)
- Quan sát viên các cuộc tập trận chung (Hổ mang vàng)
- Tuần tra chung (Trung Quôc; Thái Lan…)
- Hơp tác song phương (chia sẻ thông tin, hơp tác nghiên cưu)
ä Hội nhập các lĩnh vưc khác
Tham gia các tổ chưc chuyên ngành về văn hóa, lao động, KHCN, GDĐT, Thể
thao….
- Áp dung các tiêu chí, tiêu chuẩn chung
- Tham gia các cơ chê song phương

- Tham gia các có chê đa phương
- Áp dung các tiêu chí, tiêu chuẩn chung
=> Các nước, các tổ chưc và cá nhân tham gia hội nhập qc tê dưới nhiều hình thưc.
Các cấp độ hội nhập trong các lĩnh vưc này thể hiên “độ sâu” hội nhập chung của một
quôc gia
1.3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài .
3


Trình bày và hiểu rõ đươc quá trình hội nhập kinh tê quôc tê . Đôi tương nghiên cưu đươc
nhắm đên là sư tác động to lớn của mở cưa và hội nhập kinh tê quôc tê trong giai đoạn
hiên nay ở Viêt Nam nhằm tìm ra những ảnh hưởng và những định hướng mới trong quá
trình xây dưng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam .
1.4. Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cưu những nội dung có liên quan đên chính sách mở cưa hội nhập và những ảnh

hưởng của nó đên q trình xây dưng chủ nghãi xã hội ở Viêt Nam .
1.5. Phương pháp nghiên cứu .
- Phương pháp thông kê sô liêu .
- Phương pháp thảo luận nhóm .
- Phương pháp thu thập tài liêu : Các tài liêu có liên quan đên đề tài của nhóm .
- Phương pháp nghiên cưu lý thuyêt .

4


PHẦN NỘI DUNG
1. Chính sách mở cửa hội nhập quốc tế
1.1 Khái niệm và nội dung chính sách mở cửa hội nhập quốc tế
1.1.1 Khái niệm
Hội nhập quôc tê là giai đoạn phát triển cao của hơp tác quôc tê và là q trình liên kêt
các vùng qc gia lãnh thổ với nhau thông qua viêc tham gia các tổ chưc, cơ chê, hoạt
động hơp tác qc tê vì muc tiêu phát triển của mỗi qc gia lãnh thổ đó. Tham gia xây
dưng các quy tắc và luật lê chung của cộng đồng qc tê, phù hơp với lơi ích quôc gia,
dân tộc Viêt Nam.
1.1.2

Nội dung

Hội nhập quôc tê diễn ra trên từng lĩnh vưc của đời sông xã hội như kinh tê, chính trị,
văn hóa, qc phịng – an ninh.
a) Hội nhập qc tê về kinh tê
Chính sách hội nhập phải gắn chặt với chiên lươc phát triển của đất nước, đồng thời
cần cải cách kinh tê, hành chính để phù hơp với quá trình hội nhập. Cải cách quyêt định
tôc độ và hiêu quả hội nhập, thúc đẩy quá trình cải cách trong nước và nâng cao sưc cạnh
tranh của nền kinh tê.

Mở cưa thị trường tạo thuận lơi cho viêc tư do hàng hóa thương mại và đầu tư:
-

Về thương mại hàng hóa, dịch vu : Các nước cam kêt bãi bỏ hàng rào khu phi thuê quan
QUOTA, các giấy phép xuất khẩu, biểu thuê nhập khẩu đươc giữ hiên hành và giảm dần
theo lịch trình thỏa thuận. Đôi với dịch vu các nước mở cưa với 4 phương thưc: cung cấp
qua biên giới, tiêu dùng ngoài lãnh thổ, hiên diên thương mại, hiên diên thể nhân.

-

Về thị trường đầu tư : không áp dung với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỷ lê nội địa hóa,
cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chê tiêp cận nguồn ngoại tê và khun khích tư do hóa
đầu tư.
Hội nhập quôc tê tạo điều kiên cho viêc mở rộng môi quan hê với bạn hàng, giúp
cho hàng của ta xuất khẩu vào các nước dễ dàng hơn . Ngoài ra, hội nhập cịn góp phần
5


tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viên trơ và giải quyêt các vấn đề nơ quôc tê nhờ vào môi
quan hê đôi ngoại song phương và đa phương. Khoa học kĩ thuật, q trình cơng nghiêp
hóa – hiên đại hóa qua hội nhập nên cũng đươc thúc đẩy nhanh hơn, có thêm nhiều sáng
kiên vĩ đại hơn đi vào hoạt động của nhiều khu công nghiêp mới và hiên đại như Hà Nội,
TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương,…. Đồng thời, viêc mở mang giao lưu với quôc tê tạo
cơ hội mở rộng các nguồn lưc của nước ta với các nước khác. Dĩ nhiên thành tưu lớn nhất
sau khi hội nhập là duy trì hịa bình ổn định, nâng cao vị trí Viêt Nam trên thị trường thê
giới.
b) Hội nhập qc tê về qc phịng
Chiên lươc “diễn biên hịa bình” của chủ nghĩa đê quôc đươc triển khai trên nhiều
lĩnh vưc, nhưng mũi nhọn quan trọng và thâm độc nhất là các thê lưc thù địch tiên công
vào lĩnh vưc tư tưởng - văn hóa. Đấu tranh trên lĩnh vưc tư tưởng, văn hóa trong q trình

hội nhập qc tê thể hiên qua những nội dung sau:
Thư nhất, đấu tranh trên lĩnh vưc tư tưởng, lý luận.
Thư hai, về dân chủ, nhân quyền.
Thư ba, về vấn đề tôn giáo
Thư tư, thơng qua các hơp tác về kinh tê, văn hóa, khoa học, giáo duc để tác động
vào nội bộ.
c) Hội nhập qc tê về chính trị
Hội nhập chính trị thể hiên mưc độ liên kêt giữ các nước, trong đó họ chia sẻ với
nhau về các giá trị cơ bản, muc tiêu, lơi ích, nguồn lưc và đặc biêt là quyền lưc. Một qc
gia có thể tiên hành hội nhập chính trị qc tê thơng qua ký hiêp ước với một hay một sô
quôc gia khác trên cơ sở thiêt lập các môi liên kêt quyền lưc giữa họ (hiêp ước liên minh
hay đồng minh) hoặc tham gia vào các tổ chưc chính trị khu vưc (chẳng hạn như
ASEAN, EU) hay một tổ chưc có quy mơ tồn cầu (chẳng hạn như Liên Hiêp qc).
Thơng thường hội nhập chính trị là bước đi sau cùng trên cơ sở các nước liên quan đã đạt
đên trình độ hội nhập kinh tê và văn hóa-xã hội rất cao. Sư hình thành Liên bang Hoa Kỳ,
6


Liên bang Canađa trước đây và EU hiên nay cơ bản theo phương thưc này. Tuy nhiên,
trong những bôi cảnh nhất định, hội nhập trong lĩnh vưc chính trị có thể đi trước một
bước để mở đường thúc đẩy hội nhập trong các lĩnh vưc khác.
d) Hội nhập về văn hóa – xã hội
Tham gia vào các tổ chưc hơp tác và phát triển văn hóa-giáo duc và xã hội khu vưc
và hơp tác chặt chẽ với các nước thành viên, ký kêt và thưc hiên các hiêp định song
phương về hơp tác-phát triển văn hóa-giáo duc-xã hội với các nước. Có ý nghĩa rất quan
trọng trong viêc giúp các dân tộc ở các quôc gia khác nhau càng gần gũi và chia sẻ với
nhau nhiều hơn về các giá trị, phương thưc tư duy và hành động; tạo ra sư hài hịa và
thơng nhất ngày càng cao hơn giữa các chính sách xã hội của các nước thành viên, đồng
thời tạo điều kiên để người dân mỗi nước đươc thu hưởng tơt hơn các giá trị văn hóa của
nhân loại, các phúc lơi xã hội đa dạng. Đặc biêt, hình thành và củng cơ tình cảm gắn bó

thuộc về một cộng đồng chung rộng lớn.
1.2 Quan điểm của Việt Nam về mở cửa hội nhập
Chúng ta đều biêt, nói đên chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nói đên đổi
mới, hội nhập và phát triển. Tồn bộ cuộc đời, sư nghiêp, tư tưởng Hồ Chí Minh từ lúc ra
đi tìm đường cưu nước đên tận ci đời phản ánh tầm nhìn xa, trơng rộng, ln ln đổi
mới, hội nhập và phát triển. Xoay quanh truc đổi mới, hội nhập và phát triển, tư duy, tầm
nhìn và cách nhìn của Hồ Chí Minh cho thấy sư hịa qun giữa dân tộc và nhân loại; lý
luận và thưc tiễn, nhận thưc và hành động, kiên định và đổi mới, kê thừa và phát triển.
Hồ Chí Minh thấm nhuần sâu sắc phương pháp biên chưng của chủ nghĩa Mác-Lênin
trong giải quyêt môi quan hê giữa đổi mới, hội nhập và phát triển.
Hiên nay, bơi cảnh tình hình thê giới và khu vưc có những diễn biên nhanh, phưc tạp, khó
lường. Đất nước đưng trước nhiều thuận lơi, thời cơ và khó khăn, thách thưc với rất nhiều
vấn đề mới đặt ra. Kiên định đổi mới, hội nhập và phát triển trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa sơng cịn đơi với đất nước và chê
độ ta. Môi quan hê giữa đổi mới, hội nhập và phát triển phản ánh quy luật mang tính biên
7


chưng, là một trong những vấn đề lý luận côt lõi về đường lôi đổi mới ở nước ta, phản
ánh muc tiêu, điều kiên, phương thưc để tiêp tuc đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững, bảo vê vững chắc Tổ quôc Viêt Nam xã hội chủ nghĩa.
-Thư nhất, sư tác động lẫn nhau giữa đổi mới, hội nhập và phát triển bắt đầu từ đổi mới,
do tình hình mới, nhiêm vu mới đặt ra, cả những vấn đề cu thể, bưc xúc, cấp bách trước
mắt lẫn những vấn đề sâu xa, chiên lươc lâu dài. Đổi mới là tất u của phát triển. Đổi
mới có nội dung tồn diên gắn liền với dân chủ hóa các lĩnh vưc của đời sơng, có lưc đẩy
quan trọng là tư tưởng giải phóng để khai thơng, khai thác và phát huy mọi tiềm năng,
mọi nguồn trữ năng, từ vật chất đên tinh thần của xã hội, hướng tới phát triển, phát triển
bền vững và hiên đại hoá đất nước. Đổi mới là nhân tô nổi bật tác động tới hội nhập và
phát triển.
Chúng ta đã đổi mới tư duy từ ba mươi lăm năm trước nhưng phải nhận thưc sâu sắc rằng

thê giới, đất nước ngày một phát triển, tư duy phải ln ln đổi mới. Hồ Chí Minh chỉ
dẫn rằng “nêu cư giữ lấy cái kẹp giấy cũ không thay đổi là không đi đên đâu cả”. Thành
công của sư nghiêp đổi mới ba mươi lăm năm qua bắt đầu bằng đổi mới tư duy về tất cả
các lĩnh vưc của đời sơng kinh tê, chính trị, văn hóa, xã hội. Bước vào đổi mới, thái độ
của Đảng ta là “nhìn thẳng vào sư thật, nói rõ sư thật, đánh giá đúng sư thật”. Đó là bản
lĩnh, dũng khí của một Đảng chân chính cách mạng vì nước, vì dân. Đó cũng chính là
những viên ngọc trong kho tàng đầy của báu của Hồ Chí Minh khi Người khẳng định:
“Phải biêt rằng tình hình khách quan thay đổi hàng giờ hàng phút, một chủ trương của ta
hôm nay đúng đắn, hôm sau đã không hơp thời nữa, nêu ta không tỉnh táo kiểm điểm
những tư tưởng hành vi của ta để bỏ đi những cái quá thời, sai hỏng, nhất định ta sẽ
khơng theo kịp tình thê, ta sẽ bị bỏ rơi, bị các bạn tỉnh táo nhanh nhẹn hơn vươt đi
trước” .Cũng như trước đây, vấn đề đặt ra hiên nay khơng phải chỉ có nhiêt tình, qut
tâm đổi mới là đủ; có tầm nhìn, tư duy chiên lươc, qut tâm chính trị của tồn Đảng,
tồn dân, tồn qn và khát vọng phát triển và ý chí vươn tới một tương lai rạng rỡ là cần
thiêt. Nhưng đổi mới phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thưc tiễn, bám sát
thưc tiễn, từ những bài học tổng kêt kinh nghiêm, thưc tiễn và nghiên cưu lý luận, hướng
8


vào giải quyêt những vấn đề do thưc tiễn đặt ra, phù hơp với thưc tiễn Viêt Nam và xu
thê phát triển của thê giới.
-Thư hai, hội nhập - từ hội nhập kinh tê đên hội nhập qc tê tồn diên, sâu rộng - là điều
kiên, là phương thưc tất yêu để đổi mới gắn liền với mở cưa, hướng ra bên ngồi, tìm
kiêm các ngoại lưc nhằm tăng cường nội lưc cho phát triển bền vững ở nước ta. Hội nhập
tác động tới tiên trình đổi mới, đặt ra yêu cầu thúc đẩy đổi mới toàn diên, đồng bộ, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển.Mỗi bước đi của hội nhập quôc tê đều phải chưa đưng tinh
thần đổi mới và phát triển. Tưc là hội nhập phải luôn luôn đặt lơi ích qc gia - dân tộc
lên trên hêt, trước hêt theo đúng tinh thần “dân tộc trên hêt! Tổ qc trên hêt” trong kho
tàng tư tưởng Hồ Chí Minh. Phải kiên định độc lập, tư chủ với chân lý “khơng có gì q
hơn độc lập, tư do!”, “dưa vào sưc mình là chính”, “mn người ta giúp cho thì trước

mình phải tư giúp lấy mình đã”, “một dân tộc không tư lưc cánh sinh mà cư ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì khơng xưng đáng đươc độc lập”; kêt hơp sưc mạnh dân tộc với sưc
mạnh thời đại.
Đổi mới dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh là tuyêt đôi không phiên diên, cưc đoan,
chủ quan, duy ý chí, phải giải qut tơt mơi quan hê giữa đổi mới và kiên định. Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ “cần phải nắm vững và xư lý tôt môi quan
hê giữa kiên định và đổi mới, vận dung sáng tạo”. Kiên định là vững vàng, giữ vững ý
định, ý chí, khơng ngả nghiêng, lung lay, dao động trong bất kỳ hồn cảnh nào. Kiên định
khơng đồng nghĩa với bảo thủ, cưng nhắc, giáo điều. Trong khi kiên định những vấn đề
có ý nghĩa sơng cịn đôi với chê độ ta, nền tảng vững chắc của Đảng ta như chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; muc tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đường
lôi đổi mới; những nguyên tắc trong cơng tác xây dưng Đảng, thì phải ln ln đổi mới
và sáng tạo theo tinh thần biên chưng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Cách mạng là sáng tạo,
là đổi mới. Không sáng tạo, không đổi mới là lạc hậu, xã hội không thể phát triển. Xã hội,
con người luôn luôn đổi mới. Đổi mới là một cách thưc để phát triển, làm cho sư vật ngày
càng tôt hơn, tiên bộ hơn. Phát triển phải gắn liền với đổi mới. Đổi mới phải nắm vững
quy luật, xu hướng phát triển. Vì vậy, kiên định phải gắn liền với sáng tạo, đổi mới; sáng
9


tạo, đổi mới phải trên cơ sở kiên định những vấn đề có tính ngun tắc phù hơp với thưc
tiễn Viêt Nam và xu thê phát triển của thê giới.
-Thư ba, phát triển là muc tiêu, định hướng cho đổi mới và hội nhập. Từ muc tiêu và định
hướng của phát triển mà tác động tới đổi mới và hội nhập. Muc tiêu ấy là “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Định hướng ấy là lý tưởng xã hội chủ nghĩa, làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dưng chủ nghĩa xã hội theo đặc điểm Viêt Nam. Gắn tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển với chủ nghĩa xã hội và công cuộc đổi mới, đồng chí
Phạm Văn Đồng chỉ rõ: “Chủ nghĩa xã hội theo đặc điểm Viêt Nam là sư kêt thúc thắng
lơi hành trình lịch sư của dân tộc mà Hồ Chí Minh đã vạch ra từ đầu thê kỷ, là sư thưc
hiên trọn vẹn Di chúc của Người, là đỉnh cao của sư nghiêp cách mạng ba cuộc giải

phóng của Viêt Nam, từ đó chân trời càng mở rộng cho đà tiên cao xa hơn nữa, trên con
đường phát triển vô hạn của dân tộc, xã hội và con người”.
2. Ảnh hưởng của chính sách mở cửa hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.1 thực trạng của chính sách mở cửa hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.1.2 Thuận lợi
+ Một là, góp phần gia tăng sưc mạnh tổng hơp qc gia. Nền kinh tê Viêt Nam
từng bước đươc cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, hê thơng kêt cấu hạ tầng
kinh tê đươc tăng cường, nguồn nhân lưc để cung ưng cho phát triển kinh tê - xã hội ngày
càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh đươc cải thiên, minh bạch, bình đẳng hơn,
năng lưc cạnh tranh của nền kinh tê đươc nâng lên.
Viêt Nam đươc nhiều tổ chưc quôc tê đánh giá là một trong những nền kinh tê
tăng trưởng nhanh nhất trong khu vưc cũng như trên thê giới và có triển vọng tơt nhờ
kinh tê vĩ mơ tiêp tuc đươc duy trì ổn định, các cân đôi lớn đươc bảo đảm, lạm phát đươc
kiểm sốt, tạo mơi trường, động lưc thúc đẩy kinh tê phát triển. Quy mô kinh tê Viêt Nam
năm 2019 dư báo đạt 5,5 triêu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên 1,3 lần so
với năm 2015, hiên đưng thư 44 trên thê giới theo GDP danh nghĩa và thư 34 theo sưc
mua tương đương.
+ Hai là, hội nhập quôc tê tác động mạnh đên tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH. GDP bình qn đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD
(năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sưc mua tương đương. Đặc biêt, sau khi gia nhập
10


Tổ chưc Thương mại Thê giới (WTO), Viêt Nam đã duy trì tơc độ tăng trưởng cao, trong
năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mưc cao nhất trong vòng 11 năm trước đó). Tuy
nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biên động của kinh tê thê giới, nên tăng
trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xng cịn 5,6%. Đáng chú ý những năm
tiêp theo, kinh tê khởi sắc hơn. Cu thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016

đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tê đạt khoảng
240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD, mưc tăng trưởng cao nhất trong vòng
10 năm qua (2008-2018).
+ Ba là, thúc đẩy hoạt động thương mại quôc tê của Viêt Nam phát triển mạnh
giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa
tham gia xuấtnhập khẩu . Viêt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tê toàn cầu
với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ
chỗ thường xuyên nhập siêu, Viêt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm
chí là xuất siêu. Viêt Nam hiên đã có quan hê thương mại với trên 200 quôc gia và vùng
lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Viêt Nam đã đươc 71 đôi tác công nhận là nền kinh tê
thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đưng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường
có yêu cầu cao về chất lương như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
+ Bốn là, góp phần đưa Viêt Nam trở thành một “mắt xích” quan trọng trong
mạng lưới các liên kêt kinh tê với các nền kinh tê hàng đầu thê giới (gồm 12 FTA đã ký
và đang thưc thi; 2 Hiêp định đã ký kêt, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kêt nôi
thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tê, chiêm 90% kim ngạch thương mại của
Viêt Nam); đồng thời, tạo động lưc mới và cả “sưc ép” mới để thúc đẩy mạnh mẽ hoàn
thiên thể chê kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tê. Mơi trường pháp lý, chính sách kinh tê, cơ chê quản
lý trong nước đươc cải cách theo hướng ngày càng phù hơp với các cam kêt tiêu chuẩn
cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
trong nước ngày càng thơng thống hơn, tiêm cận với các chuẩn mưc quôc tê cao của khu
vưc và thê giới.
+ Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Viêt Nam đạt đươc nhiều kêt quả ấn
tương. Hội nghị Liên Hơp quôc về thương mại và phát triển đánh giá, Viêt Nam nằm
trong 12 quôc gia thành công nhất về thu hút vôn đầu tư trưc tiêp nước ngồi (FDI). Hiên
nay, có gần 26.000 doanh nghiêp FDI đang hoạt động ở Viêt Nam, với sô vôn cam kêt
đầu tư trên 330 tỷ USD đên từ gần 130 quôc gia và đôi tác. Vôn FDI vào Viêt Nam chiêm
25% tổng vơn đầu tư tồn xã hội. Các đôi tác đã cam kêt viên trơ hơn 3 tỷ USD cho Viêt
Nam trong giai đoạn 2018-2020. Viêt Nam từng bước trở thành một trong những công

xưởng của thê giới về cung ưng hàng điên tư, dêt may, da giầy, điên thoại di động...
2.1.3 Khó khăn:

11


+ Thư nhất, hội nhập qc tê đã góp phần làm bộc lộ những yêu kém của nền kinh
tê. Cơ cấu kinh tê và chất lương tăng trưởng vẫn chưa đươc cải thiên về căn bản. Tăng
trưởng thời gian qua phần đa dưa vào nhiều các u tơ như tín dung, lao động rẻ mà thiêu
sư đóng góp đáng kể của viêc gia tăng năng suất lao động hay hàm lương tri thưc, công
nghê.
+ Thư hai, hiêu quả đầu tư chưa cao như mong mn, chậm đổi mới chính sách
liên quan đên FDI. Viêc thu hút các dư án FDI tăng về sô lương nhưng chất lương chưa
đảm bảo, công nghê chưa tôt, đặc biêt công nghê trong lĩnh vưc Viêt Nam cần đổi mới
mơ hình tăng trưởng. Ngân hàng thê giới (WB) nhận xét “Vôn FDI gắn kêt với kinh tê
trong nước cịn kém, kêt nơi trong nước chủ yêu ở các lĩnh vưc có giá trị gia tăng thấp
hầu hêt vào (70% - 80%) đều phải nhập khẩu”. Nhận xét đó, dù rất lưu tâm nhưng chưa
cho thấy sư bành trướng của khu vưc FDI trong nền kinh tê Viêt Nam .
+ Thư ba, sưc cạnh tranh của nền kinh tê, doanh nghiêp và sản phẩm của Viêt
Nam vẫn còn yêu so với các nước, kể cả các nước trong khu vưc. Các ngành kinh tê, các
doanh nghiêp mang tính mũi nhọn có khả năng vươn ra chiêm lĩnh thị trường khu vưc và
thê giới chưa nhiều, một sơ sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tơc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hưng giảm .
+ Thư tư, viêc phát triển nền kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy có
những chuyển biên tích cưc nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng
túng trong viêc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa
học - cơng nghê tuy hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sư cải thiên .
+ Thư năm, đã xuất hiên các điểm “cổ chai” về thể chê, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lưc,... gây cản trở trong q trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lưc và cơ sở hạ tầng
laf các nội dung đặc biêt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vươt qua thách thưc, nắm bắt

cơ hội của hội nhập quôc tê .
+ Thư sáu, một sô địa pương lúng túng trong viêc triển khai công tác hội nhập
quôc tê. Vẫn tồn tại khoảng cách xa về năng lưc và thiêu sư gắn kêt, hỗ trơ giữa các khu
vưc FDI và khu vưc doanh nghiêp trong nước, nhất là doanh nghiêp nhỏ và vừa. Công tác
thông tin truyền thông về hội nhập, năng lưc giải quyêt tranh chấp thương mại, đầu tư
qc tê cịn hạn chê chưa tận dung đươc hêt các cơ hội do các hiêp định FTA mang lại .
2.2. Ảnh hưởng của chính sách mở cửa hội nhập quốc tế đối với Việt Nam.
Hội nhập kinh tê quôc tê là một chủ trương lớn của Đảng và là một bộ phận quan
trọng, xuyên suôt của công cuộc đổi mới.
Chính vì vậy, st chặng đường xây dưng đất nước, hội nhập kinh tê qc tê tồn diên đã
trở thành động lưc quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tê cũng như tạo sưc mạnh tổng
hơp nhằm nâng cao sưc cạnh tranh và khẳng định vị thê của Viêt Nam.
12


Trong suôt chặng đường 35 năm Đổi mới, Viêt Nam đã chủ động và tích vưc tham gia
vào các thiêt chê kinh tê đa phương và khu vưc như gia nhập Hiêp hội các quôc gia Đông
Nam Á (ASEAN) năm 1995, là thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tê Á-Âu (ASEM)
năm 1998; trở thành thành viên của Diễn đàn Hơp tác Kinh tê châu Á-Thái Bình Dương
(APEC) và đặc biêt là gia nhập Tổ chưc Thương mại thê giới (WTO) năm 2007 đã đánh
dấu sư hội nhập toàn diên vào nền kinh tê toàn cầu.
Thưc tiễn đất nước trong những năm 1980 đã đặt Đảng trước những thách thưc to lớn, đòi
hỏi nhận thưc rõ hơn quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kê thừa thành tưu, kinh
nghiêm xây dưng chủ nghĩa xã hội. Do vậy, tại Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường lơi
đổi mới và trọng tâm là đổi mới chính sách kinh tê; trong đó xác định phương hướng tập
trung vào viêc mở rộng và nâng cao hiêu quả kinh tê đơi ngoại.
Với một nước có nền kinh tê cịn thấp kém, lạc hậu như Viêt Nam tại thời điểm đó, hội
nhập kinh tê quôc tê là con đường nhanh nhất để rút ngắn khoảng cách với các nước khác
trong khu vưc và trên thê giới. Đồng thời, phát huy những lơi thê và tìm cách khắc phuc
hạn chê thơng qua viêc học hỏi kinh nghiêm của các nước.

Công nghiêp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công nghiêp và dịch vu liên tuc tăng và hiên
nay chiêm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, riêng năm
2020 đạt trên 540 tỷ USD; trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỷ USD.
Ông Trần Thanh Hải cho hay, viêc khai thác các FTA cũng đạt đươc những thành tưu
quan trọng, góp phần phát triển xuất khẩu nhanh và bền vững, giảm dần phu thuộc vào
một hay một vài thị trường.
Đặc biêt, kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát tại nhiều quôc gia, làm đưt gãy chuỗi cung
ưng nhưng thưc tê vẫn chưng kiên sư tru vững thành công của kinh tê Viêt Nam trong
bôi cảnh hầu hêt các nền kinh tê trên thê giới đều tăng trưởng âm. Đó chính là nguồn lưc
lớn để kinh tê Viêt Nam tiêp đà trong năm 2021 và giai đoạn tiêp theo.
Tuy nhiên, với diễn biên khó lường của dịch COVID-19, Viêt Nam vẫn đưng trước thách
thưc nặng nề khi độ mở của nền kinh tê rất cao, tới 200%.
Vì vậy, ơng Trần Thanh Hải cho rằng các FTA mà Viêt Nam đang và sẽ tham gia sẽ mở
ra những cánh cưa mới, góp phần đưa Viêt Nam trở thành một "mắt xích" quan trọng
trong mạng lưới liên kêt với các nền kinh tê hàng đầu và chuỗi giá trị toàn cầu.
2.3 Định hướng hội nhập quốc tế của việt nam
Trước hêt, nhận thưc đúng về “tồn cầu hóa” và “hội nhập quôc tê”, làm cơ sở cho các
chủ trương, đề án, hoạch định chính sách phát triển đất nước, kêt hơp sưc mạnh dân tộc
với sưc mạnh thời đại. Đặc biêt, cần thấy rõ sư phát triển mới của toàn cầu hóa trong
những năm tới với sư bùng nổ của cuộc Cách mạng cơng nghiêp 4.0; Từ đó, tính tốn
chiên lươc, sách lươc trong q trình hội nhập qc tê một cách chủ động và tích cưc.
13


Thư hai, Viêt Nam ngày nay tham gia vào mọi mặt của đời sơng chính trị - xã hội qc
tê, tưc là đã hội nhập phần lớn vào cộng đồng quôc tê, thê giới, nhưng mới chỉ dừng ở
mưc độ hội nhập tương đơi sâu với những vị trí, vai trị nhất định trên một sơ lĩnh vưc.
Q trình hội nhập qc tê chủ động và tích cưc của Viêt Nam đã đưa Viêt Nam trở
thành một phần không thể tách rời của thê giới. Ở điểm này, cần phải khẳng định rằng
tầm quan trọng và vai trò ngày càng tăng của nền kinh tê thê giới, chính trị thê giới và

nền văn minh nhân loại là những nội dung chủ u của q trình chủ động, tích cưc hội
nhập quôc tê của Viêt Nam.
Thư ba, khi triển khai các hoạt động hội nhập quôc tê luôn đặt ra câu hỏi về môi quan hê
giữa độc lập, tư chủ và chủ động, tích cưc hội nhập qc tê. Ví du với tiên trình hội nhập
qc tê, hê thơng pháp luật nội bộ cần phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần nhưng cần có lộ
trình và bước đi thận trọng để vừa củng cô độc lập tư chủ, vừa hội nhập quôc tê thành
công. Hay vấn đề xư lý nguy cơ lê thuộc vào thị trường nước ngoài, lê thuộc kinh tê dẫn
đên lê thuộc về chính trị…; hay vấn đề đơi phó với sư xâm lăng văn hóa, đơi phó với hiên
tương giao thoa văn hóa trong hội nhập qc tê, những mâu thuẫn trong xây dưng con
người Viêt Nam dưới tác động của phong trào giáo duc công dân toàn cầu, sư xâm nhập
của những giá trị xã hội mà chúng khơng có phù hơp với nước ta ...
Thư tư, Viêt Nam phải chủ động, tích cưc tham gia vào công cuộc đổi mới, cải cách, cải
tổ hoặc thành lập các thể chê toàn cầu và khu vưc; hãy làm nhiều hơn nữa để xây dưng
"luật chơi" bằng cách coi đó là mơi quan tâm lớn của qc gia.
Thư năm, ngày càng có nhiều tranh cãi trong q trình hội nhập quôc tê. Bên cạnh các cơ
chê quôc tê chung, trên thê giới cịn có các cơ chê giải quyêt tranh chấp quôc tê chuyên
biêt và chuyên ngành mà chúng ta chưa có nhiều kinh nghiêm. Vì vậy, mơi quan tâm cấp
thiêt trong quá trình hội nhập là nâng cao năng lưc phịng ngừa, kiểm sốt, xư lý và giải
quyêt các tranh chấp quôc tê gắn với đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên gia trong các
lĩnh vưc này.
Về kinh tê, điều quan trọng là phải xác lập đươc vị thê của mình trong chuỗi sản xuất và
cung ưng toàn cầu; Ưu tiên thúc đẩy sư phát triển nhanh chóng của lĩnh vưc kỹ thuật sơ
và cơng nghiêp 4.0. Trong kỷ nguyên hậu COVID-19, đang mở ra những cơ hội khơng
thể bỏ lỡ cho Viêt Nam. Vì vậy, cần ưu tiên thiêt lập các mạng kêt nôi Viêt Nam với thê
giới, cả "kêt nôi cưng" và "kêt nôi mềm".
Về chính trị, tiêp tuc nâng cao vị thê của Viêt Nam trong quan hê với các nước chủ chôt,
nhất là các nước Ủy viên Thường trưc Hội đồng Bảo an Liên hơp qc trong ASEAN.
Tham gia tích cưc vào viêc xư lý các vấn đề quôc tê và khu vưc. Thể hiên vai trị “là bạn,
đơi tác tin cậy, thành viên có trách nhiêm của Viêt Nam trong cộng đồng qc tê, đóng
góp vào sư nghiêp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiên bộ xã hội trên thê giới”.


14


Về văn hóa – xã hội, cần quảng bá lịch sư, văn hóa, ngơn ngữ của Viêt Nam ra thê giới;
bảo vê và nâng cao giá trị của các di sản thiên nhiên, công viên địa chất, công viên sinh
thái, di sản văn hóa thê giới kể cả vật thể và phi vật thể; khẳng định các giá trị xã hội của
Viêt Nam và truyền thông dân tộc, bản sắc của người Viêt Nam; tích cưc tham gia sáng
tạo các sản phẩm văn hóa, nghê thuật, khoa học… có tầm ảnh hưởng quôc tê; tham gia xư
lý các vấn đề nhân đạo trên trường quôc tê; tham gia đấu tranh với các hoạt động phi văn
hóa, phản văn hóa, và các hiên tương, hoạt động chông con người… Đặc biêt phải chú ý
đên viêc nhân rộng và phát huy “sưc mạnh mềm” của đất nước và cạnh tranh về “sưc
mạnh mềm” trên trường quôc tê. Trong bôi cảnh Cách mạng Cơng nghiêp 4.0, thì mạng
xã hội cũng ngày càng đóng vai trị quan trọng trong quảng bá văn hóa và cả trong viêc
“xâm lăng” văn hóa, lan tỏa giá trị xã hội và cả làm xói mịn giả trị xã hội, phát huy “sưc
mạnh mềm” đồng thời cũng hạn chê “sưc mạnh mềm” của các quôc gia, phát triển ổn
định xã hội, và cả gây mất ổn định xã hội… Phương tiên truyền thông xã hội đã hiên
tương một hiên tương văn hóa, một kênh thơng tin, một cơng cu quản trị. Bên cạnh viêc
tăng cường quản lý của nhà nước đôi với mạng xã hội, một sô quôc gia cũng đang tích
cưc sư dung và phát huy vai trị của các kênh thông tin và công cu quản trị của các công
cu truyền thông này. Viêt Nam cần một phương thưc truyền thông xã hội mới chư không
chỉ coi nó như một đơi tương quản lý.
2.4. Bản thân cần làm gì để đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng
Để đáp ưng yêu cầu của thời kì hội nhập qc tê sâu rộng:
- Trước hêt, thanh niên phải tích cưc tham gia học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị,
lập nên lý tưởng cách mạng trong sáng. Môi trường trong nước và quôc tê tác động đên
tất cả thanh niên, ảnh hưởng tồn diên đên suy nghĩ, tình cảm, lơi sơng và nhu cầu của
mỗi thanh niên. Vì vậy, thanh niên phải lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u
nước, tin tưởng vào sư lãnh đạo của Đảng và sư nghiêp xây dưng xã hội chủ nghĩa, có
đạo đưc trong sạch, lơi sơng lành mạnh. Tích cưc tham gia đấu tranh bảo vê Đảng, bảo vê

Tổ qc, đường lơi, chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của đất nước; chơng các
thê lưc thù địch, tiêu cưc, tê nạn xã hội, tham nhũng ... âm mưu "diễn biên hịa bình".
- Thanh niên cần tích cưc học tập, tư nghiên cưu để nâng cao trình độ văn hóa, chun
mơn, khoa học, kỹ thuật và nghề nghiêp.Trong thời kỳ kinh tê, xã hội nước ta phát triển
và hội nhập quôc tê, thanh niên nước ta cần nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng thưc hành
và kỹ năng lao động để thích ưng với thị trường lao động tương lai, thị trường lao động
trong nước và qc tê. Thanh niên phải tích cưc tham gia xây dưng xã hội học tập,
phương châm: thanh niên học ở mọi nơi, toàn năng, phải học mọi lúc, mọi nơi thanh niên
phải quyêt tâm tham gia rèn luyên thường xuyên. Trong suôt cuộc đời, đây là quyền và
nghĩa vu của chính bạn.
- Tích cưc tham gia xây dưng đảng và đất nước. Mặt trận Tổ quôc Viêt Nam và các đồn
thể nhân dân. Tuổi trẻ hãy tích cưc tham gia bảo vê, xây dưng hê thơng chính trị các cấp
15


vững mạnh, xây dưng khơi đại đồn kêt dân tộc khu phô ngày càng vững mạnh. Thanh
niên tư nguyên tham gia các câu lạc bộ thanh niên, phấn đấu trở thành đồn viên, đảng
viên, đảng viên quần chúng.
- Tích cưc tham gia xây dưng môi trường xã hội lành mạnh, mơi trường sinh thái sạch
đẹp, tích cưc tham gia phịng chơng ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường, ưng phó
với biên đổi khí hậu.
- Thanh niên xung kích đi đầu trong phát triển kinh tê, xã hội, bảo vê qc phịng, an
ninh, tích cưc tham gia các kê hoạch, dư án của địa phương; xung kích, tình ngun tham
gia nghĩa vu quân sư, tham gia các hoạt động bảo vê Tổ qc, giữ gìn trật tư xã hội. sư an
tồn.
- Ci cùng, thanh niên cần tích cưc tham gia vào q trình hội nhập qc tê; tham gia
giải qut các vấn đề toàn cầu; tham gia ngoại giao nhân dân để nâng cao ảnh hưởng của
Viêt Nam trên trường qc tê. Tham gia tích cưc, có hiêu quả vào giải qut các vấn đề
tồn cầu, như: gìn giữ hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiên tranh, chơng khủng bơ, bảo vê mơi
trường và ưng phó với biên đổi khí hậu tồn cầu, hạn chê bùng nổ dân sơ, phịng, chông

dịch bênh nguy hiểm.

16


PHẦN KẾT LUẬN
Q trình hội nhập kinh tê qc tê đươc hình thành và phát triển cùng với sư phát triển
của q trình tư do hóa thương mại và xu hướng mở cưa nền kinh tê của các quôc gia.
Hội nhập kinh tê quôc tê nhằm giải quyêt các vấn đề chủ yêu như: Đàm phán cắt giảm
các hàng rào thuê quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuê quan; Giảm thiểu các
hạn chê đôi với hoạt động dịch vu; Giảm thiểu các trở ngại đôi với hoạt động đầu tư quôc
tê; Giảm thiểu các trở ngại đôi với hoạt động di chuyển sưc lao động quôc tê; Điều chỉnh
các cơng cu, quy định của chính sách thương mại quôc tê khác.
Tác hại:
Tạo ra sưc ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiên nhiều doanh
nghiêp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
 Làm tăng sư phu thuộc của nền kinh tê quôc gia vào thị trường khu vưc và thê
giới. Điều này khiên một quôc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tê
toàn cầu hay khu vưc.
 Các nước đang và kém phát triển phải đôi mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác”
công nghiêp của các nước công nghiêp phát triển trên thê giới.
 Hội nhập kinh tê quôc tê tạo ra một sô thách thưc đôi với quyền lưc Nhà nước
theo quan niêm truyền thông.
 Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thơng bị xói mịn, lấn át bởi
văn hóa nước ngồi.
 Hội nhập kinh tê qc tê có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng
khủng bơ qc tê, bn lậu, tội phạm xuyên quôc gia, dịch bênh, di dân, nhập cư
bất hơp pháp.

17



 Hội nhập khơng phân phơi cơng bằng lơi ích và rủi ro cho các nước và nhóm
nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tut hậu
giữa các quôc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
Giải pháp:







Tăng cường cong tác tư tưởng nâng cao nhận thưc
Nâng cao năng lưc cạnh tranh
Giải quyêt môi quan hê giữa độc lập, tư chủ và hội nhập quôc tê
Đỏi mới sáng tạo công nghê
Nâng cao năng lưc cán bộ hội nhập
Đẩy mạnh công tác nghiên cưu, phân tích, dư báo

 Viêt Nam đang hội nhập kinh tê qc tê sâu rộng, do đó nhưng biên động rong cuc
diên kinh tê và chính trị thê giới hiên nay sẽ có tác động lớn và ngay lập tưc đơi
với tiên trình hội nhập của đất nước. Để nâng cao hơn nữa hiêu quả hội nhập kinh
tê quôc tê, vấn đề đặt ra là, Viêt Nam cần đồng các giải pháp, đặc biêt đẩy mạnh
đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lưc cạnh tranh của nền
kinh tê. đây chính là tiền đề và gải pháp quyêt định để nâng cao nộp lưc nhằm tận
dung cơ hội, vươt qua thách thưc của hội nhập kinh tê quôc tê

18



19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]TRANG THƠNG TIN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH KON TUM-TS. Đặng
Luận - TUV - Hiêu trưởng: Trang web: Những cơ hội, thách thưc về hội nhập kinh tê
qc tê ở Viêt Nam (kontum.gov.vn)
[2]TẠP CHÍ CỘNG SẢN - TỔNG BIÊN TẬP: PGS,TS. ĐOÀN MINH HUẤN : Trang
web : />2018/821539/ve-hoi-nhap-quoc-te-va-tham-gia-tien-trinh-toan-cau-hoa-cua-vietnam.aspx
[3]CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP-Trần Anh Tuấn - Vu Pháp luật quôc
tê: Trang web : />[4]Khẳng định vị thê của Viêt Nam trên đại lộ hội nhập qc tê: Trang web :
[5]CƠNG TY LUẬT MINH KH (MK LAW FIRM): - LUẬT MINH KHUÊ TỔNG
HỢP :Trang web: />[6]CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ (MK LAW FIRM): - LUẬT MINH KHUÊ TỔNG
HỢP :Trang web: />%ADp%20kinh%20t%E1%BA%BF%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF%20nh
%E1%BA%B1m%20gi%E1%BA%A3i%20quy%E1%BA%BFt%20c%C3%A1c,

20


%C4%91%E1%BB%99ng%20d%C4%A9%20chuy%E1%BB%83n%20s%E1%BB
%A9c%20lao

[7]CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ (MK LAW FIRM): - LUẬT MINH KHUÊ TỔNG
HỢP :Trang web: />
[8]VIỆN
HÀN
LÂM
KHOA

HỌC
VIỆT
NAM
:TRANG
WEB
/>
[9]ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG – ĐTNVN: TRANG WEB
/>
21


×